KẾT LUẬN
- Hai yếu tố sinh thái là số giờ nắng và chim
hoang dã có liên quan chặt chẽ đến huyết thanh
dương tính và sự lưu hành của virus H5Nx ở
Quảng Bình.
- Năm chủng virus H5N6 được phát hiện tại
Quảng Bình có độ tương đồng với các chủng
H5N6 phân lập tại Việt Nam (89-99%) và các
nước khác (96-97%).
- Phân tích phả hệ cho thấy những chủng
virus này thuộc clade 2.3.4.4C và có quan hệ
gần với các chủng virus cúm gia cầm H5N6 gần
đây được phân lập tại Việt Nam, Trung Quốc,
Hàn Quốc và Nhật Bản.
- Để giảm sự lây nhiễm virus cúm A/H5 vào
đàn gia cầm mức hộ chăn nuôi, các giải pháp nên
được thực hiện bao gồm hạn chế hoặc loại bỏ các
yếu tố nguy cơ (địa điểm chăn nuôi gần đường
giao thông chính: <500m; địa điểm chăn nuôi
cạnh ao, ngòi công cộng; nuôi chung nhiều loại
gia cầm; chăn nuôi thả đồng; sử dụng nước ao, hồ
trong chăn nuôi; gia cầm chăn nuôi tiếp xúc với
chim trời) kết hợp với tiêm phòng, giám sát sau
tiêm phòng và nâng cao hiểu biết về CGC và chăn
nuôi an toàn sinh học cho người chăn nuôi.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sinh thái dịch tễ học cúm A/H5 tại Quảng Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
18
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018
SINH THAÙI DÒCH TEÃ HOÏC CUÙM A/H5 TAÏI QUAÛNG BÌNH
Phạm Hồng Kỳ1,2, Phạm Minh Hằng2, Nguyễn Viết Không2
TÓM TẮT
Sự xuất hiện và lây truyền virus cúm gia cầm (AIV) vẫn là các vấn đề quan trọng đối với động vật hoang dã
và sức khoẻ con người ở nhiều nơi trên thế giới. Sự bùng phát và lưu hành của virus này đã được nghiên cứu trong
các hệ sinh thái khác nhau. Tuy nhiên, các yếu tố quyết định về sinh thái liên quan đến nguy cơ cúm gia cầm độc
lực cao (HPAI) được cho là sự khác nhau về các điều kiện sinh thái nông nghiệp, môi trường, địa lý và các yếu
tố nguy cơ. Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích đặc điểm sinh thái dịch tễ cúm A/H5 ở Quảng Bình năm
2016 để tìm ra các giải pháp can thiệp phòng dịch tốt hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy 2 yếu tố như số giờ nắng
và chim hoang giã có liên quan chặt chẽ đến huyết thanh dương tính và sự lưu hành của virus cúm A/H5 ở Quảng
Bình. Năm chủng virus H5N6 được phát hiện tại Quảng Bình có mức tương đồng với các chủng H5N6 phát hiện
tại Việt Nam (89-99%) và các nước khác (96-97%). Phân tích phả hệ cho thấy những chủng virus này thuộc clade
2.3.4.4C và có quan hệ gần với các chủng virus cúm gia cầm H5N6 gần đây được phát hiện ở Việt Nam, Trung
Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Việc kết hợp các giải pháp kỹ thuật bao gồm hạn chế các yếu tố nguy cơ, tiêm
phòng, giám sát sau tiêm phòng, nâng cao hiểu biết về CGC của người chăn nuôi có thể giảm sự lây nhiễm virus
A/H5 vào đàn gia cầm ở mức hộ chăn nuôi.
Từ khóa: sinh thái, cúm gia cầm, H5N6, cây phả hệ, tỉnh Quảng Bình
Ecological epidemiology of Avian influenza H5 in Quang Binh
Pham Hong Ky, Pham Minh Hang, Nguyen Viet Khong
SUMMARY
The occurrence and transmission of Avian influenza virus (AIV) are still important issues to the wildlife
animals and human health in many places around the world. The outbreaks and circulations of this virus
were studied in different ecological systems. However, the ecological determinants associated with risk of
highly pathogenic avian influenza (HPAI) which was considered as the differences on the geographical,
environmental, agricultural ecology conditions and the risky factors. This study aimed to characterize the
ecological epidemiology of avian influenza virus H5 in Quang Binh province in 2016 so as to find out the
better intervention solutions in HPAI H5 epidemic prevention. The studied results showed that 2 factors,
such as sunlight hour number and wildlife birds related closely to avian influenza A/H5 sero-prevalence
and avian influenza virus circulation in Quang Binh province. There were 5 avian influenza A (H5N6)
virus strains detected in Quang Bình having similarity level of HA gene sequence up to 89-99% in
comparison with those of H5N6 virus strains isolated in Viet Nam and 96-97% with the isolates in other
countries. Genetic and phylogenetic analyses revealed that these viruses were classified into the genetic
clade 2.3.4.4C and were closely related to HPAI (H5N6) viruses that recently detected in Viet Nam,
China, South Korea and Japan. Combination of the technical solutions including reduction of the risky
factors, vaccination, surveillance in post-vaccination, improvement on the avian influenza knowledge for
the poultry farmers could reduce the transmission of avian influenza virus at the farm levels.
Keywords: ecology, Avian Influenza, H5N6, phylogenetic tree, Quang Binh province.
1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Bình
2. Viện Thú y
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự xuất hiện một bệnh truyền nhiễm kết hợp hai
yếu tố: sự xâm nhập của mầm bệnh vào trong một
quần thể mẫn cảm và sự lây lan, sự duy trì mầm bệnh
trong quần thể đó. Sinh thái có thể ảnh hưởng một
hoặc cả hai yếu tố trên và được công nhận có vai trò
quan trọng trong sự xuất hiện của bệnh (Antian và
cs, 2003). Vai trò của các yếu tố sinh thái đối với sự
xuất hiện và duy trì của virus cúm gia cầm (CGC)
đã được thảo luận dựa trên sự nghiên cứu sinh thái
và tiến hóa. Vai trò của hệ sinh thái tự nhiên và nhân
19
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018
tạo và các thành phần của chúng đối với sự tiến hóa
virus cúm gia cầm độc lực cao (HPAI) đã được mô
tả (Lebarbenchon và cs, 2010). Các nghiên cứu đã
tập trung vào các yếu tố môi trường góp phần đến sự
xuất hiện và tồn tại của virus HPAI ở một số quốc gia
để làm rõ vai trò của chúng trong dịch tễ học HPAI
(Williams và cs, 2008). Tuy nhiên, gần đây sự gia
tăng các báo cáo về dịch H5N8, H5N6, H7N9, ngoài
H5N1 ở nhiều nước Á-Âu (Verhagen và cs, 2015) đã
làm mới sự quan tâm đến phân bố không gian và thời
gian , sự lưu hành và sinh thái của CGC.
Trong số 18 phân nhóm HA khác nhau (H1 – H18),
virus H5 và H7 có thể tiến triển theo hướng từ độc lực
thấp sang độc lực cao. Sự hiện diện của gia cầm trên
cạn tại các khu vực thường xuyên có chim nước hoang
dã mang virus CGC có thể giúp cho virus CGC độc lực
thấp (LPAI) biến đổi thành virus có độc lực cao hơn. Sự
lưu thông LPAI ở gia cầm càng lớn, nguy cơ đột biến
HPAI càng cao (Alexander, 2007). Virus LPAI lưu hành
trong quần thể chim hoang dã, chủ yếu trong chim nước
và chim nước di cư có thể được cho là vật chủ tự nhiên
của chúng. Ở các loài vật chủ này có rất nhiều các phân
nhóm HA/NA cùng lưu hành và mức độ tái tổ hợp của
virus là rất lớn (Bahl và cs, 2009).
Các biện pháp phòng chống dịch CGC ở Quảng
Bình bao gồm: Tiêu hủy các đàn gia cầm bị nhiễm bệnh
và các đàn lân cận; hạn chế vận chuyển gia cầm khi có
dịch và tiêm phòng. Mặc dù đã áp dụng những biện
pháp này, vẫn chưa đạt được việc loại trừ dịch, virus
CGC vẫn lưu hành và gây dịch ở các trang trại hay các
hộ chăn nuôi (Báo cáo của Chi cục thú y Quảng Bình
năm 2007, 2008, 2012, 2014, 2015, 2016). Để tìm hiểu
nguyên nhân, chúng tôi tiến hành phân tích đặc điểm
sinh thái dịch tễ học virus CGC (A/H5) ở Quảng Bình
năm 2016 và đề xuất giải pháp phòng dịch.
II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung
- Phân tích đặc điểm sinh thái liên quan đến sự
lưu hành huyết thanh dương tính và virus cúm A/H5
- Phân tích đặc điểm sinh học phân tử HA của
các chủng virus H5N6 phân lập tại Quảng Bình
năm 2016
- Đề xuất giải pháp phòng dịch dựa trên tiếp
cận sinh thái dịch tễ học.
2.2. Nguyên liệu
2.2.1. Vật liệu
- Mẫu huyết thanh và mẫu swab hầu họng
- Các loại hóa chất và sinh phẩm cần thiết dùng
trong sinh học phân tử: Kít tách chiết RNA (QIAgen),
Kít One step RT-PCR (Invitrogen), Primers, kít tinh
sạch sản phẩm PCR: QIAquick PCR purification Kit
(QIA gen) ...
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Các huyện: Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch,
Quảng Trạch là những huyện có nguy cơ cao và đã
xảy ra dịch CGC trong năm 2012 và 2014
Chợ buôn bán gia cầm: Đức Ninh (Đồng Hới);
Kiến Giang (Lệ Thủy) và Ba Đồn (TT Ba Đồn)
Hộ chăn nuôi: Một số hộ chăn nuôi gia cầm
thuộc bốn huyện nói trên.
2.2.3. Đối tượng nghiên cứu
- Hộ chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ, chăn nuôi thả
đồng, chăn nuôi công nghiệp, hộ có dịch CGC
năm 2012, 2014, hộ có mẫu giám sát dương tính
với virus A/H5 (để điều tra và lấy mẫu)
- Vịt, ngan trên 2 tuần tuổi chưa tiêm phòng
CGC tại các hộ chăn nuôi (mẫu huyết thanh). Đối
với vịt, ngan dưới 2 tuần tuổi, không lấy huyết
thanh do thời điểm này vịt vẫn còn kháng thể thụ
động từ mẹ truyền sang nếu những đàn vịt, ngan
bố mẹ được tiêm phòng vắc-xin CGC trước đó.
- Gia cầm sống bán tại chợ và trong các hộ chăn
nuôi, chim hoang dã (đối với mẫu swab hầu họng)
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Số lượng mẫu
Được tính theo công thức
n: Số mẫu cần lấy
p: Xác suất để phát hiện được bệnh (0.95)
d: Số con mắc bệnh (d=NxP)
P: Tỷ lệ hiện mắc dự đoán
N: Tổng đàn vật nuôi
n = [1- (1-p) ]
1
d [N - ]d-12x
20
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018
- Phương pháp lấy mẫu huyết thanh, bảo quản,
và vận chuyển mẫu (theo hướng dẫn TCVN 8400-
26: 2014)
- Thu thập mẫu swab hầu họng ở gà, vịt (theo
hướng dẫn TCVN 8400-26: 2014)
- Phản ứng HI (Hemagglutination inhibition
test- HI) (theo hướng dẫn TCVN 8400-26: 2014)
- Phương pháp chiết tách ARN từ các mẫu bệnh
phẩm theo hướng dẫn của nhà sản xuất (QIAgen)
- Thực hiện phản ứng Realtime RT-PCR (RRT-
PCR) theo hướng dẫn TCVN 8400-26: 2014
- Tinh sạch sản phẩm PCR bằng kít QIAquick
PCR purification
- Giải trình tự gen HA bằng phương pháp
Sanger dideoxy sequencing (Gene HA được gửi đi
phân tích trình tự nucleotide ở Công ty 1st BASE,
Singapore)
- Trình tự các gene HA được đăng ký
trên Genbank (Accession No: LC342713;
LC342714; LC342715; LC342716; LC342717)
- Chuỗi nucleotide được sắp xếp, chỉnh lề bằng
phần mềm BioEdit. So sánh với các chủng khác
trong ngân hàng gene và lập cây phả hệ bằng phần
mềm DNAstar theo thông số Neighbor-Joining
(NP), Boostrap với 1000 lần lặp lại
- Mối tương quan giữa hai biến (đặc điểm
sinh thái và huyết thanh dương tính với cúm A/
H5) được phân tích bằng cách sử dụng phân tích
tương quan của Pearson. Tất cả phân tích có giá trị
P <0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích đặc điểm sinh thái liên quan
đến sự lưu hành huyết thanh dương tính và
virus cúm A/H5
Đặc điểm sinh thái liên quan đến sự lưu hành
huyết thanh dương tính virus Cúm A/H5
Trong khoảng thời gian từ tháng 5-9/2016, 400
mẫu huyết thanh vịt, ngan (vịt, ngan chạy đồng
và vịt, ngan nuôi nhốt) trước tiêm phòng đã được
thu thập tại bốn huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố
Trạch, Quảng Trạch theo từng tháng: mỗi tháng
100 mẫu (riêng tháng 6 là thời điểm xả đàn nên
không thực hiện lấy mẫu), 25 mẫu mỗi huyện,
1đàn/hộ, 5-8 mẫu huyết thanh/đàn (theo tỷ lệ hiện
mắc dự đoán 35%). Tổng số mẫu huyết thanh
dương tính 136/400 với kháng nguyên H5 (Phạm
Hồng Kỳ và cs, 2018).
Qua phân tích mối liên quan các yếu tố sinh
thái tự nhiên và nhân tạo đối với sự lưu hành huyết
thanh dương tính với cúm A/H5 trình bày ở Bảng
1 cho thấy yếu tố giờ nắng có liên quan chặt chẽ
với huyết thanh dương tính (R=1; p=0,03). Số giờ
nắng liên quan tỷ lệ thuận với huyết thanh dương
tính có thể do tập tính kiếm ăn của chim trời và
tập quán chăn nuôi vịt, ngan chạy đồng của các
hộ chăn nuôi ở đây. Tại những ngày có nhiều giờ
nắng, chim trời, cò, diệc bay về và đậu ở ruộng
lúa, đầm, kênh kiếm ăn rất nhiều. Chúng ăn thóc
rơi, ốc, tôm, cua và thải phân ở những ruộng lúa,
đầm, kênh này. Cũng những ngày nắng, bà con
chăn nuôi lùa vịt ngan ra ruộng lúa, đầm, kênh đó;
tạo thuận lợi cho sự tiếp xúc giữa chim trời, cò,
diệc và phân của chúng (có thể chứa virus CGC)
với vịt, ngan chạy đồng. Kết quả virus CGC có
thể truyền lây từ chim trời, cò, diệc sang vịt, ngan
chạy đồng thông qua môi trường, thức ăn, nước
uống. Các yếu tố lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, diện
tích trồng lúa, số lượng gia cầm và mật độ dân số...
chưa thấy có mối liên hệ với sự lưu hành huyết
thanh dương tính (p>0,05). Tuy nhiên, nghiên
cứu của Waziri và cs, 2017 chỉ ra rằng nhiệt độ
và lượng mưa có ảnh hưởng gấp 2 lần đến sự lưu
hành huyết thanh dương tính H5 trong đàn gia cầm
nuôi tại hai tỉnh thuộc Nigeria năm 2013. Nguyên
nhân của sự khác biệt này có thể do phương thức
chăn nuôi, điều kiện tiểu khí hậu, tập tính di cư
của chim trời ở Quảng Bình khác so với ở Nigeria.
Vào mùa mưa ở châu Phi, nguồn thức ăn như hoa,
trái cây, côn trùng cho chim hoang dã tăng lên dẫn
đến sự phong phú các loài chim và gia tăng sự lây
truyền virus cúm gia cầm từ những con chim bị
nhiễm bệnh sang những con chim mẫn cảm. Mùa
mưa cũng trùng với sự xuất hiện của các loài chim
di cư ở Châu Phi, làm gia tăng số lượng chim, tạo
cơ hội lây lan virus ở những nơi có mật độ chim di
cư cao (Gaidet, 2016) và cũng làm tăng diện tích
đất ngập nước, tạo môi trường thuận lợi cho chim
trời cư trú, sinh sản, và tiếp xúc với gia cầm nuôi
tại đây (Waziri và cs, 2017).
Các yếu tố lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, mặc
dù có hệ số R >0,5-0,9 nhưng không tương quan
21
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018
thuận với huyết thanh dương tính do mùa mưa tại
Quảng Bình kéo dài từ tháng 9 đến tháng 1 hàng
năm, đặc biệt là từ tháng 9 đến tháng 11 là đợt
mưa chính trong năm. Thời gian thu hoạch lúa vụ
Hè-Thu của Quảng Bình vào đầu tháng 9 trước
mùa mưa bão. Mùa chim di cư đến Quảng Bình
từ tháng 6 đến tháng 9. Do đó mặc dù tháng 9
có lượng mưa nhiều nhưng cơ hội tiếp xúc giữa
chim trời và vịt ngan chạy đồng ở Quảng Bình
ít hơn nên huyết thanh dương tính của tháng này
thấp nhất (19/100 mẫu) so với các tháng 5 (44/100
mẫu), 7 (43/100 mẫu), và 8 (30/100 mẫu) (Phạm
Hồng Kỳ và cs, 2018). Bên cạnh đó độ ẩm không
khí và nhiệt độ trung bình ở Quảng Bình thuộc
loại cao với độ ẩm > 80% và nhiệt độ ≈ 30oC. Kết
quả nghiên cứu của Lowen và cs, 2007 cho thấy
độ ẩm không khí 25-30% và nhiệt độ <20oC thuận
lợi cho sự lan truyền virus CGC và ngược lại, độ
ẩm không khí 80% và nhiệt độ > 20oC sẽ làm chậm
sự lan truyền của virus.
Bảng 1. Phân tích đặc điểm sinh thái liên quan đến sự lưu hành
huyết thanh dương tính virus A/H5 tỉnh Quảng Bình
Các yếu tố Hệ số (R) Sai số chuẩn (SE)
95% khoảng
tin cậy (CI)
Giá trị P
Lượng mưa 0,9 6,1 -44, 8 0,1
Nhiệt độ 0,58 0,05 -1,2; 0,26 0,42
Độ ẩm 0,59 0,23 -0,2; 0;75 0,4
Giờ nắng 1 0,88 0,9; 8,5 0,03
Mật độ dân số 0,3 2,3 -10,9; 8,8 0,5
Diện tích trồng lúa 0,9 0,07 -0,06; 0,54 0,1
Tỷ lệ trang trại chăn nuôi 0,4 1,2 -4,3; 5,7 0,6
Số lượng gia cầm 0,52 6,7 -23; 35 0,6
Đặc điểm sinh thái liên quan đến sự lưu hành
virus cúm A/H5
Vào mùa mưa bão hàng năm, những đàn chim, cò di
cư từ hướng biển bay vào các cánh đồng của Quảng Bình
để tránh bão và tìm kiếm thức ăn. Đây cũng là lúc những
thợ bẫy chim bắt đầu đánh bắt và bày bán chim tại đây.
Việc lấy mẫu swab hầu họng của chim hoang dã được
thực hiện tại một số chợ ở Đồng Hới tại thời điểm này.
Tổng số 10 mẫu swab đơn (5 cò và 5 diệc) đã được lấy
và được gộp thành 2 mẫu gộp (5 mẫu đơn/1 mẫu gộp).
Phân tích sự lưu hành của virus cúm A/H5
ở chim hoang dã và gia cầm, thủy cầm nuôi
cho thấy cả hai mẫu swab gộp chim hoang
dã dương tính với gene M và có một mẫu
(diệc xám) dương tính với virus H5 và N6 .
Ở gia cầm và thủy cầm nuôi, trong 58 mẫu
swab gộp có 13 mẫu dương tính với cúm A
và trong số đó có 4 mẫu (vịt) dương tính với
H5 và N6. Không có mẫu dương tính với N1
(bảng 2).
Bảng 2. Phân tích mối quan hệ giữa chim trời,
gia cầm nuôi và sự lưu hành virus cúm A/H5
Đối tượng Số mẫu Dương tính gene M Dương tính H5 Dương tính N1 Dương tính N6
Chim trời 2 2 1 0 1
Gà, vịt 58 13 4 0 4
Chim hoang dã là nguy cơ tiềm tàng đối với
an toàn sinh học vì chúng có thể truyền mầm bệnh
vào các trang trại chăn nuôi gia cầm. Bằng cách
tăng tần suất tiếp xúc giữa gia cầm mẫn cảm và
22
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018
chim bị nhiễm bệnh, hoặc giữa các loại gia cầm
mẫn cảm và phân, vật liệu có chứa virus có thể
làm tăng khả năng lây truyền và phát tán virus và
cũng có thể dẫn đến sự đa dạng các chủng virus
CGC lưu hành. Chăn nuôi gia cầm nông hộ rất
phổ biến ở Quảng Bình, đặc biệt là vịt chăn thả
đồng hoặc ở ao hồ, kênh rạch. Do đó, với điều
kiện sinh thái nông nghiệp ở đây và mô hình sử
dụng đất trong vùng đất ngập nước thì sự tiếp xúc
giữa chim trời và gia cầm, thủy cầm nuôi là rất
phổ biến. Vịt chăn thả chạy đồng có thể dễ dàng
tiếp xúc với nhiều loài chim hoang dã (cò, diệc)
tìm kiếm thức ăn trong các cánh đồng canh tác, ví
dụ: trong ruộng lúa. Các loài chim hoang dã bị săn
bắt thường được tiêu thụ ở địa phương hoặc được
vận chuyển đến những nơi khác. Các loài chim
hoang dã này thường bị giữ trong môi trường làng
xã trước khi được bán ở các chợ gia cầm sống và
từ đó chúng có thể dễ dàng tiếp xúc với gia cầm
nuôi. Trên thế giới đã có nhiều phát hiện CGC độc
lực cao H5Nx ở chim hoang dã tại châu Âu, châu
Phi và châu Á từ 2016 đến 2017 (OIE, 2017). Do
đó, việc giám sát dịch bệnh ở chim hoang dã và gia
cầm nuôi là điều bắt buộc để ngăn chặn sự bùng
phát dịch bệnh gia cầm. Các khuyến nghị an toàn
sinh học là hạn chế tiếp xúc giữa gia cầm nuôi với
nước, đất hoặc vật liệu có thể đã tiếp xúc với chim
nước hoang dã hoặc phân chim hoang dã.
3.2. Phân tích đặc điểm sinh học phân tử gen
HA của các chủng virus H5N6 được phát
hiện tại Quảng Bình năm 2016
Phân tích trình tự gen của các chủng H5N6
được phát hiện tại Quảng Bình
Bảng 3. Kết quả so sánh độ tương đồng gen HA các chủng virus H5N6 phân lập tại
Quảng Bình với các chủng virus phân lập ở địa phương khác
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
1 A/CK/ZJ/727155/2014 100
2 A/DK/Laos/XBY004/2014 99 100
3 A/TURTL/Wuhan/WHBJ12/2014 98 98 100
4 A/SW/Guangdong/1/2014 99 99 98
5 A/DK/VN/LBM360c1-4-1/2013 89 89 89 90 100
6 A/DK/WZ/YHQL22/2014 96 95 95 96 90 100
7 A/DK/QuangNinh/4c111/2013 95 94 94 95 89 95 100
8 A/ENV/Korea/W544/2016 98 97 97 97 88 95 94 100
9 A/teal/Tottori/2/2016 97 97 97 97 88 95 93 99 100
10 A/Pintail/Tottori/b37/2016 97 97 97 97 88 95 93 99 99 100
11 A/DK/QuangBinh/LBM0818/2016 97 97 98 97 89 95 93 96 96 96 100
12 A/DK/QuangBinh/LBM0908/2016 97 97 97 97 89 94 93 96 96 96 99 100
13 A/DK/QuangBinh/LBM0909/2016 97 97 97 97 89 94 93 96 96 96 99 99 100
14 A/Heron/QuangBinh/LBM0910/2016 97 97 97 97 89 94 93 96 96 96 99 99 99 100
15 A/DK/QuangBinh/LBM0911/2016 97 97 98 97 89 95 93 96 96 96 99 99 99 99 100
16 A/duck/Vietnam/LBM837/2015 98 97 96 98 89 95 93 96 96 96 98 98 98 98 99 100
17 A/MK/QuangNinh/254/2016 98 97 96 98 89 95 93 96 96 96 98 98 98 98 98 99 100
18 A/chicken/NhaTrang/127/2015 98 98 97 98 89 95 94 97 97 97 97 97 97 97 97 98 98 100
19 A/MK/Vietnam/LBM757/2014 99 98 98 99 89 95 94 98 98 98 97 97 97 97 97 97 97 98 100
20 A/MK/VN/LBM756/2014 99 98 98 99 89 95 94 98 98 98 97 97 97 97 97 97 97 98 99 100
Gen HA của 5 chủng virus H5N6 được phát
hiện tại Quảng Bình năm 2016 đã được khuếch
đại và giải mã trực tiếp với chiều dài gen hoàn
chỉnh là 1704bp (phân tích trình tự gen HA được
23
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018
thực hiện tại công ty 1st BASE, Singapore), tương
đương với 567 amino acid, và được công bố trên
Genbank với các mã số (Accession Numbers):
LC342713; LC342714; LC342715; LC342716;
LC342717.
Kết quả so sánh mức độ tương đồng về trình tự
nucleotide (nt) chỉ ra rằng cả 5 chủng có mức tương
đồng với nhau là 99%, tương đồng với các chủng
H5N6 ở các địa phương khác tại Việt nam từ 89-
99%, các nước lân cận (Trung Quốc, Lào) từ 93-
97% và các nước Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản)
96% (bảng 3). Như vậy 5 chủng virus được phát
hiện tại Quảng Bình có độ tương đồng cao với các
chủng virus phân lập được ở các nước xung quanh
gợi ý rằng các biến chủng virus mới đã xâm nhập
vào Việt Nam từ những nước đó. Những biến đổi
về trình tự nt so với các chủng virus đã phát hiện ở
Việt Nam (2013-2016) từ 1-11% như chủng A/DK/
VN/LBM360c1-4-1/2013 độ tương đồng chỉ 89%,
A/DK/QuangNinh/4c111/2013 là 93%. Nhưng
với các chủng phân lập năm 2015 và 2016 tại Hà
Nội, Quảng Ninh và Nha Trang (A/duck/Vietnam/
LBM837/2015, A/chicken/NhaTrang/127/2015,
A/MK/QuangNinh/254/2016), mức tương đồng
khá cao 97-99%, gợi ý rằng các biến chủng virus
xâm nhập vào Việt Nam năm 2013 đã có những
đột biến trong di truyền của chúng. Kết quả nghiên
cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của
các nhóm tác giả Nguyễn Đăng Thọ và cs, 2016;
Nguyen và cs, 2017; Thanh và cs, 2018.
Phân tích trình tự amino acid của các chủng
H5N6 phân lập tại Quảng Bình
HA là protein bề mặt chính chịu trách nhiệm
liên kết với các vị trí bám dính thụ thể (receptor)
trên màng tế bào, cho phép virion xâm nhập vào
tế bào. Ở virus CGC độc lực cao, vùng mã hóa vị
trí phân tách của protein HA có chứa nhiều amino
acid mang tính kiềm (arginine và lysine) cho phép
sự phân tách của phân tử HA bằng các protease nội
sinh tế bào phân bố rộng rãi trong các tế bào của
cơ thể (Senne và cs, 1996). Cấu trúc phân tử này
rất quan trọng trong việc xác định độc lực của các
chủng virus bởi nó cho phép virus nhân lên trong
rất nhiều loại tế bào, gây hủy hoại tế bào và gây
chết ở gà với tỷ lệ gần 100% (Kim và cs, 2009).
Bảng 4. Phân tích đặc tính sinh học phân tử HA gen của
các chủng virus cúm H5N6 phân lập tại Quảng Bình
Tên virus Phân nhánh HA Vị trí phân cắt
Vị trí bám dinh thụ thể
110 158 160 224 226 228 318
A/duck/Vietnam/QuangBinh/
LBM0909/2016 2.3.4.4 RERRRKR/GLF H N T N Q G T
A/duck/Vietnam/QuangBinh/
LBM0908/2016 2.3.4.4 RERRRKR/GLF H N T N Q G T
A/Heron/Vietnam/QuangBinh/
LBM0910/2016 2.3.4.4 RERRRKR/GLF H N T N Q G T
A/duck/Vietnam/QuangBinh/
LBM0818/2016 2.3.4.4 RERRRKR/GLF H N T N Q G T
A/duck/Vietnam/QuangBinh/
LBM0911/2016 2.3.4.4 RERRRKR/GLF H N T N Q G T
Qua phân tích trình tự amino acid thì cả 5
chủng H5N6 trong nghiên cứu này (bảng 4) đều
thuộc clade 2.3.4.4 và có motif phân cắt chứa
nhiều amino acid kiềm (polybasic haemagglutinin
cleavage site- pHACS) thuộc thể độc lực cao được
công bố bởi Offlu (2018). Tất cả năm chủng virus
HPAI H5N6 có amino acid glutamine ở vị trí 226
và glycine ở vị trí 228 là liên kết ưu tiên với các
receptor sialic acid nối với các chuỗi đường thông
qua liên kết α-2,3 điển hình cho virus CGC hay
avian-like receptors.
Phân tích phả hệ của các chủng H5N6 phân
lập tại Quảng Bình
Clade 2.3.4.4 HA đã được phân loại thành 4
nhóm. Nhóm A (Buan2-like) và nhóm B (Gochang1-
24
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018
like) đại diện bởi A/duck/Korea/ Buan2/ 2014 và A
/ breederduck /Korea/ Gochang1/ 2014 gây ra các
vụ dịch CGC ở Hàn Quốc năm 2014-2015 ( Lee
và cs, 2014, 2015). Nhóm C và nhóm D bao gồm
chủ yếu là virus H5N6 và được phân thành “major
group” và “minor group”, trong đó virus ở “major
group” lưu hành ở Jiangxi, Guangdong, Yunnan và
“minor group” lưu hành ở Jilin, Shandong, Jiangsu,
Zhejiang, Hubei, Hunan, Jiangxi, Guangdong,
Yunnan (Bi và cs, 2016).
Phân tích phả hệ dựa trên gene HA cho thấy 5
chủng virus được phát hiện tại Quảng Bình năm
2016 được phân loại vào nhóm di truyền 2.3.4.4C
và quan hệ gần với các chủng HPAI H5N6 phân
lập gần đây ở Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc
và Nhật Bản (Hình 1). Virus H5N6 nhóm C đã gây
bùng phát dịch ở Trung Quốc kể từ năm 2013, và
virus nhóm C đã được phân lập từ nhiều loài vật
chủ khác nhau bao gồm chim hoang dã, gia cầm,
chim bồ câu, lợn, mèo và con người (Bi và cs,
2016). Nhóm virus này vào Lào và Việt Nam năm
2014 và Hồng Kông năm 2015 (Yuan và cs, 2016).
Năm 2016, virus nhóm C đã được xác định ở Hàn
Quốc và Nhật Bản (Kwon và cs, 2017; Okamatsu
và cs, 2017).
3.3. Đề xuất giải pháp phòng dịch CGC dựa
trên tiếp cận sinh thái dịch tễ học
Việc loại trừ sinh học đặc biệt khó đạt được khi:
Chăn thả tự do, chăn thả chạy đồng do gia
cầm có khả năng tiếp xúc với chim hoang dã và
các động vật nuôi khác như lợn, chó, mèo. Chăn
nuôi hỗn hợp gà với vịt hoặc ngan, ngỗng tạo
điều kiện cho virus truyền lây từ vịt, ngan, ngỗng
sang gà (Sun và cs, 2014; Phạm Hồng Kỳ và cs,
2018). Sử dụng nguồn nước bề mặt bị ô nhiễm
cho gia cầm uống có thể đưa virus vào các trại
chăn nuôi (Verhagen và cs, 2017; Phạm Hồng Kỳ
và cs, 2018). Virus CGC có thể nhân lên ở động
vật gặm nhấm mà không cần thích nghi, dẫn đến
số lượng virus cao trong phổi và mũi ở các động
vật này. Virus có trong nước mũi và nước bọt có
thể truyền sang gia cầm lành qua tiếp xúc (Velkers
và cs, 2017). Vacxin CGC được sử dụng để phòng
ngừa, quản lý hoặc tiêu diệt virus từ gia cầm và
25
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018
các loài chim khác. Đôi khi vacxin có hiệu lực
thấp do sự trôi dạt kháng nguyên (Swayne, 2012)
hoặc mức độ miễn dịch thấp, đặc biệt ở các đàn
gia cầm trong những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ (Sun và
cs, 2014). Nhiều chủ hộ chăn nuôi thiếu hiểu biết
về CGC và các biện pháp an toàn sinh học (Farrell
và cs, 2015).
Để đạt được loại trừ sinh học, bất kỳ mối liên
hệ nào có thể nhận thấy được giữa động vật bị
nhiễm, các khu vực bị ô nhiễm xung quanh các
khu nuôi gia cầm với gia cầm nuôi cần phải tránh.
IV. KẾT LUẬN
- Hai yếu tố sinh thái là số giờ nắng và chim
hoang dã có liên quan chặt chẽ đến huyết thanh
dương tính và sự lưu hành của virus H5Nx ở
Quảng Bình.
- Năm chủng virus H5N6 được phát hiện tại
Quảng Bình có độ tương đồng với các chủng
H5N6 phân lập tại Việt Nam (89-99%) và các
nước khác (96-97%).
- Phân tích phả hệ cho thấy những chủng
virus này thuộc clade 2.3.4.4C và có quan hệ
gần với các chủng virus cúm gia cầm H5N6 gần
đây được phân lập tại Việt Nam, Trung Quốc,
Hàn Quốc và Nhật Bản.
- Để giảm sự lây nhiễm virus cúm A/H5 vào
đàn gia cầm mức hộ chăn nuôi, các giải pháp nên
được thực hiện bao gồm hạn chế hoặc loại bỏ các
yếu tố nguy cơ (địa điểm chăn nuôi gần đường
giao thông chính: <500m; địa điểm chăn nuôi
cạnh ao, ngòi công cộng; nuôi chung nhiều loại
gia cầm; chăn nuôi thả đồng; sử dụng nước ao, hồ
trong chăn nuôi; gia cầm chăn nuôi tiếp xúc với
chim trời) kết hợp với tiêm phòng, giám sát sau
tiêm phòng và nâng cao hiểu biết về CGC và chăn
nuôi an toàn sinh học cho người chăn nuôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexander DJ (2007). An overview of the
epidemiology of avian influenza. Vaccine
25(30):5637-44
2. Antia R, Regoes R, Koella J, Bergstrom C
(2003).The role of evolution in the emergence
of infectious diseases. Nature 426, 658–661
3. Bahl J, Vijaykrishna D, Holmes EC, Smith GJ,
Guan Y (2009). Gene flow and competitive
exclusion of avian influenza A virus in natural
reservoir hosts. Virology 390(2):289-297
4. Báo cáo của Chi cục Quảng Bình năm 2007,
2008, 2012, 2014, 2015, 2016.
5. Bi Y, Chen Q, Wang Q, Chen J, Jin T, Wong
G, Quan C, Liu J, Wu J, Yin R, Zhao L, Li M,
Ding Z, Zou R, Xu W, Li H, Wang H, Tian K,
Fu G, Huang Y, Shestopalov A, Li S, Xu B, Yu
H, Luo T, Lu L, Xu X, Luo Y, Liu Y, Shi W,
Liu D, Gao GF (2016). Genesis, evolution and
prevalence of H5N6 avian influenza viruses in
China. Cell Host Microbe 20, 810-821
6. Farrell PC, Hunter C, Truong B, Bunning M
(2015). Control of highly pathogenic avian
influenza in Quang Tri province, Vietnam:
voices from the human – animal interface.
Rural Remote Health 15(3):3044
7. Gaidet N (2016). Ecology of Avian Influenza
Virus in Wild Birds in Tropical Africa. Avian
Dis. 60(1 Suppl): 296-301
8. Kim JK, Negovetich NJ, Forrest HL, Webster
RG (2009). Ducks: the “Trojan horses” of
H5N1 influenza. Influenza Other Respir
Viruses 3(4):121-8
9. Kwon JH, Lee DH, Swayne DE, Noh JY, Yuk
SS, Erdene-Ochir TO, Hong WT, Jeong JH,
Jeong S, Gwon GB, Lee S, Song CS (2017).
Reassortant clade 2.3.4.4 avian influenza
A(H5N6) virus in a wild mandarin duck, South
Korea, 2016. Emerg Infect Dis 23: 822-826
10. Lebarbenchon C, Feare CJ, Renaud F, Thomas
F, Gauthier-Clerc M (2010). Persistence of
highly pathogenic avian influenza viruses
in natural ecosystems. Emerg Infect Dis.
16(7):1057-62
11. Lee YJ, Kang HM, Lee EK, Song BM, Jeong
J, Kwon YK, Kim HR, Lee KJ, Hong MS,
Jang I, Choi KS, Kim JY, Lee HJ, Kang MS,
Jeong OM, Baek JH, Joo YS, Park YH, Lee HS
(2014). Novel reassortant Influenza A(H5N8)
viruses, South Korea, 2014. Emerg Infect Dis.
20(6):1087-1089
26
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018
12. Lee DH, Torchetti MK, Winker K, Ip HS, Song
CS, Swayne DE (2015). Intercontinental spread
of Asian-Origin H5N8 to North America through
Beringia by Migratory Birds. J Virol. 89(12):
6521-6524
13. Lowen CA, Mubareke S, Steel J, Palese P
(2007). Influenza virus transmission is dependent
on relative humidity and temperature. PLoS
Pathogens 3: 151
14. Nguyễn Đăng Thọ, Nguyễn Hoàng Đăng, Đàm
Thị Vui, Đỗ Thị Hoa, Mai Thùy Dương, Nguyễn
Thị Diệp, Nguyễn Viết Không, Tô Long Thành
(2016). Virus cúm gia cầm độc lực cao H5N6 ở
Việt Nam năm 2014. Tạp chí Khoa học kỹ thuật
thú y XXIII 1: 18-28
15. Nguyen DT, Jang Y, Nguyen TD, Jones J,
Shepard SS, Yang H, Gerloff N, Fabrizio
T, Nguyen LV, Inui K, Yang G, Creanga A,
Wang L, Mai DT, Thor S, Stevens J, To TL,
Wentworth DE, Nguyen T, Pham DV, Bryant JE,
Davis CT (2017). Shifting Clade Distribution,
Reassortment, and Emergence of New Subtypes
of Highly Pathogenic Avian Influenza A(H5)
Viruses Collected from Vietnamese Poultry from
2012 to 2015. J Virol. 91(5). pii: e01708-1716
16. Offlu (2018). Influenza A Cleavage Sites
17. OIE (2017) OIE Situation Report for Avian
Influenza
18. Okamatsu M, Ozawa M, Soda K, Takakuwa H,
Haga A, Hiono T, Matsuu A, Uchida Y, Iwata
R, Matsuno K, Kuwahara M, Yabuta T, Usui T,
Ito H, Onuma M, Sakoda Y, Saito T, Otsuki K,
Ito T, Kida H (2017). Characterization of highly
pathogenic avian influenza virus A(H5N6),
Japan, November 2016. Emerg Infect Dis 23:
691-695
19. Phạm Hồng Kỳ, Phạm Minh Hằng, Nguyễn Viết
Không (2018). Khảo sát sự lưu hành virus Cúm
A/H5 và một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm virus
vào đàn gia cầm của Tỉnh Quảng Bình (2012-
2016). Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y XXV 3:
15-22
20. Senne DA, Panigrahy B, Kawaoka Y, Pearson JE,
Süss J, Lipkind M, Kida H, Webster RG (1996).
Survey of the hemagglutinin (HA) cleavage site
sequence of H5 and H7 avian influenza viruses:
amino acid sequence at the HA cleavage site as
a marker of pathogenicity potential. Avian Dis.
1996 40(2):425-37
21. Sun H, Liu J (2014). Assessment of vaccination
strategies against highly pathogenic avian
influenza in China. Front. Agr. Sci. Eng. 1(4):
277–281
22. Swayne DE (2012). Impact of Vaccines and
Vaccination on Global Control of Avian Influenza.
Avian Diseases 56: 818- 828
23. Thanh HD, Tran VT, Nguyen DT, Hung VK,
Kim W (2018). Novel reassortant H5N6 highly
pathogenic influenza A viruses in Vietnamese
quail outbreaks. Comp Immunol Microbiol Infect
Dis.56: 45-57
24. Velkers FC, Blokhuis SJ, Veldhuis Kroeze EJB,
Burt SA (2017). The role of rodents in avian
influenza outbreaks in poultry farms: a review.
Vet Q. 37(1):182-194
25. Verhagen JH, Herfst S, Fouchier RAM (2015). How
a virus travels the world. Science. 347:616–617
26. Verhagen JH, Lexmond P, Vuong O, Schutten
M, Guldemeester J, Osterhaus AD, Elbers AR,
Slaterus R, Hornman M, Koch G, Fouchier
RA (2017). Discordant detection of avian
influenza virus subtypes in time and space
between poultry and wild birds; Towards
improvement of surveillance programs. PLoS
One. 12(3):e0173470
27. Waziri MI, Abdu PA, Sa’idu L, Bello M (2017).
Seroepidemiology and assessment of risk factors
for the spread of avian influenza in birds in two
Nigerian states. Vet Med Sci. 3(4):227-238
28. Williams RAJ, Fasina FO, Peterson AT (2008).
Predictable ecology and geography of avian
influenza (H5N1) transmission in Nigeria and
West Africa. Transactions of the Royal Society of
Tropical Medicine and Hygiene 102:471–479
29. Yuan R, Wang Z, Kang Y, Wu J, Zou L, Liang
L, Song Y, Zhang X, Ni H, Lin J, Ke C (2016).
Continuing reassortant of H5N6 subtype highly
pathogenic avian influenza virus in Guangdong.
Front Microbiol 7: 520
Ngày nhận 7-4-2018
Ngày phản biện 27-5-2018
Ngày đăng 1-7-2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
sinh_thai_dich_te_hoc_cum_ah5_tai_quang_binh.pdf