Sàng lọc vi khuẩn có tiềm năng sản xuất chất chống oxy hóa

Kết quả định danh sơ bộ Sau khi tiến hành định danh chúng tôi thu được kết quả sau, trong 40 chủng có hoạt tính chống oxy hóa có: 4 cầu khuẩn gram dương thuộc các loài: Staphylococcus aureus, Micrococcus varians; 1 cầu khuẩn gram âm thuộc chi Tetracoccus; 11 trực khuẩn gram âm thuộc các loài: Salmonella choleraesuis, Burkholderia cepacia, Yersinia pseudotuberculosis,Yersinia bercovieri, Citrobacter youngae, Serratia marcescens biogroup , Pasteurella multocida, Pseudomonas vesicularis, Vibrio metschnikovii, Chrombacterium violaceum; 7 trực khuẩn gram dương không bào tử thuộc các loài: Corynebacterium kutsceri, Corynebacterium xerosis; 17 trực khuẩn gram dương có bào tử thuộc các loài: Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis, Bacillus polymyxa, Bacillus megaterium, Bacillus pumilus, Bacillus pasteurii, Bacillus insolitus, Bacillus marinus. Trong đó có các chủng thuộc các loài Bacillus trên được xem là những chủng không gây bệnh do đó các chủng này đều có thể an toàn để định hướng làm probiotic cũng như nguồn sản xuất chất chống oxi hoá tự nhiên.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sàng lọc vi khuẩn có tiềm năng sản xuất chất chống oxy hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 277 SÀNG LỌC VI KHUẨN CÓ TIỀM NĂNG SẢN XUẤT CHẤT CHỐNG OXY HÓA Vũ Thanh Thảo*, Vòng Phượng*, Lê Thị Hoàng Anh*, Nguyễn Minh Thái*, Trần Cát Đông* TÓM TẮT Mở đầu: Sự mất cân bằng động giữa quá trình sản xuất oxy hoạt động và hệ thống đánh bắt gốc tự do tăng theo lứa tuổi là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm, trong đó có bệnh tiểu đường và bệnh Alzheimer. Vì vậy, cần có những nghiên cứu phát triển và tối ưu hóa hiệu quả các chất chống oxy hóa có nguồn gốc tự nhiên nhằm bảo vệ cơ thể trước các gốc tự do và làm chậm diễn tiến của các bệnh mạn tính. Nhiều loài thực vật và nấm bậc cao đã được chứng minh có chứa chất oxy hóa, trong khi đó chưa có nhiều nghiên cứu về vi khuẩn có tiềm năng sinh chất chống oxy hóa. Mục tiêu: Sàng lọc tiềm năng sinh chất chống oxy hóa của các vi khuẩn phân lập từ các mẫu đất và nước tại một số tỉnh thành ở miền Nam Việt Nam . Phương pháp: Phân lập bằng phương pháp pha loãng và trải đĩa trên môi trường Trypticase Soy Agar. Định tính hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp bản mỏng DPPH cải tiến, các thành phần nội bào được chiết bằng hệ thống bể siêu âm trong dung môi thích hợp. Kết quả: Từ 204 mẫu ban đầu, sàng lọc được 367 chủng vi khuẩn, trong đó có 40 chủng có hoạt tính chống oxy hóa. Một số chủng có cả chất chống oxy hóa ở dịch nội bào và dịch ngoại bào. Các chủng vi khuẩn có hoạt tính chống oxy hóa đều được định danh, trong đó có 17 chủng thuộc 9 loài được xem là an toàn. Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng phương pháp bản mỏng DPPH kết hợp với bể tán siêu âm trong dung môi thích hợp để sàng lọc hoạt tính chống oxy hóa từ vi khuẩn. Nghiên cứu này chứng tỏ các chủng vi khuẩn phân lập từ đất và nước có hoạt tính oxy hóa ở dịch nội bào và dịch ngoại bào. Cần có những nghiên cứu nhằm định lượng và khảo sát đặc tính probiotic của các chủng tiềm năng. Từ khóa: Chống oxy hóa, vi khuẩn, bản mỏng DPPH, siêu âm, dung môi. ABSTRACT SCREENING POTENTIAL ANTIOXIDANT PRODUCING BACTERIA Vu Thanh Thao, Vong Phuong, Le Thi Hoang Anh, Nguyen Minh Thai, Tran Cat Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 277 - 282 Background: The disruption of the delicate balance between generation of reactive oxygen species (ROS) and antioxidant scavenging systems of increasing age could lead to serious health problems such as diabetes and Alzheimer’s disease. Thus, it is essential to develop and utilize effective natural antioxidants in order to protect human body from free radicals and retard the progress of many chronic diseases. A number of plants and mushrooms are commonly known as source of antioxidants but there are few reports on bacteria. Objectives: Screening antioxidant producing bacteria isolated from soil and water sample that collected from different regions in Southern of Vietnam. Methods: Isolate bacteria using dilution technique, then spread on Trypticase Soy Agar. Screening antioxidant activity applying modify dot blot DPPH assay method, extract intracellular compoment with ultrasonic bath and suitable solvent. ∗ Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Vũ Thanh Thảo ĐT: 0985353384 Email: vuthanhthao@uphcm.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 278 Results: From initial 204 samples, 367 strains have been isolated in which 40 strains have potential antioxidant. Some strains have both intracellular and extracellular antioxidant substances. Preliminary identification of 40 strains have antioxidant activity, obtained 17 strains of 9 species are considered safe for use. Conclusion: It is the first study that use modified DPPH dot blot method and sonication with organic solvent for screening antioxidant activity, this study demonstrate that isolated bacteria from soil and water possess good antioxidant activity from intracellular and extracellular extract. We intend to assay antioxidant activity and characterize probiotic of the potential strain. Keywords: antioxidant, bacteria, DPPH dot blot, ultrasonic, solvent. ĐẶT VẤN ĐỀ Khi môi trường và điều kiện sống trở nên khắc nhiệt như hạn hán và bị tác động bởi chiếu xạ UV mạnh hay tác nhân oxi hoá có thể làm tăng việc hình thành ROS (reactive oxygen species)-phân tử oxi có hoạt tính cao có nguy cơ gây hại cho vi khuẩn. Để ngăn chặn sự nguy hại của các tác nhân oxi hoá này, khi hệ thống enzym chống oxi hoá bị hoạt động quá tải, vi khuẩn sẽ sinh ra chất chống oxi hoá. Vì vậy, những vùng đất khô cằn, hạn hán, như cát biển, hay sa mạc thường sẽ có nhiều vi khuẩn có hoạt tính chống oxi hoá cao. Đối với con người, gốc tự do là nguyên nhân gây nhiều bệnh nguy hiểm và thúc đẩy quá trình lão hóa, việc sử dụng các dược phẩm có tác dụng chống oxy hóa như là yếu tố bảo vệ cơ thể đang rất được quan tâm. Hiện nay, chưa có nhiều báo cáo về chất chống oxi hoá từ vi khuẩn, mặc dù sản xuất chất chống oxy hóa từ vi sinh vật có nhiều hiệu quả kinh tế như là không tốn diện tích lớn, dễ kiểm soát quy trình, sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ tiền. Các nghiên cứu trước đây đều cho thấy vi khuẩn là nguồn tiềm năng lớn cung cấp và sản xuất chất chống oxi hoá tự nhiên, đặc biệt là vi khuẩn thuộc chi Bacillus, tuy nhiên các kết quả chỉ tập trung ở một số chủng cụ thể, chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện sàng lọc trên quy mô lớn(8,9,10). Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành phân lập và sàng lọc các chủng vi khuẩn có hoạt tính chống oxy hóa nội bào hoặc ngoại bào từ nhiều mẫu đất và nước khác nhau, kết quả thu được của nghiên cứu này sẽ làm tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn tiếp theo. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu Môi trường nuôi cấy TSA (Trypticase Soy Agar), TSB (Trypticase Soy Broth) của Merk. Các dung môi hữu cơ n-hexan, cloroform, methanol của Merk. Bộ kit định danh trực khuẩn gram âm IDS 14 GNR của công ty Nam Khoa. Thuốc thử DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) và chất chuẩn vitamin C của Sigma. Chủng vi khuẩn đối chứng: Bacillus subtilis 001, Bacillus indicus HU36 do Phòng thí nghiệm Vi sinh Công nghệ Dược, Khoa Dược ĐH Y Dược Tp.HCM cung cấp. Trong đó, chủng Bacillus 001 đã được Đức và cộng sự chứng minh rằng không có khả năng sinh chất chống oxi hoá và được xem như là chứng âm và chủng HU36 đã được chứng minh rằng có khả năng sinh carotenoid và được xem như là chứng dương(5). Lấy mẫu và phân lập Tiến hành lấy mẫu đất, nước, cát, bùn ở các khu vực giàu ánh sáng, nhiệt độ cao thuộc các tỉnh thành phía Nam Việt Nam. Mẫu ban đầu được đựng trong ống falcon cỡ 50 ml, các mẫu đất, cát, bùn chiếm khoảng ¼ thể tích ống, mẫu nước chiếm đến vạch 30-40 ml. Sử dụng phương pháp pha loãng và trải đĩa để phân lập: Pha loãng mẫu với dung dịch NaCl 0,85% độ pha loãng từ cấp số 1 đến 5, trải 100 μl mẫu ở 3 độ pha loãng cuối lên môi trường TSA. Ủ ở 37 oC từ 24 đến 36 giờ. Quan sát sự khác biệt về hình dạng, màu sắc của các khuẩn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 279 lạc, tách lấy các khuẩn lạc riêng biệt tiếp tục làm thuần trên môi trường TSA(4). Định tính hoạt tính chống oxi hoá bằng phương pháp bản mỏng DPPH Phương pháp bản mỏng DPPH được thực hiện dựa trên cải tiến phương pháp nhuộm nhanh vết chấm trên bản silicagel vào dung dịch DPPH theo như Huang cùng cộng sự đã báo cáo (2006)(7). Mục đích của phương pháp này là xác định hoạt tính chống oxi hoá của dịch ngoại bào và dịch chiết nội bào của vi khuẩn thông qua việc đánh bắt gốc tự do làm mất màu DPPH tại vị trí chấm dịch trên bản mỏng silicagel 60 F254 sau một thời gian tác dụng(1). Theo đó, mẫu thử được chấm lên bản mỏng silicagel 60 F254, để khô tự nhiên, nhuộm bản mỏng với dung dịch DPPH 0,8M bằng cách lật ngược bản mỏng và giữ trong 10 giây, đọc kết quả nhuộm sau 1 phút. Phương pháp thu nhận chất chống oxi hoá ngoại bào Để xác định hoạt tính chống oxi hoá ngoại bào, nuôi cấy vi khuẩn cần thử nghiệm trong môi trường TSB, lắc 200 vòng/phút, ở 370C. Sau 24 giờ nuôi cấy, tiến hành ly tâm 9600 vòng/phút, trong 15 phút, thu dịch nổi. Sau đó xác định hoạt tính chống oxi hoá ngoại bào bằng phương pháp bản mỏng DPPH. Phương pháp thu nhận chất chống oxi hoá nội bào Tùy thuộc vào khả năng hòa tan trong nước và dung môi hữu cơ, chất chống oxy hóa được chiết bằng nước hoặc dung môi có độ phân cực tăng dần với phương pháp 1 (sử dụng đầu dò tán siêu âm) hoặc phương pháp 2 (sử dụng bể tán siêu âm), xem hình 1. Phương pháp 1: Quy trình chiết chất chống oxi hoá nội bào bằng siêu âm đầu dò. Nuôi cấy vi khuẩn cần thử nghiệm: B. subtilis 001 (chủng chứng âm), chủng 18 (chủng phân lập được), B. indicus HU36 (chủng chứng dương). Nuôi cấy vi khuẩn với môi trường TSB, lắc 200 vòng/phút ở 37 0C. Sau 24 giờ nuôi cấy, thực hiện ly tâm 9600 vòng/phút, trong 15 phút thu sinh khối, tiến hành chiết chất chống oxi hoá nội bào. Cắn được rửa 2 lần với nước để loại bỏ dịch nuôi cấy, sau đó phân tán cắn với nước, tiến hành tán siêu âm đầu dò (đối với trực khuẩn thực hiện 3 chu kì tán, mỗi chu kì kéo dài gồm 30 giây và đối với cầu khuẩn thực hiện 6 chu kỳ tán). Dịch vi khuẩn sau khi tán siêu âm sẽ ly tâm 9600 vòng/phút, 15 phút. Đối với phần dịch thu được, đem xác định chất chống oxi hoá bằng phương pháp bản mỏng DPPH. Đối với phần cắn, tiến hành chiết với các dung môi methanol, chloroform, n-hexan. Hoà cắn với các dung môi, tiến hành lắc 30 phút. Sau đó, huyền dịch sẽ được ly tâm loại cắn, thu dịch nổi để xác định hoạt tính chống oxi hoá bằng phương pháp bản mỏng DPPH. Hình 1: Sơ đồ quy trình chiết chất oxy hóa nội bào (phương pháp 1 bên trái, phương pháp 2 bên phải) Phương pháp 2: Quy trình chiết chất chống oxi hoá nội bào bằng bể tán siêu âm Tiến hành nuôi cấy và thu sinh khối các chủng thử nghiệm : Bacillus subtils 001, chủng 18, Bacillus indicus HU36 tương tự như phương pháp 1. Phân tán cắn sinh khối thu được sau ly tâm trong chloroform tiến hành tán siêu âm bằng bể trong 30 phút. Mục đích của việc bổ sung chloroform trong quá trình siêu âm bằng bể là để làm tăng tính thấm của màng tế bào vi khuẩn. Huyền dịch vi khuẩn sau khi tán siêu âm sẽ đem ly tâm 9600 vòng/phút, 15 phút, thu cắn. Hoà cắn lần lượt với nước, methanol, chloroform, n-hexan. Siêu âm trong bể siêu âm 30 phút. Ly tâm, 9600 vòng/phút, 15 phút, thu dịch nổi từ các ống chứa dung môi khác nhau, xác định hoạt tính chống oxi hoá bằng phương pháp bản mỏng DPPH. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 280 Sau khi xác định được phương pháp tách chiết nội bào phù hợp, chúng tôi tiến hành thu dịch chiết nội bào bao gồm dịch chiết nội bào bằng nước và dịch chiết nội bào bằng dung môi. Tiến hành xác định hoạt tính chống oxi hoá bằng phương pháp bản mỏng DPPH. Định danh sơ bộ các chủng có hoạt tính chống oxi hoá Đối với cầu khuẩn và trực khuẩn gram dương chúng tôi tiến hành định danh theo sơ đồ phân loại của “Bergey’s Manual Of Determinative Bacteriology Ninth Edition” cho các nhóm 17 bao gồm các cầu khuẩn Gram dương, nhóm 18 gồm các trực khuẩn có bào tử, nhóm 19, 20, 21 gồm các khực khuẩn gram dương không bào tử(3). Đối với trực khuẩn gram âm, sử dụng kit IDS14 GNR của công ty Nam Khoa để định danh. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Lấy mẫu và phân lập Số mẫu thu thập được là 204 mẫu. Mẫu được lấy đa dạng từ nhiều tỉnh vùng khác nhau ở các tỉnh phía Nam. Trong đó, mẫu đất, cát chiếm phần lớn. Sau khi thực hiện phân lập trên môi trường TSA đã thu được 367 chủng vi khuẩn. Các chủng vi khuẩn phân lập được có nhiều màu sắc khác nhau như vàng cam, hồng, trắng đục, tím Hình 2: Một số chủng vi khuẩn phân lập được Đa số mẫu đất phân lập được nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Đặc biệt những mẫu như đồi cát Phan Thiết (PT), hay đất ruộng khô cằn ở Ngã Ba Giòng-Xuân Thới Thượng-Hóc Môn (HM), các chủng vi khuẩn phân lập được chủ yếu có màu. Trong mẫu nước, số chủng vi khuẩn phân lập được không nhiều và không đa dạng như mẫu đất. Trong 367 chủng vi khuẩn phân lập được, số cầu khuẩn không nhiều (30/367), trực khuẩn chiếm phần lớn (337/367) bao gồm trực khuẩn Gram dương (252/367) nhiều hơn so với Gram âm (85/367). Trong số các trực khuẩn gram dương có 94 trực khuẩn sinh bào tử và 158 trực khuẩn không sinh bào tử. Kết quả sàng lọc hoạt tính chống oxi hoá từ dịch chiết ngoại bào Kết quả sàng lọc hoạt tính chống oxy hóa ngoại bào của các chủng vi khuẩn trên bản mỏng DPPH được trình bày trong Hình 3. Hình 3: Kết quả sàng lọc hoạt tính chống oxi hoá ngoại bào của vi khuẩn VitC (dung dịch vitamin C 0,1%):chứng dương, MT (môi trường) và nước : chứng âm Tại vị trí chấm dịch nuôi cấy của các chủng 5, 28, 154, 163,164,167, 265 làm mất màu DPPH tương đương mẫu chứng dương. Bằng phương pháp sàng lọc này, thu được 18 chủng bao gồm: 5, 28, 69, 85, 111, 112, 154, 163, 167, 265, 277, 287, 293, 301, 346, 354, 366 có hoạt tính chống oxi hoá từ dịch chiết ngoại bào. Kết quả sàng lọc chủng sinh chất chống oxi hoá từ dịch chiết nội bào Kết quả thử nghiệm phương pháp chiết chất chống oxi hoá nội bào minh họa trong hình 4 Hình 4: Sàng lọc hoạt tính chống oxi hoá nội bào với tán siêu âm bằng đầu dò và tán bằng bể siêu âm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 281 Quan sát bảng mỏng DPPH của hai phương pháp chiết chất chống oxi hoá nội bào trên, tại vị trí chấm dịch chiết bằng nước của 3 chủng không làm mất màu DPPH (so với nước- chứng âm). Điều này chứng tỏ cả 3 chủng không có chất chống oxi hoá nội bào tan trong nước. Tại vị trí chấm dịch chiết bằng dung môi methanol, chloroform, n-hexan của chủng Bacillus indicus HU36 làm mất màu DPPH, trong khi đó tại vị trí chấm dịch của chủng Bacillus subtilis 001 và vị trí chấm dịch của các dung môi thử nghiệm không thấy làm mất màu DPPH. So sánh hiệu quả chiết của các dung môi, nhận thấy tại vị trí của dịch chiết bằng hexan, sự mất màu của DPPH được quan sát rõ hơn so với các dung môi khác. Theo các tài liệu nghiên cứu về dung môi tách chiết chất chống oxi hoá, thì dung môi hexan được sử dụng phổ biến để tách chiết các chất chống oxi hoá(6). Do đó chúng tôi lựa chọn hexan để chiết chất chống oxi hoá nội bào. So sánh hiệu quả chiết của hai phương pháp tán siêu âm bằng đầu dò và bằng bể, sự mất màu DPPH của các dịch chiết bằng các dung môi là tương đương nhau do đó hiệu quả chiết và xác định hoạt tính chống oxi hoá là tương đương nhau. Phương pháp sử dụng bể siêu âm có ưu điểm có thể thực hiện cùng lúc nhiều mẫu, vì vậy tính tương đồng của các mẫu chiết cao, và tiết kiệm thời gian hơn so với tán bằng đầu dò (1 lần thực hiện 1 mẫu). Do đó chúng tôi chọn phương pháp tán siêu âm trong bể và sử dụng dung môi n-hexan để chiết chất chống oxi hoá nội bào cho 367 chủng phân lập được. Kết quả xác định hoạt tính chống oxi hoá nội bào của các chủng được trình bày bên ở hình 5, hình 6. VitC 150 151 152 153 154 155 65 166 157 158 159 160 161 162 2 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 001 HU36 Nước VitC 180 181 182 183 184 185 65 186 187 188 189 190 191 192 2 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 001 HU36 Nước 001 HU36 VitC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Nước 30 Hình 5: Sàng lọc chủng vi khuẩn sinh chất chống oxi hoá nội bào tan trong nước VitC (dung dịch vitamin C 0,1%):chứng dương, MT (môi trường) và nước : chứng âm 001 HU36 VitC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Hexan 30 VitC 180 181 182 183 184 185 65 186 187 188 189 190 191 192 2 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 001 HU36 Hexan Hexan 001 HU36 VitC 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 262 263 264 265 266 267 268 269 261 Hình 6: Sàng lọc chủng vi khuẩn sinh chất chống oxi hoá nội bào tan n-hexan Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 282 (VitC (dung dịch vitamin C 0,1%):chứng dương, MT (môi trường) và nước : chứng âm) Kết quả sàng lọc cho thấy có 40 vi khuẩn có hoạt tính chống oxi hoá được tổng kết ở bảng 1. Bảng 1: Kết quả sang lọc các chủng có hoạt tính chống oxi hoá Hoạt tính chống oxi hoá ngoại bào Hoạt tính chống oxi hoá nội bào Tan trong nước Tan trong hexan Chủng 5, 28, 69, 85, 111, 112, 154, 163, 167, 265, 277, 287, 293, 301, 346, 354, 366 Chủng 5, 16, 44, 56, 59, 69, 87, 99, 134, 136, 140, 277, 287, 293 Chủng 1, 16, 44, 45, 56, 69, 85, 98, 121,134, 136, 140, 164, 167, 202, 282, 265, 301, 325, 339, 346, 353, 354, 362, 365, 366, 367 Ngoài một số chủng chỉ có hoạt tính chống oxi hoá ngoại bào (28, 85, 112, 154) hoặc chỉ nội bào như (339. 353, 365, 366), một số chủng vi khuẩn như 287, 293, 346vừa có hoạt tính chống oxi hoá ngoại bào vừa có hoạt tính chống oxi hoá nội bào. Kết quả này tương tự như chủng Bacillus subtilis B38 đã được Wang và cộng sự cáo báo vừa có hoạt tính chống oxi hoá nội bào vừa có hoạt tính chống oxy hóa ở dịch ngoại bào (2010)(2). Một số chủng vi khuẩn như 134, 136, 140 có chất chống oxi hoá nội bào vừa tan trong nước, vừa tan trong dung môi hexan. Kết quả định danh sơ bộ Sau khi tiến hành định danh chúng tôi thu được kết quả sau, trong 40 chủng có hoạt tính chống oxy hóa có: 4 cầu khuẩn gram dương thuộc các loài: Staphylococcus aureus, Micrococcus varians; 1 cầu khuẩn gram âm thuộc chi Tetracoccus; 11 trực khuẩn gram âm thuộc các loài: Salmonella choleraesuis, Burkholderia cepacia, Yersinia pseudotuberculosis,Yersinia bercovieri, Citrobacter youngae, Serratia marcescens biogroup , Pasteurella multocida, Pseudomonas vesicularis, Vibrio metschnikovii, Chrombacterium violaceum; 7 trực khuẩn gram dương không bào tử thuộc các loài: Corynebacterium kutsceri, Corynebacterium xerosis; 17 trực khuẩn gram dương có bào tử thuộc các loài: Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis, Bacillus polymyxa, Bacillus megaterium, Bacillus pumilus, Bacillus pasteurii, Bacillus insolitus, Bacillus marinus. Trong đó có các chủng thuộc các loài Bacillus trên được xem là những chủng không gây bệnh do đó các chủng này đều có thể an toàn để định hướng làm probiotic cũng như nguồn sản xuất chất chống oxi hoá tự nhiên. KẾT LUẬN Đã cải tiến và sử dụng thành công phương pháp bản mỏng DPPH và tăng hiệu quả, rút ngắn thời gian chiết chất oxy hóa nội bào bằng việc sử dụng dung môi tăng tính thấm và bể siêu âm. Dựa trên cơ sở này chúng tôi đã sàng lọc được 40 chủng có tiềm năng sinh chất chống oxy hóa từ 367 chủng đã phân lập được, đồng thời đã tiến hành định danh các chủng này. Để có thể ứng dụng kết quả này, cần có những nghiên cứu tiếp theo nhằm định lượng hoạt tính chống oxy hóa và khảo sát đặc điểm probiotic của các chủng tiềm năng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Antolovich M, Prenzler PD et al. (2002). Methods for testing antioxidant activity. Analyst, 127(1):183-198. 2. Tabbene O, Karkouch I et al (2010). A new antibacterial and antioxidant S07-2 compound produced by Bacillus subtilis B38. FEMS Microbiol Lett, 303(2):176-182. 3. Bergey DH, Holt JG (1994). Bergey's manual of determinative bacteriology. (eds). Williams & Wilkins, Baltimore. 4. Bùi Minh Giao Long, Vũ Thanh Thảo, et al. (2010). Sàng lọc chủng vi khuẩn sinh carotenoid từ biển và các hô tôm ở Việt Nam. Y học TP. Hồ Chí Minh, 14(1):1-5. 5. Duc LH, Fraser PD et al. (2006). Carotenoids present in halotolerant Bacillus spore formers. FEMS Microbiol Lett, 255(2):215-24. 6. Grevenstuk T, et al. (2009). Evaluation of the antioxidant and antimicrobial properties of in vitro cultured Drosera intermedia extracts. Nat Prod Commun, 4(8):1063-1068. 7. Huang DJ, Chen HJ, et al. (2006). Sweet potato (Ipomoea batatas (L.) Lam ‘Tainong 57’) storage root mucilage with antioxidant activities in vitro. Food Chemistry, 98(4):774-781. 8. Lin MY, Yen CL (1999). Antioxidative ability of lactic acid bacteria. J Agric Food Chem, 47(4):1460-1466. 9. Marshall JH, Wilmoth GJ (1981). Pigments of Staphylococcus aureus, a series of triterpenoid carotenoids. J Bacteriol, 147(3):900-913. 10. Newton GL, et al. (2009). Bacillithiol is an antioxidant thiol produced in Bacilli. Nat Chem Biol, 5(9):625-627. Ngày nhận bài báo: 13.12.2012 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24.12.2012 Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsang_loc_vi_khuan_co_tiem_nang_san_xuat_chat_chong_oxy_hoa.pdf
Tài liệu liên quan