Quyền tự do kinh doanh qua việc thành lập và quản lý của công ty Trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên

Có thể nói rằng Luật DN đã thể hiện chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước trong việc mở rộng đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp khi có quy định bốn loại hình doanh nghiệp để các các nhà đầu tư lựa chọn. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, tôi thấy có hai vấn đề cần phải được làm sáng rõ. Thứ nhất, theo các quy định của Điều 46 Luật DN và Điều 14 Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 thì cá nhân không được quyền thành lập công ty TNHH một thành viên. Thứ hai, theo quy định của điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03/2/2000 thì công ty TNHH một thành viên có quyền thành lập công ty con. Pháp luật cần phải tạo mọi điều kiện cho những người muốn đầu tư, tức là phải mở rộng không những đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp mà còn phải mở rộng khả năng các đối tượng đó có thể tham gia hay thành lập các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Có thể nói mô hình công ty TNHH do một cá nhân làm chủ từ lâu không còn là mô hình xa lạ trong pháp luật của nhiều nước trên thế giới (Xem: Ví dụ, Điều 1 Luật Công ty TNHH của Đức; Điều 34 Luật số 66-537 ngày 24/6/1966 của Pháp về Công ty TNHH; Điều 87.1 Bộ luật dân sự và Điều 2.1 Luật về Công ty TNHH của Cộng hoà Liên bang Nga)

doc30 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quyền tự do kinh doanh qua việc thành lập và quản lý của công ty Trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty trách nhiệm hữu hạn ở Việt Nam / Khái niệm, đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên được thành lập thông qua góp vốn, số vốn góp, hình thức góp vốn do các thành viên thoả thuận với nhau và ở Việt Nam , công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên ở việt nam thì số thành viên tối thiểu là 2 còn tối đa là 50 thành viên các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như hoạt động kinh doanh của công ty đến hết số vốn góp (tức là chịu trách nhiệm hữu hạn) hay còn gọi là công ty đối vốn. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên có tư cách pháp nhân Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phiếu nhưng được phát hành trái phiếu. Các thành viên tự họp nhau lại để thông qua điều lệ công ty và những đặc điểm này được quy định rõ ở điều 38 luật doanh nghiệp năm 2005 1.2 / Cơ cấu, tổ chức, quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên Công ty trách nhiêm hữu hạn hai thành viên trở lên có hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, hoặc tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập ban kiểm soát; trường hợp ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc giám đốc hoặc tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại điều lệ công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của của người đại diện theo pháp luật của công ty. Cơ cấu quản công ty được quy định tại điều 46 luật doanh nghiệp năm 2005. Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp hội đồng thành viên, nhưng ít nhất một năm họp một lần. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây : 1. Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hằng năm của công ty 2. Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn 3. Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty; 4. Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được gi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty; 5.Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc hoặc tổng giám đốc, kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại điều lệ công ty; 6. Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc tổng giám đốc, kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại điều lệ công ty 7. Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty 8. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; 9. Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện 10. Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; 11. Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; 12. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp Người đại diện theo uỷ quyền được quy định tại điều 48 luật doanh nghiệp 2005. Việc chỉ định người đại diện theo uỷ quyền phải bằng văn bản, được thông báo đến công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chỉ định. Thông báo phải có nội dung chủ yếu sau đây; + Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh; + Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; + Họ, tên, địa chỉ thưòng trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền được chỉ định + Thời hạn uỷ quyền; + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, của người đại diện theo uỷ quyền của thành viên Việc thay thế người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản cho công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định và có hiệu lực kể từ ngày công ty có nhận được thông báo. Người đại diện theo uỷ quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây; + Đủ năng lực hành vi dân sự; + Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp + Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty; Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại diện theo uỷ quyền tại công ty con. Người đại diện theo uỷ quyền nhân danh thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên. Mọi hạn chế của thành viên đối với người đại diện theo uỷ quyền của mình trong việc thực hiện các quyền của thành viên thông qua hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp pháp lý đối với bên thứ ba. Người đại diện theo uỷ quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của hội đồng thành viên; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ tối đa lọi ích hợp pháp của thành viên và công ty. Người đại diện theo uỷ quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được uỷ quyền. Chủ tịch hội đồng thành viên; Hội đồng thành viên bầu ra bầu ra một thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty. Chủ tịch hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây: + Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoặc hoạt động của Hội đồng thành viên; + Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên ; + Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; + Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên; + Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của luật và điều lệ công ty. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thanh viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì các giấy tờ giao dịch phải gi rõ điều đó Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán. Triệu tập họp Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của của thành viên hoặc nhóm thành viên được quy định tại khoản 2 và khoản 3 luật doanh nghiệp năm 2005. Cuộc họp của Họi đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây. + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền; + Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp chứng nhận phần vốn góp; + Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp. + Lý do kiến nghị. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận ý kiến và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất một ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất một ngày làm việc trước ngày họp hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu các thành viên dự họp đồng ý. Thông báo mời họp hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến hội đồng thanh viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thanh viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông báo phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải phải được gửi đến các thành viên chận nhất hai ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do điều lệ công ty quy định Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thanh viên được quy định tại điều 41 luật doanh nghiệp 2005 trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp hội đồng thành viên; trong trường họp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc tổ chức và tiến hành họp hội đồng thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện chủ tịch Hội đồng thành viên về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của họ. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu họp Hội đồng thành viên theo quy định trên thì triệu tập Hội đồng thành viên phải bằng văn bản, có các nội dung chủ yếu sau đây: + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu; + Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết + Dự kiến chương trình họp; + Họ, tên, chữ ký của từng thanh viên yêu cầu hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định ỏ trường hợp trên thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp hội đồng thành viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trong trường hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họi Hội đông thành viên sẽ được công ty hoàn lại. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều hiện tiến hành theo quy định trên thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập họp lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định. Trường hợp họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định ở trên thì được triệu tập lần thứ ba trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp. Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên tham dự và biểu quyế tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do điều lệ công ty quy địng. Quyết định của Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do điều lệ công ty quy định. Trong trường hợp điều lệ công ty không quy định khác thì các quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên: + Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; + Quyết định phương hướng phát triển công ty; + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc hoặc tổng giám đốc; + Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; + Tổ chức lại hoặc giải thể công ty. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây: + Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định; + Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty, sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Biên bản họp Hội đồng thành viên + Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. + Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có nội dung chủ yếu sau đây: - Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp - Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên người đại diện theo uỷ quyền của thành viên không dự họp; - Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận; - Tổng số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến với từng vấn đề biểu quyết ; - Các quyết định được thông qua; - Họ, tên, chữ ký của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp; Thủ tục thông qua quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. Trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định được thực hiện theo quy định sau đây: + Chủ tịch Hội đồng thành viên lấy quyết định việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các quyết định thuộc thẩm quyền; + Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên. Phiếu lấy ý kiến phải có nội dung chủ yếu sau đây: + Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty; + Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ vốn đại diện của của thành viên Hội đồng thành viên. + Vấn đề cần lấy ý kiến và trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến; + Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty; + Họ, tên, chữ ký của chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên. Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, chính xác được thành viên gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông qua kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau; + Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. + Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thanh viên; - Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; - Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; - Ký kết các hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; - Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; - Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý lỗ trong kinh doanh; - Tyển dụng lao động; - Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký kết với công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Thành viên Hội động thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty có các nghĩa vụ sau đây: - Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty; - Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không sử Thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty; không được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; - Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty; - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và các điều kiện sau đây: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2005; Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc người không phải là thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại điều lệ công ty . Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định ở trên thi Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ. Thù lao, tiền lương và thưởng của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc + Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. + Thù lao, tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thực hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận ; Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận : + Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; + Người có liên quan theo quy định trên; + Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ; Người đại diện theo theo pháp luật của công ty phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên, đồng thời niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp điều lệ không quy định thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngay niêm yết; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự đồng ý của số thành viên đại diện ít nhất 75% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và sử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết không đúng các điều kiện trên. Thì người đại diện theo pháp luật của công ty, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó. Về vấn đề tăng giảm vốn điều lệ của công ty thì: + Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức sau dây: Tăng vốn góp của các thành viên; Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty; Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới; + Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty . Thành viên phản đối quyết định tăng vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thoả thuận khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác . + Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây : Hoàn trả một phần vốn góp cho các thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên; Mua lại phần vốn góp theo quy định tại điều 44 luật doanh nghiệp năm 2005; Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty. + Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh; Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên la tổ chức; phần vốn góp của mỗi thành viên; Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm; Thời điểm, hình thức tăng hoặc giảm vốn; Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất; đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50% thì báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập. Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo. Điều kiện để chia lợi nhuận. Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận. Điều được quy đinh rõ ở điều 61 luật doanh nghiệp năm 2005. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia: Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 60 luật doanh nghiệp năm 2005 hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại điều 61 luật doanh nghiệp năm 2005 thì các thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn góp đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia Phần 2: Trình tự, Thủ tục của pháp luật Việt Nam hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên: 2.1/ Trình tự, Thủ tục trong việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên theo pháp luật Việt Nam hiện hành: a. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (theo mẫu quy định tại thông tư 03/2006/TT-BKH). b. Dự thảo điều lệ công ty (theo quy định tại điều 22 luật doanh nghiệp năm 2005 và khoản 2 điều nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006). c. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (theo mẫu quy định tại thông tư 03/2006/TT-BKH). d. Bản sao một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân đối với thành viên sáng lập đ. Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác, bản sao một trong các giấy tờ chứng thực, cá nhân của người đại diện theo uỷ quyền và quyết định uỷ quyền tương ứng đối với thành viên sáng lập. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài, thì bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký , không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh. e. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh nghành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định. 2.2/ Trình tự, Thủ tục hợp nhất công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên theo pháp luật hiện hành. a. Hồ sơ đăng ký kinh doanh ngoài các loại giấy tờ theo quy định còn có thêm giấy tờ sau: - Hợp đồng hợp nhất công ty theo quy định tại điều 152 luật doanh nghiệp năm 2005. - Biên bản họp hội đồng thành viên. - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các công ty bị hợp nhất. Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành công ty mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. b. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau: - Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp,cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất - Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nay, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua. - Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì dại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác. 2.3/ Trình tự, thủ tục trong việc chia công ty trách nhiêm hữu hạn. a. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định như sau: + Hội đồng thành viên quyết định chia công ty công ty theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Quyết định chia công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia; tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thàmh lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể tư ngày thông qua quyết định + Các thành viên, được thành lập thông qua điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và đăng ký theo luật doanh nghiệp năm 2005. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kem theo quyết định chia công ty theo quy định trên. + Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được đăng ký kinh doanh. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thoat thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này. 2.4/ Trình tự, thủ tục trong việc tách công ty trách nhiệm hữu hạn hai thanh viên trở lên. a. công ty trách nhiệm hữu hạn, có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một công ty mới hoặc một số công ty mới cùng loại (sau đây gọi là công được tách); chuyển một phần quyền hoặc nghĩa vụcủa công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. b. Thủ tục công ty trách nhiệm hữu được quy định như sau: Hội đồng thành viên, của công ty bị tách thông qua quyết định tách của công ty theo luật doanh nghiệp năm 2005. Quyết định của công ty bị tách phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty 2.5/ Trình tự, Thủ tục trong việc chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần hoặc ngược lại. Hồ sơ đăng ký kinh doanh ngoài các loại giấy tờ ở phần 2.1 còn thêm các loại giấy tờ sau. Quyết định chuyển đổi theo quy định tại điều 154 luật kinh doanh năm 2005. Biên bản họp Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc đại hội cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển đổi công ty bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại. Thủ tục chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn , công ty cổ phần(sau đây gọi là công ty được chuyển đổi) thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định như sau: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc đại hội cổ đông thông qua quyết định chuyển đổi và điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty được chuyển đổi; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu phần vốn góp của công ty chuyển; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi; Quyết định chuyển đối phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định; Việc đăng ký kinh doanh của công ty chuyển đổi được tiến hành theo quy định của luật kinh doanh năm 2005, trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi. 2.6/ Trình tự, Trủ tục đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên: Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm các bước sau; Thông báo lập chi nhánh văn phòng đại diện( theo mẫu quy định tại thông tư 03/2006/ TT-BKH). Bản sao điều lệ công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của hội đồng thành viên với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty hoặc chủ tịch Hội đồng thành viên Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện. Bản sao chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh hoặc cấp phó của người đứng đầu chi nhánh đối với chi nhánh kinh doanh ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề. 2.5/ Trình tự, Thủ tục đăng ký địa điểm kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên. Tronh thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thành lập địa điểm đăng ký kinh doanh (ngoài trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty gửi thông báo nơi đặt địa điểm kinh doanh (theo mẫu quy định tại thông tư 03/2006/TT-BKH) tới phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được đề nghị bổ sung địa điểm đăng ký kinh doanh vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty hoặc giấy chứng nhận hoạt động của chi nhánh. 2.6/ Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. - Thông báo (theo mẫu thông tư 03/2006/TT-BKH) - Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, quyết định, biên bản họp phải ghi rõ nội dung được sửa đổi trong điều lệ công ty - Giấy xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp ngành nghề đăng ký bổ sung là ngành nghề phải có vốn pháp định). - Bản sao chứng chỉ hành nghề của giám đốc. 2.7/ Trình tự, thủ tục trong việc giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên theo pháp luật hiện hành. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây. Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; Theo quyết định của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục; Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây: 1.Thông báo quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; Lý do giải thể; Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông báo quyết định giải thể; Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 2.Hội đồng thành viên trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng. 3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết địng giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp. Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ. 4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây; a. Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; b. Nợ thuế và các khoản nợ khác. Sau khi thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về các thành viên trong công ty. 5. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. 6. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn sáu tháng mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, các thành viên Hội đồng thành viên liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán. 2.8/ Trình tư, thủ tục trong việc phá sản của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên theo pháp luật hiện hành: a. Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Nội dung đơn yêu cầu, theo quy định tại khoản 2 điều 13 bao gồm: - Ngày, tháng, năm làm đơn; - Tên, địa chỉ của người làm đơn; - Tên, địa chỉ của doanh nghiệp; - Các khoản nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần đến hạn mà không được doanh nghiệp thanh toán; - Quá trình đòi nợ; - Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản. Phần 3: Quyền tự do kinh doanh của pháp luật việt nam qua việc thành lập và quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên. 3.1 Quyền tự do kinh doanh Luật Doanh nghiệp được ban hành năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006, mục tiêu quan trọng của Luật Doanh nghiệp là mở rộng quyền tự do kinh doanh và tạo sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, sau khi được triển khai áp dụng vào thực tế đời sống, Luật Doanh nghiệp năm 2005 vẫn còn một số hạn chế cần sửa đổi, bổ sung. Về quyền tự do kinh doanh Mở rộng quyền tự do kinh doanh để doanh nghiệp có thể hoạt động trong tất cả các lĩnh vực mà pháp luật không cấm là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của Luật này. Tuy nhiên, bên cạnh những nỗ lực cải cách hệ thống giấy phép kinh doanh (GPKD) và điều kiện kinh doanh trong thời gian vừa qua, việc ban hành giấy phép kinh doanh mới và áp đặt các điều kiện kinh doanh lại có xu hướng trỗi dậy. Doanh nghiệp vẫn tiếp tục phàn nàn về tình trạng tồn tại rất nhiều giấy phép kinh doanh và điều kiện kinh doanh bất hợp lý và kèm theo là thủ tục cấp phép thiếu minh bạch, không rõ ràng. Thiết lập một cơ chế kiểm soát mạnh mẽ chất lượng các GPKD cũng như việc thực thi các quy định về GPKD là một nhu cầu cấp thiết mà cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước đang đặt ra. Đó phải là cơ chế thường xuyên rà soát hệ thống GPKD hiện có cũng như kiểm soát những GPKD mới ban hành nhằm tôn trọng và đảm bảo quyền tự do kinh doanh. Về sự bình đẳng trong hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để tham gia vào sân chơi chung cùng các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp nhà nước sẽ phải hoặc cổ phần hóa hoặc chuyển sang công ty TNHH hai thành viên trở lên. Một khi chuyển đổi, doanh nghiệp nhà nước cũng sẽ phải tuân thủ các quy định về quản trị doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp 2005, như: đối xử công bằng với cổ đông, Ban giám đốc điều hành phải được trao đủ quyền để điều hành và quản lý nhân sự của công ty, tuân thủ các quy định về công bố thông tin. Nếu như doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi sang hình thức khác mà không có những quy định rõ ràng về cơ quan hành chính chủ quản (không tách biệt được chức năng chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước), không được tự chủ trong việc phát triển kinh doanh và quản lý nhân sự, không được tự chủ trong việc sử dụng vốn để đạt mục tiêu chiến lược thì doanh nghiệp nhà nước sẽ không thay đổi được động cơ cũng như hiệu quả hoạt động. Về vấn đề hậu kiểm Công tác hậu kiểm sau cấp phép đăng ký kinh doanh chưa được chú ý đúng mức. Hiện nay, các cơ quan quản lý nhà nước chỉ theo dõi hoạt động của các nhà đầu tư và doanh nghiệp chủ yếu thông qua hệ thống báo cáo định kỳ. Cần nhanh chóng thiết lập một cơ chế hậu kiểm hiệu quả để quản lý và giám sát sự tuân thủ các quy định kinh doanh của các doanh nghiệp. Về vấn đề chỉ định người đại diện theo pháp luật trước khi tiến hành đăng ký kinh doanh Việc thuê người không phải là thành viên (cổ đông) làm giám đốc chỉ có thể thực hiện khi doanh nghiệp đã ra đời. Như vậy, quy định việc phải có giám đốc, tổng giám đốc trước khi thành lập doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp doanh nghiệp đi thuê giám đốc (tổng giám đốc). Do vậy, trong hồ sơ xin đăng ký kinh doanh không nên đòi hỏi thể hiện tên người đại diện theo pháp luật và đăng ký kinh doanh cũng không nên thể hiện tên giám đốc (tổng giám đốc) hoặc người đại diện theo pháp luật khác. Việc bổ nhiệm giám đốc, tổng giám đốc hoặc người đại diện theo pháp luật sẽ diễn ra trong kỳ họp đầu tiên của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng Quản trị. Sau đó, sẽ tiến hành đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để bảo đảm phù hợp cả về mặt lý luận và thực tiễn   Cơ chế chuyển đổi giữa các loại hình doanh nghiệp chưa được thiết lập đầy đủ Điều 155 Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã quy định về cơ chế chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên sang công ty TNHH hai thành viên trở lên. Tuy nhiên, luật này lại không quy định cơ chế chuyển đổi từ công ty TNHH hai thành viên trở lên thành công ty TNHH một thành viên và cơ chế chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên là cá nhân sang doanh nghiệp tư nhân và ngược lại. Trong khi đó, theo quy định mới của luật này, công ty TNHH một thành viên có thể do một cá nhân thành lập. Thực tiễn cho thấy, vì không có cơ chế chuyển đổi nên Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh đã không tiến hành thủ tục chuyển đổi công ty TNHH hai thành viên thành một thành viên hoặc từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH một thành viên và ngược lại cho bất kỳ công ty nào. Như vậy, việc không có các quy định tương thích đáp ứng các đòi hỏi thực tiễn của doanh nghiệp đã làm hạn chế quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức doanh nghiệp. Bảo đảm quyền tự do kinh doanh, tự quyết trong quản lý doanh nghiệp Hiện nay vẫn tồn tại các hạn chế như cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề (gồm 300 loại giấy đang có hiệu lực); các doanh nghiệp tư nhân còn bị cấm kinh doanh một số ngành nghề mà chỉ dành cho doanh nghiệp nhà nước; hạn chế về việc thành lập, tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp dưới dạng các văn bản của pháp luật kinh doanh chuyên ngành; việc không cho phép cá nhân thành lập công ty TNHH một thành viên đã hạn chế các nhà đầu tư trong việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp, không tạo điều kiện thuận lợi cho người không muốn kinh doanh chung với người khác… Về điều kiện thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, đa số ý kiến cho rằng, phải coi trọng cả hai mặt, vừa đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp hình thành và gia nhập thị trường vừa đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, duy trì ổn định môi trường kinh tế, nhất là trong bối cảnh kinh tế đang chuyển đổi của nước ta hiện nay. Vì vậy dự án luật nên bổ sung các quy định về năng lực tài chính, trình độ quản lý, điều hành của doanh nghiệp và trong một số lĩnh vực như ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính…cần có quy định về vốn pháp định. Sự thể hiện Quyền tự do kinh doanh trong các quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn quyền tự do thành lập doanh nghiệp là nội dung cơ bản của quyền tự do kinh doanh. Quyền này bao gồm quyền tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp để đầu tư và quyền góp vốn, chuyển nhượng vốn góp. Có thể nói rằng Luật DN đã thể hiện chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước trong việc mở rộng đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp khi có quy định bốn loại hình doanh nghiệp để các các nhà đầu tư lựa chọn. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, tôi thấy có hai vấn đề cần phải được làm sáng rõ. Thứ nhất, theo các quy định của Điều 46 Luật DN và Điều 14 Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 thì cá nhân không được quyền thành lập công ty TNHH một thành viên. Thứ hai, theo quy định của điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03/2/2000 thì công ty TNHH một thành viên có quyền thành lập công ty con. Pháp luật cần phải tạo mọi điều kiện cho những người muốn đầu tư, tức là phải mở rộng không những đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp mà còn phải mở rộng khả năng các đối tượng đó có thể tham gia hay thành lập các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Có thể nói mô hình công ty TNHH do một cá nhân làm chủ từ lâu không còn là mô hình xa lạ trong pháp luật của nhiều nước trên thế giới (Xem: Ví dụ, Điều 1 Luật Công ty TNHH của Đức; Điều 34 Luật số 66-537 ngày 24/6/1966 của Pháp về Công ty TNHH; Điều 87.1 Bộ luật dân sự và Điều 2.1 Luật về Công ty TNHH của Cộng hoà Liên bang Nga) Chúng ta biết rằng, quyền tự do kinh doanh nói chung và quyền thành lập doanh nghiệp cũng như quyền lựa chọn loại hình đầu tư không thể không có giới hạn, chúng bị hạn chế vì mục đích bảo vệ lợi ích cộng đồng được pháp luật hầu hết các nước thừa nhận. Phải chăng khi soạn thảo Luật DN và bàn bạc tới vấn đề này, những người tham gia soạn thảo đã lo ngại rằng, nếu cho phép cá nhân thành lập công ty TNHH một thành viên thì sẽ không lựa chọn loại hình DN tư nhân để đầu tư? Thực ra, sự lo ngại hoàn toàn không có cơ sở; bởi vì mỗi một loại hình DN đều có những lợi thế và những bất lợi nhất định, điều này lý giải tai sao ở các nhà nước mà pháp luật cho phép cá nhân có quyền thành lập công ty TNHH một thành viên vẫn tồn tại số lượng lớn DN tư nhân, việc cá nhân, tổ chức lựa chọn loại hình DN mà phần lớn phụ thuộc vào khả năng cũng như tiềm lực của họ. Lợi thế của công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ so với DN tư nhân là tính chịu trách nhiệm hữu hạn, vì thế, khi một người nào đó muốn đầu tư thì rõ ràng sự lựa chọn của họ thường là loại hình DN này. Tuy nhiên, điểm bất lợi của công ty TNHH do một cá nhân làm chủ so với loại hình DN tư nhân thể hiện ở hai điểm sau: thứ nhất, khi muốn thiết lập một quan hệ kinh doanh, thương mại nào đó, ví dụ ký kết hợp đồng, các đối tác thường dành sự ưu tiên cho DN tư nhân; thứ hai, khi muốn đầu tư sản xuất kinh doanh công ty TNHH rất khó có thể huy động vốn từ bên ngoài việc Luật DN không công nhận loại hình công ty TNHH do một cá nhân làm chủ là sự hạn chế quyền tự do kinh doanh của cá nhân. Tôi muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại, thế nhưng tôi không muốn mua cổ phần của một công ty cổ phần nào đó, không muốn tìm người để cùng thành lập công ty cổ phần, không muốn là thành viên góp vốn của công ty TNHH bởi vì tối muốn kinh doanh độc lập, hơn nữa tôi có khả năng về tài chính (được hưởng thừa kế, tiền tích lũy nhiều năm làm công cho công ty nước ngoài chẳng hạn); và như vậy theo quy định của Luật DN hiện hành tôi chỉ còn một sự lựa chọn duy nhất: thành lập DN tư nhân. Tuy nhiên, tôi lại lo ngại rằng, trong kinh doanh không có ai có thể nói trước được rằng mình sẽ không bao giờ gặp rủi ro, nếu lựa chọn loại hình DN tư nhân, vì tính chịu trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu thì khi gặp rủi rất có thể tôi mất hết tài sản, như vậy không có một loại hình DN nào quy định trong Luật DN thỏa mãn nhu cầu đầu tư chính đáng của chúng tôi. Tất nhiên là tôi không thể bó tay mà tìm mọi cách để “lách luật” tức là tìm bất kỳ một người nào trong gia đình, hay trong số những người thân thiết, tin cậy nhất để thành lập công ty TNHH hai thành viên, trong đó phần góp vốn của tôi 99% hay hơn vốn điều lệ, trong thực tiễn ở Việt Nam chúng ta có rất nhiều trường hợp “lách luật” kiểu này. Như vậy, có thể nói rằng, pháp luật Việt Nam không công nhận về mặt hình thức và trên giấy tờ, không tồn tại công ty TNHH do một cá nhân làm chủ, tuy nhiên trên thực tế vẫn có sự tồn tại và tồn tại rất nhiều công ty TNHH mà tài sản của chúng thuộc sở hữu của một người.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0116.doc
Tài liệu liên quan