Sinh kế và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng dân cư ven biển đồng bằng sông Cửu Long – nghiên cứu điển hình tại tỉnh Bạc Liêu

Kết luận và đề xuất Với đặc điểm về điều kiện địa lý và địa hình như hiện nay, theo kịch bản BĐKH và NBD ở mức phát thải trung bình (B2), hầu hết hầu hết diện tích đất tự nhiên của tỉnh đều bị ngập, các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sinh kế người dân như triểu cường, lốc xoáy xâm ngập mặn và sạn lở ngày càng rõ ràng và làm đe dọa trầm trọng hơn cho cộng đồng dân cư ven biển của tỉnh, tác động trực tiếp tới các chiến lược, mô hình sinh kế trong ngành nông nghiệp, thủy sản. Các mô hình chuyển đổi sinh kế thích ứng với BĐKH và nước biển dâng đang phát huy hiệu quả khi đi theo hướng thân thiện với môi trường, phát triển bền vững, các hoạt động sinh kế phát triển theo hướng đa dạng hơn. Cụ thể người dân có thể kết hợp nuôi trồng thủy sản và làm du lịch sinh thái. Người dân được tăng cường năng lực về qua các lớp học tập kiến thức và kỹ năng sản xuất, nuôi trồng, được tự xác định những khó khăn của mình và đề xuất phương án khắc phục, chủ động tham gia vào các mô hình. Một số mô hình sinh kế đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, được sự hưởng ứng của người dân và tham gia hỗ trợ tích cực của các tổ chức kinh tế xã hội, có tính bền vững với điều kiện môi trường sinh thái và có khả năng nhân rộng được đề nghị đề xuất như sau: a) Hệ sinh thái nước ngọt: Mô hình trong lúa theo hướng sinh thái, với khu vực này việc áp dụng mô hình canh tác thân thiện với môi trường, tiết kiệm chi chí đầu vào, giảm phát thải chất ô nhiễm ra môi trường như sử dụng phân bón, thuốc BVTV.là phù hợp và tạo thêm các việc làm cho người nghèo ngay tại khu vực khi tham gia các hoạt động dịch vụ, phi sản xuất.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sinh kế và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng dân cư ven biển đồng bằng sông Cửu Long – nghiên cứu điển hình tại tỉnh Bạc Liêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 39/Quý II- 2014 62 SINH KẾ VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI TỈNH BẠC LIÊU Ths. Ngô Văn Nam Viện Khoa học Lao động và Xã hội Tóm tắt: Thông tin về biến đổi khí hậu (BĐKH) được cộng đồng ven biển tiếp nhận khá rõ ràng. Khí hậu hiện nay được cho là xấu hơn và bất thường hơn trước, đồng thời có xu hướng bất lợi hơn trong 10-20 năm tới. Tác động của BĐKH đối với sản xuất, sức khỏe và nước sinh hoạt đã được nhận biết, trầm trọng nhất là đối với trẻ em và người già của các hộ nghèo. Việc cải thiện hiệu quả sản xuất nông lâm ngư và diêm nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Các mô hình sinh kế hiện nay cần phù hợp hơn với những nhóm dễ bị tổn thương. Cần chú ý hơn tới giảm chi phí sản xuất, nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh thực phẩm và tổ chức tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả theo chuỗi giá trị hàng hóa. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, các hoạt động sinh kế, thích ứng, tác động. Abstract: Coastal community recognizes the evident and reasons of climate change are clearly. It was said that climate now is worse than before and it would become worse and terribly in the next 10 to 20 years. The impacts of climate change on the livelihoods, health and water for living are recognized, especially to children and elderly persons of the poor households. Community can adjust at different levels to climate change at different level but mainly depend on the supply of inputs and the marketing of outputs. Current livelihoods models for living should be appropriate to vulnerable groups. Reduction of production costs, improved perception on food safety, and better marketing of products follow value chain are more important. Keywords: Adaptation, climate change, impacts, livelihoods. 1. Mở đầu Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một hiện tượng tự nhiên nhưng lại chính do các tác động của con người gây ra (O’Brien et al., 2006). Biến đổi khí hậu được hiểu như sự thay đổi trạng thái của khí hậu thông qua các việc xác định các giá trị trung bình hoặc sự biến thiên nhiệt độ và lượng mưa trong một thời gian dài. BĐKH có thể dẫn tới khan hiếm các nguồn tài nguyên và làm tăng mâu thuẫn về lợi ích trong sử dụng các nguồn tài nguyên thiết yếu như nước, đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sảndẫn tới các tác động tiêu Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 39/Quý II- 2014 63 cực về an ninh lương thực, làm gia tăng tỷ lệ và mức độ phân hóa giàu nghèo. Dự báo đến năm 2050, thế giới có khoảng 150 triệu người phải di dời khỏi khu vực duyên hải do nước biển dâng, lũ lụt và nước ngọt bị nhiễm mặn (Duy Hữu, 2009). Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai và BĐKH gồm: Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan và Myanmar (Duy Hữu, 2009). Theo các kịch bản BĐKH của Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE) năm 2012, đến cuối thế kỷ 21, khi mực nước biển có thể dâng cao thêm từ 75cm đến 100cm, ước tính khoảng 40% diện tích trồng trọt của Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), 70% diện tích đất trồng lúa của ĐBSCL bị xâm ngập mặn, tương ứng khoảng 2 triệu ha trồng lúa, nhiều tỉnh thành sẽ bị ngập chìm trong nước như Bến Tre (trên 50% diện tích), Long An gần 50%, Trà Vinh 46%, Sóc Trăng 44%, Vĩnh Long 40%...và khoảng 35 % tổng số dân của vùng bị tác động bởi ngập lụt thường xuyên và xâm thực mặn, gây ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và sinh kế của hàng chục triệu người dân, hàng triệu lao động ở các thành phần kinh tế trong xã hội. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) rộng 34.322 km2, trong đó 8.066 km2 là thuộc các huyện ven biển, với đặc điểm sinh kế của người dân chủ yếu phụ thuộc vào các hoạt động sản xuất, dịch vụ nông nghiệp, thủy sản, như vậy khi các điều kiện bất lợi về sản xuất xảy ra họ không chỉ bị giảm, mất thu nhập mà còn hạn chế cơ hội tiếp cận được với các dịch vụ trợ giúp chống đỡ rủi ro và các hệ thống an toàn xã hội chính thức. Bên cạnh đó, các công trình thủy lợi được xây dựng nhằm phát triển cây lúa nên đã làm giảm diện tích đất ngập nước của Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) khoảng 60% so với 40 năm trước (Trần Nhật, 2010). Mâu thuẫn giữa nuôi tôm và trồng lúa thường xuyên xảy ra ở những vùng chuyển đổi đất lúa sang nuôi trồng thủy sản, cùng với tác động của các công trình thủy điện được xây dựng trên sông Mê Công là mối lo ngại được các nhà khoa học nhấn mạnh trong các hội thảo gần đây về tính bền vững của sản xuất nông nghiệp ĐBSCL. Bài viết này là một nghiên cứu điển hình tại tỉnh Bạc Liêu được thực hiện nhằm mô tả về nhận thức và các chiến lược sinh kế thích ứng của cộng đồng cư dân ven biển, trước tác động của BĐKH tại khu vực ĐBSCL. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng khả năng thích ứng về sinh kế nông nghiệp với BĐKH của cộng đồng dân cư ven biển ĐBSCL. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 39/Quý II- 2014 64 Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 10/2013 và kết thúc vào tháng 12/2013. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng như nghiên cứu tài liệu thứ cấp: thông qua việc thu thập, hồi cứu các thông tin thứ cấp đã được công bố; phương pháp điều tra xã hội học: thông qua việc phỏng vấn sâu, tọa đàm với người dân, các cơ quan quản lý địa phương, các cơ quan đoàn thể có liên quan (hội nông dân, hội phụ nữ,...); pháp chuyên gia: thông qua việc tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm các cấp; phương pháp đánh giá có sự tham gia RPA (Rapid PacitipatoryAssessment): Sự chủ động tham gia của cộng đồng, người dân vào quá trình thu thập, chia sẻ thông tin và đề xuất các khuyến nghị. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Thực trạng BĐKH tại tỉnh Bạc Liêu Trong những năm gần đây, tỉnh Bạc Liêu đã có những biểu hiện khá rõ do ảnh hưởng của BĐKH cụ thể: nhiệt độ trung bình có xu hướng gia tăng, chế độ mưa và lượng mưa có thay đổi, gia tăng mực nước biển, các đỉnh triều cường ngày càng cao làm gia tăng tình trạng xâm ngập mặn, gây ngập úng nhiều nơi, tình hình thời tiết diễn biến khá bất thường, ảnh hưởng của các đợt áp thấp nhiệt đới, bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường, mưa lớn, lốc xoáy đã tác động không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, đa dạng sinh học và hệ sinh thái các vùng đất ngập nước; giao thông và cơ sở hạ tầng, nước sạch và vệ sinh môi trườngBên cạnh đó, các tác động của quá trình đô thị hóa và mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản tự phát đã và đặt ra những thách thức nghiêm trọng đối tính bền vững của sản xuất nông nghiệp và môi trường sinh thái của tỉnh Bạc Liêu trong quá trình phát triển. Trong giai đoạn1999-2009, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã xảy ra tổng cộng 632 hiện tượng khí hậu bất thường, bao gồm: Chịu ảnh hưởng của 89 cơn bão và 98 cơn áp thấp nhiệt đới, sạt lở 37 lần, lốc xoáy 346 lần, sét đánh 62 lần; đã gây thiệt hại lớn về tài sản (làm sập 2.754 nhà, tốc mái 2.545 nhà, làm hư hại 13 phòng học và phải di dời 2 hộ ra khỏi vùng sạt lở), về người (tử vong 68 người, bị thương 50 người) và về sản xuất (làm mất mùa hoặc giảm năng suất trên diện tích 98.460 ha cây trồng các loại); tổng thiệt hại bằng tiền ước tính lên đến hàng ngàn tỷ đồng (Báo cáo PCLB 2012-2013). Trong thời gian gần đây, hiện tượng mưa trái mùa, các đỉnh triều cường dâng cao đột ngột và chậm rút đã làm hàng chục nghìn ha đất sản xuất chịu tác động tiêu cực, gây mất mùa diêm nghiệp, tôm chết hàng loạt, cá và các loại thủy sản nuôi trồng phát sinh bệnh lạ làm tăng chi phí sản xuất, thu hẹp Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 39/Quý II- 2014 65 diện tích đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây, tình hình khí tượng thủy văn diễn ra trên địa bàn tỉnh có những điểm khác biệt nổi bật, rõ rệt so với chu kỳ khí tượng thủy văn trước kia cụ thể: - Đầu mùa khô xuất hiện mưa trái mùa trong các tháng 1 và 2, các cơn bão và áp thấp nhiệt đới xuất hiện ngay trong quý đầu tiên của năm gây thiệt hại nặng nề cho diện tích sản xuất muối và tác động trực tiếp tới bộ phận dân cư sản xuất và làm các hoạt động dịch vụ nghề muối - Trong mùa khô đợt nước xâm ngập mặn có cao độ lớn hơn, thường năm sau cao hơn năm trước khoảng 10 cm, độ mặn có lúc tới xấp xỉ 10 %0 có tác động tiêu cực nhất định tới diện tích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. - Trong mùa mưa hiện tượng lốc xoáy diễn ra thường xuyên hơn và với cường độ lớn hơn, đặc biệt đợt lốc xoáy ngày 1/8/2012 làm 01 người chết, 25 người bị thương và 680 căn nhà bị sập, tốc mái làm thiệt hại tương ứng hàng chục tỷ đồng. - Mùa mưa diễn biến bất thường, năm 2012 kết thúc cuối tháng 10 sớm hơn trung bình khoảng 30 ngày, lượng mưa trung bình trong mùa mưa có xu hướng giảm đi, tổng lượng nước mưa thấp hơn khoảng từ 400-500mm - Các tháng 10,11 và 12 xuất hiện nhiều hơn các đợt triều cường vượt mức báo động III, những đợt triều cường lớn đều gây nhiều thiêt hại về cơ sở hạ tầng và sản xuất, làm đảo lộn cuộc sống sinh hoạt của người dân, đặc biệt là các xã, phường, thị trấn khu vực ven biển 3.2. Tác động của BĐKH và NBD tới sinh kế cư dân ven biển tỉnh Bạc Liêu Biến đổi khí hậu làm thay đổi đặc điểm, tính chất, tập quán của một số loài sinh vật. Nước triều dâng cao và nước mặn xâm nhập càng sâu trong đất liền làm ảnh hưởng tới nguồn nước mặt, nước ngầm phục vụ sinh hoạt và sản xuất làm gia tăng chi phí sinh hoạt và chi phí đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, hạn chế sự tiếp cận nguồn lực với hộ gia đình, đặc biệt là các hộ gia đình nghèo không có đất, chủ yếu sống bằng sức lao động làm thuê, đẩy họ tới cuộc sống ngày càng khó khăn hơn. Bảng 1. Mức độ tác động ảnh hưởng của BĐKH và NBD theo hệ sinh thái Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 39/Quý II- 2014 66 Hệ sinh thái Sinh kế tương ứng Rủi ro, tổn thương Mức độ ảnh hưởng Hệ sinh thái nước ngọt - Trồng lúa - Trồng cây lâu năm - Lâm sinh, trồng và bảo vệ - NTTS nước ngọt - Dịch vụ và kinh doanh nhỏ Giảm NS, mất mùa, mất diện tích sản xuất NN và NTTS, buộc phải thay thế giống, lịch thời vụ và kỹ thuật canh tác cây trồng vật nuôi Cao Hệ sinh thái nước lợ - Trồng lúa 1 vụ - 2 tôm - Tôm - lúa - Trồng cây lâu năm - NTTS mặn – lợ - Đánh bắt ven bờ - Dịch vụ và kinh doanh nhỏ Cháy rừng, thay đổi quần xã hệ động thực vật, suy giảm các nguồn lợi kinh tế, vườn chim; thay đổi giống nuôi trồng, vật nuôi, gia tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường, nguồn nước, mất hoàn toàn ngư trường truyền thống ven bờ Cao Hệ sinh thái nước mặn -Nuôi tôm CN và Bán CN -NTTS nước mặn cua, nghêu, sò -NTTS (tôm, cua, cá) – rừng - Diêm nghiệp - NTTS Mất hoàn toàn sinh kế nuôi tôm Mất diện tích chăn nuôi, vùng nuôi thủy sản, giảm năng suất vật nuôi và gia tăng dịch bệnh, thay đổi kỹ thuật sản xuất, canh tác và mùa vụ NTTS Trung bình cao Tác động của BĐKH và NBD tới các nguồn vốn sinh kế của người dân ven biển được tóm tắt như sau:  Nguồn vốn tự nhiên: Các nguồn tài nguyên từ môi trường thiên nhiên đất ngập nước, tài nguyên nước, các hệ sinh thái bị ảnh hưởng, giảm diện tích sản xuất đất, nuôi trồng, dẫn đến người dân buộc phải thay đổi cách tiếp cận, khai thác và sử dụng trong tương lai.  Nguồn vốn tài chính: Do ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH và NBD làm giảm thu nhập của các kết quả sinh kế hiện tại, làm giảm khả năng tích lũy và gia tăng tình trạng dư nợ quá hạn, mất khả năng thanh toán  Nguồn vốn vật chất: Các tổn thất do thay đổi nhiệt độ, chế độ thủy văn làm trầm trọng thêm vấn đề thủy lợi đối phục vụ sản xuất nông nghiệp, hệ thống đê điều, kè cống bờ biển, bờ sông bị xói lở, đường giao thông, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị phục vụ làm gia tăng áp lực về xã hội trong tương lai.  Nguồn vốn con người: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học hiện nay của địa phương đang chịu áp lực phải giảm xuống theo quy hoạch phát triển KTXH đến năm 2020 tầm nhìn 2030. Thực tế cho thấy trình độ học vấn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của LLLĐ địa phương còn rất thấp, sẽ chịu những tổn thương rất lớn khi phải thay đổi môi trường làm việc và kỹ năng làm việc trong điều kiện BĐKH và NBD Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 39/Quý II- 2014 67  Nguồn vốn xã hội: BĐKH và NBD làm thay đổi môi trường sản xuất và thay đổi chiến lược sinh kế, khu vực cư trú và sinh hoạt, mạng lưới xã hội dân cư cũng bị tác động thay đổi theo, áp lực về không dân sinh hoạt, tính cạnh tranh của các điều kiện sản xuất. Các hội đoàn thể ở địa phương hiện mới phát huy vai trò trong các hoạt động tín dụng, tổ vay ủy thác. Việc phát huy nguồn vốn xã hội một cách có hiệu quả sẽ có tác dụng giảm những tác động tiêu cực của BĐKH và NBD, tăng chất lượng sức khỏe cộng đồng, nguồn nhân lực và mối liên kết cộng đồng. 3.3. Các mô hình sinh kế có khả năng ứng phó với BĐKH của cư dân ven biển tỉnh Bạc Liêu Với sự giúp đỡ của các nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, các hoạt động chuyển đổi sinh kế phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, điều kiện thủy văn, phát huy những lợi thế so sánh của tỉnh, tìm kiếm các cơ hội và từng bước thích ứng với sự thay đổi của thời tiết, khí hậu, thủy văn và nước biển dâng, một số mô hình sản xuất, nuôi trồng thủy sản đang được thực hiện có hiệu quả trên địa bàn: * Mô hình trồng lúa theo hướng sinh thái (hệ sinh thái nước ngọt) Vùng ngọt hóa phía Bắc QL1A là vùng trồng lúa chính của tỉnh, với việc phát triển quy hoạch bờ bao thủy lợi khép kín và định hướng phát triển kinh tế xã hội địa phương, việc giữ vững ổn định diện tích trồng lúa là điều kiện bảo đảm tính an ninh lương thực tại chỗ. Trong điều kiện của BĐKH và NBD, mô hình trồng lúa tưới ngập khô xen kẽ trong chương trình "1 phải - 5 giảm", được thực hiện tại 14 điểm trình diễn trong vùng ngọt hóa với diện tích 560 ha với 560 hộ nông dân tham gia, năng suất lúa tham gia mô hình đạt hơn 7 tấn/ha, tăng hơn 0,5 tấn/ha so với ruộng lúa ngoài mô hình. Theo tính toán của nông dân, áp dụng mô hình này lợi nhuận tăng thêm 6,2 triệu đồng/ha. * Điều kiện áp dụng: - Áp dụng trong vùng ngọt hóa, có điều kiện thiếu nước hoặc khô hạn - Phù hợp với vụ lúa Đông Xuân và vùng thiếu nước - Khu vực có hệ thống thủy lợi kênh mương tưới tiêu vừa đủ * Mô hình Lúa – Tôm ( hệ sinh thái nước lợ, ngọt chuyển đổi) Với đặc điểm địa hình và vị trí tự nhiên, Bạc Liêu có tới trên 50% diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó chủ lực là nuôi tôm. Mô hình lúa – Tôm luôn canh là đặc thù của vùng bị nhiễm mặn theo mùa, tính tới thời điểm năm 2010 mô hình này đã phát triển tới 22.134 ha chiếm tới 35% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản tiểu vùng ngọt hóa và chuyển đổi, tập trung chủ yếu tại huyện Hồng Dân. Trước khi mô hình tôm lúa phát triển đây là vùng lúa 2 vụ + 1 màu, tuy nhiên với tác động của nước biển dâng và xâm ngập mặn, năng suất lúa giảm, vậy là mô hình kết hợp tôm – lúa nảy sinh và ngay lập tức phát huy hiệu quả nhờ sự bổ trợ, tương tác cho nhau của hai đối tượng này. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 39/Quý II- 2014 68 Tôm nuôi trong ruộng lúa tăng trọng nhanh nhờ nguồn thức ăn dồi dào, sạch bệnh, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho xuất khẩu. Cây lúa trồng sau vụ nuôi tôm cũng rất tốt bởi đồng đất được bổ sung độ phì nhiêu, chất lượng sản phẩm lúa cũng được nâng cao vì không sử dụng thuốc trừ sâu trong chu kỳ gieo trồng, trong những năm gần đây với sự hỗ trợ của các nhà khoa học, người dân đã bắt đầu đưa vào gieo trồng những giống lúa có khả năng chịu mặn, tạo điều kiện để mở rộng mô hình ở các khu vực có độ mặn cao hơn nhằm tạo sự bền vững và thích ứng với nước biển dâng và xâm ngập mặn. * Điều kiện áp dụng: - Áp dụng trong những vùng đất bị nhiễm mặn theo mùa - Khu vực có bờ bao ngăn mặn hoặc hệ thống thủy lợi rửa mặt thuận lợi - Giống lúa được sử dụng phải có khả năng chịu mặn, thời gian sinh trưởng ngắn * Mô hình tôm – rừng (hệ sinh thái nước mặn) Rừng sản xuất, rừng phòng hộ ven biển của tỉnh tập trung ở khu vực phía Nam Quốc lộ 1A từ đê biển trở vào với diện tích 7.317,3 ha (trong đó diện tích NTTS 5.123,3 ha, chiếm 70% diện tích), trữ lượng rừng bình quân 21m3/ha, tổng trữ lượng rừng 46.074 m3. Do tác động bất thường của thời tiết và nước biển dâng, các mô hình nuôi tôm quảng canh không phát huy hiệu quả, mô hình nuôi trồng thủy sản cùng với quản lý tài nguyên thiên nhiê kết hợp dịch vụ du lịch đã bước đầu mang lại kết quả khả quan, đáp ứng được yêu cầu cộng đồng cùng quản lý rừng, phát triển bền vững. Mô hình tôm – rừng đang từng bước khẳng định sự phù hợp và thích nghi tại vùng ven biển tỉnh Bạc Liêu, diện tích không ngừng được và mở rộng, theo thống kê tới giai đoạn hiện nay huyện Hòa Bình 1.960 ha , và huyện Đông Hải 5.357,3 ha. * Điều kiện áp dụng: - Áp dụng trong những vùng đất bị nhiễm mặn ven biển, cửa sông - Khu vực giáp biển có khả năng mở rộng diện tích rừng ngập nước * Mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến kết hợp (hệ sinh thái nước lợ) Phần lớn địa bàn tỉnh Bạc Liêu chịu ảnh hưởng trực tiếp của triều Biển Đông và Biển Tây và có hệ thống kênh rạch chằng chịt ăn thông với nhau, nên nguồn nước mặn rất dồi dào và luôn có khuynh hướng lấn át nguồn nước ngọt. Tuy nhiên, do biển Đông và biển Tây vừa là nguồn cấp nước mặn, vừa là nơi nhận nước tiêu cho khu vực ĐBSCL, cùng với đặc điểm về địa hình và chế độ thủy văn, tuy không có mùa lũ như các tỉnh khác nhưng người dân Bạc Liêu vẫn có nhiều điều kiện thuận lợi để áp dụng mô hình nuôi tôm quảng canh kết hợp như (tôm + cua + cá, tôm + cua, lúa – tôm - cá). * Điều kiện áp dụng: - Áp dụng trong những vùng ngập nước dài ngày hay và đất bị nhiễm phèn. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 39/Quý II- 2014 69 - Thủy sản nuôi kết hợp thường là những loài cá đồng (sặc rằn, trê, lóc...), cua tự nhiên có tính chịu phèn tốt - Áp dụng ở các vùng chuyển đổi ngọt – mặn 4. Kết luận và đề xuất Với đặc điểm về điều kiện địa lý và địa hình như hiện nay, theo kịch bản BĐKH và NBD ở mức phát thải trung bình (B2), hầu hết hầu hết diện tích đất tự nhiên của tỉnh đều bị ngập, các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sinh kế người dân như triểu cường, lốc xoáy xâm ngập mặn và sạn lở ngày càng rõ ràng và làm đe dọa trầm trọng hơn cho cộng đồng dân cư ven biển của tỉnh, tác động trực tiếp tới các chiến lược, mô hình sinh kế trong ngành nông nghiệp, thủy sản. Các mô hình chuyển đổi sinh kế thích ứng với BĐKH và nước biển dâng đang phát huy hiệu quả khi đi theo hướng thân thiện với môi trường, phát triển bền vững, các hoạt động sinh kế phát triển theo hướng đa dạng hơn. Cụ thể người dân có thể kết hợp nuôi trồng thủy sản và làm du lịch sinh thái... Người dân được tăng cường năng lực về qua các lớp học tập kiến thức và kỹ năng sản xuất, nuôi trồng, được tự xác định những khó khăn của mình và đề xuất phương án khắc phục, chủ động tham gia vào các mô hình. Một số mô hình sinh kế đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, được sự hưởng ứng của người dân và tham gia hỗ trợ tích cực của các tổ chức kinh tế xã hội, có tính bền vững với điều kiện môi trường sinh thái và có khả năng nhân rộng được đề nghị đề xuất như sau: a) Hệ sinh thái nước ngọt: Mô hình trong lúa theo hướng sinh thái, với khu vực này việc áp dụng mô hình canh tác thân thiện với môi trường, tiết kiệm chi chí đầu vào, giảm phát thải chất ô nhiễm ra môi trường như sử dụng phân bón, thuốc BVTV...là phù hợp và tạo thêm các việc làm cho người nghèo ngay tại khu vực khi tham gia các hoạt động dịch vụ, phi sản xuất. b) Hệ sinh thái ngập mặn: Tổ chức mô hình cộng đồng làm thủy sản bền vững, bằng việc hỗ trợ kỹ thuật nuôi trồng, hỗ trợ ngư dân khai thác theo hướng thân thiện với môi trường cụ thể như mô hình tôm - rừng, mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến kết hợp với du lịch sinh thái, làm giảm áp lực khai thác trực tiếp nguồn lợi từ hệ sinh thái ven biển ngập nước. Chiến lược sinh kế này phát huy được các lợi thế về đặc điểm tự nhiên, du lịch sông nước đặc trưng của ĐBSCL, kết hợp các hoạt động sinh hoạt văn hóa cộng đồng có bản sắc văn hóa đặc thù như đờn ca tài tửtạo thành các sản phẩm du lịch sinh thái cộng đồng. Với mô hình này sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho lao động không có tư liệu sản xuất, không có đất tham gia vào các hoạt động dịch vụ du lịch, tạo nguồn thu nhập không bị phụ thuộc vào mức độ xâm mặn và nước biển dâng, ngoài việc tạo thu nhập cho người tham gia nuôi trồng còn là điều kiện nâng cao nhận thức Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 39/Quý II- 2014 70 người dân tại cộng đồng trong việc trồng rừng bảo vệ thiên nhiên, quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên biển và còn có thêm hình thức canh tác, nuôi trồng thủy sản mới. c) Hệ sinh thái nước lợ: Mô hình lúa – tôm hiện nay đang được sự quan tâm của chính quyền tỉnh và sự hỗ trợ của các nhà khoa học, được khuyến khích phát triển và hiện vẫn là mô hình có khả năng thích ứng với sự thay đổi của khí hậu, được sự tham gia ủng hộ của người dân, đáp ứng được yêu cầu của phát triển nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, hiệu quả kinh tế cao và tiềm năng nhân rộng còn lớn khi tác động của BĐKH và NBD rõ rệt hơn trong tương lai TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu, Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, bản thảo 2012 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu, Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bạc Liêu đến 2020 tầm nhìn 2030, bản thảo 2011 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020, Hà Nội, 2009. 4. Bộ TN&MT (2012), Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, NXB Tài nguyên Môi trường và bản đồ Việt Nam, Hà Nội, 2012 5. Oxfam (2008), Việt Nam - Biến đổi khí hậu, sự thích ứng và người nghèo, 2008 6. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu, Báo cáo chương trình giảm nghèo 2005-2012; Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010; Báo cáo thực hiện CTMTQG về việc làm và dạy nghề 2001- 2013; Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện đề án 1956 7. Ban chỉ huy PCLB&TKCN, Báo cáo tổng kết công tác phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2012,2013 8. Sở NN&PTNT, Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp 2011, 2012 và kế hoạch 2013. 9. Đại học Cần Thơ, Tổng hợp một số hoạt động và mô hình ứng phó với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long. 2010 10.Viện Quy hoạch Thuỷ lợi Miền Nam, (2008), Báo cáo về ảnh hưởng của nước biển dâng đến ngập lụt và xâm nhập mặn đối với đồng bằng sông Cửu Long, TP.HCM, 2008 11. Duy Hữu, 2009. Liên kết chống lại biến đổi khí hậu. Tạp chí Khoa học và Tổ quốc, tháng 06/2009, tr.37-39 12. Trần Nhật, 2010. Nước mặn “ăn” dần đất lúa. Thời Báo Kinh tế Sài Gòn, Số 36/2010, tr.46-47

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsinh_ke_va_kha_nang_thich_ung_voi_bien_doi_khi_hau_cua_cong.pdf
Tài liệu liên quan