KẾT LUẬN
Qua kết quả của nghiên cứu, chúng tôi có
những kết luận sau:
- Tỷ lệ các rối loạn đông máu BT, PT, aPTT
rất thấp (0,42%) ở những bệnh nhân không có
bệnh sử chảy máu bất thường.
- Tỷ lệ các rối loạn đông máu trên bệnh tiền
phẫu có bệnh lý gan mật là 9,68%, cao hơn hẳn
so với các nhóm bệnh nhân có bệnh lý tiết niệu
(3,04%) và bệnh lý tổng quát (1,40%).Các nguyên
nhân gây rối loạn đông máu thường gặp trên
bệnh nhân tiền phẫu là bệnh gan (0,57%), bệnh
lý giảm tiểu cầu (0,66%), ĐMNM (0,09%) và
thiếu vitamin K (0,47%).
- Nguyên nhân gây chảy máu sau mổ
thường gặp nhất là cầm máu tại chỗ không hiệu
quả (90,66%), tỷ lệ các rối loạn đông máu thứ
phát gây chảy máu hậu phẫu tuy không cao
(9,34%) nhưng khó điều trị và là nguyên nhân
chính gây tử vong trong nhóm này.
- TMKLL gây giảm tiểu cầu, giảm các yếu tố
đông máu huyết tương do pha loãng. Trong đó
giảm tiểu cầu đóng vai trò quan trọng hơn trong
chảy máu.
Đề nghị
Đối với bệnh nhân tiền phẫu
- Để thuận tiện cho các nhà lâm sàng trong
việc đánh giá bệnh sử chảy máu bất thường của
bệnh nhân tiền phẫu một cách đầy đủ và rõ
ràng, chúng tôi đề nghị nên có phiếu câu hỏi tiền
phẫu soạn sẵn.
14 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Rối loạn đông máu thường gặp trên bệnh nhân phẫu thuật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 1
RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU THƯỜNG GẶP
TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT
Lưu Thị Tuyết Hồng*, Phan Thị Thu Hồng*, Lê Quang Nghĩa*
Tổng quan : Nếu không hỏi bệnh sử và thăm khám lâm sàng cẩn thận, các xét nghiệm tầm soát các rối
loạn đông máu được thực hiện một cách rộng rãi trên hầu hết các bệnh nhân tiền phẫu thực sự vô ích và gây
lãng phí. Hơn nữa, ngoài nguyên nhân do hệ thống đông máu hay bệnh lý mắc phải mà bệnh nhân có từ
trước, rối loạn đông máu và chảy máu hậu phẫu còn do hậu quả của can thiệp ngoại khoa.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các nguyên nhân gây rối loạn đông máu thường gặp trên bệnh nhân phẫu thuật
Phương pháp: Từ tháng 6 năm 2005 đến tháng 5 năm 2006, chúng tôi hỏi bệnh sử về đông máu đồng
thời thực hiên các xét nghiệm thời gian máu chảy, thời gian hoạt hóa cephalin, thời gian prothrombin,
fibrinogen và đếm tiểu cầu trên 2122 bệnh nhân tiền phẫu. Chúng tôi cũng tiến hành thu thập các số liệu
của những bệnh nhân có biến chứng chảy máu trong mổ và sau mổ trong năm 2004.
Kết quả và kết luận: Qua khảo sát 2122 bệnh nhân tiền phẫu tại Bệnh viện Bình Dân, chúng tôi nhận
thấy tỷ lệ các rối loạn đông máu là thể hiện qua các xét nghiệm Bleeding Time (BT), activated Partial
Thromboplastine Time (aPTT), Prothrombine Time (PT) rất thấp (0,42%) ở những bệnh nhân không có
bệnh sử chảy máu bất thường. Tỷ lệ này trên nhóm bệnh nhân gan mật là 9,68% cao hơn hẳn so với các
nhóm bệnh nhân có bệnh lý tiết niệu (3,04%) và bệnh lý tổng quát (1,40%). Nguyên nhân gây rối loạn đông
máu thường gặp là bệnh lý giảm tiểu cầu (0,66%), bệnh lý gan (0,57%). Đề nghị áp dụng phân loại bệnh
nhân tiền phẫu theo Rapaport để có chỉ định những xét nghiệm sàng lọc đông máu thích hợp. Đồng thời qua
hồi cứu 75 bệnh nhân hậu phẫu có biến chứng chảy máu sau mổ, cho thấy nguyên nhân gây chảy máu sau
mổ thường gặp nhất là cầm máu tại chỗ không tốt (90,66%). Trong các nguyên nhân gây rối loạn đông máu
thứ phát, truyền máu khối lượng lớn đứng đầu (9,34%), biến chứng do nguyên nhân này rất khó điều trị vì
vậy tử vong cao.
ABSTRACT
COMMON COAGULATION DISORDERS ON OPERATIVE PATIENTS
Luu Thi Tuyet Hong, Phan Thi Thu Hong, Le Quang Nghia
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 190 - 202
Background: Coagulation screening tests which are widely used on most of preoperative patients
without carefully history investigation and clinical examination are useless and wasteful. Besides abnormal
coagulation system or another acquired disease, surgery proceduce is also responsible for postoperative
coagulation disorders and bleeding.
Purpose: In this study, we determined the percentage and the common causes of coagulation disorders
on operative patients.
Method: From June 2005 to May 2006, tests Bleeding Time (BT), activated Partial Thromboplastine
Time (aPTT), Prothrombine Time (PT), Fibrinogen and platelet count and history questionaire were
simultaneously coducted on 2122 preoperative patients that were classified into three groups (nephro-
urological, hepatological and other group). We also collected information of 75 postoperative patients having
bleeding complication in 2004.
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 2
Results and Conclusion: The percentage of coagulation disorders is very low (0.42%) on patients
without having abnormal bleeding history. This percentage of hepatological group (9.68%) is higher than
other including nephro-urological group (3.04%) and other disease group (1.40%). The common causes of
coagulation disorders are Thropocytopenia (0.66%), liver disease (0.57%). Evalution for surgery also
depends on the indication for surgery and the operation to be performed and Rapaport proposed four distinct
levels in screening coagulation tests. In 75 patients having excessive bleeding during or shortly after
surgical proceduce due to the following factors: inadequate mechanical hemostasis (90.66%) rather than a
defect in the biologic process. Massive transfusion is the most important secondary bleeding cause (9.34%).
It was hard to treat this complication so it also caused high fatal incidence.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ngoại khoa, cầm máu tốt đóng vai trò
quan trọng cho sự thành công của phẫu thuật và
sự hồi phục của vết thương. Từ lâu, người ta đã
biết sử dụng các phương pháp khảo sát đông
máu trên bệnh nhân phẫu thuật nhằm các mục
đích:
- Loại bỏ các rối loạn đông máu trước khi can
thiệp phẫu thuật hoặc thủ thuật để phòng ngừa
chảy máu.
- Chẩn đoán và điều trị các biến chứng chảy
máu trong và sau phẫu thuật(21).
Vào đầu thập niên 80, có rất nhiều nghiên
cứu đặt lại vấn đề có nên tiến hành xét nghiệm
thường quy tầm soát các rối loạn đông máu trên
tất cả bệnh nhân phẫu thuật. Các nhà khoa học
đã chứng minh được các xét nghiệm đông máu
được thực hiện một cách thường quy không có
lợi mà còn gây tốn kém cho bệnh nhân(10).
Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều thống
nhất vẫn phải tiến hành các xét nghiệm trên
đối với bệnh nhân tiền phẫu có bệnh sử cá
nhân hay gia đình có rối loạn đông máu bẩm
sinh hay mắc phải và các bệnh nhân có các
bệnh lý được ghi nhận có tổn thương đến hệ
thống đông cầm máu(1,9).
Tại bệnh viện Bình Dân, bệnh nhân nhập
viện chủ yếu là bệnh lý tiết niệu, gan mật và một
số bệnh lý khác hay còn được gọi là bệnh lý tổng
quát. Tất cả bệnh nhân phẫu thuật này đều được
thực hiện các xét nghiệm về đông máu một cách
thường quy là đìều cần thiết hay chỉ là sự lãng
phí. Để giải đáp được vấn đề này, cần biết được
tỷ lệ bệnh nhân tiền phẫu có các rối loạn đông
máu là bao nhiêu và các rối loạn đông máu
thường gặp là gì.
Hơn nữa, rối loạn đông máu và chảy máu
hậu phẫu ngoài nguyên nhân do hệ thống đông
cầm máu hay do bệnh lý mắc phải có từ trước
như đã nêu trên còn do hậu quả của các can
thiệp đặc biệt là trong ngoại khoa(19).
Theo các báo cáo của bệnh viện Bình Dân
trong năm 2003 có 77 và năm 2004 có 84 trường
hợp biến chứng chảy máu hậu phẫu. Vậy các
trường hợp chảy máu sau mổ thường do những
nguyên nhân nào?
Mục đích của đề tài là tìm hiểu về tỷ lệ và các
nguyên nhân thường gặp của các rối loạn đông
cầm máu trên bệnh nhân tiền phẫu và của chảy
máu sau mổ, góp phần trong việc chỉ định đúng
các xét ngiệm đông máu tiền phẫu và trong chẩn
đoán và điều trị biến chứng chảy máu hậu phẫu.
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ và các nguyên nhân của rối
loạn đông cầm máu thường gặp trên bệnh nhân
phẫu thuật.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ các rối loạn đông máu trên
bệnh nhân tiền phẫu chung và bệnh nhân tiền
phẫu có bệnh lý gan mật, bệnh lý tiết niệu và các
bệnh lý tổng quát.
2. Xác định tỷ lệ các nguyên nhân chảy máu
thường gặp trên bệnh nhân hậu phẫu:
- Cầm máu không tốt (CMKT).
- Khiếm khuyết cầm máu (KKCM) có từ
trước khi phẫu thuật.
- Truyền máu khối lượng lớn (TMKLL)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 3
- Đông máu nội mạch (ĐMNM).
3. Chọn lựa và dự kiến phác đồ tầm soát rối
loạn đông máu trên bệnh nhân phẫu thuật.
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên thế giới
Altschuler G và cộng sự với nghiên cứu
“Tiểu cầu trong hội chứng ure huyết cao” vào
năm 1960 và Remuzzi G, Minetti L trong “Biến
chứng huyết học trên bệnh nhân suy thận” vào
năm 1998 cho thấy có rối loạn chức năng tiểu cầu
trên những bệnh nhân suy thận(11).
Một nghiên cứu của Israeli năm 1978 cho
thấy trong 944 ca nhập viện có 1 trường hợp
ĐMNM(22).
Theo báo cáo của một nghiên cứu của Nhật
bản năm 1983, tần suất bệnh là 1/126 hay cứ 105
ca nhập viện có 1 ca bệnh ĐMNM(22).
Nghiên cứu của Suchman và các cộng sự
thực hiện vào giữa thập niên 1980 cho thấy
những bệnh nhân có nguy cơ thấp (dựa theo
bệnh sử và thăm khám lâm sàng) xét nghiệm
aPTT (activated Partial Thromboplastine
Time) không dự báo được nguy cơ chảy máu
trong phẫu thuật. Tương tự xét nghiệm
Bleeding Time (BT) cũng không có giá trị tiên
đoán nguy cơ chảy máu trong mổ(10).
Kaplan và cộng sự, trong một nghiên cứu
hồi cứu trên 2000 bệnh nhân phẫu thuật đã
chứng minh rằng chỉ có 0, 22% bệnh nhân có kết
quả xét nghiệm tiền phẫu bất thường. Trong một
nghiên cứu khác của Turnbull cũng nhận thấy
trong số 2570 bệnh nhân phẫu thuật chỉ có 104
trong số 5003 xét nghiệm có bất thường và chỉ có
4 bệnh nhân hưởng lợi từ các xét nghiệm sàng
lọc này(10).
Theo Kelly và Tudenham, 75% các trường
hợp bệnh gan có biến chứng đông cầm máu(20).
Năm 1989 Janvier G và các cộng sự trong
một nghiên cứu “Sự tầm soát rối loạn đông máu
tiền phẫu” việc hỏi kỹ bệnh sử, thăm khám lâm
sàng, BT, đếm số lượng tiểu cầu, aPTT,
Prothrombine Time (PT), và định lượng
fibrinogen được thực hiện một các hệ thống trên
4141 bệnh nhân chỉ phát hiện 1 trường hợp PT
và 19 aPTT kéo dài (0,48%), có 8 bệnh nhân có
nguy cơ bị chảy máu trong đó có 3 trường hợp
thiếu yếu tố XI, 1 trường hợp có kháng thể chống
yếu tố VII, 3 bệnh nhân với bệnh lý Von
Willerbrand. Ngoài ra người ta còn nhận thấy
chỉ có 3 bệnh nhân có bệnh sử bất thường về
đông cầm máu trong số 8 bệnh nhân này cho
thấy giá trị tầm soát rối loạn đông máu có hệ
thống nói chung có giá trị rất thấp (5/4141 hay
0,12%). Các xét nghiệm sàng lọc về cầm máu
thông thường nói chung không thể phát hiện
tình trạng huyết khối(16).
Trong một nghiên cứu tại bệnh viện Chiba
của Nhật Bản năm 2000, 955 xét nghiệm BT được
thực hiện trên 834 bệnh nhân tiền phẫu có lọc
máu ngoài thận, người ta nhận thấy có 23 trường
hợp BT kéo dài (2,4%). Trong số 7 bệnh nhân
chảy máu hậu phẫu, có 5 trường hợp có xét
nghiệm BT kéo dài.
Chảy máu hậu phẫu
Trong một nghiên cứu của Leslie và Toy trên
39 bệnh nhân truyền máu khối lượng lớn cho
thấy tất cả đều có PT, aPTT kéo dài hơn chứng
1,5 lần, trong đó có 12 bệnh nhân nhận hơn 12
đơn vị hồng cầu lắng(9).
Nghiên cứu của Murray và cộng sự cũng cho
thấy PT, aPTT kéo dài trong 9 bệnh nhân
TMKLL trước khi những bệnh nhân này được
thay máu hoàn toàn nhưng tất cả đều không có
chảy máu bất thường.
Trong một nghiên cứu khác cũng của
Murray trên 32 bệnh nhân cho thấy có 30 trường
hợp bất thường PT, aPTT, nhưng chỉ khi các xét
nghiệm này hơn mẫu chứng 1,5 lần mới có biểu
hiện chảy máu bất thường trong mổ và sau mổ.
Trong số 32 trường hợp nêu trên, chảy máu
trong và sau mổ bất thường chỉ xảy ra trong 17
trường hợp.
Nghiên cứu trong nước
Tại bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6
năm 2002 đến tháng 3 năm 2003 có 49 trường
hợp chẩn đoán xơ gan mất bù tại khoa huyết học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 4
truyền máu. Trong đó có 79,59% bệnh nhân có
giảm tiểu cầu ngoại vi; 81% có tỷ lệ prothrombin
1,4; 55% bệnh nhân có
fibrinogen < 2g/l(12).
Nghiên cứu tại khoa tiêu hoá Bệnh viện Bạch
Mai cho thấy ĐMNM gặp ở 40% bệnh nhân xơ
gan đang xuất huyết(7).
Nghiên cứu hồi cứu trên 16.200 bệnh nhân
tiền phẫu trong “Tình hình xét nghiệm đông
máu tại bệnh viện Việt Đức từ năm 2001 – 2004”
nhận thấy ngoài các rối loạn thường gặp như
giảm tiểu cầu, giảm tỷ lệ prothrombin, kéo dài
aPTT và giảm fibrinogen, ĐMNM thường gặp
nhất trong ngoại khoa. Nguyên nhân thường
gặp do đa chấn thương (65%); sốc nhiễm khuẩn
chiếm 14%; các ca mổ lớn là 14%(3).
Trong một nghiên cứu khác cũng được thực
hiện tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 4/2003 đến
tháng 4/2004 qua khảo sát 142 trường hợp đa
chấn thương cho thấy hơn 1/3 trường hợp có rối
loạn đông máu cấp; trong đó có 70,4 % có giảm
tiểu cầu, 83,3% bệnh nhân có giảm PT, trong đó
có 21,1% có giảm nặng < 30%; 30,5% có aPTT kéo
dài; 31,3% có giảm fibrinogen(3).
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế ngiên cứu
Phương pháp mô tả cắt ngang tiền cứu và
hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Dân số mục tiêu cũng là dân số nghiên cứu.
Bệnh nhân tiền phẫu đến khám và điều trị
phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng 06
năm 2005 đến tháng 5 năm 2006.
Bệnh nhân hậu phẫu có biến chứng chảy
máu tại bệnh viện Bình Dân từ 1 tháng 1 đến 31
tháng 12 năm 2004.
Ước lượng cỡ mẫu
Bệnh nhân tiền phẫu
Biến số kết quả là biến số không liên tục.
Thiết kế và số mẫu nghiên cứu gồm: mô tả _
một mẫu.
Công thức lựa chọn dựa trên ước lượng tỷ lệ
của một dân số:
- Z: trị số phân phối chuẩn (Z 0,975 = 1,96)
- α: xác suất sai lầm loại I. Mức thống kê có ý
nghĩa được chọn là 5%
- P: trị số mong muốn của tỷ lệ. Theo hồi cứu
Y văn P = 0,014
- d: độ chính xác hay sai số cho phép = 0,005
- n = 2122 bệnh nhân.
Bệnh nhân hậu phẫu
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên chúng tôi
chọn toàn bộ bệnh nhân có biến chứng chảy máu
trong mổ và sau mổ trong năm 2004.
Kỹ thuật chọn mẫu
Tiền phẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
Theo báo cáo của phòng Kế Hoạch Tổng
Hợp Bệnh viện Bình Dân, trong tổng số 16.437
bệnh nhân nhập viện trong năm 2004 có 2403
bệnh nhân có bệnh lý tại gan mật (14,62%), 7214
bệnh nhân bệnh lý tiết niệu (44,9%), 6199 bệnh
nhân có các bệnh lý tổng quát (40,5%). Với tỷ lệ
nêu trên và theo cách chọn mẫu là ngẫu nhiên
phân tầng nên trong số 2122 bệnh nhân được
chọn tham gia nghiên cứu sẽ bao gồm:
- 310 bệnh nhân có bệnh lý tại gan và mật.
- 953 bệnh nhân có bệnh đường tiết niệu.
- 859 bệnh nhân có các bệnh lý tổng quát.
Hậu phẫu
Chọn 75 bệnh nhân hậu phẫu có biến chứng
chảy máu trong năm từ ngày 1 tháng 1 đến 31
Z21-α/2 P (1-P)
n =
d2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 5
tháng 12 năm 2004.
Thu thập dữ kiện
Định nghĩa biến số
Rối loạn đông máu
Khi bệnh nhân có một trong số các điều kiện
sau đây:
- Thời gian máu chảy > 6 phút.
- Giảm số lượng tiểu cầu < 100 x 109 / l
- PT > PT chứng ít nhất 2 giây hoặc INR > 1,2.
- aPTT > aPTT chứng 10 giây.
- Định lượng fibrinogen < 2 g/L(20).
Thiếu vitamin K
Khi bệnh nhân có đầy đủ các điều kiện sau:
- PT > PT chứng ít nhất 2 giây hoặc INR > 1,2
- aPTT bình thường hoặc > aPTT chứng 10 giây
- Số lượng tiểu cầu bình thường.
- Fibrinogen bình thường.
- Yếu tố V bình thường.
- Trong bệnh sử không sử dụng thuốc kháng
đông chống vitamin K hay heparin
Bệnh lý gan mật
Khi bệnh nhân có rối loạn đông máu kèm
theo có bất thường các xét nghiệm chức năng gan.
Rối loạn chức năng thận
Khi bệnh nhân có một trong các kết quả sau:
- creatinin máu > 1,5mg% hay > 133 µmol/L
- BUN > 20mg/dl hay Ure máu > 15,2
mmol/L(16).
Các bệnh lý tổng quát
Khi bệnh nhân không có bệnh lý tại gan mật
hay tiết niệu.
Cầm máu tại chỗ không hiệu quả
Khi bệnh nhân có đủ các điều kiện sau
- Chảy máu nhiều từ vị trí phẫu thuật.
- Không kèm theo chảy máu ở những vị
trí khác.
- Các xét nghiệm đông máu bình thường(17,19).
Đông máu nội mạch
Khi theo phác đồ CHO ĐIỂM của Hiệp Hội
Quốc Tế Huyết Khối và Cầm Máu
Bảng 1: Phác đồ CHO ĐIỂM
Điểm Xét nghiệm 0 1 2
Tiểu cầu x 109 / l > 100 < 100 < 50
Fibrinogen
Degradation
Products (FDP)
Bình thường Tăng nhẹ Tăng mạnh
PT giây 6
Fibrinogen g/l > 1 < 1
Chẩn đoán MNM khi tổng số điểm là ≥ 5
điểm(21,22).
Truyền máu khối lượng lớn
Khi máu được truyền từ 50% đến 100% thể
tích máu của người nhận trong 24 giờ. Cụ thể
khi thể tích máu truyền > 2500 ml trong 24 giờ(20).
KKCM có từ trước khi phẫu thuật
Khi bệnh nhân đã được xác định có rối loạn
đông máu trước mổ bằng bệnh sử, thăm khám lâm
sàng hay qua các xét nghiệm tầm soát đông máu.
Phương pháp thu thập dữ kiện
Dựa theo phiếu điều tra đã soạn trước để thu
thập các thông tin cần thiết của bệnh nhân về
bệnh sử cá nhân, gia đình, bệnh cảnh chính và
các biến số về lâm sàng và cận lâm sàng.
Tiến hành các kỹ thuật cận lâm sàng để thu
thập đầy đủ các biến số.
Lâm sàng
Ghi nhận các số liệu về lâm sàng, bệnh sử cá
nhân và gia đình.
Cận lâm sàng
Bệnh nhân tiền phẫu
Được thực hiện các xét nghiệm sau
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 6
- Xét nghiệm chức năng gan, chức năng thận,
các xét nghiệm miễn dịch tùy theo từng bệnh lý
được chẩn đoán
- Xét nghiệm BT, đếm tiểu cầu, aPTT, PT,
fibrinogen và định lượng các yếu tố đông máu
khác khi cần.
- Những trường hợp có kết quả bất thường
sẽ được lấy mẫu và thử lại lần thứ 2.
Bệnh nhân hậu phẫu có biến chứng chảy máu
Ghi nhận các số liệu cận lâm sàng:
- Xét nghiệm chức năng gan, chức năng thận
trước và sau mổ.
- Xét nghiệm BT, đếm tiểu cầu, aPTT, PT,
fibrinogen trước và sau mổ.
Công cụ thu thập dữ kiện
Phương tiện
- Xét nghiệm BT được thực hiện theo
phương pháp Duke.
- Xét nghiệm aPTT, PT, yếu tố V và định
lượng fibrinogen được thực hiện trên máy đông
máu tự động STA – COMPACT và bộ thuốc thử
của công ty Stago.
- Xét nghiệm FDP thực hiện bằng phương
pháp kết chụm hạt latex với bộ thuốc thử của
công ty Stago.
- Xét nghiệm đếm số lượng tiểu cầu trên máy
huyết học tự động CELL-DYN 3200 và bộ thuốc
thử của công ty ABBOTT.
- Xét nghiệm sinh hóa: creatinin, ure,
aspartat aminotransferase (AST), alanin
aminotransferase (ALT) Albumin, phosphatase
alkalin trên máy 900-S PLUS và bộ thuốc thử của
công ty HUMAN.
- Xét nghiệm miễn dịch trên máy ASXYM và
bộ thuốc thử công ty ABBOTT.
Xử lý dữ kiện
Sử dụng máy tính với chương trình SPSS 7.5.
KẾT QUẢ
Kết quả khảo sát trên nhóm BN tiền phẫu
Tỷ lệ rối loạn đông máu của bệnh nhân tiền
phẫu chung
Bảng 2: Kết quả khảo sát các thông số xét nghiệm
chức năng đông máu
Xét ngiệm
Trung bình (TB)
± Độ lệch chuẩn
(ĐLC)
Nhỏ nhất Lớn
nhất
BT (phút) 3,5 ± 0,1 3,0 5,0
aPTT (giây) 29,3 ± 2,9 21,8 59,1
PT (giây) 12,0 ± 0,9 10,1 34,7
Fibrinogen (g/L) 3,4 ± 0,8 0,4 6,7
Tiểu cầu (x 109/ L) 249,5 ± 77,3 30,0 740,0
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, không có
trường hợp BT kéo dài. 13 trường hợp tiểu cầu >
500 x 109/L
Bảng 3 Kết quả khảo sát các loại rối loạn đông máu
trên bệnh nhân tiền phẫu
Các loại rối loạn đông máu n Tỷ lệ %
BT kéo dài 0 0
aPTT kéo dài 9 0,4
PT kéo dài 19 0,9
Giảm Fibrinogen 23 1,1
Giảm số lượng tiểu cầu 20 0,9
Nhân xét: Tỷ lệ giảm fibrinogen chiếm đa số,
kế đó là giảm tiểu cầu, không có bệnh nhân có
BT bất thường. Trong số 2122 bệnh nhân nghiên
cứu có 13 trường hợp tiểu cầu > 500 x 109/L,
trong đó có 9 trường hợp < 600 x 109/L, 3 trường
hợp < 700 x 109/L và một trường hợp =740. Với số
lượng tiểu cầu đếm trên máy đếm tự động < 800
x 109/L chúng tôi không xếp các trường hợp trên
vào nhóm bệnh lý tăng tiểu cầu phản ứng(20).
Bảng 4 Kết quả khảo sát tỷ lệ các nguyên nhân gây
rối loạn đông máu trên bệnh nhân tiền phẫu
Nguyên nhân gây rối loạn đông máu n Tỷ lệ %
Suy Chức năng gan (CNG) 12 0,6
Thiếu vitamin K 10 0,5
ĐMNM 2 0,1
Suy thận 0 0
Bệnh lý giảm tiểu cầu 14 0,7
Nhận xét: Giảm tiểu cầu chiếm tỷ lệ cao nhất.
Trong số này có 1 trường hợp tiểu cầu 30 x 109/L.
Trong 20 trường hợp giảm tiểu cầu có:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 7
- 4 trường hợp do bệnh gan.
- 2 trường hợp ĐMNM.
- 14 trường hợp bệnh lý giảm tiểu cầu.
Những bệnh nhân này đều không có triệu chứng
xuất huyết trên lâm sàng.
Tỷ lệ rối loạn đông máu của bệnh nhân tiền
phẫu có bệnh lý tiết niệu
Bảng 5 Kết quả khảo sát các loại rối loạn đông máu
trên bệnh nhân tiền phẫu có bệnh lý tiết niệu
Các loại rối loạn đông máu n Tỷ lệ %
BT kéo dài 0 0
aPTT kéo dài 1 0,1
PT kéo dài 6 0,6
Giảm Fibrinogen 12 1,3
Giảm số lượng tiểu cầu 10 1.0
Nhận xét: Tỷ lệ giảm fibrinogen cao nhất,
giảm fibrinogen ở mức độ nhẹ, chỉ có một
trường hợp 1,41g/L, 3 trường hợp > 1,7 g/L.
Không có trường hợp giảm tiểu cầu < 50 x 109/L.
Tỷ lệ các rối loạn đông máu trên bệnh nhân
tiền phẫu có bệnh lý gan mật
Bảng 6 Kết quả khảo sát các loại rối loạn đông máu
trên bệnh nhân tiền phẫu có bệnh lý gan mật
Các loại rối loạn đông máu n Tỷ lệ %
BT kéo dài 0 0
aPTT kéo dài 7 2,3
PT kéo dài 12 3,9
Giảm Fibrinogen 5 1,6
Giảm số lượng tiểu cầu 6 1,9
Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân có PT kéo dài cao
nhất, kế đó là giảm tiểu cầu.
Tỷ lệ rối loạn đông máu trên bệnh nhân tiền
phẫu có các bệnh tổng quát
Bảng 7 Kết quả khảo sát các loại rối loạn đông máu
trên bệnh nhân tiền phẫu có bệnh lý tổng quát
Các loại rối loạn đông máu n Tỷ lệ %
BT kéo dài 0 0
aPTT kéo dài 1 0,1
PT kéo dài 1 0,1
Giảm Fibrinogen 6 0,7
Giảm số lượng tiểu cầu 4 0,5
Nhận xét: 1 trường hợp aPTT kéo dài nhẹ
42,7 giây, các xét nghiệm chức năng đông máu
khác đều chưa phát hiện bất thường và không có
bệnh sử chảy máu bất thường.
1 trường hợp bệnh thoát vị bẹn, các xét
nghiệm chức năng gan và thận bình thường, có
PT kéo dài 16 giây kèm theo fibrinogen giảm
147mg/dL (1,47g/dL), tiểu cầu giảm 49 x 109/L,
aPTT= 38,6 giây, FDP âm tính, được theo dõi
như một ĐMNM.
Kết quả khảo sát trên nhóm bệnh nhân hậu
phẫu có biến chứng chảy máu
Nguyên nhân chảy máu của nhóm bệnh nhân
hậu phẫu
Bảng 8 Kết quả khảo sát các nguyên nhân của chảy
máu hậu phẫu
Nguyên
nhân
CMKT KKCM TMKLL TMKLL +
ĐMNM
ĐMNM
n 68 0 4 1 2
Tỷ lệ % 90,7 0 5,3 1,3 2,7
Nhận xét: Cầm máu không tốt là nguyên
nhân chủ yếu của chảy máu hậu phẫu, tuy nhiên
tất cả 5 trường hợp tử vong đều do rối loạn đông
máu thứ phát.
BÀN LUẬN
Về rối loạn đông máu trên bn tiền phẫu
Về tỷ lệ các loại rối loạn đông máu
- Không có trường hợp BT kéo dài
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi bao
gồm:
- Tất cả các trường hợp đều có số lượng tiểu
cầu ≥ 30 x 109/L.
- Chỉ có 6% bệnh nhân có rối loạn chức năng
thận.
Các lý do này giải thích cho kết quả bình
thường của xét nghiệm BT.
Điều này phù hợp với y văn. Theo nghiên
cứu tại bệnh viện Chiba Soci al Insurance, xét
nghiệm BT được thực hiện trên 834 bệnh nhân
rối loạn chức năng thận, 20 trường hợp có thời
gian chảy máu kéo dài với tỷ lệ là 2,4%(7).
Tương tự trong nghiên cứu của Suchman, ở
những bệnh nhân tiền phẫu không có bệnh sử
chảy máu bất thường thì tỷ lệ BT kéo dài rất thấp
(< 0,1%). Tuy nhiên BT bình thường cũng không
loại được khả năng biến chứng chảy máu hậu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 8
phẫu(10,16).
Vì vậy các nhà nghiên cứu trên đều đề nghị
xét nghiệm này nên thực hiện một cách chọn lọc
hay nói cách khác không nên xếp BT là xét
nghiệm tiền phẫu thường quy.
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi cũng
nhận thấy xét nghiệm BT ít có giá trị nếu được
thực hiện đại trà trên tất cả bệnh nhân tiền phẫu.
Giảm số lượng tiểu cầu
Có 4 trường hợp giảm tiểu cầu trong bệnh
gan và 2 trong bệnh lý ĐMNM. 14 bệnh nhân
(0,66%) bệnh lý giảm tiểu cầu không kèm theo
bệnh sử chảy máu bất thường, không rối loạn
chức năng gan, chức năng thận và các xét
nghiệm đông máu khác. Trong số này có 1
trường hợp giảm tiểu cầu thấp nhất là 30 x 109/L
Theo y văn khi tiểu cầu từ 20 x 109/L đến 50
x109/L, bệnh nhân có thể có biểu hiện chảy máu
nhẹ trên lâm sàng như xuất huyết da niêm và
chảy máu sau mổ. Tuy nhiên không có sự liên hệ
chặt chẽ giữa số lượng tiểu cầu và hiện tượng
chảy máu lâm sàng. Có những bệnh nhân số
lượng tiểu cầu < 10 x 109/L mà không có triệu
chứng chảy máu, trái lại có một số bênh nhân có
số lượng tiểu cầu cao hơn thậm chí > 50 x109/L
cũng có thể bị chảy máu. Do đó hiện tượng chảy
máu trên bệnh nhân giảm tiểu cầu là một biến
chứng khó lường. Nguyên nhân của hiện tượng
này chưa được rõ, có thể do khó xác định được
số lượng thực sự của tiểu cầu trong cơ thể, vấn
đề chất lượng của tiểu cầu hiện hữu và tình
trạng tế bào thành mạch có kèm theo rối loạn
hay không(11,20).
Tuy tỷ lệ giảm tiểu cầu trên bệnh nhân tiền
phẫu chung là rất thấp và mặc dù với các lý do
nêu trên, đếm số lượng tiểu cầu vẫn là một xét
nghiệm có sự tương quan rất tốt với chảy máu
trong lúc mổ và hậu phẫu và được đánh giá là
xét nghiệm có ích nhất trong đánh giá đông máu
tiền phẫu. Hơn nữa 14 trường hợp trên sẽ trải
qua những cuộc mổ lớn và bệnh nhân cần có số
lượng tiểu cầu > 100 x 109/L, nên trong trường
hợp này xét nghiệm đếm tiểu cầu rất cần thiết.
Xét nghiệm aPTT bất thường
Có 1 trường hợp aPTT rút ngắn còn 21, 8
giây trên bệnh nhân sỏi niệu quản. Vì bệnh nhân
có xét nghiệm chức năng thận và chức năng
đông máu đều bình thường nên chúng tôi không
hướng tới bệnh lý tăng đông.
Trong 9 trường hợp aPTT kéo dài
(0,42%) có:
- 1 trường hợp thiếu vitamin K do sử dụng
kháng sinh đường uống kéo dài.
- 3 trường hợp thiếu vitamin K trên bệnh
tắc mật.
- 2 trường hợp bệnh gan và 2 ĐMNM.
- Chỉ có 1 bệnh nhân với bệnh sử không liên
quan đến rối loạn đông máu (0,09%).
Như vậy aPTT ít có giá trị phát hiện rối loạn
đông máu trên những bệnh nhân không có bệnh
sử chảy máu bất thường.
- Thời gian PT kéo dài
Trong số 19 trường hợp PT kéo dài (0,90%)
có 13 trường hợp (0,57%) có bệnh sử rõ ràng liên
quan đến rối loạn đông máu bao gồm:
- 8 bệnh nhân có bệnh lý tắc mật.
- 2 bệnh nhân bệnh lý gan.
- 2 được chẩn đoán trên lâm sàng là theo dõi
ĐMNM.
- 1 bệnh nhân có tiền căn uống kháng sinh
kéo dài.
Vậy tỷ lệ PT kéo dài trên bệnh nhân không
có bệnh sử chảy máu bất thường là 0,28% (6
trường hợp). Kết quả này cho thấy sự tầm soát
rối loạn đông máu của xét nghiệm PT trên
những bệnh nhân tiền phẫu ít có nguy cơ chảy
máu là rất thấp.
Giảm fibrinogen
Giảm fibrinogen có 23 trường hợp (1,08%),
trong đó có 7 trường hợp có bệnh sử liên quan
đến bất thường về đông máu:
- 2 trường hợp giảm còn 34 mg/dL và 116
mg/dL trong bệnh lý ĐMNM.
- Các trường hợp còn lại đều giảm nhẹ từ 147
đến 198 mg/dL trong đó có 5 bệnh nhân gan.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 9
Điều này cho thấy xét nghiệm fibrinogen
trên bệnh nhân có bệnh sử bất thường về đông
máu thì rất có ích, nhưng tầm soát rối loạn đông
máu trên bệnh nhân tiền phẫu chung lại có giá
tri rất thấp (0,75%).
Về tỷ lệ các nguyên nhân gây rối loạn đông
máu trên bệnh nhân tiền phẫu
Qua bệnh sử và kết quả thăm dò của phiếu
điều tra, chúng tôi có một số ghi nhận sau đây:
- Không có trường hợp sử dụng thuốc
kháng đông.
- Không có trường hợp sử dụng, aspirin,
thuốc kháng viêm không chứa corticoid kéo dài
hơn 1 tuần trước khi làm xét nghiệm đông máu.
- Có 1 bệnh nhân sử dụng kháng sinh đường
uống kéo dài.
Kết hợp với các kết quả xét nghiệm chức
năng gan, thận và chức năng đông máu, chúng
tôi nhận thấy tỷ lệ các nguyên nhân thường gặp
gây rối loạn đông máu trên bệnh nhân tiền phẫu
là 1,79% (38 bệnh nhân). Trong số này gồm có:
- 23 trường hợp (1,13%) có bệnh sử liên quan
đến nguy cơ chảy máu do phẫu thuật như bệnh
lý gan, mật.
- 1 trường hợp thiếu vitamin K do dùng
kháng sinh đường uống kéo dài.
- 14 trường hợp bệnh lý giảm tiểu cầu
(0,66%) được phát hiện qua xét nghiệm đếm tiểu
cầu tiền phẫu.
Bệnh gan
Bệnh gan gây rối loạn đông máu có 12
trường hợp chiếm tỷ lệ 0,57% trong nhóm
nghiên cứu ; 3,87% nhóm gan mật và 44% nhóm
bệnh gan.
Nhóm bệnh lý này gây rối loạn đông máu
cao nhất, tuy nhiên so với nghiên cứu của Kelly
và Tudenham, bệnh gan có rối loạn đông máu là
75%(20), tỷ lệ của chúng tôi thấp hơn có thể do số
mẫu ít (27 bệnh nhân) và bệnh nhân gan trong
đề tài là những bệnh lý gan liên quan đến ngoại
khoa nên số bệnh nhân có các bệnh lý gan mạn
tính ảnh hưởng nhiều đến chức năng gan như
xơ gan, viêm gan rất ít gặp.
Thiếu vitamin K
Bao gồm:
- 8 bệnh nhân có bệnh lý tắc mật do sỏi.
- 1 do sử dụng kháng sinh đường uống kéo dài
Như vậy dựa vào bệnh sử có thể sớm phát
hiện một tình trạng bệnh lý về đông máu có thể
điều trị này(16). Mặc dù bệnh nhân chưa có
những biểu hiện lâm sàng và một số trường hợp
có thay đổi nhẹ các xét nghiệm tầm soát đông
máu (chỉ có PT kéo dài)(6,15).
Suy thận
Rối loạn đông máu trên bệnh nhân có rối
loạn chức năng thận và suy thận, theo y văn
thường thể hiện ở chất lượng tiểu cầu và gây BT
kéo dài(4,13,17). Tuy nhiên tỷ lệ bất thường này
cũng rất thấp (2,4% bệnh nhân suy thận)(7), hơn
nữa bệnh nhân trong nhóm bệnh lý tiết niệu của
đề tài với 93,6% có chức năng thận bình thường
nên chưa phát hiện được BT kéo dài.
Như vậy xét nghiệm BT chỉ nên thực hiện
trên những bệnh nhân thực sự có rối loạn chức
năng thận.
So sánh kết quả rối loạn đông máu giữa 3
nhóm bệnh lý
Bảng 9. So sánh kết quả rối loạn đông máu của các
nhóm bệnh lý
RLĐM
BỆNH
aPTT PT Fibrinogen Tiểu
cầu
Tỷ lệ %
chung
Tiết niệu (%) 0,10 0,62 1,25 1,04 3,04
Gan mật (%) 2,26 3,87 1,61 1,94 9,68
Tổng quát
(%)
0,12 0,12 0,7 0,46 1,40
Tỷ lệ bất thường các rối loạn đông máu cụ
thể là số trường hợp có aPTT, PT kéo dài ở nhóm
gan mật cao nhất so với các nhóm bệnh lý khác
có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. Điều này phù
hợp với y văn, bệnh lý tại gan mật là nguyên
nhân thường gặp nhất trong rối loạn đông máu
thứ phát. Tuy nhiên, các rối loạn về đông máu
giữa 2 nhóm bệnh lý tiết niệu và tổng quát khác
nhau không có ý nghĩa thống kê có thể do trong
nhóm bệnh lý tiết niệu có 93,6% bệnh nhân có
chức năng bình thường.
So sánh kết quả với các nghiên cứu khác
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 10
So sánh với nghiên cứu của Janvier
Bảng 10 So sánh các kết quả BT, aPTT,PT và
fibrinogen với đề tài Janvier
Đề tài NC Janvier Xét nghiệm
N Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
BT 0 0 0 0
aPTT 9 0,42 19 0,5
PT 19 0,90 1 0,02
Fibrinogen 23 1,1 0 0
Chung 51/2122 2,42 20/4141 0,52
Tỷ lệ các rối loạn đông máu trên bệnh nhân
tiền phẫu của đề tài chúng tôi cao hơn các nghiên
cứu Janvier có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Sự khác nhau này là do trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi có 310 bệnh nhân gan mật
(14,6%) là những trường hợp có tỷ lệ rối loạn
đông máu cao hơn các bệnh lý khác. Chỉ riêng
nhóm bệnh lý này có đến 24 trường hợp bất
thường xét nghiệm aPTT, PT và fibrinogen làm
tăng tỷ lệ bất thường của các xét nghiệm này của
nhóm nghiên cứu chung lên đến 1,13%.
Trong khi đó ở những nhóm bệnh lý tổng
quát tỷ lệ này là 0,42%, tương đương với nghiên
cứu Janvier có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
So sánh với nghiên cứu của bệnh viện Việt Đức(3)
Bảng 11 So sánh tỷ lệ đông máu nội mạch của đề tài
và nghiên cứu của bệnh viện Việt Đức
Đề tài NC BV Việt Đức
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
2/2122 0,09 99/7279 1,36
Mặc dù 2 nghiên cứu đều được thực hiện tại
2 bệnh viện ngoại khoa, nhưng tỷ lệ ĐMNM của
bệnh viện Việt Đức cao hơn đề tài chúng tôi có ý
nghĩa thống kê vói P< 0,05 do hơn 50% bệnh
nhân trong nghiên cứu Việt Đức bị đa chấn
thương, 14% sốc nhiễm khuẩn, 7% viêm phúc
mạc là những bệnh lý có nguy cơ gây đông máu
nội mạch rất cao.
Bàn luận về nguyên nhân chảy máu thường
gặp trên bệnh nhân hậu phẫu
Bàn luận về nguyên nhân chảy máu sau mổ
Về cầm máu tại chỗ không tốt
Nguyên nhân này chiếm đa số trong các
trường hợp chảy máu hậu phẫu với tỷ lệ 90,66%.
Nguyên nhân cầm máu tại chỗ không tốt có tỷ lệ
cao hoàn toàn phù hợp với y văn. Mặc dù những
trường hợp này thường chảy máu nhẹ nhưng
cũng buộc bệnh nhân phải mổ lại lần 2 và vì thế
kéo dài thời gian nằm viện và giảm chất lượng
điều trị.
Dựa vào bệnh sử, tính chất của chảy máu
như vị trí, số lượng và thời gian bắt đầu chảy
máu, các nhà lâm sàng có thể chẩn đoán được
nguyên nhân này, nhưng để chẩn đoán xác
định và phân biệt với các rối loạn đông máu
khác thì rất cần các xét nghiệm đánh giá chức
năng đông máu(2,4,10,17).
Về truyền máu khối lượng lớn
Trong 5 trường hợp TMKLL, trường hợp
truyền nhiều nhất là 19 và thấp nhất là 12 đơn vị
máu toàn phần (01 đơn vị máu).
Giảm tiểu cầu do pha loãng
Với 4 trường hợp giảm tiểu cầu do pha
loãng máu có tỷ lệ 75% các trường hợp
TMKLL. Kết quả của đề tài tương đương với
kết quả của một nghiên cứu của Leslie trên 39
trường hợp TMKLL có ý nghĩa thống kê với độ
tin cậy P < 0,05(9).
Giảm các yếu tố đông máu
Trong 5 trường hợp chảy máu do TMKLL
có:
- 3 trường hợp aPTT, PT kéo dài, giảm
fibrinogen.
- 2 trường hợp PT kéo dài.
Kết quả trên cho thấy sự thay đổi, cụ thể là
sự giảm các yếu tố đông máu trong các đơn vị
máu của ngân hàng máu. Trong số này có 2
trường hợp PT, aPTT > 1,5 lần so với mẫu chứng
(cụ thể PT > 21 giây và aPTT> 60 giây), 2 trường
hợp còn lại có fibrin giảm < 0,75 g/L.
Kết quả các nghiên cứu của chúng tôi cũng
phù hợp với y văn, theo đó giảm các yếu tố đông
máu huyết tương do pha loãng trong TMKLL ít
khi gây chảy máu khi fibrinogen còn > 0,75 g/dL.
Mặc dù các xét nghiệm như PT, aPTT có thể bất
thường, các biểu hiện rối loạn đông máu ít xảy
ra cho đến khi thể tích máu truyền vào nhiều
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 11
hơn thể tích máu của bệnh nhân hoặc khi PT và
aPTT vượt quá giá trị chứng 1,5-1,8 lần(18).
So với nghiên cứu của Leslie và Toy trên 39
bệnh nhân truyền máu khối lượng lớn cho thấy
PT, aPTT kéo dài hơn chứng 1,5 lần ở tất cả 12
bệnh nhân nhận hơn 12 đơn vị hồng cầu lắng và
ở 36% bệnh nhân nhận ít hơn 12 đơn vị, nghiên
cứu của Murray và cộng sự cũng cho kết quả
tương tự. Kết quả của chúng tôi tương đương với
2 nghiên cứu này có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
1 trường hợp có giảm tiểu cầu, giảm
fibrinogen, aPTTvà PT kéo dài nặng và sau đó
diễn tiến đến ĐMNM rõ ràng. Trường hợp này
chúng tôi cho rằng bệnh cảnh ĐMNM là do hậu
quả của biến chứng TMKLL kết hợp với bệnh lý
chính là ung thư thận.
Các kết quả trên hoàn toàn phù hợp với y
văn, trong đó nguyên nhân hàng đầu của rối
loạn đông máu trong TMKLL là giảm tiểu cầu
do pha loãng, kế đó là giảm các yếu tố đông máu
và ĐMNM(5).
Về đông máu nội mạch
Trường hợp đông máu nội mạch duy nhất
trong nhóm bệnh nhân hậu phẫu có biến chứng
chảy máu sau mổ này xảy ra trên bệnh nhân
viêm mủ túi mật do sỏi, có rối loạn chức năng
gan tiền phẫu. Đây là một trường hợp được
đánh giá có nguy cơ chảy máu cao trong phẫu
thuật mặc dù các xét nghiệm đông máu tiền
phẫu đều bình thường. Điều này một lần nữa
cho thấy chảy máu do ĐMNM trên bênh nhân
bệnh gan rất hiếm xảy ra nếu không có nguyên
nhân khác làm nặng thêm quá trình này ví dụ
như sốc, nhiễm khuẩn hay ung thư. Ở những
bệnh nhân này, ly giải fibrinogen hay ly giải
fibrin cấp có thể là những yếu tố bệnh sinh chính
đặc biệt nghiêm trọng và không thể đoán trước
được bởi vì quá trình này có thể tiến triển mặc
dù các xét nghiệm sàng lọc về chức năng đông
máu tiền phẫu hoàn toàn bình thường(8,15).
Bàn luận về các trường hợp tử vong do chảy
máu sau mổ
Trong 5 trường hợp tử vong, ngoài 2 bệnh
nhân bệnh ung thư, 3 bệnh nhân còn lại có chức
năng gan, chức năng thận, đông máu trước mổ
hoàn toàn bình thường.
4 bệnh nhân tử vong trong đó có 3 trường hợp
sau TMKLL, 1 trường hợp do sốc nhiễm khuẩn.
1 bệnh nhân tử vong do ĐMNM sau TMKLL
Như vậy biến chứng của TMKLL là nguyên
nhân thường gặp nhất trong chảy máu hậu phẫu
do rối loạn đông máu thứ phát, đồng thời biến
chứng này gây khó khăn trong điều trị và vì vậy
thường gây tử vong cao.
KẾT LUẬN
Qua kết quả của nghiên cứu, chúng tôi có
những kết luận sau:
- Tỷ lệ các rối loạn đông máu BT, PT, aPTT
rất thấp (0,42%) ở những bệnh nhân không có
bệnh sử chảy máu bất thường.
- Tỷ lệ các rối loạn đông máu trên bệnh tiền
phẫu có bệnh lý gan mật là 9,68%, cao hơn hẳn
so với các nhóm bệnh nhân có bệnh lý tiết niệu
(3,04%) và bệnh lý tổng quát (1,40%).Các nguyên
nhân gây rối loạn đông máu thường gặp trên
bệnh nhân tiền phẫu là bệnh gan (0,57%), bệnh
lý giảm tiểu cầu (0,66%), ĐMNM (0,09%) và
thiếu vitamin K (0,47%).
- Nguyên nhân gây chảy máu sau mổ
thường gặp nhất là cầm máu tại chỗ không hiệu
quả (90,66%), tỷ lệ các rối loạn đông máu thứ
phát gây chảy máu hậu phẫu tuy không cao
(9,34%) nhưng khó điều trị và là nguyên nhân
chính gây tử vong trong nhóm này.
- TMKLL gây giảm tiểu cầu, giảm các yếu tố
đông máu huyết tương do pha loãng. Trong đó
giảm tiểu cầu đóng vai trò quan trọng hơn trong
chảy máu.
Đề nghị
Đối với bệnh nhân tiền phẫu
- Để thuận tiện cho các nhà lâm sàng trong
việc đánh giá bệnh sử chảy máu bất thường của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 12
bệnh nhân tiền phẫu một cách đầy đủ và rõ
ràng, chúng tôi đề nghị nên có phiếu câu hỏi tiền
phẫu soạn sẵn.
- Đề nghị áp dụng phân loại bệnh nhân tiền
phẫu theo Rapaport để chỉ định những xét
nghiệm sàng lọc đông máu tiền phẫu thích hợp.
Cụ thể như sau:
Bảng 12 Phân loại bệnh nhân tiền phẫu theo
Rapaport(14,19).
Đánh giá bệnh
sử về rối loạn
đông máu
Loại phẫu
thuật
Các xét nghiệm nên
làm
Âm tính Tiểu phẫu Không
Âm tính Đại phẫu Đếm tiểu cầu, PT, aPTT
Âm tính Phẫu thuật hệ
thần kinh, tim
phổi, cắt tiền
liệt tuyến
BT, Đếm tiểu cầu, PT,
aPTT
Dương tính Tiểu phẫu hay
đại phẫu
BT, Đếm tiểu cầu, PT,
aPTT, F XIII và các xét
nghiệm sàng lọc khác tùy
theo bệnh.
Đối với bn hậu phẫu có biến chứng chảy máu
Đề nghị các xét nghiệm PT, aPTT, đếm tiểu
cầu được thực hiện đầy đủ để có chẩn đoán xác
định giúp việc điều trị tốt hơn.
Bệnh nhân tiền phẫu và hậu phẫu
Trong khi chưa có những tiêu chuẩn thống nhất
trong chẩn đoán đông máu nội mạch, đề nghị áp
dụng phác đồ CHO ĐIỂM của Hiệp Hội Quốc tế
Huyết khối và Cầm máu (International Society on
Thrombosis and Hemostasis) trong chẩn đoán và
theo dõi hội chứng đông máu nội mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aledort LM., Green D, Teitel JM. (2001) Unexpected
bleeding disorder. Hematology 2001. American Society of
Hematology Education Book.
2. Blackall DP. (2001). Approach to Acute Bleeding and
Massive Trasfusion. Handbook of Trasfusion Medicin.
Academy Press, USA, pp 189- 196.
3. Đỗ Quang Minh (2004), “Tình hình xét nghiệm đông cầm
máu tại bệnh viện Việt Đức năm 2001-2004”. Tạp chí y học
thực hành, Bộ Y Tế(497) tr 79-81.
4. Fakhry SM., Rutherford EJ., Sheldon GF. (2001).
Hematologic Principles in Surgery. Sabiston Textbook of
Surgery. Sauders Elservier, Inc., 17th, USA, pp 82- 87.
5. Gottschall JL, Menitove JE. (2002). Trasfusion: Blood and
Blood Components. Manual of Clinical Hematology.
Lippincott Williams and Wilkins, Inc. 3th. Philadelphia, pp
384-385.
6. Grosset AB.M. (2001). Acquired coagulation disorders.
Wintrobe,s Clinical Hematology. Lippincott Williams and
Wilkins, Inc. 10th, pp 1733-1759.
7. Hiroshi I, Shigehiko M (2000). The bleeding time as a
perioperative screening test: experience from Chiba Soci al
Insurance Hospital. Chiba Soci al Insurance Hospital.
8. Kumar P, Clark M (2005). Hematology Diseases. Clinical
Medicine. Saunders, Inc., 6th, pp 466- 468.
9. Leslie SD, Toy PTCY (1991). Laboratory hemostasis
abnormalities in massively trasfused patients given red
blood cells and crystalloid. Clinical Pathology, pp 770-773.
10. Michetti CP. (2004). Hematology and hemostasis. Louis C.
Argenta. Basis Science for Surgeons. Saunders Elservier, Inc.,
Philadelphia, pp 480-493.
11. Murphy S, Rao A.K (2002). Platelet Disorders Hereditary
and Acquired. Manual of Clinical Hematology. Lippincott
Williams and Wilkins, Inc. 3th. Philadelphia pp 182-183.
12. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2004), “Tình trạng rối loạn cầm
máu – đông máu ở bệnh nhân xơ gan mất bù”. Tạp chí y
học thực hành, Bộ Y Tế (497) tr 49-52.
13. Noris M, Remuzzi G (1999). Uremic Bleeding: Closing the
Circle After 30 Year of Controversies. Blood, Vol. 94 (No.
8), pp 2569-2574.
14. Rapaport. S.I. (1983). Preoperative Hemostasis Evaluation:
Which test, if any?. Blood, Vol 61, pp 229-231.
15. Robert I, Handin (2001). Disorder of coagulation.
Harrison,s Principles of Internal Medicine. Mc Graw- Hill,
Inc.15th, USA, pp 1476-1481.
16. Samama M (2000). Assessement of the Coagulation in the
Perioperative Setting. European Society of
Anaesthesiologists.
17. Seymour I, Schwartz (1999). Hemostasis, Surgical
Bleeding, and Transfusion. Principle of Surgery. Mc Graw-
Hill, Inc.,7 th, USA, pp 85-99.
18. Singbarti K, Innerhofer P eds (2003). Hemostasis and
Hemodilution: A Quantitative Mathematical Guide for
Clinical Practice. Anesthesia and Analgesia. International
Anesthesia Research Society. Vol 96, pp 929- 935.
19. Streiff MB. (2004). Abnormal operative and post operative
bleeding. John L. Cameron. Current Surgical Therapy.
Mosby, Inc.8th. Philadelphia, pp 1122- 1127.
20. Trần văn Bé (1998), Lâm sàng huyết học. Nhà xuất bản Y
Học, tr 250-266.
21. Trần văn Bình (1998), Đông cầm máu – Lâm sàng huyết học.
Trường ĐHYD TP.HCM.
22. Uri S (1995) Disseminated Intravascular Coagulation.Blood
Principle and practice of Hematology.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 13
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 14
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- roi_loan_dong_mau_thuong_gap_tren_benh_nhan_phau_thuat.pdf