Chẩn đoán phân biệt: Ở trẻ em sarcom phôi
không biệt hóa của gan cần phân biệt chẩn đoán
với u mô thừa trung mô, u nguyên bào gan và
sarcom cơ vân thể phôi của đường mật.
U mô thừa trung mô là loại u lành thường gặp
đứng thứ hai ở gan sau u mạch trẻ em. Thường
gặp ở trẻ lớn hơn 2 tuổi, hay gặp ở nam hơn.
Về mô bệnh học, tổn thương này gồm cả thành
phần biểu mô và mô đệm. Thành phần biểu mô
bao gồm các đám tế bào gan và các ống mật chia
nhánh, dài. Thành phần mô đệm bao gồm nguyên
bào xơ, các tế bào viêm và các mạch máu nhỏ. U
mô thừa trung mô và sarcom trung mô không
biệt hóa của gan được coi như các thực thể khác
nhau của cùng một phổ bệnh vì cả 2 tổn thương
có cùng sự bất thường gen học[7],[11].
U nguyên bào gan là u gan ác tính hay gặp
nhất ở trẻ em. Một nghiên cứu lớn chỉ ra độ tuổi
trung bình là 19 tháng[6]. Đây là một loại u phôi
của gan, có hình ảnh mô bệnh học giống với các
giai đoạn phát triển của gan. Chẩn đoán phân
biệt giữa sarcom phôi không biệt hóa của gan và
u nguyên bào gan thường không khó, về cơ bản
là dựa vào mô bệnh học và HMMD[12],[10].
Sarcom cơ vân thể phôi của cây đường mật
thường gặp ở bệnh nhân dưới 5 tuổi. Những biểu
hiện lâm sàng thường hướng tới viêm gan virus
hoặc vàng da tắc mật. Những triệu chứng lâm
sàng gồm sốt và vàng da là dấu hiệu quan trọng
để phân biệt u này và sarcom phôi không biệt
hóa của gan. U có thành phần chùm nho phát
triển trong lòng các ống mật. Hơn nữa, các ổ đặc
của tế bào u gồm nhiều nhân chia được nhìn thấy
ở dưới biểu mô đường mật. Các dấu ấn cơ vân
như myogenin, myoD1 thường dương tính trong
tổn thương[12],[8].
Trường hợp bệnh được báo cáo có hình ảnh
MBH u gồm các tế bào bất thục sản, tế bào hình
thoi, chất nhiễm sắc kiềm tính, rải rác nhân chia,
bào tương có các cầu hyalin thể hiện rõ bằng
phương pháp nhuộm PAS. Về HMMD, bào tương
tế bào u dương tính mạnh với vimentin, desmin,
âm tính với myogenin và không có đột biến INI1,
mức độ bộc lộ Ki67 20%. Như vậy đã đầy đủ đặc
điểm về mô bệnh học cũng như HMMD để đưa
đến chẩn đoán xác định là sarcom trung mô mất
biệt hóa. Bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị hóa
chất, sau 7 đợt hóa chất u đã còn lại với đường
kính 3 cm và đã hoại tử hoàn toàn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sarcom phôi không biệt hóa của gan nhân một trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 5
48
SARCOM PHÔI KHÔNG BIỆT HÓA CỦA GAN
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
Nguyễn Hà Mỹ, Hoàng Ngọc Thạch, Phó Hồng Điệp
Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Nhi Trung ương
TÓM TắT
Sarcom phôi không biệt hóa của gan là u trung mô ác tính hiếm gặp, thường gặp ở trẻ em
trong độ tuổi từ 6-10 tuổi. Trong báo cáo này, chúng tôi mô tả một trường hợp bệnh với mục đích
tìm hiểu lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đặc điểm giải phẫu bệnh. Trường hợp của chúng tôi
là bệnh nhân nữ 9 tuổi, xuất hiện khối cứng ở thượng vị trước vào viện 3 ngày. Siêu âm và cộng
hưởng từ cho thấy hình ảnh u gan trái kích thước 113x97x84 mm, rải rác trong khối có vài ổ
hoại tử, có huyết khối tĩnh mạch cửa và các nhánh tĩnh mạch trên gan. Xét nghiệm α-feroprotein
(AFP) máu cho kết quả bình thường 0,5 ng/ml. Bệnh nhân được tiến hành sinh thiết kim và kết
quả giải phẫu bệnh đã xác định được chẩn đoán. Bệnh nhân được tiến hành điều trị hóa chất
theo phác đồ. Sau 7 đợt hóa chất u còn lại 30 mm và bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt
thùy gan trái mở rộng. Bệnh nhân được điều trị thêm 2 đợt hóa chất theo phác đồ sau phẫu
thuật. Hiện tại bệnh nhân ổn định và được theo dõi định kỳ.
Từ khóa: Gan, sarcom phôi không biệt hóa của gan, u trung mô ác tính.
ABSTRACT
A CASE REPORT: UNDIFFERENTIATED EMBRYONAL SARCOMA OF THE LIVER IN A CHILD
Undifferentiated embryonal sarcoma of liver (UESL) is a rare malignant mesenchymoma tumour,
usually occurs in children aged 6-10 years. In this case study, we describe a UESL case to review clinical,
radiologic and pathologic features. Our case study is a 9-year-old female, who had a palpable enormous
tumor at upper abdomen 3 days before admission. Ultrasound and MRI detected a tumour size #
113x97x84 mm at at left lobe of liver, the tumor has focal necrosis, and there was thrombosis of portal
vene. The α-feroprotein (AFP) test gave a normal result of 0.5 ng/ml. FNA revealed the diagnosis of
UESL. Patient was treated with chemotherapy according to the protocol. After 7 chemotherapy doses,
the tumor shrank to 30mm, she later underwent a surgery, and then 2 more chemotherapy doses.
Patient is now stable and monitored periodically.
Keywords: Liver, undifferentiated embryonal sarcoma of the liver, malignant mesenchymoma.
Nhận bài: 5-10-2018; Thẩm định: 15-10-2018
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hà Mỹ
Địa chỉ: Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Nhi Trung ương
49
phần nghiên cứu
1. GIớI THIỆU
Sarcom phôi không biệt hóa của gan hay còn
gọi là u trung mô ác tính hoặc sarcom trung mô, là
một bệnh hiếm gặp[12], chiếm 9-15% u gan ở trẻ
em (đứng thứ 3 sau u nguyên bào gan và ung thư
biểu mô tế bào gan), thường gặp ở độ tuổi 6-10
tuổi[2]. Ở trẻ em thường kết hợp với u mô thừa
trung mô. U hiếm gặp ở người lớn. Trường hợp
điển hình lâm sàng có đau, sốt, khối ở bụng và AFP
huyết thanh bình thường. Bệnh có độ ác tính cao
do hay di căn phổi, màng bụng, màng phổi do đó
thường tiên lượng xấu[5]. Ngày nay phương pháp
điều trị bào gồm phẫu thuật, hóa chất bổ trợ tiền
phẫu và hoặc hóa chất bổ trợ đã giúp cải thiện thời
gian sống thêm cho bệnh nhân[14],[1],[13].
2. CA BỆNH
Bệnh nhân nữ 9 tuổi, nhập Bệnh viện Nhi Trung
ương ngày 09/06/2017 với lý do phát hiện khối cứng
vùng thượng vị 3 ngày trước khi vào viện. Bệnh nhân
không sốt, không đau bụng, không trướng bụng,
không tiêu chảy, không vàng da, không buồn nôn.
Kết quả siêu âm: Gan không to, nhu mô gan
trái nghi ngờ có khối giảm âm không đều kích
thước 74x97x112 mm, bên trong có nhiều tụ dịch
nhỏ. Đường mật trong và ngoài gan không giãn.
Xét nghiệm sinh hóa: α-feroprotein (AFP)
0,5ng/ml.
Kết quả CT. Scan ngày 12/6: Nhu mô gan trái HPT
IV có khối kích thước 113x97x84 mm, giảm tỷ trọng
trước tiêm, sau tiêm ngấm thuốc đều, có thải thuốc
thì muộn, rải rác trong khối có vài ổ hoại tử. Khối
chèn ép thân tĩnh mạch cửa đoạn rốn gan, huyết
khối tĩnh mạch cửa và các nhánh tĩnh mạch trên gan.
Bệnh nhân được tiến hành sinh thiết kim ngày
21/6.
Kết quả giải phẫu bệnh: Sarcoma phôi không
biệt hóa
Hình 1. Mô bệnh học và HMMD
A,B. Tế bào u đa hình thái (nhuộm HE). C. Bào tương tế bào u có các cầu hyaline (nhuộm PAS). D.
Desmin dương tính. E. Myogenin âm tính. F. Vimentin dương tính. G. INI 1 dương tính (không có đột
biến). H. Ki67 dương tính 20%.
Bệnh nhân được tiến hành điều trị hóa chất theo phác đồ Vincras, Holoxan, Doxorubican. Sau hóa
chất 7 đợt, kết quả chụp MRI:
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 5
50
Hình 2. Hình ảnh MRI khối u gan sau 7 đợt hóa chất
Bệnh nhân được tiến hành mổ cắt gan trái mở
rộng ngày 11/1/2018. Kết quả GPB như sau:
Đại thể: Bệnh phẩm kích thước 14,5x10,5x5cm,
diện phẫu thuật 10x5 cm, diện cắt qua u ĐK 3cm,
có vỏ xơ, u đã hoại tử toàn bộ.
Kết quả vi thể: U hoại tử hoàn toàn.
Bệnh nhân được điều trị tiếp 2 đợt hóa chất
nữa theo phác đồ. Hiện tại đang trong tình trạng
ổn định và theo dõi tiếp.
3. BàN LUậN
Sarcom phôi không biệt hóa của gan là u trung
mô hiếm gặp, được mô tả lần đầu bởi Stocker và
cs năm 1978. Những dấu hiệu của bệnh thì không
có gì đặc biệt. 90% trẻ em trong độ tuổi từ 6-10,
chiếm tỷ lệ 5-8% các khối u gan ở trẻ em. Vị trí của
u: 59% ở thùy phải, 22% ở thùy trái, 20% ở cả 2
thùy. Điển hình là khối đặc có ranh giới rõ, đường
kính từ 10-25 cm. Thường có chảy máu, hoại tử và
nang hóa. Biểu hiện lâm sàng bao gồm có khối
ở bụng, đau sốt và hiếm gặp vàng da[12],[4],[3].
Mô bệnh học: Tế bào u có nhiều hình thái: tế
bào bất thục sản, tế bào thoi với sự nổi bật các
cầu hyalin. Ranh giới mô u không rõ ràng, nằm
trong vỏ giả. Nhân có chất nhiễm sắc dạng chấm,
hạt nhân không rõ. Mô đệm nhầy hóa với nhiều
mạch máu thành mỏng. Cũng có thể có tế bào
quái với bào tương ưa toan và nhuộm PAS (+) cho
các cầu hyalin. Thường có tạo máu ngoài tủy, hay
gặp nhân chia. Có thể có tế bào gan lành và cấu
trúc đường mật ở ngoại vi của khối u do bị bẫy
vào. Ở người lớn có thể có biệt hóa cơ trơn bán
phần[12,4,9].
Nhuộm đặc biệt và HMMD: Dương tính với:
PAS (+) với cầu hyalin, vimentin, chỉ số Ki67 cao,
glypican 3 (60% trường hợp), CD56, dương tính
dạng chấm quanh nhân với các dấu ấn CK, BCl2,
α1-antitrypsin và α1-antichymotrypsin, dương
tính các mức độ khác nhau với các dấu ấn của cơ.
Âm tính với: AFP, keratin, myogenin.
Chẩn đoán phân biệt: Ở trẻ em sarcom phôi
không biệt hóa của gan cần phân biệt chẩn đoán
với u mô thừa trung mô, u nguyên bào gan và
sarcom cơ vân thể phôi của đường mật.
U mô thừa trung mô là loại u lành thường gặp
đứng thứ hai ở gan sau u mạch trẻ em. Thường
gặp ở trẻ lớn hơn 2 tuổi, hay gặp ở nam hơn.
Về mô bệnh học, tổn thương này gồm cả thành
phần biểu mô và mô đệm. Thành phần biểu mô
bao gồm các đám tế bào gan và các ống mật chia
nhánh, dài. Thành phần mô đệm bao gồm nguyên
bào xơ, các tế bào viêm và các mạch máu nhỏ. U
mô thừa trung mô và sarcom trung mô không
biệt hóa của gan được coi như các thực thể khác
nhau của cùng một phổ bệnh vì cả 2 tổn thương
có cùng sự bất thường gen học[7],[11].
U nguyên bào gan là u gan ác tính hay gặp
nhất ở trẻ em. Một nghiên cứu lớn chỉ ra độ tuổi
trung bình là 19 tháng[6]. Đây là một loại u phôi
của gan, có hình ảnh mô bệnh học giống với các
51
phần nghiên cứu
giai đoạn phát triển của gan. Chẩn đoán phân
biệt giữa sarcom phôi không biệt hóa của gan và
u nguyên bào gan thường không khó, về cơ bản
là dựa vào mô bệnh học và HMMD[12],[10].
Sarcom cơ vân thể phôi của cây đường mật
thường gặp ở bệnh nhân dưới 5 tuổi. Những biểu
hiện lâm sàng thường hướng tới viêm gan virus
hoặc vàng da tắc mật. Những triệu chứng lâm
sàng gồm sốt và vàng da là dấu hiệu quan trọng
để phân biệt u này và sarcom phôi không biệt
hóa của gan. U có thành phần chùm nho phát
triển trong lòng các ống mật. Hơn nữa, các ổ đặc
của tế bào u gồm nhiều nhân chia được nhìn thấy
ở dưới biểu mô đường mật. Các dấu ấn cơ vân
như myogenin, myoD1 thường dương tính trong
tổn thương[12],[8].
Trường hợp bệnh được báo cáo có hình ảnh
MBH u gồm các tế bào bất thục sản, tế bào hình
thoi, chất nhiễm sắc kiềm tính, rải rác nhân chia,
bào tương có các cầu hyalin thể hiện rõ bằng
phương pháp nhuộm PAS. Về HMMD, bào tương
tế bào u dương tính mạnh với vimentin, desmin,
âm tính với myogenin và không có đột biến INI1,
mức độ bộc lộ Ki67 20%. Như vậy đã đầy đủ đặc
điểm về mô bệnh học cũng như HMMD để đưa
đến chẩn đoán xác định là sarcom trung mô mất
biệt hóa. Bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị hóa
chất, sau 7 đợt hóa chất u đã còn lại với đường
kính 3 cm và đã hoại tử hoàn toàn.
4. KếT LUậN
Sarcom phôi không biệt hóa ở gan là một u
không hay gặp, đứng thứ ba sau u nguyên bào
gan và ung thư tế bào gan. Về lâm sàng và chẩn
đoán hình ảnh không có gì đặc hiệu cho nên phải
chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh. U có
hình ảnh khá đặc trưng và trong những trường
hợp điển hình, với một số dấu ấn có thể dễ dàng
chẩn đoán phân biệt được với một số u khác có
những điểm tương đồng về MBH. U có tiên lượng
khá tốt, nhờ có điều trị hóa chất phối hợp.
TàI LIỆU THAM KHảO
1. Bisogno G, Pilz T et al. Undifferentiated
sarcoma of the liver in childhood: a curable
disease. Cancer. 2002; 94(1): 252-7.
2. Faraj W, Mukherji D et al. Primary
undifferentiated embryonal sarcoma of the liver
mistaken for hydatid disease. World J Surg Oncol.
2010; 8:58.
3. JIE GAO, LIMING FEI et al. Undifferentiated
embryonal sarcoma of the liver in a child: A case
report and review of the literature. Oncol Lett.
2013; 5(3): 739-742.
4. Juan Putra, Kim Ornvold. Undifferentiated
Embryonal Sarcoma of the Liver: A Concise
Review. Arch Pathol Lab Med. 2015;139(2): 269-73.
5. Lee MK, Kwon CG et al. F-18 FDG PET/CT
findings in a case of undifferentiated embryonal
sarcoma of the liver with lung and adrenal gland
metastasis in a child. Clin Nucl Med. 2009; 34:
107-108.
6. Lopez-Terrada D, Finegold MJ. Tumors
of the liver. In: Suchy FJ, Sokol RJ, Balisten WF,
eds. Liver Disease in Children. 3rd ed.New York,
NY: Cambridge University Press; 2007: 943-974.
7. Mascarello JT, Krous HF. Second report
of a translocation involving 19q13.4 in a
mesenchymal hamartoma of the liver. Cancer
Genet Cytogenet. 1992; 58(2):141-142.
8. Morotti RA, Nicol KK, Parham DM, et al; Children’s
Oncology Group. An immunohistochemical
algorithm to facilitate diagnosis and subtyping
of rhabdomyosarcoma: the Children’s Oncology
Group experience. Am J Surg Pathol. 2006; 30(8):
962-968.
9. Pachera S, Nishio H, Takahashi Y, et al.
Undifferentiated embryonal sarcoma of the liver:
case report and literature survey. J Hepatobiliary
Pancreat Surg. 2008;15(5): 536-544.
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 5
52
10. Ranganthan S. Hepatoblastoma. In:
Ferrell LD, Kakar S, eds. Liver Pathology. New
York, NY: Demos Medical Publishing; 2011: 441-
446.
11. Stocker JT, Ishak KG. Mesenchymal
hamartoma of the liver: report of 30 cases and
review of the literature. Pediatr Pathol.1983; 1(3):
245-267.
12. Stocker JT, Ishak KG. Undifferentiated
(embryonal) sarcoma of the liver: reports of 31
cases. Cancer. 1978; 42(1): 336-348.
13. Techavichit P, Masand PM et al.
Undifferentiated Embryonal Sarcoma of the Liver
(UESL): A Single-Center Experience and Review
of the Literature. J Pediatr Hematol Oncol. 2016;
38(4): 261-8.
14. Uchiyama M, Iwafuchi M et al. Treatment of
ruptured undifferentiated sarcoma of the liver in
children: a report of two cases and review of the
literature. J Hepatobiliary Pancreat Surg. 2001; 8:
87-91.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
sarcom_phoi_khong_biet_hoa_cua_gan_nhan_mot_truong_hop.pdf