Các hợp chất Q5, QP và chalcon là những
dẫn chất mới v| chƣa tìm đƣợc các công trình
nghiên cứu về t{c động trên chuyển hóa
cholesterol của các chất này, vì thế kết quả thực
nghiệm cũng cung cấp đƣợc những định hƣớng
nghiên cứu.
Một số chất khảo sát mặc dù có hoạt tính ức
chế enzym nhƣng chƣa thấy đƣợc sự đ{p ứng
theo nồng độ. Điều này có thể do t{c động ức
chế HMG-CoA reductase không ổn định hoặc
khi gia tăng nồng độ chất khảo sát, có thể xảy ra
hiện tƣợng ức chế ngƣợc.
Phân tích về mặt cấu trúc, quercetin và các
dẫn chất có sự tƣơng đồng nhất định với cấu
trúc của một số statin hiện đang sử dụng hiện
nay nhƣ lovastatin, simvastatin v| pravastatin,
thể hiện cụ thể ở cấu trúc nhân naphtalen của
statin và nhân chromen của các dẫn chất
quercetin. Điều này có thể lý giải cho việc thể
hiện t{c động ức chế HMG-CoA reductase của
các dẫn chất này.
Nghiên cứu này chỉ l| bƣớc đầu sàng lọc các
hợp chất có tiềm năng ức chế HMG-CoA
reductase, do đó chúng tôi chƣa tiến hành xác
định IC50 của các chất khảo sát. Việc x{c định IC50
và thử nghiệm t{c động ức chế tổng hợp
cholesterol in vivo sẽ là những cơ sở quan trọng
cho việc nghiên cứu phát triển các hợp chất này.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 91 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sàng lọc tác động ức chế HMG-Coa reductase in vitro của một số dẫn chất Quercetin và Chalcon, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 368
SÀNG LỌC TÁC ĐỘNG ỨC CHẾ HMG-COA REDUCTASE
IN VITRO CỦA MỘT SỐ DẪN CHẤT QUERCETIN
VÀ CHALCON
Phạm Nhị Hà Linh*, Nguyễn Thị Thanh Huyền*, Nguyễn Thị Anh Thư*, Trần Thành Đạo*,
Trần Mạnh Hùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục tiêu của đề tài là sàng lọc t{c động ức chế HMG-CoA reductase in vitro của một số dẫn chất
quercetin v| chalcon để cung cấp số liệu thực nghiệm cho việc nghiên cứu phát triển các hợp chất tiềm năng trong
điều trị rối loạn lipid huyết.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là 9 hợp chất nhóm quercetin, chalcon và
dẫn chất được cung cấp bởi Viện Công Nghệ Hóa Học TP. Hồ Chí Minh và Bộ môn Hóa Dược – Đại Học Y
Dược Tp. Hồ Chí Minh. T{c động ức chế HMG-CoA reductase được tiến h|nh theo hướng dẫn từ bộ KIT đ{nh
gi{ t{c động ức chế HMG-CoA reductase do Sigma Aldrich cung cấp. Hoạt tính HMG-CoA reductase được xác
định bằng phương ph{p động học, đo lường độ giảm hấp thu của NADPH ở bước sóng 340 nm mỗi 15 giây trong
vòng 5 phút. Khả năng ức chế HMG-CoA reductase của pravastatin và chất thử nghiệm được tính theo công thức
cung cấp bởi Sigma.
Kết quả: Trong 9 chất khảo sát, có 3 chất có khả năng ức chế enzym HMG-CoA reductase, đ{p ứng ổn định
theo nồng độ, gồm: Q5: 3,3ꞌ,4ꞌ,5,7-pentapropioyloxy flavon, QP: 2-(3,4-dihydroxy-phenyl)-3,5,7-(trihydroxy-6,8-
bis-piperidin-1-yl) methylflavon và Chalcon: 3-(furan-2-yl)-1-(pyridin-2-yl) propen-1-on.
Kết luận: Chalcon và 2 dẫn chất Q5, QP là những chất có khả năng ức chế HMG-CoA reductase in vitro vì
thế có tiềm năng ph{t triển thành các thuốc điều trị rối loạn lipid huyết.
Từ khóa: Quercetin, Chalcon, HMG-CoA reductase, in vitro.
ABSTRACT
IN VITRO SCREENING INHIBITORY EFFECTS OF QUERCETIN, CHALCON
AND THEIR DERIVATIVES ON HMG-CoA REDUCTASE
Pham Nhi Ha Linh, Nguyen Thi Thanh Huyen, Nguyen Thi Anh Thu, Tran Thanh Dao,
Tran Manh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 368 - 373
Aim of study: The aim of this study was to screen inhibitory effects of quercetin, chalcone and their
derivatives on HMG-CoA reductase in vitro to provide experimental evidence for further R&D of potential
substances in the treatment of dyslipidemia.
Materials and methods: Nine substances including quercetin, chalcone and their derivatives, provided by
Ho Chi Minh Institute of Chemical Technology and department of Pharmaceutical Chemistry Ho Chi Minh
University of Medicine and Pharmacy, were investigated for in vitro inhibitory effects on HMG-CoA reductase.
Inhibition of HMG-CoA reductase was evaluated following protocol issued by Sigma Aldrich KIT. HMG-CoA
reductase activity was determined by kinetic method which measured the reduction of absorption of NADPH at
340 nm in every 15 seconds for 5 minutes. The inhibitory effect of pravastatin and investigating substances were
*Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trần Mạnh Hùng ĐT: 0937746596 Email: manhhung1969@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 369
calculated by the formula provided by Sigma.
Results: Among 9 investigating substances, there were 3 substances showing significantly inhibitory
effects on HMG-CoA reductase. These included Q5: 3,3ꞌ,4ꞌ,5,7-pentapropioyloxy flavone, QP: 2-(3,4-
dihydroxy-phenyl)-3,5,7-(trihydroxy-6,8-bis-piperidin-1-yl) methylflavone and Chalcone: 3-(furan-2-yl)-1-
(pyridin-2-yl) propen-1-one.
Conclusion: Chalcon and 2 derivatives Q5, QP were substances possessing significantly inhibitory effects
on HMG-CoA reductase in vitro, thus showing potential property for further research in developing drug
candidates for dyslipidemia.
Key words: Quercetin, Chalcon, HMG-CoA reductase, in vitro.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid huyết là một trong những
nguyên nh}n chính g}y xơ vữa động mạch, dẫn
đến nhồi m{u cơ tim, tai biến mạch máu não,...
HMG-CoA reductase l| enzym xúc t{c đóng vai
trò then chốt trong chu trình tổng hợp
cholesterol, l| đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu
trong điều trị rối loạn lipid huyết.
Dự phòng v| điều trị rối loạn lipid huyết
bằng các thuốc có nguồn gốc dƣợc liệu ngày
c|ng đƣợc quan tâm. Gần đ}y, một số nghiên
cứu về quercetin, chalcon, những flavonoid có
tự nhiên trong nhiều loại dƣợc liệu, đã chứng
minh rằng quercetin có t{c động làm giảm tích
tụ lipid ở gan chuột thực nghiệm(3); làm giảm
quá trình peroxyd hóa lipid và nồng độ lipid
trong huyết thanh chuột(2); cải thiện sự chuyển
hóa glucose và lipid trên mô hình chuột bị rối
loạn chuyển hóa(5). Tuy nhiên, hiện chƣa có
nghiên cứu nào công bố về t{c động ức chế
HMG-CoA reductase của quercetin, chalcon
và các dẫn chất. Với những t{c động có lợi của
quercetin trên chuyển hóa lipid, đề tài này
định hƣớng sàng lọc t{c động ức chế HMG-
CoA reductase in vitro của quercetin, chalcon
và một số dẫn chất để tìm những chất có tiềm
năng trong nghiên cứu phát triển thuốc.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng thử nghiệm
Đối tƣợng nghiên cứu là 9 dẫn chất của
quercetin v| chalcon đƣợc cung cấp bởi
Viện Công Nghệ Hóa Học TP. Hồ Chí Minh
và Bộ môn Hóa Dƣợc – Đại Học Y Dƣợc Tp.
Hồ Chí Minh. Độ tinh khiết và cấu trúc hóa
học của các dẫn chất đƣợc kiểm tra bằng
phƣơng ph{p sắc ký lớp mỏng và phổ UV,
phổ IR, phổ 1H-NMR trƣớc khi đƣa v|o thử
nghiệm với yêu cầu nhƣ sau: độ tinh khiết >
95%; có 2 đỉnh hấp thu UV đặc trƣng nằm
trong các dãy: 310-350 nm, 250-280 nm; phổ
IR cho thấy sự có mặt của c{c đỉnh đặc
trƣng của các nhóm chức trong phân tử nhƣ
nhóm -OH, -CH, -C=O, -C=C, -C-O-,<; phổ
NMR tƣơng ứng với cấu trúc x{c định. Công
thức hóa học của các mẫu khảo s{t nhƣ sau:
quercetin (Q): 3,3’,4’,5,7-pentahydroxy
flavon, Q5: 3,3’,4’,5,7-pentapropioyloxy
flavon, Q13: 3,3’,4’,5,7-pentahydroxy-8-[(4-
methyl-piperazin-1-yl) methyl)] flavon, QP:
2-(3,4-dihydroxy-phenyl)-3,5,7-(trihydroxy-
6,8-bis-piperidin-1-yl) methylflavon,
chalcon: 3-(furan-2-yl)-1-(pyridin-2-yl)
propen-1-on, Cd: 1-(2,3,4-
trihydroxyphenyl)-3-(pyridin-3-yl) propen-
1-on, Cg: 1-(2-hydroxyphenyl)-3-(furan-2-yl)
propen-1-on, Cl: 1-furan-2-yl-3-(pyridin-2-
yl) propen-1-on và Cn: 1-(furan-2-yl)-3-
(pyridin-3-yl) propen-1-on.
Bộ Kit thử hoạt tính HMG-CoA
reductase của Sigma-Aldrich USA.
Các hóa chất, thuốc thử kh{c đều đạt
tiêu chuẩn thí nghiệm.
Khảo sát tác động ức chế HMG-CoA reductase
in vitro của quercetin, chalcon và các dẫn chất
Hoạt tính HMG-CoA reductase đƣợc xác
định bằng phƣơng ph{p đo lƣờng độ giảm hấp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 370
thu của NADPH ở bƣớc sóng 340 nm theo phản
ứng xảy ra với sự xúc tác của HMG-CoA
reductase nhƣ sau:
HMG-CoA + 2NADPH + 2H+ → mevalonat +
2NADP+ + CoA-SH.
NADPH hấp thu ở bƣớc sóng 340 nm, trong
khi NADP không hấp thu ở bƣớc sóng này.
Thiết lập máy quang phổ ở bƣớc sóng 340 nm,
c|i chƣơng trình động học nhƣ sau: đọc mỗi 15
giây trong vòng 5 phút. Hoạt độ enzym đƣợc
tính theo công thức sau:
Trong đó: 12,44 = εmM – hệ số hấp thu của NADPH tại
bước sóng 340 là 6,22 mM-1cm-1. 12,44 đại diện cho 2
NADPH tiêu thụ trong phản ứng. TV = Tổng thể tích chất
phản ứng bằng ml. V = thể tích enzym sử dụng trong định
lượng (ml). 0,6 = Nồng độ enzym tính bằng mg-protein
(mgP)/ml (0,50-0,70 mgP/ml). LP = độ d|i đường truyền
tính bằng cm (1 đối với cuvett v| 0,55 đối với đĩa).
Khi thêm vào hỗn hợp phản ứng các chất ức
chế HMG-CoA reductase (nhƣ pravastatin hoặc
các chất thử nghiệm), mức độ phản ứng xảy ra
thấp hơn v| l|m độ hấp thu tăng lên so với khi
không có chất ức chế. Khả năng ức chế HMG-
CoA reductase của chất thử nghiệm đƣợc tính
theo công thức:
Các chất thử nghiệm đƣợc sàng lọc ở 3 nồng
độ khác nhau, mỗi nồng độ đƣợc tiến hành 3 lần
phản ứng. Dung môi hòa tan chất thử nghiệm
đƣợc đ{nh gi{ mức độ ảnh hƣởng đến hoạt tính
HMG-CoA reductase trƣớc khi tiến hành sàng
lọc. Kết quả đƣợc trình bày bằng giá trị trung
bình từ 3 lần phản ứng. Thành phần của mỗi
phản ứng nhƣ sau:
Bảng 1: Thành phần các chất trong phản ứng thử tác
động ức chế HMG-CoA reductase
Mẫu
Đệm
(µl)
Chất ức
chế (µl)
NADPH
(µl)
HMG-CoA
(µl)
HMG-CoA
reductase (µl)
Trắng 460 – 10 30 –
Chuẩn 457,5 – 10 30 2,5
Thử 455 2,5 10 30 2,5
KẾT QUẢ
Khảo sát các dung môi hòa tan các dẫn chất
quercetin và chalcon
Do quercetin, chalcon và các dẫn chất không
tan trong nƣớc vì thế để có thể tiến hành thí
nghiệm, 2 dung môi trợ tan là DMSO và
methanol đƣợc khảo sát mức độ ảnh hƣởng đến
hoạt tính enzym HMG-CoA reductase. Có 3 chất
không tan đƣợc là Q1, Q6 và Q7 nên không thể
sàng lọc. Kết quả khảo s{t dung môi đƣợc trình
bày ở bảng 1.
Bảng 2: Ảnh hưởng của dung môi đến hoạt tính
HMG-CoA reductase
Dung môi
DMSO
10%
MeOH
10%
DMSO 5%
/H2O
DMSO 5%
/MeOH 5%
% ức chế enzym 29% 41% 0,1% 32%
Trong các dung môi khảo sát, dung môi
DMSO 5%/nƣớc có khả năng hòa tan quercetin,
chalcon và một số dẫn chất nhƣ quercetin, Q5,
Q13, QP, chalcon, Cd, Cg, Cl, Cn. Những chất
còn lại tan kém. Các dung môi khác có khả năng
trợ tan tốt hơn nhƣng lại ức chế hoạt tính enzym
cao do đó chỉ có DMSO 5%/nƣớc đƣợc chọn lựa.
Kiểm tra hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase
của pravastatin
Pravastatin là chất đối chứng đƣợc cung cấp
theo bộ KIT của Sigma. Để kiểm tra lại hoạt tính
của enzym trong bộ KIT v| t{c động ức chế của
pravastatin, chúng tôi kiểm tra t{c động của
pravastatin ở 2 nồng độ 250 nM và 50 nM. Kết quả
đƣợc trình bày ở biểu đồ 1.
Đƣờng biểu diễn độ hấp thu A340 theo thời
gian của pravastatin ở nồng độ 250 nM hay 50 nM
gần nhƣ song song với mẫu trắng, cho thấy khả
năng ức chế enzym rất cao. Kết quả tính toán cho
thấy pravastatin 50 nM ức chế 88,7% hoạt tính
enzym và ở nồng độ 250 nM, pravastatin ức chế
đến 99,3% hoạt tính HMG-CoA reductase.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 371
Biểu đồ 1: Khả năng ức chế HMG-CoA reductase của pravastatin.
Sàng lọc tác động ức chế HMG-CoA reductase
của quercetin và dẫn chất
Các chất nghiên cứu đƣợc khảo sát ở 3 nồng
độ khác nhau, liều lƣợng của các chất thử đƣợc
dựa trên giá trị IC50 của pravastatin (0,03 g/ml),
IC50 của flavonoid (115 µg/ml)(1) v| độ tan thực tế
của chất thử trong dung môi trợ tan DMSO
5%/nƣớc. Kết quả đƣợc trình bày trong các bảng
dƣới đ}y.
Tác động ức chế HMG-CoA reductase của
quercetin
Bảng 3: T{c động ức chế HMG-CoA reductase của
quercetin
Nồng độ
ΔA340
(trắng)
ΔA340
(chuẩn)
ΔA340 (thử)
% ức
chế
0,75 g/ml 0,024 0,002 0,308 0,03 0,088 0,02 77,5%
1,50 g/ml 0,024 0,001 0,127 0,04 0,104 0,03 22,3%
15 g/ml 0,024 0,002 0,308 0,05 0,086 0,04 78,2%
T{c động ức chế HMG-CoA reductase
của quercetin ở 3 nồng độ khác nhau không
thể hiện sự đ{p ứng theo nồng độ. Ở nồng
độ 0,75 g/ml và nồng độ cao gấp 20 lần (15
g/ml), t{c động ức chế enzym không khác
biệt, trong khi ở nồng độ 1,5 g/ml, t{c động
ức chế enzym lại thấp hơn. Nhƣ vậy
quercetin có t{c động ức chế HMG-CoA
reductase nhƣng không ổn định.
Tác động ức chế HMG-CoA reductase của Q5
Bảng 4: T{c động ức chế HMG-CoA reductase của
Q5
Nồng độ
ΔA340
(trắng)
ΔA340
(chuẩn)
ΔA340 (thử)
% ức
chế
1,5 g/ml 0,023 0,003 0,126 0,03 0,088 0,002 36,9%
3,0 g/ml 0,024 0,004 0,308 0,06 0,042 0,003 93,7%
7,5 g/ml 0,024 0,002 0,308 0,05 0,038 0,001 95,1%
So sánh khả năng ức chế HMG-CoA
reductase ở 3 nồng độ cho thấy rằng Q5 là chất
có khả năng ức chế enzym khá tốt, đ{p ứng theo
nồng độ nên có thể là một chất tiềm năng để
nghiên cứu tiếp.
Tác động ức chế HMG-CoA reductase của Q13
Bảng 5: T{c động ức chế HMG-CoA reductase của
Q13
Nồng độ
ΔA340
(trắng)
ΔA340
(chuẩn)
ΔA340 (thử)
% ức
chế
1,5 g/ml 0,024 0,003 0,127 0,03 0,131 0,005 0%
3,0 g/ml 0,024 0,002 0,127 0,008 0,120 0,004 6,8%
7,5 g/ml 0,024 0,003 0,127 0,004 0,077 0,003 48,5%
Mặc dù t{c động ức chế của Q13 thấp hơn so
với Q5, nhƣng t{c động ức chế của Q13 đ{p ứng
rõ theo nồng độ. Ở nồng độ 7,5 g/ml, Q13 ức
chế 48,5% hoạt tính enzym nên Q13 cũng l| một
chất tiềm năng trong nhóm n|y.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 372
Tác động ức chế HMG-CoA reductase của QP
QP thể hiện t{c động ức chế HMG-CoA có
nghĩa ở nồng độ 1,5 g/ml và ở nồng độ gấp đôi
(3,0 g/ml), QP ức chế 90% hoạt tính enzym. Tuy
vậy, khi tăng nồng độ QP cao hơn, t{c động ức
chế HMG-CoA reductase lại giảm.
Bảng 6: T{c động ức chế HMG-CoA reductase của
QP
Nồng độ
ΔA340
(trắng)
ΔA340
(chuẩn)
ΔA340 (thử)
% ức
chế
1,5 g/ml 0,028 0,001 0,227 0,01 0,151 0,009 38,2%
3,0 g/ml 0,028 0,003 0,227 0,008 0,047 0,008 90,5%
7,5 g/ml 0,028 0,002 0,175 0,005 0,113 0,03 42,2%
Sàng lọc tác động ức chế HMG-CoA reductase
của chalcon và dẫn chất
Tác động ức chế HMG-CoA reductase của
chalcon
Khảo s{t t{c động ức chế HMG-Co reductase
của chalcon ở liều từ 3,0 g/ml không cho thấy
bất kỳ t{c động ức chế enzym, vì thế chalcon và
dẫn chất đƣợc khảo sát ở nồng độ cao hơn so với
quercetin và dẫn chất.
Bảng 7: T{c động ức chế HMG-CoA reductase của
chalcon
Nồng độ
ΔA340
(trắng)
ΔA340
(chuẩn)
ΔA340 (thử)
% ức
chế
15 g/ml 0,033 0,002 0,106 0,008 0,055 0,003 52,1%
30 g/ml 0,033 0,003 0,106 0,007 0,068 0,005 69,9%
75 g/ml 0,033 0,003 0,106 0,01 0,040 0,008 90,4%
Ở nồng độ 15 g/ml, chalcon ức chế hơn 50%
hoạt tính enzym và ở nồng độ 75 g/ml, chalcon
ức chế mạnh HMG-CoA reductase. Sự đ{p ứng
theo nồng độ của chalcon cho thấy đ}y l| một
chất có tiềm năng thuộc nhóm này.
Tác động ức chế HMG-CoA reductase của Cd
Bảng 8: T{c động ức chế HMG-CoA reductase của
Cd
Nồng độ ΔA340 (trắng)
ΔA340
(chuẩn)
ΔA340 (thử)
% ức
chế
15 g/ml 0,033 0,003 0,222 0,03 0,215 0,07 3,7%
30 g/ml 0,033 0,003 0,222 0,04 0,210 0,08 6,4%
75 g/ml 0,033 0,003 0,222 0,01 0,218 0,05 2,1%
T{c động ức chế enzym của Cd ở các nồng
độ khảo sát rất thấp và hầu nhƣ không có sự
thay đổi khả năng ức chế enzym khi tăng
nồng độ.
Tác động ức chế HMG-CoA reductase của Cg
Bảng 9: T{c động ức chế HMG-CoA reductase của
Cg
Nồng độ
ΔA340
(trắng)
ΔA340
(chuẩn)
ΔA340 (thử)
% ức
chế
7,5 g/ml 0,033 0,001 0,222 0,03 0,175 0,07 24,9%
15 g/ml 0,033 0,002 0,222 0,05 0,204 0,009 9,5%
30 g/ml 0,033 0,003 0,222 0,07 0,125 0,03 51,3%
T{c động ức chế enzym của Cg không ổn
định theo nồng độ.
Tác động ức chế HMG-CoA reductase của Cl
Bảng 10: T{c động ức chế HMG-CoA reductase
của Cl
Nồng độ
ΔA340
(trắng)
ΔA340
(chuẩn)
ΔA340 (thử)
% ức
chế
15 g/ml 0,032 0,005 0,255 0,02 0,199 0,07 25,1%
30 g/ml 0,032 0,008 0,255 0,05 0,254 0,09 0,45%
150 g/ml 0,032 0,009 0,255 0,009 0,244 0,05 4,9%
Ở nồng độ 30 g/ml, Cl hầu nhƣ không có
t{c động ức chế enzym.
Tác động ức chế HMG-CoA reductase của Cn
Bảng 11: T{c động ức chế HMG-CoA reductase
của Cn
Nồng độ
ΔA340
(trắng)
ΔA340
(chuẩn)
ΔA340 (thử)
% ức
chế
15 g/ml 0,032 0,003 0,255 0,05 0,220 0,04 15,7%
30 g/ml 0,032 0,001 0,255 0,07 0,292 0,03 0%
75 g/ml 0,032 0,004 0,255 0,09 0,207 0,03 21,5%
Ở các nồng độ khảo sát, Cn thể hiện t{c động
ức chế enzym yếu (<25%).
BÀN LUẬN
Kết quả khảo s{t t{c động ức chế HMG-CoA
reductase của 9 chất thử cho thấy các hợp chất
Q5 (3,3ꞌ,4ꞌ,5,7-pentapropioyloxy flavon), QP (2-
(3,4-dihydroxy-phenyl)-3,5,7-(trihydroxy-6,8-bis-
piperidin-1-yl) methylflavon) và chalcon là
những chất có tiềm năng để có thể nghiên cứu
tiếp theo.
Quercetin và các dẫn chất có cấu trúc nhiều
vòng thơm nên khó tan trong dung môi ph}n
cực. Với dung môi trợ tan DMSO 5%, những
chất có nhiều nhóm –OH phenolic có thể tạo
đƣợc liên kết hydro nên có thể hòa tan. Những
hợp chất kh{c nhƣ Q6, Q7 do c{c nhóm –OH bị
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 373
metyl hóa (Q6) hoặc có nhóm thế quá cồng kềnh
(Q7), làm giảm độ phân cực nên kém tan hơn.
Các nghiên cứu trƣớc đ}y cho thấy quercetin
là chất có khả năng chống oxy hóa, chống ung
thƣ, kh{ng viêm, kh{ng khuẩn. Sự kết hợp
quercetin và statin làm giảm lƣợng cholesterol
trong máu một c{ch đ{ng kể. Quercetin và các
dẫn chất có mang nhiều nhóm –OH phenolic
nên có thể liên quan đến c{c t{c động nói trên(4,6).
Các hợp chất Q5, QP và chalcon là những
dẫn chất mới v| chƣa tìm đƣợc các công trình
nghiên cứu về t{c động trên chuyển hóa
cholesterol của các chất này, vì thế kết quả thực
nghiệm cũng cung cấp đƣợc những định hƣớng
nghiên cứu.
Một số chất khảo sát mặc dù có hoạt tính ức
chế enzym nhƣng chƣa thấy đƣợc sự đ{p ứng
theo nồng độ. Điều này có thể do t{c động ức
chế HMG-CoA reductase không ổn định hoặc
khi gia tăng nồng độ chất khảo sát, có thể xảy ra
hiện tƣợng ức chế ngƣợc.
Phân tích về mặt cấu trúc, quercetin và các
dẫn chất có sự tƣơng đồng nhất định với cấu
trúc của một số statin hiện đang sử dụng hiện
nay nhƣ lovastatin, simvastatin v| pravastatin,
thể hiện cụ thể ở cấu trúc nhân naphtalen của
statin và nhân chromen của các dẫn chất
quercetin. Điều này có thể lý giải cho việc thể
hiện t{c động ức chế HMG-CoA reductase của
các dẫn chất này.
Nghiên cứu này chỉ l| bƣớc đầu sàng lọc các
hợp chất có tiềm năng ức chế HMG-CoA
reductase, do đó chúng tôi chƣa tiến hành xác
định IC50 của các chất khảo sát. Việc x{c định IC50
và thử nghiệm t{c động ức chế tổng hợp
cholesterol in vivo sẽ là những cơ sở quan trọng
cho việc nghiên cứu phát triển các hợp chất này.
KẾT LUẬN
Các dẫn chất Q5 (3,3ꞌ,4ꞌ,5,7-pentapropioyloxy
flavon), QP (2-(3,4-dihydroxy-phenyl)-3,5,7-
(trihydroxy-6,8-bis-piperidin-1-yl) methylflavon)
và chalcon (3-(furan-2-yl)-1-(pyridin-2-yl)
propen-1-on), Cg (1-(2-hydroxyphenyl)-3-(furan-
2-yl) propen-1-on) là những chất có t{c động ức
chế HMG-CoA reductase có tiềm năng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ayokunle GO, Passamoti S, Tramer F, Ziberna L (2015),
“Phenolics from grapefruit peels inhibit HMG-CoA reductase
and angiotensin-I converting enzyme and show antioxidative
properties in endothelial EA.Hy 926 cells”, Food Science and
Human Wellness, 4, pp. 80–85.
2. Hoek-van den Hil EF, Keijer J, Bunschoten A, Vervoort JJ,
Stankova B, Bekkenkamp M, Herreman L, Venema D,
Hollman PC, Tvrzicka E, Rietjens IM, van Schothorst EM (2013)
Quercetin induces hepatic lipid omega-oxidation and lowers
serum lipid levels in mice. PLoS One. 2013;8(9).
3. Jung CH, Cho I, Ahn J, Jeon TI, Ha TY (2013) Quercetin reduces
high-fat diet-induced fat accumulation in the liver by
regulating lipid metabolism genes. Phytother Res. 2013
Jan;27(1):139-43.
4. Ozcelik B et al. (2008), “Antimicrobial activity of flavonoids
against extendedspectrum β- Lactamase- producing Klebsiella
pneumoniae”, Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 7(4),
pp. 1151-1157.
5. Seiva RF, Chuffa A, Camila PB, Amorim JPA, AFernandes AH
(2012) Quercetin ameliorates glucose and lipid metabolism and
improves antioxidant status in postnatally monosodium
glutamate-induced metabolic alterations. Food and Chemical
Toxicology 50 (10): 3556–3561.
6. Suwito J, Kristani AN (1995), “Review of the Biology of
Quercetin and Related Bioflavonoids”, Fd Chem. Elsevier Toxic,
33, pp. 1061-1080.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sang_loc_tac_dong_uc_che_hmg_coa_reductase_in_vitro_cua_mot.pdf