TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát tình trạng sâu răng sữa và nguồn nước dùng để ăn uống của trẻ 5 tuổi sống tại vùng có fluor hóa nước máy ổn định của Tp. HCM.
Đối tượng và phương pháp nghiên c ứu: nghiên cứu được thiết kế theo kiểu cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu gồm 882 trẻ 5 tuổi và 882 bà mẹ của các trẻ này sống ở vùng có fluor hóa nước máy ổn định của Tp. HCM. Tình trạng sâu răng của trẻ được ghi nhận theo tiêu chí của WHO (1997) bởi các điều tra viên được chuẩn hóa. Nguồn nước ăn uống của trẻ tại nhà trong 5 năm qua được thu thập qua bảng câu hỏi gửi cho phụ huynh học sinh. Nguồn nước ăn uống của trẻ tại trường trong 3 năm học mẫu giáo được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp ban giám hiệu trường. Các phép kiểm χ , kiểm định t cho 2 mẫu độc lập, phân tích Anova một yếu tố được sử dụng trong nghiên cứu này.
Kết quả: tỉ lệ sâu răng của trẻ 5 tuổi ở vùng có fluor hóa nước máy ổn định của Tp. HCM là 51,6%, chỉ số smt-r là 2,80 và SiC là 7,50. Tỉ lệ sâu răng lan nhanh là 13,6% trẻ có smt-r ≥ 8 và 28,5% trẻ có tối thiểu 2 răng cửa hàm trên bị sâu. Khoảng 81% trẻ uống nước máy, 93% trẻ được nấu ăn bằng nước máy tại nhà. 89,9% trẻ uống nước
SÂU RĂNG VÀ NGUỒN NƯỚC ĂN UỐNG CỦA TRẺ 5 TUỔI Ở VÙNG CÓ FLUOR HÓA NƯỚC MÁY CỦA TP. HCM
25 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2185 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sâu răng và nguồn nước ăn uống của trẻ 5 tuổi ở vùng có fluor hóa nước máy của tp Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SÂU RĂNG VÀ NGUỒN NƯỚC ĂN UỐNG CỦA TRẺ 5 TUỔI Ở VÙNG
CÓ FLUOR HÓA NƯỚC MÁY CỦA TP. HCM
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát tình trạng sâu răng sữa và nguồn nước dùng để ăn uống của trẻ
5 tuổi sống tại vùng có fluor hóa nước máy ổn định của Tp. HCM.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được thiết kế theo kiểu cắt
ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu gồm 882 trẻ 5 tuổi và 882 bà mẹ của các trẻ này sống ở
vùng có fluor hóa nước máy ổn định của Tp. HCM. Tình trạng sâu răng của trẻ được
ghi nhận theo tiêu chí của WHO (1997) bởi các điều tra viên được chuẩn hóa. Nguồn
nước ăn uống của trẻ tại nhà trong 5 năm qua được thu thập qua bảng câu hỏi gửi cho
phụ huynh học sinh. Nguồn nước ăn uống của trẻ tại trường trong 3 năm học mẫu giáo
được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp ban giám hiệu trường. Các phép kiểm χ2, kiểm
định t cho 2 mẫu độc lập, phân tích Anova một yếu tố được sử dụng trong nghiên cứu
này.
Kết quả: tỉ lệ sâu răng của trẻ 5 tuổi ở vùng có fluor hóa nước máy ổn định của Tp.
HCM là 51,6%, chỉ số smt-r là 2,80 và SiC là 7,50. Tỉ lệ sâu răng lan nhanh là 13,6%
trẻ có smt-r ≥ 8 và 28,5% trẻ có tối thiểu 2 răng cửa hàm trên bị sâu. Khoảng 81% trẻ
uống nước máy, 93% trẻ được nấu ăn bằng nước máy tại nhà. 89,9% trẻ uống nước
đóng thùng, 10,1% uống nước máy tại trường (năm học 2007-2008 đến nay). 100% các
trường mẫu giáo sử dụng nước máy để nấu ăn cho trẻ. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về trung bình smt-r giữa những trẻ uống nước máy tại trường (1,89) và trẻ uống nước
đóng thùng tại trường (2,91)(p=0,008). Trẻ uống nước đóng thùng tại trường có nguy
cơ có smt-r ≥ 4 cao gấp 1,93 lần so với trẻ uống nước máy tại trường, và có nguy cơ bị
sâu răng lan nhanh cao gấp 1,92-2,32 lần so với trẻ uống nước máy tại trường
(p<0,05).
Kết luận: tỉ lệ và mức độ trầm trọng sâu răng của trẻ 5 tuổi ở vùng có fluor hóa
nước máy ổn định của Tp.HCM đang có khuynh hướng giảm dần trong thập niên qua,
nhưng đồng thời có xu hướng phân bố lệch tình trạng sâu răng ở các đối tượng này.
Nguồn nước ăn/uống tại nhà của các trẻ 5 tuổi chủ yếu là nước máy. Tại trường, nước
đóng thùng là nguồn nước uống phổ biến của trẻ, nhưng nước máy vẫn là nguồn nước
chính được dùng để nấu ăn cho trẻ tại tất cả các trường mẫu giáo. Nước đóng thùng
được xem là yếu tố nguy cơ đơn thuần góp phần làm gia tăng mức độ trầm trọng sâu
răng của trẻ 5 tuổi sống trong vùng có fluor hóa nước.
Từ khóa: răng sữa, sâu răng, tỉ lệ sâu răng, sâu răng lan nhanh, fluoride.
ABSTRACT
DENTAL CARIES AND WATER CONSUMPTION
AMONG 5-YEAR-OLD CHILDREN IN HOCHIMINH CITY
Nguyen Thi Minh Hang, Hoang Trong Hung, Tran Duc Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 – Supplement of No 1 -2010: 282 - 290
Objective: This study was to investigate the prevalence and severity of caries in
primary dentition of children aged 5 living in fluoridated areas in HoChiMinh City in
relation to their water consumption patterns.
Materials and Method: The study sample comprised of 882 children and 882
mothers. Caries experience was recorded by calibrated examiners according to
established criteria (WHO, 1997). Information on the children water consumption at
home throughout the past 5 years was collected by questionnaires filled by their mothers
and on water consumption during 3 years at kindergarten through school principals
interview. The Chi-square test, independent-samples T test and One-Way ANOVA were
applied.
Results: Caries prevalence was 51.6%. Mean dmft was 2.80, and SiC index, 7.50.
Rampant caries, defined as caries affecting two or more maxillary incisors, were found
in 28.5% of children and 13.6% had dmft ≥ 8. Tap water usage for drinking and food
cooking at home was found in 81% and 93% of the children, respectively. At
kindergarten, 89.9% of children drank bottled water and 10.1% tap water, while 100%
of them consumed food cooked with tap water. Mean dmft was significantly different
between children drinking tap water and bottled water at kindergartens (1.89 and 2.91,
respectively) (p=0.008). The risk of having dmft ≥ 4 was increased by 1.93 fold in
children drinking bottled water at school and the risk for rampant caries by 1.92 – 2.32
fold (p<0.05).
Conclusion: Bottled water consumption could be considered as a risk factor
contributing to the increase in the severity of dental caries among 5-year-old children,
this may due to low fluoride content in some brands of bottled water as compared to tap
water.
Keywords: primary dentition, caries, caries prevalence, rampant caries, fluoride.
MỞ ĐẦU
Fluor đóng vai trò quan trọng trong dự
phòng sâu răng và nguồn cung cấp fluor
chủ yếu là nguồn nước ăn uống. Tại Tp.
HCM , chương trình fluor hóa nước máy
được triển khai năm 1990 với nồng độ
0,7ppm, đến năm 2000 giảm xuống còn
0,5ppm cho thấy hiệu quả giảm sâu răng
đáng kể(6,10,11,15). Tuy nhiên, hiện nay ở
Tp. HCM, ngoài nước máy, người dân
còn tiêu thụ các nguồn nước khác để ăn
uống có nồng độ fluor rất khác nhau, và
khác với nồng độ fluor trong nước máy
(0,5ppm)(5,6,11). Việc người dân sử dụng
các nguồn nước khác ngoài nước máy để
ăn uống có thể làm giảm hiệu quả phòng
ngừa sâu răng của chương trình fluor hóa
nước tại Tp. HCM, làm thay đổi tình
trạng sâu răng sữa của trẻ em sống trong
vùng có fluor hóa nước máy của thành
phố. Vì vậy, việc khảo sát tình trạng sâu
răng và nguồn nước sử dụng để ăn uống
của trẻ sống trong vùng có fluor hóa nước
máy của Tp. HCM là điều cần thiết, giúp
xác định lại mức độ hiệu quả của chương
trình fluor hóa nước máy trong bối cảnh
nước máy không phải là nguồn nước duy
nhất được sử dụng để ăn/uống của người
dân sống trong vùng có fluor hóa nước
của thành phố hiện nay. Từ đó có những
kiến nghị hợp lý để đề ra chương trình dự
phòng sâu răng cho trẻ em hiệu quả hơn
trong tương lai.
Mục tiêu tổng quát
Xác định tình trạng sâu răng và nguồn
nước sử dụng để ăn uống của trẻ 5 tuổi
sống tại vùng có fluor hóa nước máy ổn
định của Tp. HCM.
Mục tiêu cụ thể
Mô tả tỉ lệ và mức độ trầm trọng sâu
răng của trẻ 5 tuổi sống tại vùng có
fluor hóa nước máy ổn định của Tp.
HCM.
Mô tả tình hình sử dụng nước để
ăn/uống của các trẻ 5 tuổi sống tại vùng
có fluor hóa nước máy ổn định của Tp.
HCM.
Phân tích mối liên quan giữa nguồn
nước dùng để ăn/uống với tỉ lệ cũng
như mức độ trầm trọng sâu răng của trẻ
5 tuổi sống tại vùng có fluor hóa nước
máy ổn định của Tp. HCM.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả –có sử dụng bảng
câu hỏi.
Địa điểm nghiên cứu: Các quận có fluor
hóa nước máy ổn định của Tp. HCM.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Tất cả trẻ 5 tuổi sống tại các quận có
fluor hóa nước máy ổn định của Tp.
HCM và mẹ của các trẻ này.
Dân số chọn mẫu
Trẻ 5 tuổi đang học ở các trường mẫu
giáo tại các quận có fluor hóa nước máy
ổn định của Tp. HCM (học kì II, năm học
2008 – 2009) và bà mẹ của các trẻ này.
Tiêu chí đưa vào
Trẻ 5 tuổi sinh ra và lớn lên hoàn toàn
tại quận nghiên cứu cho tới lúc được
khám răng, sinh từ tháng 1 đến tháng 5
năm 2004. Đối với bà mẹ: sống liên tục
tại quận nghiên cứu trong suốt thời kì
mang thai đến khi sinh bé, đồng ý tham
gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
Trẻ không hợp tác. Trẻ nghỉ bệnh vào
đợt khám điều tra. Phụ huynh không đồng
ý cho học sinh tham gia nghiên cứu. Bà
mẹ không trả lời bảng câu hỏi.
Cỡ mẫu: 882 trẻ 5 tuổi và 882 bà mẹ của
các trẻ 5 tuổi này.
Kỹ thuật chọn mẫu
chọn mẫu ngẫu nhiên nhiều bậc
Bước 1: chọn 2 quận có fluor hóa nước
máy ổn định của Tp.HCM là quận 3 và
quận 5.
Bước 2: chọn ngẫu nhiên 4 – 6 trường
Mầm non công lập và bán công trong
mỗi quận sao cho đủ cỡ mẫu yêu cầu.
Bước 3: chọn tất cả học sinh 5 tuổi và
bà mẹ theo đúng tiêu chí đưa vào như
trên.
Kiểm soát sai lệch chọn lựa: bảng câu
hỏi gửi đến các bà mẹ trước khi khám
tình trạng sâu răng của trẻ.
Thu thập dữ kiện
Các dữ kiện cần thu thập
Tình trạng sâu răng của trẻ 5 tuổi:
khám học sinh tại trường học, ghi nhận
tình trạng sâu răng theo tiêu chí của WHO
(1997).
Nguồn nước dùng để ăn/uống của bà
mẹ lúc mang thai và của trẻ tại nhà từ lúc
sinh ra đến nay: được thu thập qua bảng
câu hỏi gửi đến mẹ của học sinh.
Nội dung bảng câu hỏi bao gồm: nơi
cư ngụ của bà mẹ lúc mang thai và của trẻ
từ lúc sinh ra đến nay. Nguồn nước dùng
để ăn/uống của bà mẹ lúc mang thai trẻ.
Nguồn nước gia đình cho trẻ ăn/uống từ
lúc sinh ra đến nay. Trình độ học vấn và
nghề nghiệp của bà mẹ.
Nguồn nước dùng để ăn/uống của trẻ
tại trường trong 3 năm học từ 2006-2007
đến nay: được thu thập thông qua phỏng
vấn trực tiếp Hiệu phó bán trú trường.
Phương pháp thu thập dữ kiện
Khám lâm sàng tình trạng sâu răng của
trẻ 5 tuổi tại trường theo tiêu chí của
WHO (1997).
Bảng câu hỏi tự điền gửi đến các bà mẹ
để thu thập thông tin về nguồn nước mà
các bà mẹ sử dụng trong thời kì mang
thai trẻ cũng như nguồn nước trẻ đã ăn
uống tại nhà từ khi sinh ra cho đến nay.
Phỏng vấn trực tiếp ban giám hiệu tại
trường về nguồn nước nhà trường đã
cho trẻ ăn và uống trong suốt 3 năm học
vừa qua.
Công cụ thu thập dữ kiện
Bộ đồ khám nha khoa (gương, thám
trâm, kẹp gắp), khay đựng dụng cụ.
Đèn pin nhỏ để soi răng khi ánh sáng tự
nhiên không đủ. Găng tay, dung dịch
khử khuẩn, cồn 900, gòn, autoclave.
Phiếu khám, bảng câu hỏi gửi đến các
bà mẹ và bảng phỏng vấn trực tiếp ban
giám hiệu trường.
Kiểm soát sai lệch thông tin
5 điều tra viên (1 điều tra viên chuẩn) đã
được huấn luyện tiêu chí khám răng
theo hướng dẫn của WHO (1997),
kappa nhóm khám là 0,87 (so với điều
tra viên chuẩn). Độ tin cậy của các điều
tra viên lần lượt là: 98%, 96%, 95%,
92% và 94%.
Khám lập lại 5% số trẻ được khám
trong mẫu nghiên cứu.
Thử nghiệm bảng câu hỏi. Sau đó,
chỉnh sửa và hoàn tất bảng câu hỏi để
tiến hành nghiên cứu chính thức. 10%
bảng câu hỏi gửi lại phụ huynh trong
mẫu nghiên cứu để thăm dò độ chính
xác thông tin trả lời.
Xử lý và phân tích dữ kiện
Kiểm tra các phiếu khám ngay trong
buổi khám. Điều chỉnh các sai sót (nếu
có) ngay trong ngày.
Xử lý và phân tích số liệu bằng phần
mềm SPSS for Window.
Thống kê mô tả: tỉ lệ % sâu răng, số
trung bình smt-r, chỉ số SiC của trẻ 5
tuổi; Tỉ lệ % trẻ bị sâu răng lan nhanh (tỉ
lệ % trẻ có smt-r ≥ 8 và tỉ lệ % trẻ có 2
răng cửa hàm trên bị sâu); Tỉ lệ % bà
mẹ mang thai và trẻ 5 tuổi theo nguồn
nước sử dụng để ăn uống; Bách phân vị
25, 50, 75 của trung bình smt-r.
Thống kê suy lý: phép kiểm χ2, kiểm
định t cho 2 mẫu độc lập, phân tích
Anova một yếu tố.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố trẻ 5 tuổi trong mẫu
nghiên cứu theo một số đặc điểm dân số-
xã hội.
Đặc điểm n %
Giới tính: Nam
Nữ
466
416
52,8
47,2
Địa điểm: Quận 5
Quận 3
441
441
50,0
50,0
Chuẩn trường: Quốc gia 322 36,5
Thành phố
Quận
89
471
10,1
53,4
Trình độ học vấn của bà
mẹ: < cấp I
Cấp I – < cấp II
Cấp II – < cấp III
Cấp 3 trở lên
62
87
169
564
7,0
9,9
19,2
63,9
Tổng cộng 882 100
Tỉ lệ và mức độ trầm trọng sâu răng
Bảng 2: Tỉ lệ % sâu răng, trung bình s-r,
smt-r của trẻ 5 tuổi theo một số đặc điểm
dân số - xã hội.
Đặc điểm
Tỉ lệ
% sâu
răng
s-r smt-r
Giới tính:
Nam
Nữ
52,8
50,2
2,65 ±
3,92
2,65 ±
4,11
2,79±
4,07
2,82±
4,26
Giá trị p
0,499(1) 0,977(2) 0,934(2)
Địa điểm:
Quận 5
Quận 3
53,1
50,1
2,95 ±
4,26
2,35 ±
3,72
3,08±
4,42
2,53±
3,86
Giá trị p
0,381(1) 0,028(2) 0,050(2)
Chuẩn
trường:
Quốc gia
Thành
phố
Quận
48,1
57,3
52,9
2,52 ±
4,12
2,91 ±
4,19
2,69 ±
3,90
2,67±
4,30
3,08±
4,29
2,84±
4,03
Giá
trị p
0,222(1) 0,682(3) 0,689(3)
Tổng
cộng
51,6 2,65 ±
4,01
2,80±
4,16
Kiểm định χ2; (2) Kiểm định t cho 2 mẫu
độc lập; (3) Phân tích Anova một yếu tố
Tỉ lệ % sâu răng của trẻ 5 tuổi sống ở
vùng có fluor hóa nước máy ổn định của
Tp. HCM là 51,6%. Trung bình một trẻ 5
tuổi sống ở vùng có fluor hóa nước máy
ổn định của Tp. HCM có 2,80 răng sâu
mất trám, trong đó số răng sâu là 2,65.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p>0,05) về tỉ lệ % sâu răng, số
trung bình smt-r của trẻ 5 tuổi giữa nam
và nữ, giữa quận 5 và quận 3, và giữa các
chuẩn trường khác nhau.
So sánh kết quả thu được từ nghiên
cứu này với số liệu nghiên cứu trước đây
về tình trạng sâu răng sữa tại vùng có
fluor hóa nước máy của Tp. HCM, nhận
thấy tỉ lệ và mức độ trầm trọng sâu răng
của trẻ 5 tuổi ở vùng có fluor hóa nước
máy của Tp. HCM đang có xu hướng
giảm trong thập niên qua.
51,6
62,3
67,0
2,80
3,42
3,10
0
20
40
60
80
100
2000[4] 2006[5] 2009
năm
%
s
âu
r
ăn
g
0
2
4
6
8
10
sm
t-r
% SR
smt-r
Biểu đồ 1: So sánh tỉ lệ % sâu răng và
trung bình smt-r của trẻ 5 tuổi ở vùng có
fluor hóa nước máy ổn định của Tp. HCM
từ năm 2000 đến năm 2009.
Bảng 5: Phân bố chỉ số SiC, tỉ lệ % sâu
răng lan nhanh của trẻ 5 tuổi theo một
số đặc điểm dân số - xã hội.
Tỉ lệ % sâu răng
lan nhanh
Đặc
điểm
Chỉ số
SiC
(TB±
ĐLC)
smt-
r≥8
2 răng
cửa
hàm
trên bị
sâu
Giới
tính:
Nam
Nữ
Giá trị p
7,43±
4,05
7,59±
4,31
0,747(1)
13,1
14,2
0,637(3)
29,6
27,2
0,421(3)
Địa
điểm:
Quận 5
Quận 3
Giá trị p
7,51±
4,37
7,50±
3,89
0,979(1)
15,9
11,3
0,050(3)
31,1
25,9
0,086(3)
Chuẩn
trường:
Quốc gia
Thành
phố
Quận
7,60±
4,61
7,87±
4,26
7,37±
13,0
15,7
13,6
0,807(3)
27,3
31,5
28,7
0,739(3)
Giá trị p 3,86
0,802(2)
Tổng
cộng
7,50±
4,17
13,6 28,5
(1) Kiểm định t cho 2 mẫu độc lập; (2)
Phân tích Anova một yếu tố; (3) Kiểm
định χ2
Chỉ số SiC của trẻ 5 tuổi sống ở vùng
có fluor hóa nước máy ổn định của Tp.
HCM là 7,50.
13,6% trẻ 5 tuổi có smt-r ≥ 8 và 28,5%
có 2 răng cửa hàm trên bị sâu.
Tỉ lệ sâu răng lan nhanh cũng như chỉ
số SiC của trẻ 5 tuổi ở vùng có fluor hóa
nước máy ổn định của Tp. HCM còn cao,
mặc dù các trẻ đều được hưởng chương
trình dự phòng sâu răng như nhau. Rõ
ràng, có sự phân cực sâu răng ở trẻ 5 tuổi,
cần có những nghiên cứu dịch tễ học
phân tích để xác định nguyên nhân của
sực phân cực này nhằm cung cấp thêm
cơ sở khoa học trong việc chọn lọc chiến
lược dự phòng sâu răng cho nhóm trẻ có
nguy cơ cao của Tp.HCM sau này.
Nguồn nước sử dụng để ăn/uống của
các trẻ 5 tuổi
Bảng 6: Phân bố tỉ lệ % trẻ 5 tuổi theo
nguồn nước bà mẹ dùng để ăn uống trong
thời kì mang thai.
Tần suất sử dụng của bà
mẹ trong TKMT trẻ Nguồn
nước Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm/ít
khi
Nước
uống
Nước
máy
81,1
1,9
17,0
Nước
đóng
thùng
18,0 9,9 72,1
Nước
đóng
chai
7,3 20,4 72,3
Nước
giếng
3,5 3,4 93,1
Nước
mưa
0,3 1,4 98,3
Nước trà 8,6 42,3 49,1
Nước
nấu ăn
Nước
máy
92,3
1,4
6,3
Nước
đóng
thùng
3,4 2,5 94,1
Nước
đóng
chai
0,2 0,8 99,0
Nước
giếng
4,4 1,4 94,2
Nước
mưa
0,3 0,7 99,0
Bảng 7: Phân bố tỉ lệ % trẻ 5 tuổi theo
nguồn nước ăn uống tại nhà từ khi sinh ra
cho đến nay.
Tần suất của nguồn nước
được dùng cho trẻ tại nhà Nguồn
nước Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm/ít
khi
Nước
uống
Nước
máy
81,0 1,6 17,5
Nước
đóng
thùng
16,2 5,2 78,6
Nước
đóng
chai
9,3 14,6 76,1
Nước 2,9 1,2 95,8
giếng
Nước
mưa
0,3 1,0 98,6
Nước
nấu ăn
Nước
máy
93,7 1,0 5,3
Nước
đóng
thùng
4,6 3,2 92,2
Nước
đóng
chai
0,7 1,8 97,5
Nước
giếng
4,0 1,0 95,0
Nước
mưa
1,0 0,5 98,5
Nguồn nước dùng để ăn uống của các
trẻ 5 tuổi ở vùng có fluor hóa nước của
Tp. HCM rất đa dạng. Nhưng đa số các
trẻ này vẫn thường xuyên được sử dụng
nước máy để ăn/uống tại nhà. Một số trẻ
thường xuyên sử dụng nước đóng thùng,
số rất ít còn lại thường xuyên sử dụng các
nguồn nước khác như nước đóng chai,
nước mưa, nước giếng để ăn/uống tại nhà.
81,1% trẻ có bà mẹ thường xuyên uống
nước máy, 18,0% có bà mẹ thường xuyên
uống nước đóng thùng trong thời kì mang
thai trẻ. 92,3% bà mẹ thường xuyên nấu
ăn bằng nước máy. Không quá 8% các bà
mẹ thường xuyên sử dụng các nguồn
nước khác ngoài nước máy để nấu ăn
trong thời kì mang thai trẻ.
Hơn nữa, từ khi trẻ được sinh ra cho
đến nay, 81,0% trẻ thường xuyên uống
nước máy, 16,2% trẻ thường xuyên uống
nước đóng thùng tại nhà. Nguồn nước
hầu hết các gia đình thường xuyên dùng
để nấu ăn cho trẻ cũng là nước máy
(93,7%). Rõ ràng, nước máy vẫn là
nguồn nước chủ yếu dùng để ăn/uống tại
nhà của các trẻ 5 tuổi ở vùng có fluor
hóa nước máy ổn định của Tp. HCM.
Bảng 8: Phân bố tỉ lệ % trẻ 5 tuổi theo
nguồn nước ăn/uống tại trường từ năm
học 2006-2007 đến nay.
Nguồn
nước
2006-
2007
2007-
2008
đến
nay
Giá trị
p
Nước
uống:
Nước máy
Nước
đóng thùng
32,1
67,9
10,1
89,9 <0,001
Nước nấu
ăn: Nước
máy
Nước đóng
thùng
100,0
0,0
100,0
0,0 -
(*) Kiểm định χ2
Trong 3 năm trẻ học mẫu giáo (từ năm
2006 đến nay), tỉ lệ trẻ uống nước máy và
nước đóng thùng tại trường thay đổi theo
năm học. Có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p>0,001) về tỉ lệ trẻ uống nước
đóng thùng và tỉ lệ trẻ uống nước máy tại
trường giữa các năm học 2006-2007 và
2007-2008 đến nay. Trong năm học 2006-
2007, 67,9% trẻ uống nước đóng thùng,
32,1% trẻ uống nước máy tại trường. Từ
năm học 2007-2008 đến nay, số trẻ 5 tuổi
uống nước máy tại trường giảm xuống chỉ
còn 10,1%, trong khi số trẻ uống nước
đóng thùng tại trường tăng lên đến 89,9%.
Như vậy, các trường mẫu giáo ở vùng có
fluor hóa nước của Tp. HCM hiện nay
đang có xu hướng chuyển nguồn nước
dùng để cho học sinh uống từ nước máy
sang nước đóng thùng. Ngược lại, từ năm
học 2006-2007 đến nay nguồn nước dùng
để nấu ăn chủ yếu vẫn là nước máy
(100% các trường).
So sánh kết quả nghiên cứu này với
một số nghiên cứu khác trên thế giới,
nhận thấy tỉ lệ trẻ uống nước đóng thùng
tại nhà ở vùng có fluor hóa nước của Tp.
HCM (2009) thấp hơn tỉ lệ trẻ uống
nước đóng chai ở Úc, Canada và Hoa
Kì(1,2,3,7,8,14). Tuy nhiên, tỉ lệ trẻ uống
nước đóng thùng tại trường ở vùng có
fluor hóa nước của Tp. HCM (2009) cao
hơn rất nhiều so với tỉ lệ trẻ uống nước
đóng chai ở một số nước như Hoa Kì,
Canada và Úc(6,13,15).
19,0
34,0
41,2
16,2
(tại nhà)
89,9
(tại trường)
0 20 40 60 80 100
% trẻ uống nước đóng chai/thùng
Úc (2004)
Canada (2007)
Hoa Kì (2007)
Tp. HCM (2009)
Biểu đồ 2: So sánh tỉ lệ % trẻ uống nước đóng thùng ở vùng có fluor hóa nước của Tp.
HCM với một số nơi trên thế giới.
Mối liên quan giữa nguồn nước uống
và tình trạng sâu răng của trẻ 5 tuổi
Bảng 9: Phân bố tỉ lệ % sâu răng và
trung bình smt-r của trẻ 5 tuổi theo
nguồn nước trẻ uống thường xuyên tại
nhà từ khi sinh ra cho đến nay.
Nguồn nước trẻ
uống thường
xuyên tại nhà Tham
số
Nước
máy
Nước
đóng
thùng
Giá trị
p
smt-r ≥ 50,1 56,2 0,262(1)
1
smt-r ≥
4(*)
smt-r ≥
8
2 răng
cửa HT
bị sâu
27,2
13,5
27,4
34,8
16,1
30,4
0,099(1)
0,463(1)
0,569(1)
smt-r
(TB ±
ĐLC )
2,75 ±
4,22
3,03 ±
3,83
0,519(2)
(7)
(15)
(14)
(1) Kiểm định χ2 ;(2) Kiểm định t cho 2
mẫu độc lập; (*) Bách phân vị thứ 75 của
smt-r
Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p>0,05) về tỉ lệ % trẻ 5 tuổi có
smt-r ở các mức độ khác nhau cũng như
số trung bình smt-r giữa các trẻ thường
xuyên uống nước máy và nước đóng
thùng tại nhà từ khi sinh ra cho đến nay.
Kết quả này cho thấy nguồn nước uống
tại nhà có vẻ không ảnh hưởng đến tỉ lệ
và mức độ trầm trọng sâu răng của trẻ 5
tuổi.
Bảng 10: Phân bố tỉ lệ % sâu răng và
trung bình smt-r của trẻ 5 tuổi theo
nguồn nước uống tại trường từ năm học
2007-2008 đến nay.
Tham
số
Nguồn nước
trẻ uống tại
trường
Giá trị
p
OR
Nước
máy
Nước
đóng
thùng
smt-r ≥
1
smt-r ≥
4(*)
smt-r ≥
8
2 răng
cửa
HT bị
sâu
42,7
18,0
6,7
18,0
52,6
29,8
14,4
29,6
0,077(1)
0,020(1)
0,046(1)
0,021(1)
-
1,93
2,32
1,92
smt-r
(TB ±
ĐLC)
1,89
±
3,29
2,91 ±
4,23
0,008(2) -
(1) Kiểm định χ2; (2) Kiểm định t cho 2
mẫu độc lập; (*) Bách phân vị thứ 75 của
smt-r
Có sự khác biệt đáng kể tỉ lệ trẻ có
smt-r ≥ 4, tỉ lệ trẻ có smt-r ≥ 8 và tỉ lệ trẻ
có 2 răng cửa hàm trên bị sâu cũng như
trung bình smt-r giữa các trẻ được uống
nước máy và nước đóng thùng tại trường
(p<0,05).
Trẻ uống nước đóng thùng tại trường
có thể có nguy cơ có smt-r ≥ 4 cao gấp
1,93 lần so với trẻ uống nước máy tại
trường. Tương tự, trẻ uống nước đóng
thùng tại trường có thể có nguy cơ có
smt-r ≥ 8 cao gấp 2,32 lần, và có thể có
nguy cơ có 2 răng cửa hàm trên bị sâu cao
gấp 1,92 lần so với trẻ uống nước máy tại
trường.
Kết quả phân tích trên cho thấy nước
uống tại trường có ảnh hưởng nhiều đến
tình trạng sâu răng của trẻ, trong khi nước
uống tại nhà không ảnh hưởng đến bệnh
sâu răng. Điều này có thể được giải thích
là do lượng nước trẻ uống tại trường
chiếm phần lớn lượng nước trẻ tiêu thụ
trong ngày. Thời gian trẻ học ở trường từ
7h sáng - 5h chiều, phải hoạt động nhiều
nên uống nước nhiều hơn ban đêm tại
nhà.
Trẻ uống nước đóng thùng tại trường
có sâu răng trầm trọng hơn trẻ uống nước
máy tại trường. Kết quả của nghiên cứu
này tương tự với kết quả của một số
nghiên cứu khác trên thế giới. Nghiên cứu
của Jason Armfield và John Spencer
(2004) trên 9988 trẻ em miền nam nước
Úc cũng cho thấy nhóm trẻ không uống
nước máy sâu răng sữa nhiều hơn so với
nhóm trẻ uống nước máy(2). Năm 2005,
Barbara Broffitt và cs ở trường đại học
Iowa nghiên cứu trên trẻ 9 tuổi thấy nhóm
chủ yếu uống nước đóng chai (nồng độ
fluor < 0,3 mg/L) sâu răng nhiều hơn
nhóm uống nước máy được fluor hóa (1
ppm)(5).
Sử dụng nước đóng thùng để cho trẻ
uống tại trường được xem là một yếu tố
nguy cơ sâu răng đơn thuần làm gia mức
độ trầm trọng sâu răng (sâu nhiều răng)
của trẻ 5 tuổi tại các quận có fluor hóa
nước của Tp.HCM. Tuy nhiên sâu răng là
bệnh đa yếu tố, nên xét sâu răng trong
mối liên quan đơn thuần với nguồn nước
sử dụng không thể kết luận được nước là
yếu tố nguy cơ sâu răng hay yếu tố bảo
vệ răng cho trẻ. Do đó, để có kết luận
đúng, cần xem xét yếu tố nước trong
bức tranh tổng thể các yếu tố liên quan
đến bệnh sâu răng.
KẾT LUẬN
Tình trạng sâu răng của trẻ 5 tuổi ở
vùng có fluor hóa nước máy ổn định
của Tp. HCM
Tỉ lệ % sâu răng là 51,6%, chỉ số smt-r
là 2,80 và SiC là 7,50.
Tỉ lệ sâu răng lan nhanh: 13,6% trẻ có
smt-r ≥ 8, và 28,5% trẻ có tối thiểu 2
răng cửa hàm trên sâu.
Tỉ lệ và mức độ trầm trọng sâu răng của
trẻ 5 tuổi ở vùng có fluor hóa nước máy
ổn định của Tp.HCM đang có khuynh
hướng giảm dần trong thập niên qua,
còn tồn tại sự phân bố lệch tình trạng
sâu răng ở các đối tượng này.
Nguồn nước ăn/uống của trẻ 5 tuổi ở
vùng có fluor hóa nước máy ổn định
của TP. HCM
Nguồn nước ăn/uống tại nhà của các trẻ
5 tuổi rất đa dạng, nhưng chủ yếu là
nước máy. 81,1% trẻ có bà mẹ thường
xuyên uống nước máy và 18,0% có bà
mẹ thường xuyên uống nước đóng
thùng trong thời kì mang thai trẻ. Từ khi
trẻ sinh ra cho đến nay, 81,0% trẻ
thường xuyên uống nước máy, 16,2%
trẻ thường xuyên uống nước đóng
thùng tại nhà.
Hầu hết các gia đình trong mẫu nghiên
cứu (khoảng 93%) sử dụng nước máy
để nấu ăn trong thời kì mang thai trẻ và
trong suốt khoảng thời gian từ khi trẻ
được sinh ra cho đến nay.
Nước đóng thùng đang dần trở thành
nguồn nước uống chủ yếu của trẻ tại
trường. Từ năm học 2007-2008 đến
nay, 89,9% trẻ uống nước đóng thùng,
10,1% trẻ uống nước máy tại trường.
Có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ trẻ uống
nước đóng thùng và tỉ lệ trẻ uống nước
máy tại trường giữa năm học 2007-
2009 và các năm học trước đây
(p<0,001). Tuy nhiên, 100% các trường
mẫu giáo vẫn sử dụng nước máy để nấu
ăn cho trẻ.
Mối liên quan giữa nguồn nước uống
và tình trạng sâu răng của trẻ 5 tuổi
Nguồn nước uống tại nhà không ảnh
hưởng đến tỉ lệ và mức độ trầm trọng
sâu răng của trẻ 5 tuổi.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
trung bình smt-r giữa những trẻ uống
nước máy tại trường (1,89) và trẻ uống
nước đóng thùng tại trường (2,91)
(p=0,008). Trẻ uống nước đóng thùng
tại trường có thể có nguy cơ có smt-r ≥
4 cao gấp 1,93 lần so với trẻ uống nước
máy tại trường, và có thể có nguy cơ bị
sâu răng lan nhanh cao gấp 1,92-2,32
lần so với trẻ uống nước máy tại trường
(p<0,05).
Nước đóng thùng có thể là yếu tố nguy
cơ đơn thuần góp phần làm gia tăng
mức độ trầm trọng sâu răng của trẻ 5
tuổi. Tuy nhiên, cần có nghiên cứu phân
tích yếu tố nước này trong tổng thể các
yếu tố nguy cơ sâu răng để có một kết
luận chính xác và khoa học hơn về nguy
cơ sâu răng của trẻ 5 tuổi sống trong
vùng có fluor hóa nước hiện nay.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Sâu răng là bệnh đa yếu tố, trong đó
nước uống chỉ là một yếu tố đơn thuần.
Nên thực hiện thêm nghiên cứu về các
yếu tố khác góp phần gây ra sự phân
cực sâu răng trong bối cảnh thành phố
phát triển hiện nay để có kế hoạch dự
phòng chuyên biệt hơn dựa trên nguy
cơ cho nhóm trẻ có sâu răng đáng kể.
Cần có nghiên cứu về tình hình sử dụng
nước uống của trẻ học tại các trường
tiểu học bán trú trên địa bàn Tp. HCM
và mối liên quan giữa nước uống tại
trường và tình trạng sâu răng của các trẻ
này.
Phải có quy định về việc sử dụng nước
uống tại các trường mẫu giáo ở vùng có
fluor hóa nước của Tp. HCM để duy trì
tính hiệu quả của chương trình fluor hóa
nước máy về mặt kinh tế lẫn khía cạnh
dự phòng sâu răng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Malik, M. I., Holt, R. D., Bedi,
R.: Erosion, caries and rampant
caries in preschool children in
Jeddah, Saudi Arabia. Community
Dent Oral Epidemiol, Feb 2002;
30(1): 16-23.
2. Armfield, J. M., Spencer, A. J.:
Consumption of nonpublic water:
implications for children's caries
experience. Community Dentistry and
Oral Epidemiology, 6 Jul 2004, 32
(4): 283-296.
3. Barnes, G. P., Parker, W. A.:
Ethnicity, location, age, and
fluoridation factors in baby bottle
tooth decay and caries prevalence of
Head Start children. Public Health
Rep, 1992; 107(2): 167-73.
4. Bedi, R., Lewsey, J. D., Gilthorpe, M.
S.: Changes in oral health over ten
years amongst UK children aged 4-5
years living in a deprived multiethnic
area. Br Dent J. 2000 Jul 22; 189(2):
88-92.
5. Broffitt, B., Levy, S. M., Warren, J. J.,
Cavanaugh, J. E.: An investigation of
bottled water used and caries in the
mixed dentition. Journal of Public
Health Dentistry. 2007;67(3):151-
158.
6. Đào Thị Hồng Quân. Đánh giá hiệu
quả giảm sâu răng sữa sau 4 năm
fluor hóa nước tại Tp. HCM. Luận
văn chuyên khoa II chuyên ngành
Răng Hàm Mặt. Đại Học Y Dược Tp.
HCM, 1995.
7. Ferro, R., Besostri, A., Olivieri, A.:
Caries prevalence and tooth surface
distribution in a group of 5-year-old
Italian children. Eur Arch Paediatr
Dent, 2009; 10(1):33-7.
8. Gao, X. L., Hsu, C. Y., Loh, T.:
Dental caries prevalence and
distribution among preschoolers in
Singapore, Community Dent Health,
Mar 2009; 26(1): 12-17.
9. Hobson, W. L., Knochel, M. L.,
Byington, C. L.: Bottled, filtered, and
tap water use in Latino and non-
Latino children. Arch Pediatr Adolesc
Med 2007;161(5):457-461.
10. Hoàng Trọng Hùng, Lâm Đại Phong.
Nồng độ fluor trong các chai nước
uống tại Tp. HCM. Tuyển tập công
trình nghiên cứu khoa học Răng Hàm
Mặt. Đại Học Y Dược Tp. HCM,
2009, trang 81-87.
11. Hoàng Trọng Hùng, Nguyễn Thị
Thanh Tâm. Hiệu quả của việc thay
đổi nồng độ fluor trong nước máy trên
tình trạng sâu răng của trẻ 3 tuổi tại
Tp. HCM. Tạp chí y học Tp. HCM,
2007, tập 11,123-29.
12. National Center for Chronic Disease
Prevention and Health Promotion,
CDC. Achievements in Public Health,
1900-1999: Fluoridation of Drinking
Water to Prevent Dental Caries.
13. Nguyễn Thanh Tùng. Tình trạng sâu
răng của trẻ 5 tuổi tại 2 quận có và
không có fluor hóa nước ở Tp. HCM.
Tiểu luận tốt nghiệp Bác Sĩ Răng
Hàm Mặt. Đại Học Y Dược Tp.
HCM, 2006.
14. Pintar, K. D., Waltner-Toews, D.,
Charron, D.: Water consumption
habits of a south-western Ontario
community. J Water Health, Jun
2009; 7(2): 276-292.
15. Văn Chí Thiện, Nguyễn Đức Minh.
Đánh giá hiệu chương trình fluor hóa
nước máy tại Tp. HCM sau 10 năm
(1999-2000). Viện Răng Hàm Mặt,
Sở Y Tế Tp. HCM, 2001, trang 9-11.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 179_6793.pdf