Liều trung bình cho tim của các kế hoạch
3D-CRT(6,81±2,99 Gy)thấp hơn đối với các kế
hoạch VMAT (12,34±3,68 Gy). Giá trị trung
bình của V
5Gy và V10Gy lần lượt là 19,15±7,93%
và 14,39±6,64% cho các kế hoạch 3D-CRT và
77,15±9,52% và 38,50 ±8,90% trong các kế hoạch
VMAT. Giá trị trung bình của V20Gy, V30Gy và V40Gy đối
với các kế hoạch 3D-CRT là cao hơn (11,54±5,83%,
9,25±5,56%, và 7,54±5,03% cho các kế hoạch
3D-CRT và 9,49±6,00%, 2.13±1.89% và 0,2±0,25
%cho kế hoạch VMAT tương ứng) Bảng (3).
Bảng 3cho thấy các kế hoạch VMAT có kết quả
liều trung bình và % thể tích nhận liều cao thấp hơn
so với các kế hoạch 3D-CRT. Liều vào tim và động
mạch vành có thể gây ra các bệnh về tim mạch và
ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
[6]. Do đó, sự tiếp xúc của tim với bức xạ phải được
đánh giá cẩn thận và giữ ở mức thấp nhất có thể đạt
được. Tuy nhiên, cần đánh giá lựa chọn hiệu quả
điều trị PTV trước hay các vấn đề sẽ gặp phải sau
này. Các kế hoạch VMAT đã được tối ưu hóa để
đạt được sự cân bằng tốt nhất của vùng bao phủ tới
PTV, tim và phổi trái. Liều trung bình của tim là
12,34±3,68Gy, thấp hơn các giá trị được báo cáo
trong tài liệu (12,90 Gy)[1012]. Ở các mức liều
cao VMAT chiếm ưu thế rõ rệt, giảm liều đáng kể
so với 3D-CRT. Tuy nhiên, V10Gy và V5Gy cao hơn
trong các kế hoạch VMAT cho thấy rằng thể tích mô
bình thường nhận được liều thấp trong các kế hoạch
VMAT là nhiều hơn.
Liều trung bình cho vùng động mạch vành là 14,62
± 5,41 Gy đối với 3D-CRT và 9,67 ± 3,76 Gy đối với
VMAT. Giá trị trung bình của V20Gy, V30Gy và V40Gy là
27,29 ± 15,19%, 23,09 ± 10,73% và 15,6 ± 11,47%
đối với các kế hoạch 3D-CRT, trong khi đó các kế
hoạch VMAT đều hạn chế được tối đa (hình 3). Liều
trung bình mà động mạch vành nhận được ở các kế
hoạch VMAT nhỏ hơn so với 3D-CRT tương đương
với các nghiên cứu của tác giả [12-13].
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh các thông số liều lượng của kỹ thuật Vmat và 3D-CRT trong xạ trị ung thư vú trái và hạch vùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 67
SO SÁNH CÁC THÔNG SỐ LIỀU LƯỢNG CỦA KỸ THUẬT VMAT
VÀ 3D-CRT TRONG XẠ TRỊ UNG THƯ VÚ TRÁI VÀ HẠCH VÙNG
Nguyễn Đình Long1, Trần Bá Bách1, Đoàn Trung Hiệp1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.59.9
TÓM TẮT
Mục đích: So sánh, đánh giá các thông số liều của kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT)
và xạ trị tương thích ba chiều (3D-CRT) ở các bệnh nhân ung thư vú trái sau phẫu thuật có chỉ định xạ trị
kèm hạch vùng.
Đối tượng và phương pháp: Hai mươi bốn kế hoạch của 12 bệnh nhân ung thư vú trái đã được điều
trị bằng kỹ thuật VMAT với 4 nửa cungvà các kế hoạch 3D-CRT được lập thêm để so sánh, trong thời gian
từ 1/2018 đến 3/2019 tại BV ĐKQT Vinmec TimesCity.
Kết quả: Liều bao phủ trung bình tới thể tích điều trị (PTV) của các kế hoạch VMAT đều tốt hơn so với
kế hoạch 3D-CRT (99,10 ± 0,17 % so với 98,70 ± 0,34 %; p = 0,01). Chỉ số phù hợp (CI), chỉ số đồng nhất
(HI) đối với các kế hoạch VMAT cũng cho kết quả tốt hơn (CI: 0,99 so với 0,98; p = 0,26 và HI: 0,096 so với
0,119; p = 0,02). Liều tới các cơ quan nguy cơ: ở mức liều thấp V5Gy, V10Gycác kế hoạch VMAT không tránh
liều tốt bằng các kế hoạch 3D-CRT: V5Gy cho phổi trái (78,8±4,6 % so với 55,37±4,38 %) và tim (77,15±9,52
% so với 19,15±7,93 %) (p< 0,001). Tuy nhiên ởmức liều cao, các kế hoạch 3D-CRT cao hơn nhiều so với
VMAT: Liều tới phổi trái V20Gy(36,22 ± 3,90% so với 22,62 ± 2,43 %), V30Gy (30,6 ± 5,97 %so với 11,77 ± 2,53
%) và V40Gy (24,73 ± 8,59 %so với 3,63 ± 2,02 %) (p< 0,001). Tương tự, Liều tới tim của kế hoạch 3D-CRT
cao hơn so với VMAT: V20Gy (11,54 ± 5,83 %so với 9,49 ± 6,00 %, p>0,05), V30Gy (9,25 ± 5,56 %so với 2,13
± 1,89 %) và V40Gy (7,54 ± 5,03% so với 0,20 ± 0,25 %). Liều tới động mạch vành cũng giảm đáng kể đối
với các kế hoạch VMAT so với 3D-CRT: V20Gy (0,80 ± 1,01% so với 27,29 ± 15,19 %) V30Gy (0,00% so với
23,09 ± 10,73 %).
Kết luận: Các kế hoạch VMAT vượt trội hơn về mặt liều lượng so với các kế hoạch 3D-CRT đối với
bệnh nhân ung thư vú bên trái kèm hạch vùng nhờ độ bao phủ liều tới PTV và khả năng tránh tim và phổi
và động mạch vành tốt hơn.
Từ khóa: Ung thư vú, Xạ trị sau phẫu thuật, xạ trị tương thích ba chiều, Xạ trị điều biến thể tích cung tròn.
ABSTRACT
COMPARISON OF DOSIMETRIC PARAMETERS OF VOLUMETRIC MODULATED ARC
THERAPY AND THREE-DIMENSIONAL CONFORMAL RADIOTHERAPY FOR LEFT SIDE
BREAST AND REGIONAL NODES
Nguyen Dinh Long1, Tran Ba Bach1, Doan Trung Hiep1
Objective: Comparative study of dose parameters of Volumetric modulated arc therapy (VMAT) and
three-dimension radiotherapy (3D-CRT) in patients after left breast surgery with radiation therapy with
regional lymph nodes.
1. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế
Vinmec Times City.
- Ngày nhận bài (Received): 25/7/2019; Ngày phản biện (Revised): 27/01/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 20/02/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Đình Long
- Email: v.longnd1@vinmec.com; SĐT: 0908836588
Bệnh viện Trung ương Huế
68 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ
nữ và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do
ung thư ở phụ nữ trên toàn cầu [1]. Ở các nước
đang phát triển như Việt Nam, ung thư vú cũng
là bệnh hay gặp nhất ở phụ nữ, các phương pháp
điều trị thường bao gồm là cắt bỏ vú, hóa trị, xạ
trị hoặc phương pháp điều trị đích. Nhiều thử
nghiệm ngẫu nhiên lớn và phân tích tổng hợp đã
chỉ ra rằng xạ trị sau phẫu thuật cắt bỏ vú (PMRT)
cải thiện cả kiểm soát tại chỗ và sống thêm toàn
bộ [2].
Trong xạ trị ung thư vú, các nhóm hạch bạch
huyết (SCV), hạch nách (AX) và hoặc các hạch
tuyến vú (IM) bên trong cũng được bao gồm
trong điều trị [3]. Điều trị xạ trị vào thành ngực
được cấp liều từ các chùm photon tiếp tuyến theo
hai chiều, vùng hạch được chiếu xạ bằng việc sử
dụng một trường trực tiếp từ cổ trước kết hợp với
một trường từ sau nách. Kỹ thuật trường trong
trường 3D-CRT được sử dụng trong trường hợp
này. Theo tác giả [4],[5], xạ trị thành ngực với các
chùm tiếp tuyến như vậy sẽ dẫn tới phổi và tim
nhận liều cao, sẽ làm tăng tỷ lệ mắc ung thư phổi
ở phía bên xạ trị, làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử
vong do tổn thương tim, đặc biệt là ở bệnh nhân
bị ung thư vú bên trái.
Ngày nay, với sự phát triển của kỹ thuật xạ
trị, các kỹ thuật mới được ra đời để giảm thiểu
liều cao tới phổi và tim như: xạ trị điều biến
cường độ liều (IMRT), xạ trị điều biến thể tích
cung tròn (VMAT) kết hợp với kiểm soát nhịp
thở bằng hít sâu nín thở (DIBH: deep inspiration
breath hold), kiểm soát bề mặt (RPM: Real Time
Position Managerment). Trong đó, VMAT là một
trong những kỹ thuật xạ trị tiên tiến nhất hiện
nay, với ưu điểm vượt trội là khả năng điều biến
suất liều, tốc độ quay gantry và các lá collimator
dịch chuyển liên tục trong lúc phát tia giúp đạt
được sự bao phủ liều cao tới các thể tích điều trị
(PTV) trong khi giảm liều tới các cơ quan nguy
Materials and Methods: Twenty-four plans of 12 left-breast cancer patients were treated with VMAT
with 4 partial arc and 3D-CRT plans were added to compare each other, from 1/2018 to 3/2019 at the
Vinmec TimesCity International Hospital.
Results: The average coverage dose to the treatment volume (PTV) of VMAT plans is better than the
3D-CRT plan (99.10 ± 0.17% compared to 98.7 ± 0.34%; p = 0.01). Conformity index (CI), homogeneity
index (HI) for VMAT plans also better results CI: 0.99 vs. 0.98; p = 0.26 and HI: 0.096 compared to 0.119;
p = 0.02). Organs at risk, at low doses V5Gy, V10Gy VMAT plans do not avoid good doses by 3D-CRT plans:
V5Gy for left lung (78.8 ± 4.6% compared to 55.37 ± 4.38%) and heart (77.15 ± 9.52% compared to 19.15
± 7.93%) (p <0.001). However, at high doses, 3D-CRT plans are much higher than VMAT: Dose to left
lung V20Gy (36.22 ± 3.9% compared to 22.62 ± 2.43%), V30Gy (30.6 ± 5.97% compared to 11.77 ± 2.53%)
and V40Gy (24.73 ± 8.59% compared to 3.63 ± 2.02%) (P <0.001). Similarly, the cardiac arrival dose of the
3D-CRT plan is higher than that of VMAT: V20Gy (11.54 ± 5.83% compared to 9.49 ± 6.00%, p> 0.05), V30Gy
(9.25 ± 5.56% compared to 2.13 ± 1.89%) and V40 Gy (7.54 ± 5.03% compared with 0.2 ± 0.25%). Dose
to coronary arteries also decreased significantly for VMAT plans compared to 3D-CRT: V20Gy (0.8 ± 1.01%
compared to 27.29 ± 15.19%) V30Gy (0.00% compared to 23.09 ± 10.73%).
Conclusion: VMAT is dosimetrically superior to the 3D-CRT for left-sided breast cancer patients with
regional nodes by dose coverage to PTV and good ability to avoid heart and lung and coronary arteries than.
Key words: Breast cancer, Postmastectomy radiotherapy, Three-dimension conformal radiotherapy,
Volumetric modulated arc therapy.
So sánh các thông số liều lượng của kỹ thuật Vmat...
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 69
cơ (OARs) như phổi và tim của người bệnh.
Hiện này, có rất ít nghiên cứu so sánh VMAT
với 3D-CRT, đặc biệt là tại Việt Nam, nơi kỹ thuật
VMAT vẫn còn rất mới lạ với nhiều trung tâm xạ
trị trong cả nước. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
đã so sánh các thông số liều của kế hoạch VMAT
và kế hoạch 3D-CRT trên những bệnh nhân ung
thư vú trái có chỉ định xạ trị kèm hạch vùng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Dữ liệu của 12 bệnh nhân đã phẫu thuật cắt bỏ
vú bên trái và được điều trị xạ trị VMAT tại khoa
Xạ trị, Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City từ
tháng 1/2018 đến tháng 3/2019 đã được chọn
cho nghiên cứu này. Tổng số 24 kế hoạch (12
kế hoạch 3D-CRT và 12 kế hoạch VMAT) được
thiết lập trên hệ thống lập kế hoạch Eclipse (ver
13.0) của hãng Varian (Mỹ) để so sánh thông số
liều với nhau.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả chỉ số
tính liều. Quá trình tiến hành gồm các bước sau:
2.2.1. Thu nhận hình ảnh
Bệnh nhân được đặt nằm cố định trong tư thế
nằm ngửa trên bàn vú (Qfix, Mỹ) bằng cácbon, vị
trí sẹo mổ và nếp nằn vú đối bên được đánh dấu
bằng các sợi chì nhỏ để phục vụ cho việc contour
của các bác sĩ xạ trị. Hệ thống RPM (kiểm soát
nhịp thở theo thời gian thực) của hãng Varian
(Mỹ) được sử dụng trong quá trình mô phỏng và
điều trị nhằm kiểm soát độ ổn định và tăng sự
chính xác cho các bệnh nhân được xạ trị VMAT.
Các bệnh nhân được chụp CT mô phỏng trên máy
CT optimal 580-16 dãy của hãng GE, vùng chụp
từ thân đốt sống C3 đến cấp thân đốt sống L2, sử
dụng độ dày lát cắt 2.5 mm.
2.2.2. Xác định các thể tính điều trị (contour)
Hình 1. Xác định các thể tích điều trị
Thể tích lập kế hoạch được contour dựa trên
Atlas hướng dẫn của hội xạ trị (RTOG).PTV bao
gồm thành ngực với cơ ngực, xương trước, xương
sườn và cơ liên sườn và các nhóm hạch. Nếu da
không liên quan đến khối u, đường viền được cắt
3 mm từ bề mặt da. Da được bao gồm trong trường
hợp có sự tham gia bệnh lý của da. PTV được tạo ra
bằng cách sử dụng mở biên 5 mm theo hướng trung
gian, trước, sau và dưới từ CTV. Ranh giới bên của
CTV được lấy là phần trước phần lớn của latissimus
dorsi. Đây là gần 1 cm dưới đường giữa nách. Do
đó, PTV không được mở biên ra theo hướng bên.
Tại các trung tâm xạ trị chưa có các thiết bị kiểm
soát nhịp thở, theo dõi bề mặt mà triển khai VMAT
thì nên lấy margin PTV rộng hơn và chấp nhận tăng
liều OARs. Các cơ quan nguy cơ (OAR) cũng được
xác định bao gồm: phổi, tim, vú phải và tủy sống.
Ngoài ra, việc contour xác định và phân định các
mạch vành riêng lẻ và các nhánh của nó cũng được
thực hiện (Hình 1).
2.2.3. Lập kế hoạch xạ trị
2.2.3.1. Lập kế hoạch 3D-CRT
Được thực hiện bằng việc sử dụng kỹ thuật half
beam (một nửa chùm tia). Thành ngực được chiếu
xạ bằng hai nửa chùm tia tiếp tuyến. Góc Gantry
nằm trong khoảng từ 300° đến 335° cho các trường
từ trên xuống và từ 130° đến 155° cho các chiếu từ
dưới lên (hình 2). Bolus với độ dày 10 mm được
sử dụng để cải thiện độ che phủ của da. Vùng hạch
(SCF) đã được điều trị bằng hai trường trước tránh
Bệnh viện Trung ương Huế
70 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020
2.2.3.2. Lập kế hoạch VMAT
Các kế hoạch VMAT bao gồm 4 partial arc (một
phần cung), với các góc quay từ 305-179 độ (theo
chiều kim đồng hồ) và các góc quay ngược lại từ
179-305 độ (ngược chiều kim đồng hồ) (Hình 2).
Góc collimator 10-30 độ được sử dụng cho các kế
hoạch. Bolus với độ dày 10 mm đã được sử dụng
để cải thiện độ che phủ của da. Đối với tất cả các kế
hoạch VMAT, mức năng lượng 6 MV với suất liều
600 MU đã được sử dụng. Kế hoạch điều trị đã được
thực hiện để đạt được ít nhất 95% thể tích điều trị
(PTV) nhận được ít nhất 95% liều chỉ định (50 Gy)
và không quá 2% thể tích điều trị (PTV) nhận được
<110% liều lượng chỉ định.
2.2.4. Đánh giá các chỉ số trên đồ thị Liều –
Thể tích (DVH).
Chỉ số phù hợp (CI) được xác định: CI =
V
ref
/V
PTV
, theo [RTOG 1993]. Trong đó: V
ref
= thể
tích nhận liều 47,5 Gy (95% liều chỉ định).
Chỉ số đồng nhất được xác định: HI= (D
2%
-
D
98%
)/D
50%
. Trong đó: D
2%
, D
98%
liều mà 2% và 98%
thể tích điều trị (PTV) nhận được.D
50%
(liều trung
bình) liều mà 50% thể tích điều trị (PTV) nhận được.
Liều trung bình D
mean
(Gy), và % thể tích
phổi trái nhận liều tương ứng V
5Gy
, V
10Gy
, V
20Gy
,
V
30Gy
, V
40Gy
.
Liều trung bình D
mean
(Gy), và % thể tích tim
nhận liều tương ứng V
5Gy
, V
10Gy
, V
20Gy
, V
30Gy
, V
40Gy
.
Liều trung bình D
mean
(Gy), và % thể tích
động mạch vành nhận liều tương ứng V
5Gy
, V
10Gy
,
V
20Gy
, V
30Gy
, V
40Gy
.
Liều trung bình tới vú phải.
Dữ liệu về các tham số của VMAT và 3D-CRT
được biểu thị bằng trung bình với độ lệch chuẩn.
Các phân tích thống kê được thực hiện ở mức ý
nghĩa 5% và p<0,05 được coi là đáng kể. Thử
nghiệm được thực hiện trên phần mềm SPSS (2013,
ver 22.0).
tủy sống và chỏm xương vai. Nếu có hụt liều thì sử dụng thêm một trường nhỏ dưới nách để bổ sung liều.
Mức năng lượng được sử dụng là 6 MV với suất liều 600 MU/phút.
Hình 2. Thiết lập trường chiếu trong kế hoạch 3D-CRT và VMAT
So sánh các thông số liều lượng của kỹ thuật Vmat...
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 71
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả phân bố liều tới PTV
Bảng 1. Các thông số liều trung bình của PTV
Thông số liều 3D-CRT VMAT p
D50%(Gy) 52,88 ± 0,87 51,89 ± 0,43 < 0,05
D2% (Gy) 54,62 ± 0,81 53,47 ± 0,49 < 0,05
D98% (Gy) 48,27 ± 0,38 48,45 ± 0,23 0,31
V95% (%) 98,70 ± 0,34 99,11 ± 0,17 < 0,05
VPTV (cc) 365,49 ± 113,1 365,49 ± 113,1
V47.5Gy (cc) 360,89 ± 118,47 362,65 ± 112,68
CI 0,989 ± 0,004 0,992 ± 0,004 0,25
HI 0,121 ± 0,019 0,097 ± 0,012 < 0,05
Trên bảng (1) ta thấy giá trị trung bình của V
95%
(thể
tích PTV nhận liều 95% so với liều chỉ định) cho các
kế hoạch 3D-CRT là 98,70 ± 0,34 và 99,11 ± 0,17
cho các kế hoạch VMAT. Giá trị trung bình của chỉ số
đồng dạng (CI) đối với 3D-CRT và VMAT lần lượt là
0,989 ± 0,004 và 0,992 ± 0,004. Các giá trị trung bình
của chỉ số đồng nhất (HI) đối với 3D-CRT và VMAT
lần lượt là 0,121 ± 0,019 và 0,097 ± 0,012.
Sự khác biệt về CI giữa kế hoạch 3D-CRT và
VMAT là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Có sự
khác biệt đáng kể về HI (0,121 ± 0,019 của 3D-CRT
và 0,097 ± 0,012 của VMAT, p<0,05). Trong các
kế hoạch 3D-CRT, V
95%
) thấp hơn so với kế hoạch
VMAT (98,70 ± 0,34 so với 99,11 ± 0,17; p<0,05).
Điều này khá tương đồng với nghiên cứu của Ma
và cộng sự [6] cũng như của Adam và cộng sự [7].
Trong nghiên cứu của Ma và cộng sự, các kế hoạch
5FIMRT (V
95%
= 99,16 ± 0,33 %) và 2PVMAT
(V
95%
= 98,45 ± 0,51 %) đã tăng phạm vi bao phủ
liều PTV so với các kế hoạch 3D-CRTFiF (V
95%
=
78,23 ± 4,25 %;p<0,001), cũng theo nghiên cứu của
tác giả A.dam độ bao phủ liều trong các kế hoạch
VMAT (95,4%) tốt hơn so với 3D-CRT (85,0%).
Hình 3. Phân bố liều tới PTV ở các mức liều
khác nhau giữa VMAT và 3D-CRT
Bệnh viện Trung ương Huế
72 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020
Ưu tiên cao nhất trong quá trình tối ưu hóa
của chúng tôi là liều bao phủ tới PTV, tiêu chí
normalization trong các kế hoạch VMAT ít nhất
99% thể tích PTV nhận được 95% liều chỉ định mà
không vượt quá giới hạn liều tới các cơ quan nguy
cơ, do đó CI là 0,992. Với các kế hoạch 3D-CRT
nếu ưu tiên liều tới PTV thì liều OAR vượt quá giới
hạn. Do đó, CI là 0,989 trong các kế hoạch 3D-CRT.
Giá trị độ đồng nhất (HI) của kế hoạch 3D-CRT
giảm so với VMAT được giải thích là do phần tiếp
giáp giữa các trường chiếu phần thành ngực với các
nhóm hạch phía trên dễ dẫn đến hụt liều. Cộng thêm
việc cố gắng để đạt được các yêu cầu về liều lượng
đối với các OAR cũng dẫn đến giảm độ đồng nhất.
3.2. Liều tới phổi trái
Với các kế hoạch 3D-CRT có mức liều V
5Gy
,
V
10Gy
tốt hơn các kế hoạch VMAT (55,37 ± 4,38%
và 43,73 ± 3,74% tốt hơn so với 78,80 ± 4,60% và
48,54 ± 4,69%). Tuy nhiên các kế hoạch VMAT
giảm liều tới phổi trái ở các mức liều cao như
V
20Gy
, V
30Gy
, V
40Gy
và liều trung bình so với 3D-CRT
(Hình 3).
Bảng 2. Thông số liều của phổi trái
Thông số liều 3D-CRT VMAT p
Mean (Gy) 18,7 ± 1,59 14,23 ± 2,36 < 0,05
V5Gy (%) 55,37 ± 4,38 78,80 ± 4,60 <0,001
V10Gy (%) 43,73 ± 3,74 48,54 ± 4,69 < 0,05
V20Gy (%) 36,22 ± 3,90 22,62 ± 2,43 <0,001
V30Gy (%) 30,60 ± 5,97 11,77 ± 2,53 <0,001
V40Gy (%) 24,73 ± 8,59 3,63 ± 2,02 <0,001
Liều phổi trung bình bên trái với các kế hoạch
VMAT=14,23±2,36 Gy thấp hơn so với 18,7±1,59
Gy của kế hoạch 3D-CRT. Giá trị trung bình của
V
20Gy
, V
30Gy
và V
40Gy
của các kế hoạch 3D-CRT
(36,22 ± 3,90%, 30,60 ± 5,97% và 24,73 ± 8,59%
là cao hơn so với 22,62 ± 2,43%, 11,77 ± 2,53% và
3,63 ± 2,02% của kế hoạch VMAT.
Kế hoạch VMAT đã giảm đáng kể ở V
30Gy
, V
20Gy
và liều trung bình ở phổi trái khi so sánh với kế
hoạch 3D-CRT.V
30Gy
trung bình của phổi lần lượt
là 11,77 ± 2,53 và 30,6 ± 5,97 trong các kế hoạch
VMAT và 3D-CRT (giảm 63,3%). Tương tự, V
20Gy
của phổi là 22,62 ± 2,43 và 36,22 ± 3,90 (giảm
37,6%). Trong nghiên cứu của Swamy [8], giá
trị trung bình của D
mean
và V
20 Gy
trong kế hoạch
VMAT cho phổi trái lần lượt là 13,2 Gy và 21,7%,
và tương đương với các giá trị thu được trong
nghiên cứu của chúng tôi (14,23 ± 2,36 Gy và
22,62 ± 2,43%). Chúng tôi sử dụng bốn phần vòng
cung có hướng tiếp tuyến với thành ngực, việc này
giảm liều ở tim và phổi hơn so với 3D-CRT [8].
Các cung quay xung quanh bệnh nhân như vậy sẽ
gây tăng liều V
5Gy
đối với các kế hoạch VMAT.
V
5Gy
trong các kế hoạch VMAT cao hơn nhiều so
với các kế hoạch 3D-CRT (78,8 ± 4,6 so với 55,37
± 4,38). Tuy nhiên, V
10Gy
là <50% trong nghiên cứu
của chúng tôi trong cả hai kế hoạch 3D-CRT và
VMAT. Goldman và cộng sự [9] báo cáo rằng tỷ
lệ biến chứng có thể được dự kiến là hơn 20% nếu
V
10Gy
> 50%.
So sánh các thông số liều lượng của kỹ thuật Vmat...
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 73
3.3. Liều tới tim và động mạch vành
Bảng 3. Thông số liều tới tim và động mạch vành
STT Thông số liều 3D-CRT VMAT p
Tim
Mean (Gy) 6,81±2,99 12,34±3,68 <0,001
V5Gy (%) 19,15±7,93 77,15±9,52 <0,001
V10Gy (%) 14,39±6,64 38,5±8,90 <0,001
V20Gy (%) 11,54±5,83 9,49±6,00 0,315
V30Gy (%) 9,25±5,56 2,13±1,89 <0,001
V40Gy (%) 7,54±5,03 0,2±0,25 <0,001
Động mạch vành
Mean (Gy) 14,62 ± 5,41 9,67 ± 3,76 <0,001
V20 (%) 27,29 ± 15,19 0,80 ± 1,01 <0,001
V30 (%) 23,09 ± 10,73 0,00± 0,00 <0,001
V40 (%) 15,6 ± 11,47 0,00± 0,00 < 0,05
Vú phải Mean (Gy) 0,49 ± 0,22 3,93 ± 0,91 <0,001
Liều trung bình cho tim của các kế hoạch
3D-CRT(6,81±2,99 Gy)thấp hơn đối với các kế
hoạch VMAT (12,34±3,68 Gy). Giá trị trung
bình của V
5Gy
và V
10Gy
lần lượt là 19,15±7,93%
và 14,39±6,64% cho các kế hoạch 3D-CRT và
77,15±9,52% và 38,50 ±8,90% trong các kế hoạch
VMAT. Giá trị trung bình của V
20Gy
, V
30Gy
và V
40Gy
đối
với các kế hoạch 3D-CRT là cao hơn (11,54±5,83%,
9,25±5,56%, và 7,54±5,03% cho các kế hoạch
3D-CRT và 9,49±6,00%, 2.13±1.89% và 0,2±0,25
%cho kế hoạch VMAT tương ứng) Bảng (3).
Bảng 3cho thấy các kế hoạch VMAT có kết quả
liều trung bình và % thể tích nhận liều cao thấp hơn
so với các kế hoạch 3D-CRT. Liều vào tim và động
mạch vành có thể gây ra các bệnh về tim mạch và
ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
[6]. Do đó, sự tiếp xúc của tim với bức xạ phải được
đánh giá cẩn thận và giữ ở mức thấp nhất có thể đạt
được. Tuy nhiên, cần đánh giá lựa chọn hiệu quả
điều trị PTV trước hay các vấn đề sẽ gặp phải sau
này. Các kế hoạch VMAT đã được tối ưu hóa để
đạt được sự cân bằng tốt nhất của vùng bao phủ tới
PTV, tim và phổi trái. Liều trung bình của tim là
12,34±3,68Gy, thấp hơn các giá trị được báo cáo
trong tài liệu (12,90 Gy)[1012]. Ở các mức liều
cao VMAT chiếm ưu thế rõ rệt, giảm liều đáng kể
so với 3D-CRT. Tuy nhiên, V
10Gy
và V
5Gy
cao hơn
trong các kế hoạch VMAT cho thấy rằng thể tích mô
bình thường nhận được liều thấp trong các kế hoạch
VMAT là nhiều hơn.
Liều trung bình cho vùng động mạch vành là 14,62
± 5,41 Gy đối với 3D-CRT và 9,67 ± 3,76 Gy đối với
VMAT. Giá trị trung bình của V
20Gy
, V
30Gy
và V
40Gy
là
27,29 ± 15,19%, 23,09 ± 10,73% và 15,6 ± 11,47%
đối với các kế hoạch 3D-CRT, trong khi đó các kế
hoạch VMAT đều hạn chế được tối đa (hình 3). Liều
trung bình mà động mạch vành nhận được ở các kế
hoạch VMAT nhỏ hơn so với 3D-CRT tương đương
với các nghiên cứu của tác giả [12-13].
3.4. Liều tới vú phải
Liều trung bình tới vú phải (Bảng 3) của kế
hoạch 3D-CRT:0,49 ± 0,22 Gy là thấp hơn so với
VMAT:3,93 ± 0,91 Gy. Kế hoạch VMAT có liều
trung bình cao hơn do các cung quay quanh bệnh
Bệnh viện Trung ương Huế
74 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020
nhân có nhiều góc chiếu tới vú phải, nên ở mức
<5Gy cao hơn so với các kế hoạch 3D-CRT [13].
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả [14], xạ trị không
phải là nguyên nhân chính dẫn tới ung thư vú thứ
hai. Tuy nhiên, với những bệnh nhân trẻ <40 tuổi,
có nguy cơ mắc ung thư vú thứ hai cao hơn. Do đó,
việc cân nhắc lựa chọn kỹ thuật điều trị thích hợp
sẽ được bệnh nhân quyết định sau khi được các bác
sỹ đưa ra các ưu nhược điểm của từng kỹ thuật này.
IV. KẾT LUẬN
Các kế hoạch VMAT vượt trội hơn về mặt liều
lượng so với các kế hoạch 3D-CRT đối với bệnh
nhân ung thư vú bên trái kèm hạch vùng nhờ độ bao
phủ PTV cũng như khả năng tránh tim, phổi và động
mạch vành tốt hơn.
V. KHUYẾN CÁO
Kỹ thuật xạ trị VMAT cần xác minh liều lượng
trước điều trị nghiêm ngặt. Chúng ta có thể giảm
thiểu việc mở rộng PTV bằng cách kiểm soát hô
hấp nhờ sử dụng các hệ thống thiết bị kiểm soát bề
mặt, kiểm soát nhịp thở. Điều này giúp giảm đáng
kể liều tới các OAR mà không ảnh hưởng đến liều
bao phủ tới PTV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Available from:
Pages/fact_sheets_ population.aspx [2015].
2. Overgaard M, Nielsen HM. Is the benefit
ofpostmastectomy irradiation limited to patients
with four or morepositive nodes, as recommended
in international consensus reports?
A subgroup analysis of the DBCG 82
b&c randomized trials. RadiotherOncol
2007;82:247-53.
3. McGale P,Taylor C, Correa C,et al. Effect of
radiotherapy aftermastectomy and axillary
surgery on 10-year recurrence and 20-yearbreast
cancer mortality: Meta-analysis of individual
patient data for8135 women in 22 randomised
trials. Lancet 2014;383:2127-35.
4. Zablotska LB, Neugut AI. Lung carcinoma
after radiation therapy inwomen treated with
lumpectomy or mastectomy for primary
breastcarcinoma. Cancer 2003;97:1404-11.
5. Darby SC, Ewertz M, McGale P, et al.
Risk of ischemic heart disease in women
afterradiotherapy for breast cancer. N Engl J
Med 2013;368:987-98.
6. Ma C, Zhang W, Lu J,et al. Dosimetriccomparison
and evaluation of three radiotherapy techniques
for . Sci Rep 2015;5:12274.
7. D. ADAM et al. Volumetric modulated arc
therapy vs 3D conformal radiotherapy for breast
cancer, Romanian Reports in Physics, Vol. 67,
No. 3, P. 978-986, 2015
8. Swamy ST, Radha CA, et al. Feasibilitystudy of
DIBH based VMAT for left Breast cancer.
Asian Pac J Cancer Prev 2014;15:9033-8.
9. Blom Goldman U, Wennberg B,el at. Reductionof
radiation pneumonitis by V20-constraints in
breast cancer. RadiatOncol 2010;5:99.
10. Sakumi A, Shiraishi K, Onoe T, et al.Single-arc
volumetric modulated arc therapy planning for
left breastcancer and regional nodes. J Radiat
Res 2012;53:151-3.
11. Nichols GP, Fontenot JD, et al Evaluation
ofvolumetric modulated arc therapy for
postmastectomy treatment.Radiat Oncol
2014;9:66.
12. Osman SO, Hol S, Poortmans P, et al. Volumetric
modulatedarc therapy and breath-hold in
image-guided locoregional left-sidedbreast
irradiation. Radiother Oncol 2014;112:17-22.
13. Shyama P, et al. Comparison of dosimetric
parameters of VMAT and 3D-CRTin carcinoma
breast, Journal of Cancer Research and
Therapeutics 2016; 1005:1009.
14. Marilyn Stovall, Susan A Smith, et al. Dose to
the Contralateral Breast from Radiation Therapy
and Risk of Second Primary Breast Cancer in the
WECARE Study, Int J Radiat Oncol Biol Phys.
2008 Nov 15; 72(4): 1021-1030.
So sánh các thông số liều lượng của kỹ thuật Vmat...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
so_sanh_cac_thong_so_lieu_luong_cua_ky_thuat_vmat_va_3d_crt.pdf