Chương trình fluor hóa nước máy của Tp.HCM tuy có làm giảm tỉ lệ phần trăm sâu
răng và mức độ trầm trọng bệnh sâu răng sữa của trẻ 5 tuổi sống ở quận F+ so với quận F-,
nhưng vẫn chưa đủ để bảo vệ tối đa cho trẻ 5 tuổi sống ở vùng F+ của Tp.HCM khỏi bị sâu
răng như những trẻ cùng trang lứa sống ở một trong những nước phát triển như Anh, Úc và
Tân Tây Lan.
Ở vùng không fluor hóa nước, 84,2% trẻ 5 tuổi có sâu răng, với số răng sâu, mất và trám
trung bình là 6,52. Điều này cho thấy sâu răng sữa hiện vẫn còn đang là vấn đề trầm trọng
cho trẻ 5 tuổi ở vùng không có fluor hóa nước máy của thành phố.
Vì vậy, ngoài chương trình fluor hóa nước máy ra, cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
tích cực của chương trình Nha học đường hiện có với chiến lược thích hợp hơn và hiệu quả
hơn để có thể bảo vệ răng sữa tối đa đối với bệnh sâu răng cho trẻ nhỏ sống ở các quận có
và không có fluor hóa nước tại Tp.HCM trong tương lai.
10 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 545 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sâu răng của trẻ em 5 tuổi tại 2 vùng có và không có fluor hóa với nồng độ 0,5 PPM F tại TP. Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21
SÂU RĂNG CỦA TRẺ EM 5 TUỔI TẠI 2 VÙNG CÓ VÀ KHÔNG CÓ
FLUOR HÓA VỚI NỒNG ĐỘ 0,5 PPM F TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Hoàng Trọng Hùng*, Nguyễn Thanh Tùng*, Trần Đức Thành*
TÓM TẮT
Chương trình fluor hóa nước máy của thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh vào
tháng 1/1990 với nồng độ 0,7 ± 0,1 ppm F, tuy nhiện nồng độ này đã được điều chỉnh xuống 0,5±0,1 ppm F vào tháng
6/2000.
Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh tình trạng sâu răng sữa của trẻ 5 tuổi ở 2 vùng có và không có fluor hoá
nứơc tại Tp.HCM sau 5 năm điều chỉnh nồng độ fluor trong nước.
Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang đã được tiến hành theo kỹ thuật chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên trên
các đối tượng là trẻ 5 tuổi sinh ra tại Tp.HCM vào năm 2001. 478 trẻ 5 tuổi ở vùng fluor hoá và 456 trẻ ở vùng không
fluor hóa đã được khám và ghi nhận tình trạng sâu răng vào tháng 3 năm 2006. Dữ liệu về tình trạng sâu răng của trẻ
(P%, smt-r và SiC) được ghi nhận theo tiêu chí của WHO bởi các điều tra viên đã được chuẩn hóa. Kiểm định χ2 và
kiểm định t cho 2 mẫu độc lập được sử dụng để so sánh tỷ lệ sâu răng, số trung bình smt-r và SiC giữa các vùng.
Kết quả nghiên cứu như sau:
Vùng
Fluor hóa Không fluor hóa Giá trị p
P% sâu răng 62,3% 84% <0,001
smt-r (±SE) 3,42±4,25 6,52±5,20 <0,001
SiC (±SE) 8,39±3,72 12,70±2,91 <0,001
Nghiên cứu đã tìm thấy một sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê về tỷ lệ và mức độ trầm trọng sâu răng của trẻ
5 tuổi sống giữa vùng có và không có fluor của thành phố Hồ Chí Minh năm 2006.
Kết Luận: Trẻ 5 tuổi sống ở vùng fluor hóa nước máy của thành phố có tỷ lệ và mức độ trầm trọng sâu răng thấp
hơn đáng kể so với trẻ sống ở vùng không fluor hóa nước.
ABSTRACT
DENTAL CARIES EXPERIENCE IN 5 YEAR-OLD CHILDREN IN FLUORIDATED AND NON-
FLUORIDATED AREA IN HCMC, VIETNAM
Hoang Trong Hung, Nguyen Thanh Tung, Tran Duc Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 21 – 29
Water fluoridation in Ho Chi Minh city, Vietnam in January 1990 was 0.7±0.1 ppm but adjusted to 0.5±0.1 ppm
in June, 2000.
Objectives: To compare the dental caries experience in 5 year-old children in fluoridated and non-fluoridated area
5 years after adjusting fluoride level in drinking water system.
Methods: Cross-sectional study using multi-stratified random sampling to select children born in 2001. Dental
caries examination was performed on 5-year-old children: 478 in fluoridated area and 456 in non-fluoridated area, in
March 2006. The prevalence of caries, dmft index and SiC Index (Significant Caries Index) were scored by calibrated
examiners according to WHO criteria. Chi-square test was used to compare caries prevalence and t-test for dmft and
SiC between the two examinations.
* Khoa RHM – ĐHYD Tp. Hồ Chí Minh
22
Results:
Areas
Fluoridated Non-fluoridated Giá trị p
Caries prevalence 62,3% 84% <0,001
dmft (±SD) 3,42±4,25 6,52±5,20 <0,001
SiC (±SD) 8,39±3,72 12,70±2,91 <0,001
A statistically significant difference could be found between 5 year-old children living in the fluoridated and non-
fluoridated area in regard to the prevalence and severity of caries.
Conclusions: 5 year-old children living in fluoridated area had lower caries experience when comparing with
those in non-fluoridated area.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều công trình nghiên cứu hiện nay đã
chứng minh fluor hấp thụ trong thời gian hình
thành men răng đã làm tăng sức đề kháng của
mô này với axit(16). Không có gì phải nghi ngờ
rằng việc khám phá ra các đặc tính kháng sâu
răng của fluor là một trong những bước ngoặt
quan trọng nhất của lịch sử nha khoa(16).
Trong các dạng sử dụng của fluor, fluor hóa
nước máy là biện pháp có hiệu quả kinh tế trong
việc kiểm soát sâu răng của cộng đồng. Gần đây,
chương trình này đã được xếp vào một trong
những chương trình y tế công cộng hiệu quả
nhất của thế kỷ XX(10).
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đầu
tiên trong cả nước thực hiện chương trình fluor
hóa nước máy với nồng độ 0,7 ± 0,1 ppm
(1/1990) tại nguồn nước ra từ nhà máy nước Thủ
Đức(4,5,6). Sau 10 năm, cùng với một số công trình
nghiên cứu về tình hình răng nhiễm fluor tại
thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ fluor trong
nước máy đã được điều chỉnh còn 0,5 ± 0,1 ppm
từ tháng 6 năm 2000(8,9,10).
Năm 2006 là thời điểm thích hợp để đánh giá
sâu răng ở trẻ 5 tuổi (nhóm tuổi chìa khóa của
WHO(17,18)) sau 5 năm điều chỉnh nồng độ trong
nước là 0,5 ppm.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tình trạng sâu răng sữa của trẻ 5
tuổi sau năm năm điều chỉnh nồng độ fluor hóa
nước máy ở mức 0,5 ppm tại TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định tỉ lệ % sâu răng, số trung bình
smt- r, số trung bình smt- mr, chỉ số SiC của trẻ 5
tuổi sống ở hai quận có và không có fluor hóa
nước với nồng độ 0,5 ppm.
2. So sánh tỉ lệ % sâu răng, số trung bình smt-
r, số trung bình smt- mr, chỉ số SiC của trẻ 5 tuổi
sống ở hai quận có và không có fluor hóa nước
với nồng độ 0,5 ppm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Trẻ 5 tuổi sống tại thành phố Hồ Chí Minh.
Dân số chọn mẫu
Trẻ 5 tuổi đang học tại các trường mầm non
ở quận có fluor hóa và quận không fluor hóa
Tiêu chí chọn mẫu
Trẻ 5 tuổi sinh ra và lớn lên hoàn toàn trong
một vùng có hoặc không có fluor hoá nước máy.
Trẻ sinh năm 2001. Đối với bà mẹ: sống liên tục
tại quận nghiên cứu trong suốt thời kỳ mang
thai đến khi sinh bé.
Cỡ mẫu
Điều tra thăm dò ở 100 trẻ mẫu giáo 5 tuổi
tại quận 3 Tp. Hồ Chí Minh (10/2005) cho thấy tỷ
lệ sâu răng của nhóm trẻ này là 72,27% - 73%. Áp
dụng công thức tính cỡ mẫu:
n= Z21- α/2 P(1- P)/d2
Trong đó, khoảng tin cậy: 95%, d= 5% n # 300;
=>2n=600 =>300 trẻ/quận.
23
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên
- Chọn hai quận: quận 5 (đại diện cho vùng
có fluor hóa nước máy), quận Bình Tân (đại diện
cho vùng không có fluor hóa nước máy)
- Liệt kê số trẻ 5 tuổi đăng ký học tại các
trường mầm non trong học kỳ II và danh sách
các trường mầm non đóng trên địa bàn quận 5
và quận Bình Tân trong năm học 2005-2006 theo
đúng tiêu chí chọn mẫu như trên.
- Chọn ngẫu nhiên 4 - 6 trường trong mỗi quận
sao cho cỡ mẫu đủ và cân đối giữa hai quận.
- Chọn khám tất cả các trẻ sinh năm 2001 tại
mỗi trường
Kiểm soát sai lệch chọn lựa
Bảng câu hỏi về tiền sử nơi sinh và lớn lên
của trẻ được mô tả trong phần phụ lục.
Thu thập dữ kiện
Các dữ kiện cần thu thập:
*Tình trạng sâu răng(2,3)
- Tiêu chuẩn xoang sâu quy định theo WHO:
- Trũng rãnh trên mặt nhai, mặt ngoài, mặt
trong được gọi là sâu khi mắc thám trâm lúc
thăm khám. Ấn thám trâm vào với lực vừa phải
kèm với các dấu chứng sâu răng khác như sau:
+ Đáy xoang mềm
+ Có vùng đục xung quanh chỗ mất khoáng
+ Có thể dùng thám trâm cạo đi ngà mềm ở
vùng xung quanh
- Tỷ lệ % sâu răng: tỷ lệ trong cộng đồng
mắc bệnh sâu răng (tỷ lệ % người có smt- r ≥1),
dùng để đo lường độ lan rộng.
- Chỉ số đo lường bệnh sâu răng: dựa trên
số trung bình smt- r và smt- mr cũng như chỉ số
SiC (số trung bình smt- r của một phần ba quần
thể có smt- r cao nhất)
Phương pháp thu thập dữ kiện
Số liệu được thu thập qua việc khám lâm
sàng tình trạng sâu răng của trẻ tại trường
theo hướng dẫn của WHO, 1997 về tình trạng
sâu răng.
Công cụ thu thập dữ kiện
- Bộ đồ khám (gương, thám trâm, kẹp gắp),
khay đựng dụng cụ.
- Đèn pin nhỏ để soi răng khi ánh sáng tự
nhiên không đủ.
- Găng tay, dung dịch khử khuẩn, cồn 900, gòn.
- Phiếu khám, máy tính cá nhân, máy vi tính
để xử lý số liệu và máy in.
Kiểm soát sai lệch thông tin
- Tập huấn, định chuẩn đội điều tra, Kappa
nhóm so với điều tra viên chuẩn = 0,89.
- Khám răng miệng cho trẻ dưới sự giám sát
của các điều tra viên chuẩn.
- Khám lập lại 5 - 10% số trẻ được khám
trong ngày để kiểm tra độ chính xác của những
người khám.
Xử lý và phân tích dữ kiện
- Kiểm tra các phiếu khám ngay trong buổi
khám. Điều chỉnh các sai sót ngay trong ngày.
Mã hóa số liệu. Xử lý và phân tích số liệu bằng
phần mềm SPSS for Window.
- Phép kiểm thống kê: thống kê mô tả tỉ lệ %,
số trung bình smt- r, smt- mr, SiC và thống kê
phân tích: phép kiểm χ2, kiểm định t cho hai
mẫu độc lập.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Mẫu nghiên cứu
Nhóm trẻ 5 tuổi trong nghiên cứu này là một
trong những nhóm tuổi chìa khóa của WHO,
đồng thời là nhóm tuổi hưởng trọn chương trình
fluor hóa nước máy với nồng độ 0,5 ppm tại
thành phố Hồ Chí Minh từ trong bụng mẹ, nếu
trẻ này sinh ra và lớn lên tại quận có fluor hóa.
Nghiên cứu này đã chọn nhóm trẻ 5 tuổi trên để
khảo sát tình trạng sâu răng sữa giữa hai quận
có và không có fluor hóa nước máy sau năm
năm điều chỉnh nồng độ fluor trong nước máy
từ 0,7 ppm (1990) xuống còn 0,5 ppm (2000), như
là một đánh giá ban đầu về hiệu quả giảm sâu
răng của chương trình fluor hóa nước máy ở
nồng độ mới này.
24
934 trẻ 5 tuổi (gồm 461 bé trai chiếm tỉ lệ là
49,4% và 473 bé gái chiếm tỉ lệ là 50,6%) từ 10
trường Mầm non thuộc quận 5 (quận F+) và quận
Bình Tân (quận F-) của thành phố Hồ Chí Minh đã
tham gia vào nghiên cứu. Không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa bé trai và bé gái trong mẫu
nghiên cứu ở cả hai quận (p = 0,889) và ở từng
trường (p = 0,831) trong mẫu khám.
Tình trạng sâu răng
Tỷ lệ % sâu răng của trẻ 5 tuổi
Ở quận Bình Tân, 84,0 % trẻ 5 tuổi bị sâu răng;
trong khi đó tỉ lệ này là 62,3 % ở quận 5. Khác biệt
đáng kể về tỉ lệ phần trăm sâu răng của trẻ giữa hai
quận cho thấy trẻ sống ở quận F+ ít bị sâu răng
đáng kể so với trẻ sống ở quận F-.
Theo các số liệu điều tra quốc gia của Việt
Nam năm 2001 (John Spencer, Trần Văn Trường,
2001)(15), tỉ lệ phần trăm sâu răng của trẻ 6 tuổi ở
Việt Nam năm 2001 là 83,7 %. Tỷ lệ này tương
đương với tỉ lệ phần trăm sâu răng của trẻ 5 tuổi
ở quận F- trong nghiên cứu này, và cao hơn rõ
ràng so với tỉ lệ phần trăm sâu răng của trẻ 5 tuổi
sống ở quận F+.
Bảng 1: Tỷ lệ % sâu răng của trẻ 5 tuổi ở hai quận có và không có fluor hóa nước năm 2006
So sánh trung bình khác biệt tỉ lệ phần trăm
trẻ 5 tuổi không sâu răng giữa hai quận có và
không có fluor hóa ở Tp.HCM với các tổng quan
hệ thống về hiệu quả giảm sâu răng sữa do
chương trình fluor hóa nước mang lại cho trẻ 5
tuổi sống trong vùng có và không có fluor hóa
nước máy của Marian S McDonagh và cộng sự
cho thấy trung bình khác biệt tỉ lệ phần trăm trẻ
không sâu răng giữa quận 5 và quận Bình Tân là
22%, tương đương với các nghiên cứu của Ast
(1951), Gray (1999) và có vẻ cao hơn nhiều so với
các nghiên cứu của DHSS (1969), của Beal (1981)
và của Kunzel (1997) (biểu đồ 1).
-6,4
-8,0
-1,9
0,9
3,5
4,8
3,2
2,1
10,9
19,4
-2,0
4,0
5,1
9,4
14,0 14,6
16,0
17,0
22,1
2,4
16,0
12,1
17,9
24,5 24,4
28,8
31,9
33,3
32,6
16,1
26,0
21,7
27,2
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
Guo
(1984)
Beal
(1971)
Adrriasila
(1959)
Kunzel
(1997)
DHSS
Wales
(1969)
DHSS
Scotland
(1969)
Beal
(1981)
DHSS
England
(1969)
Ast
(1951)
Gray
(1999)
N.T.Tuøng
(2006)
Taùc giaû (naêm)
T
ru
ng
b
ìn
h
k
ha
ùc
b
ie
ät
tæ
l
e
ä %
k
h
oâ
ng
s
a
âu
r
a
ên
g
(
K
T
C
9
5
%
)
Biểu đồ 1: Trung bình khác biệt tỉ lệ phần trăm trẻ không sâu răng giữa hai quận có và không có fluor hóa của
Tp.HCM với các kết quả tổng quan có hệ thống về hiệu quả giảm sâu răng sữa ở trẻ 5 tuổi sống trong vùng có và
không có fluor hóa nước máy của Marian S McDonagh và cộng sự.
25
Mức độ trầm trọng của sâu răng của trẻ
5 tuổi
Chỉ số smt- r của trẻ 5 tuổi ở quận Bình Tân
(quận F-) năm 2006 là 6,52 tương đương với chỉ
số smt- r của trẻ 5- 6 tuổi trong kết quả điều tra
quốc gia năm 2001 của John Spencer trong khi
đó so với điều tra quốc gia này thì chỉ số smt- r
của trẻ 5 tuổi ở quận 5 thấp hơn nhiều (3,42). Sự
khác biệt về chỉ số smt- r ở quận 5 và quận Bình
Tân là có ý nghĩa rất đáng kể về mặt thống kê
(bảng 5). Kết quả này cho thấy trẻ 5 tuổi sống ở
vùng có fluor hóa nước máy tại Tp.HCM (quận
5) có độ trầm trọng sâu răng ít hơn nhiều so với
trẻ cùng lứa tuổi ở vùng không có fluor hóa và
so với trẻ 5- 6 tuổi sống tại Việt Nam nói chung.
Nói cách khác, fluor hóa nước máy với nồng độ
0,5 ppm làm giảm chỉ số smt- r ở vùng có fluor
hóa so với vùng không có fluor hóa.
Bảng 2: Trung bình smt- r của trẻ 5 tuổi ở hai quận có và không có fluor hóa nước tại Tp.HCM năm 2006.
Chỉ số smt- r của trẻ sống ở quận F+ vào năm
2006 tương đương chỉ số smt- r của trẻ 6 tuổi
trong điều tra năm 2000 (Văn Chí Thiện và cs) ở
quận F+ của Tp.HCM, nhưng thấp hơn nhiều so
với chỉ số smt- r của trẻ sống ở quận F+ vào năm
1990. Điều này, một lần nữa đã chứng minh hiệu
quả giảm sâu răng sữa ở trẻ 5 tuổi của chương
trình fluor hóa nước máy với nồng độ 0,5 ppm
tại thành phố Hồ Chí Minh.
So sánh chỉ số smt- r của trẻ 5 tuổi trên thế
giới với kết quả có được tại quận 5 và quận Bình
Tân, kết quả được ghi nhận qua biểu đồ dưới
đây (biểu đồ 2).
3,4
3,7
3,3
2,8
2,5
1,8
1,7
1,6
1,6
6,5
0 1 2 3 4 5 6 7
Quaän Bình Taân - TP HCM (Quaän F-) - 2006
Quaän 5 - TP HCM (Quaän F+) - 2006
Lencova E. et al - Czech - 1998
Lencova E. et al - Czech - 2001
Pitts NB & al - Scotland - 2002-2003
Hoffmann RH & al - Brazil - 2004
Whelton H. et al - Northern Ireland - 2002
Pitts NB & al - United Kingdom - 1997-1998
Pitts NB & al- Great Britain - 1999-2000
Pitts NB & al - England and Wales - 2003-2004
smt-r
Biểu ñồ 2: Chỉ số smt- r của trẻ 5 tuổi ở quận 5 và quận Bình Tân, so sánh với một số số liệu của các nghiên cứu nước ngoài.
Biểu đồ 2 cho thấy chỉ số smt- r của trẻ 5 tuổi
ở quận Bình Tân cao hơn đáng kể so với các số
liệu có được. Đây chính là vấn đề răng miệng
cần được quan tâm đặc biệt, nhất là đối với
những trẻ sống ở vùng không có chương trình
fluor hóa nước máy của Tp.HCM. Việc tăng
cường hơn nữa các chương trình dự phòng
chăm sóc sức khỏe răng miệng là rất cần thiết
cho nhóm cộng đồng này.
Tp.HCM
2006
26
Tỉ lệ xoang sâu giữa mặt trũng - rãnh và mặt láng
Bảng 3: Phân bố số trung bình smt- mr láng và trũng rãnh của trẻ 5 tuổi tại Tp.HCM năm 2006.
Số trung bình smt- mr của trẻ 5 tuổi ở quận
Bình Tân (quận F-) là 12,94 cao hơn đáng kể so
với số trung bình smt- mr của trẻ 5 tuổi ở quận 5
(quận F+) là 5,54 (p<0,001).
So sánh chỉ số smt- mr kết quả có được với
điều tra quốc gia năm 2001 của John Spencer, kết
quả được ghi nhận qua biểu đồ 3 dưới đây
Biểu đồ 3: So sánh chỉ số smt- mr ở quận 5 và quận Bình Tân với điều tra quốc gia năm 2001 (John Spencer,
2001).
12,99
12,58
4,99 0,14
0,20
1,13
0,41
0,16
0,03
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Treû 5 tuoåi - Quaän 5
(Quaän F+) - 2006
Treû 5 tuoåi - Quaän Bình
Taân (Quaän F-) - 2006
Treû 6 tuoåi - Ñieàu tra
quoác gia-2001
smt-mr
s-mr
m-mr
t-mr
Biểu đồ 3 cho thấy chỉ số s- mr, smt- mr của
trẻ 5 tuổi sống ở quận F+ thấp hơn nhiều so trẻ 5-
6 tuổi trong điều tra quốc gia năm 2001. Một lần
nữa ta thấy được hiệu quả của chương trình
fluor hóa với nồng độ 0,5 ppm trong việc giảm
số mặt răng sữa sâu cho trẻ 5 tuổi sống ở quận F+
của Tp.HCM.
Chỉ số smt- mr láng so với smt- mr trũng
rãnh của trẻ 5 tuổi ở quận 5 (bảng 3.8) là gần
bằng nhau (2,7 so với 2,8), trong khi đó số trung
bình smt- mr láng của trẻ 5 tuổi ở quận Bình Tân
(7,3 ± 9,4) cao hơn số trung bình smt- mr trũng
rãnh (5,6 ± 6,0) một cách có ý nghĩa thống kê
(p<0,01). Điều đã một phần nào chứng minh
hiệu quả của fluor trong việc dự phòng sâu răng
ở mặt láng của răng(6).
27
Nguy cơ sâu răng của trẻ 5 tuổi tại TP. HCM
Bảng 4: Mô thức hồi quy logistic phân tích nguy cơ sâu răng (có/không sâu răng) ở trẻ 5 tuổi tại vùng không
fluor hóa nước so với trẻ sống ở vùng có fluor hóa nước
Trẻ 5 tuổi ở quận Bình Tân (quận F-) có nguy
cơ sâu răng cao gấp 3,17 lần (p<0,001) so với trẻ 5
tuổi ở quận 5 (quận F+) (bảng 4). Qua đó ta thấy
chương trình fluor hóa nước máy đã làm tăng
tính bảo vệ và làm giảm tính nguy cơ của sâu
răng xuống nhiều lần trong điều kiện có cùng
yếu tố về địa dư và điều kiện sống.
Bảng 5: Mô thức hồi quy logic phân tích nguy cơ tăng chỉ số smt- r>3 (có/không có smt- r>3) ở trẻ 5 tuổi tại
vùng không fluor hóa nước so với trẻ sống ở vùng có fluor hóa nước.
Ở quận Bình Tân số trẻ có smt- r > 3 chiếm
64,9% trong khi tỉ lệ này ở quận 5 là 35,4%. Kết
quả phân tích hồi quy (bảng 5) cho thấy trẻ 5
tuổi ở quận Bình Tân có nguy cơ sâu trên 3 răng
cao gấp 3,38 lần trẻ ở quận 5 (p<0,001). Như vậy,
fluor hóa nước máy làm giảm tỉ lệ phần trăm
nguy cơ sâu răng cũng như giảm độ trầm trọng
của số răng sâu cho trẻ sống ở quận F+ của
Tp.HCM.
Điều này cho thấy ở những cộng đồng
không được hưởng chương trình fluor hóa nước,
nguy cơ trẻ bị sâu răng sữa là rất lớn, bên cạnh
đó mức độ trầm trọng của sâu răng cũng tăng
theo nguy cơ này.
Như đã phân tích ở trên, tỉ lệ phần trăm sâu
răng cũng như mức độ trầm trọng sâu răng rất
đáng được quan tâm nhất là vùng không có
fluor hóa. Vì vậy ở những quận F-, cần phải có sự
quan tâm nhiều hơn nữa của các ban ngành, đặc
biệt là Ban chỉ đạo Nha học đường của thành
phố để tìm ra giải pháp, chiến lược khả thi và
thực sự có hiệu quả trong việc cải thiện sâu răng
sữa hiện nay của trẻ mẫu giáo sống ở quận F- của
Tp.HCM.
28
Bảng 6: Chỉ số SiC của trẻ 5 tuổi giữa 2 quận có và không có fluor hóa nước tại Tp.HCM năm 2006.
29
Chỉ số SiC của trẻ 5 tuổi tại quận 5 (quận F+) là 8,39 - nghĩa là một phần ba số trẻ trong
vùng này có số trung bình smt- r là 8,39 răng (bảng 6). Trong khi chỉ số trung bình smt- r của
trẻ 5 tuổi ở quận 5 như đã đề cập ở trên là 3,42. Điều đó cho thấy, mặc dù cùng sống trong
quận F+, cùng được hưởng chương trình fluor hóa từ trong bụng mẹ cho đến thời điểm
nghiên cứu, nhưng ở quận 5 vẫn tồn tại khoảng 33,33% số trẻ có mức độ sâu răng khá trầm
trọng so với độ tuổi.
Tại quận Bình Tân (quận F-), chỉ số SiC là 12,70 - nghĩa là một phần ba số trẻ có số trung
bình răng sâu là 12,70 răng trên tổng số 20 răng là một mức độ sâu răng rất trầm trọng.
Những đứa trẻ có chỉ số sâu răng rất cao này chắc chắn sẽ trở thành người lớn với nhu cầu
điều trị phức tạp và đắt tiền trong tương lai.
Dù phép kiểm thống kê cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về chỉ số SiC giữa hai quận
nhưng ngay ở quận 5 - quận có chỉ số SiC thấp hơn nhưng mức độ sâu răng trong dân số
nguy cơ này vẫn ở mức rất cao theo khuyến cáo của Tổ chức Sức khỏe Thế giới ở cả quận có
và không có fluor hóa nước máy với nồng độ 0,5 ppm.
KẾT LUẬN
Chương trình fluor hóa nước máy của Tp.HCM tuy có làm giảm tỉ lệ phần trăm sâu
răng và mức độ trầm trọng bệnh sâu răng sữa của trẻ 5 tuổi sống ở quận F+ so với quận F-,
nhưng vẫn chưa đủ để bảo vệ tối đa cho trẻ 5 tuổi sống ở vùng F+ của Tp.HCM khỏi bị sâu
răng như những trẻ cùng trang lứa sống ở một trong những nước phát triển như Anh, Úc và
Tân Tây Lan.
Ở vùng không fluor hóa nước, 84,2% trẻ 5 tuổi có sâu răng, với số răng sâu, mất và trám
trung bình là 6,52. Điều này cho thấy sâu răng sữa hiện vẫn còn đang là vấn đề trầm trọng
cho trẻ 5 tuổi ở vùng không có fluor hóa nước máy của thành phố.
Vì vậy, ngoài chương trình fluor hóa nước máy ra, cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
tích cực của chương trình Nha học đường hiện có với chiến lược thích hợp hơn và hiệu quả
hơn để có thể bảo vệ răng sữa tối đa đối với bệnh sâu răng cho trẻ nhỏ sống ở các quận có
và không có fluor hóa nước tại Tp.HCM trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Denbesten P, Berkowitz R. Eartly childhood caries: An overview with reference to our experience in California. J Calif Dent
Assoc; 31(2):139-143, Feb 2003.
2. Đào Thị Hồng Quân. Dự Phòng bệnh sâu răng và chương trình fluor hoá nước. Giáo Trình Nha Khoa Phòng Ngừa, Khoa
RHM, ĐHYD Tp.HCM, 38-47, 1999.
3. Đào Thị Hồng Quân. Hiệu quả giảm sâu răng sữa sau 4 năm fluor hoá nước máy tại Tp.HCM. Luận Văn CKII, Khoa RHM,
Đại Học Y Dược Tp.HCM, 1995.
4. Đào Thị Hồng Quân. Hành vi học và sức khoẻ răng miệng. Giáo trình Nha Khoa Công Cộng 3, Khoa RHM, Đại Học Y Dược
Tp.HCM, 1999.
5. Đào Thị Hồng Quân. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học bệnh răng miệng. . Giáo trình Nha Khoa Công Cộng 1, Khoa
RHM, Đại Học Y Dược Tp.HCM, 1999.
6. Ekstrand Jan et al. Fluoride in dentistry, 1 edition. Munksgaard, 1988.
7. Fejerskov O. Changing Paradigms in Concepts on Dental caries: consequences for oral health care. Caries Res; 38: 182-191,
2004.
8. Griffin SO et al. Quantifying the diffused benefit from water fluoridation in the United States. Community Dentistry and Oral
Epidemiology; 29(2): 120-129, 2001.
9. Hoàng Trọng Hùng và CS. Tình trạng răng nhiễm fluor ở trẻ 12 và 15 tuổi tại Tp.HCM sau 12 năm fluor hoá nước máy. Luận
văn Thạc sĩ Y học, ĐHYD Tp.HCM; 4-9, 2004.
10. Hoàng Trọng Hùng, Đào Thị Hồng Quân. Bước đầu khảo sát kiến thức, hành vi của bà mẹ, giáo viên và tình hình sức khoẻ
răng miệng của trẻ mẫu gi áo 6 tuổi tại quận 3, tp.HCM. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học RHM, 2000.
30
11. Hoffmann RH, Cypriano S, Sousa Mda L, Wada RS. Dental caries experience in children at public and private schools from a
city with fluoridated water. Cad Saude Publica; 20(2): 522-528, 2004 Mar-Apr.
12. Nguyễn Thị Thanh Tâm. Tình trạng sâu răng của trẻ 3 tuổi tại 2 quận có và không có fluor hoá nước máy 0,5 ppm F tại
Tp.HCM, Tiểu luận tốt nghiệp BS.RHM, Khoa RHM, Đại Học Y Dược Tp.HCM, 2004.
13. Trần Ngọc Đỉnh. Điều tra tình hình nhiễm fluor trên răng ở trẻ em 8 tuổi tại Tp.HCM. Sở Y tế Tp.HCM, Trung Tâm RHM; 1-2,
5-6, 1999.
14. Trần Thuý Nga, Phan Thị Thanh Yên, Phan Ái Hùng, Đặng Thị Nhân Hoà. Sâu răng ở trẻ em. Giáo trình Nha Khoa Trẻ em.
NXB Y Học Tp.HCM; 156-179, 2001.
15. Spencer John, Tran Van Truong et al. National oral health survey of Vietnam 2001. Medical Publishing House, Hanoi,
Vietnam; 41, 2002.
16. Võ Thế Quang. Phòng bệnh sâu răng bằng fluor, NXB Y Học Tp.HCM, 39-54, 1988.
17. Whelton H. et al. North South survey of childrenís Oral Health 2002, preliminary Repor, June 2003.
18. World Health Organization. OHI-S (Simplified)-(Greene and Vermillion, 1964). WHO Collaborating Center, 2001.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sau_rang_cua_tre_em_5_tuoi_tai_2_vung_co_va_khong_co_fluor_h.pdf