So sánh cộng hưởng từ và PET/CT trong chẩn đoán ung thư qua điểm y văn
KẾt LUận
Hiện nay, CHT và PET/CT là hai phương pháp phát
hiện và đánh giá giai đoạn ung thư một cách hệ thống
và đã trở nên phổ biến rộng rãi. Trong việc đánh giá
giai đoạn ung thư, CHT và PET/CT có các ưu điểm và
nhược điểm riêng. Các nghiên cứu đã chỉ ra khả năng
rất tốt của cả hai phương pháp và nhờ đó bệnh nhân có
được lợi ích từ việc đánh giá chính xác giai đoạn sớm
và cải thiện các lựa chọn về trị liệu.
Với các thông tin về chuyển hóa, PET/CT đã cho
thấy ưu điểm trong đánh giá giai đoạn khối u (T) và
đánh giá tình trạng hạch bạch huyết tại chỗ, đặc biệt là
đối với các khối u nguyên phát ở những vị trí mà CLVT
có giá trị cao như phổi hoặc đầu/cổ. Tuy nhiên, nhược
điểm là nhiễm xạ và giá thành cao.
CHT toàn thân, mặt khác, cho thấy độ chính xác tốt
trong phát hiện các di căn xa và được xem là phương
pháp thay thế tốt đặc biệt là ở những khối u thường di
căn xương, gan hoặc hệ thống thần kinh trung ương
(ung thư vú, ung thư đường tiêu hóa). Trong trường
hợp, các u nguyên phát có sự gắn FDG kém như
carcinoma tế bào thận, CHT được xem như lựa chọn
đầu tiên. Là phương pháp đánh giá tủy xương toàn cơ
thể, CHT rất hữu hiệu trong đánh giá chính xác tình
trạng toàn bộ khung xương và có hiệu quả cao trong
đánh giá giai đoạn các bệnh lý tủy xương ác tính như
đa u tủy xương.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh cộng hưởng từ và PET/CT trong chẩn đoán ung thư qua điểm y văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012324
nghiÊn CỨU KhoA hỌC
scientific researcH
SUMMARy
SO SÁNH CỘNG HƯỞNG TỪ
VÀ PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ
QUA ĐIỂM Y VĂN
Compare Mri and Pet/Ct in cancer diagnosis
through literature
Bùi Quang Huynh*, Nguyễn Duy Huề*
This paper aims to compare the ability of MRI and PET/CT
in the diagnosis of cancer, assessment of tumor stages according
to TNM classification, the advantages and disadvantages of each
method through literature. The results showed that PET/CT has
the advantages in the assessment of tumor stage (T) and the
status of lymph nodes, especially with lung or head/neck primary
tumors. However, the disadvantages of PET/CT are the high
radiation exposure and the expensive cost. Whole body MRI has
a high accuracy in the detection of distant metastases especially
in bone, liver and central nervous system. MRI is considered as
the first choice in the primary tumors which have bad FDG fixation
such as renal cell and prostate carcinoma. Additionally, MRI is very
good at the accurate evaluation of the entire skeleton condition
and highly effective in the stage assessment of malignant bone
marrow diseases.
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh,
Bệnh viện Việt Đức
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012 325
nghiên CỨU KHoa HỌC
i. đẶt VẤn đỀ
Chẩn đoán chính xác giai đoạn u và giám sát khối u
là điều kiện tiên quyết khi đánh giá tiên lượng và đưa ra
các phương pháp điều trị ở những bệnh nhân ung thư.
Trong số các phương pháp chẩn đoán hình ảnh, CHT và
PET/CT là hai phương pháp đầy hứa hẹn trong phát hiện
khối u và đánh giá giai đoạn ung thư một cách hệ thống.
PET/CT là sự kết hợp các dữ liệu chức năng của
PET với thông tin giải phẫu trên CLVT trong cùng một
thăm khám. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự kết hợp này
cải thiện độ chính xác trong chẩn đoán, có độ nhạy và đặc
hiệu cao hơn, xác định giai đoạn của nhiều bệnh lý ung
thư khác nhau tốt hơn so với chỉ mình PET hoặc CLVT.
Cộng hưởng từ không có phóng xạ, độ phân giải
không gian và tương phản mô mềm cao, là phương
pháp hữu dụng trong phát hiện và định giai đoạn khối u
ác tính. Sự ra đời của CHT đa kênh tiếp nhận, di chuyển
bàn tự do và việc sử dụng kĩ thuật tăng tốc độ cắt đã giúp
cho thời gian thăm khám giảm, sự thoải mái của bệnh
nhân tăng lên. Chuỗi xung Diffusion với giá trị b cao có
giá trị rất quan trọng trong đánh giá các khối u ác tính.
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm
mục đích so sánh khả năng chẩn đoán của PET/CT,
CHT trong các bệnh lý ung thư qua điểm y văn.
ii. ChẨn đoÁn Ung thƯ Và dỰ PhÒng tÁi PhÁt
1. Ung thư khoang hầu miệng
Seitz và cs. (20) so sánh PET/CT với CHT trong
việc đánh giá ung thư khoang hầu miệng. Nghiên cứu
được tiến hành ở 66 bệnh nhân nghi ngờ ung thư
khoang miệng và hầu (41 u nguyên phát, 25 u tái phát)
các bệnh lý hạch (114 trường hợp).
Bảng 1. PET/CT và CHT trong ung thư khoang hầu miệng
PP giá trị Chẩn đoán u Chẩn đoán tái phát tổn thương hạch
CHT PET/CT CHT PET/CT CHT PET/CT
Sn (%) 100 96,72 100 100 88,46 83,81
Sp (%) 80 60 80 60 75 73,91
PPV (%) 98,39 96,72 95,24 90,91 93,88 93,62
NPV (%) 100 60 100 100 60 50
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai phương pháp trong việc phát hiện bệnh
(P≥0.72).
2. Ung thư vú
hình 1. BN nữ 30T, ung thư vú, hạch nách
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012326
nghiên CỨU KHoa HỌC
Nghiên cứu của Goerres W và cs. (1) so sánh CHT và
PET ở 32 bệnh nhân (độ tuổi 32-76) có nghi ngờ tái phát
vùng (n=19), tái phát ở thành ngực (n=5), nghi ngờ tổn
thương thứ phát bên vú đối diện (n=8) được chụp CHT và
PET toàn cơ thể và vùng vú. TB học/mô học (n=17) hoặc
theo dõi lâm sàng (n=15) cùng với thăm khám hình ảnh.
Độ nhạy là 79 và 100%, độ đặc hiệu là 94 và 72%,
độ chính xác là 88 và 84% tương ứng đối với CHT và
PET. Các di căn khác ngoài trường thăm khám của
CHT tìm thấy trên PET ở 5 bệnh nhân. Trong nghiên
cứu này, cả hai phương pháp hình ảnh có độ chính xác
có thể so sánh được.
3. Ung thư tiền liệt tuyến (11)
CHT với coil trực tràng rất tốt trong đánh giá khu
vực ngoại vi và vỏ bao của tiền liệt tuyến. Cộng hưởng
từ chức năng bao gồm CHT động học, khuếch tán
(diffusion) và cộng hưởng từ phổ bổ sung chẩn đoán
cho cộng hưởng từ hình thái. Nhược điểm là những
bệnh nhân suy thận không dùng được gadolinium.
Hầu hết các ung thư tiền liệt tuyến không ái tính
với 18F-FDG (4). Một số chất gắn phóng xạ khác đã
phát triển và chứng minh có tác dụng đối với đánh giá
ung thư tiền liệt tuyến, trong số đó có 11C-choline. Một
vài nghiên cứu đã được công bố vào giữa năm đó và
năm 2006, nhưng hầu hết các nghiên cứu trong y văn
đều là mới đây.
4. Ung thư cổ tử cung (16)
4.1. Đánh giá ban đầu các ung thư cổ tử cung
CHT cho phép phát hiện ung thư nguyên phát và
đánh giá các lan tràn tại chỗ gồm cả giai đoạn xâm lấn
thanh mạc và cạnh tử cung.
PET/CT có tác dụng cao trong đánh giá ban đầu
ung thư CTC. So sánh với CHT cả ở giai đoạn mới và
giai đoạn bệnh tiến triển, PET/CT có độ nhạy cao hơn,
có độ đặc hiệu và độ chính xác tương đương. PET/CT
hữu ích cho việc lên kế hoạch xạ trị.
4.2. Đáp ứng điều trị
Các đáp ứng về chuyển hóa có giá trị tiên lượng
cho việc sống sót trong thời gian dài, với tỉ lệ sống 3
năm là 78% ở những bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn
về chuyển hóa, 33% ở những bệnh nhân có đáp ứng
một phần và 0% ở những người có bệnh tiến triển.
4.3. Tái phát bệnh
PET/CT có độ chính xác cao trong phát hiện cả tái
phát tại chỗ hoặc di căn xa với độ nhạy từ 93-96% và
độ đặc hiệu 93-95%. PET/CT có thể giúp phân biệt u tái
phát với khối tồn dư sau điều trị hoặc các hạch lớn đã
được điều trị, phân biệt khó đối với CLVT hoặc CHT. Tuy
nhiên do PET có độ phân giải về không gian kém nên
không thấy được các tổn thương nhỏ gây âm tính giả.
Những trường hợp này cần thiết phải so sánh với CHT.
iii. đÁnh giÁ giAi đoẠn Khối U
Xác định chính xác giai đoạn khối u có tính chất
tiên quyết trong đánh giá tiên lượng và các chỉ định điều
trị ở bệnh nhân ung thư.
1. đánh giá giai đoạn khối u (t)
Nghiên cứu của Antoch và cs. trên 98 cá thể có
nhiều bệnh ung thư khác nhau như carcinoma phế quản
(n = 29), u ở đầu và cổ (n = 13), ung thư hắc tố (n = 13)
hoặc ung thư không rõ nguồn gốc (n = 12), đã chỉ ra lợi
ích của sử dụng PET/CT đối với CHT trong đánh giá giai
đoạn khối u. Độ chính xác chẩn đoán của PET/CT và
CHT so với mô bệnh học lần lượt là 77% và 54%. Các
kết quả này phản ánh một cách chắc chắn khả năng của
PET/CT trong phân biệt các loại u khác nhau từ các cấu
trúc lân cận do thêm các thông tin về chuyển hóa. Trong
một nghiên cứu tương tự ở 41 bệnh nhân ung thư, chủ
yếu là ung thư tiêu hóa (n = 14) và ung thư vú (n = 11),
thấy đánh giá giai đoạn của CHT tốt hơn. Trong nhóm
bệnh nhân lớn hơn (n = 260) so sánh PET/CT với PET
hoặc CT đơn độc, giá trị của PET/CT trong đánh giá giai
đoạn T đã được khẳng định với độ chính xác chẩn đoán
82%, so với 64% của PET và 66% của CLVT.
2. đánh giá thâm nhiễm hạch bạch huyết
Bảng 2. PET/CT và CHT trong đánh giá thâm nhiễm hạch
tác giả
độ chính xác (%)
CHT PET/CT
Antoch 79 93
Schmidt 82 97
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012 327
nghiên CỨU KHoa HỌC
Diffusion toàn thân có thể cải thiện khả năng phát
hiện các hạch bệnh lý đặc biệt là Diffusion có xóa nền.
Một tiến bộ nữa đó là PET/CHT ảo, dựa trên sự kết
hợp giữa các ảnh hình thái học (như STIR) và Diffusion
bằng sử dụng giá trị (b). Kết quả là hình ảnh giống với
PET được tạo ra, cho thấy tăng khuếch tán của các
hạch bị thâm nhiễm bởi khối u. Một tiến bộ mới khác là
phát minh chất đối quang ái tính với hệ bạch huyết đã
cho độ chính xác cao hơn nhiều trong phát hiện di căn
hạch bạch huyết, đặc biệt ở đầu/cổ và khung chậu.
3. đánh giá giai đoạn di căn (M)
Thuận lợi chính của CHT là phát hiện các bệnh di
căn xa với độ chính xác là 92% so với 82% của PET/
CT. CHT toàn cơ thể cho thấy sự ưu việt đặc biệt trong
phát hiện di căn gan và xương. Đặc biệt, sử dụng chuỗi
xung dynamic VIBE cho phép chẩn đoán di căn gan
có độ tin cậy cao với ngưỡng kích thước 3 mm không
thể nhìn thấy trên PET/CT. Ngoài ra, các di căn khác ở
não và đầu chi CHT phát hiện 15% bệnh nhân không
thấy trên PET/CT. Antoch và cs. thấy độ chính xác chẩn
đoán cao khi sử dụng CHT toàn thân là 93% và sử dụng
PET/CT là 94% trong đánh giá chính xác giai đoạn M.
Trong nghiên cứu này, thuận lợi của PET/CT đối với
CHT được thấy trong phát hiện di căn phổi, với độ nhạy
89% sử dụng PET/CT so với 82% sử dụng CHT.
hình 2. BN nữ 58T, di căn phúc mạc, hạch bẹn
4. di căn phúc mạc
Satoh và cs (18) so sánh khả năng chẩn đoán
PET/CT, CHT có và không có chuỗi xung Diffusion và
CLVT đa dãy trong phát hiện các di căn phúc mạc của
các khối u ác tính. Nghiên cứu trên 107 bệnh nhân chụp
PET/CT, 130 bệnh nhân chụp CHT và CLVT đa dãy có
thuốc cản quang. 26 bệnh nhân được chụp PET/CT và
23 bệnh nhân chụp CHT và CLVT đa dãy có cản quang
được chẩn đoán có tổn thương ở phúc mạc.
Kết quả cho thấy độ nhạy của PET/CT cao hơn
nhiều so với CHT không có Diffusion. Độ đặc hiệu của
các phương pháp không khác nhau nhiều. Tóm lại,
PET/CT là kĩ thuật hữu dụng trong đánh giá giai đoạn
bệnh ở những bệnh nhân có bệnh lý ác tính. Nếu PET/
CT không có sẵn, CHT Diffusion có thể được sử dụng
như là biện pháp thay thế.
Bảng 3. So sánh các PP CĐHA trong di căn
phúc mạc
giá trị
PP CđhA
Sn (%)
PPV (%)
CLVT đa dãy 76 73
PET/CT 89 93
CHT không Diffusion 56 70
CHT có Diffusion 84 72
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012328
nghiên CỨU KHoa HỌC
iV. Pet/Ct Và Cht trong U hẠCh BẠCh hUYẾt
ÁC tÍnh
PET/CT đã cho thấy vai trò quan trọng trong việc
quản lý có hướng dẫn các bệnh nhân bị lymphoma,
mặc dù có một số hạn chế nhất định.
Chuỗi xung Diffusion kết hợp với xóa tín hiệu nền
của cơ thể (DWIBS) là phương pháp thăm khám cộng
hưởng từ toàn thân có tác dụng tốt trong chẩn đoán
u hạch. Tác giả Okada (12) dựa trên kinh nghiệm các
thăm khám trên lâm sàng đã đưa ra bảng so sánh PET
và Diffusion, mặc dù sự so sánh này chưa được mô tả
trong y văn.
Bảng 4. So sánh PET/CT và Diffusion trong lymphoma ác tính
Phương pháp CđhA thuận lợi Bất lợi
PET/CT Có độ đặc hiệu cao trong phát hiện tổn
thương, giúp phát hiện các lymphoma tế
bào T ở lách
I Phát hiện cả tổn thương viêm.
Không phát hiện được lymphoma ở dạ dày
và ở não.
CHT Diffusion Có độ nhạy cao trong phát hiện tổn
thương, giúp phát hiện các tổn thương
dưới da.
Phát hiện cả hạch bạch huyết bình thường.
Không phát hiện được tổn thương trung
thất.
Trong nghiên cứu so sánh PET/CT và Diffusion
trước và sau hoá trị liệu, Kwee và cs (8,21) thấy rằng
Diffusion có độ phân giải không gian tốt hơn đối với
hình ảnh các bệnh nhân lymphoma, mặc dù nó có
khả năng hạn chế trong phát hiện các tổn thương
trung thất.
V. hÌnh Ảnh tỦY XƯƠng
Sự kết hợp của chuỗi xung T1SE và xóa mỡ STIR
đã chứng minh là chính xác nhất trong phát hiện các
rối loạn tủy xương do tổn thương ác tính, giá trị dự
đoán dương tính và âm tính tuyệt vời (96% và 99%).
Đặc biệt đối với hình ảnh STIR, đã được mô tả trong
y văn.
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng PET tăng
độ đặc hiệu trong chẩn đoán hình ảnh tủy xương toàn
bộ cơ thể so với scintigraphy. Dữ liệu hình ảnh CT trong
PET/CT cho phép đánh giá các xâm lấn cạnh xương và
cung cấp thông tin về mức độ tiêu xương và tiêu chuẩn
của sự ổn định xương.
1. Phát hiện u xương và tổn thương thứ phát ở xương
Khả năng chẩn đoán của CHT trong phát hiện di
căn xương đã được báo cáo qua nhiều nghiên cứu
với độ đặc hiệu và độ nhạy cao. Trong nghiên cứu của
Schmidt và cs năm 2006 (19) so sánh CHT và PET/
CT đối với phát hiện di căn xương, 102 tổn thương
xương ác tính và 25 tổn thương lành tính phát hiện
được trên 30 bệnh nhân, khẳng định bằng thăm khám
mô học và theo dõi. CHT toàn bộ cơ thể cho thấy độ
chính xác cao hơn so với PET/CT (91% so với 78%).
CHT toàn thân đặc biệt có độ nhạy cao hơn (94%),
một phần do phát hiện được các tổn thương nhỏ hơn
5mm (ngưỡng kích thước 2mm), so với PET/CT (78%;
ngưỡng 5mm). Tuy nhiên, độ đặc hiệu cao hơn ở PET/
CT (80% so với 76% của CHT). Các thông tin chuyển
hóa của PET giúp phân biệt giữa tổn thương lành tính
và ác tính (ví dụ u máu không điển hình). Tuy nhiên,
FDG có thể tích tụ ở tổn thương viêm dẫn đến dấu
hiệu dương tính giả. Mặt khác, di căn xương sọ trên
PET/CT đặc biệt khó nhận dạng do mức độ gắn cao
của chất đánh dấu trong não lành.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012 329
nghiên CỨU KHoa HỌC
hình 3. BN nữ 68T, ung thư vú, CHT và PET/CT
2. Chẩn đoán đa u tủy xương
Sử dụng CHT và PET/CT đã cải thiện độ nhạy
trong phát hiện bệnh đa u tủy xương (2). PET giúp cho
nhận định các đa u tủy xương hoạt động dựa vào sự
hấp thu FDG, CHT giúp xác định đa u tủy xương nhờ
dấu hiệu thâm nhiễm mỡ trong tủy xương với với độ
nhạy và độ đặc hiệu cao. Ngoài ra, các kĩ thuật này cho
phép đánh giá tốt hơn đáp ứng của điều trị.
Trong một nghiên cứu của Schmidt và cs (19),
30 bệnh nhân với ung thư tương bào được chụp CHT
1.5-T và CLVT 16 hoặc 64 dãy đầu dò. CHT toàn bộ cơ
thể cho độ chính xác chẩn đoán cao hơn. Đặc biệt, ở
giai đoạn sớm của bệnh với tiêu xương và thâm nhiễm
lan tỏa ít hơn được chẩn đoán tin cậy hơn với CHT.
Baur và cs. thấy rằng các dấu hiệu CHT ảnh hưởng
đáng kể đến đánh giá tiên lượng của bệnh nhân bởi vì
25/77 bệnh nhân (33%) đã bị đánh giá thấp không có
CHT và vì thế đã không có được trị liệu phù hợp.
Vi. KẾt LUận
Hiện nay, CHT và PET/CT là hai phương pháp phát
hiện và đánh giá giai đoạn ung thư một cách hệ thống
và đã trở nên phổ biến rộng rãi. Trong việc đánh giá
giai đoạn ung thư, CHT và PET/CT có các ưu điểm và
nhược điểm riêng. Các nghiên cứu đã chỉ ra khả năng
rất tốt của cả hai phương pháp và nhờ đó bệnh nhân có
được lợi ích từ việc đánh giá chính xác giai đoạn sớm
và cải thiện các lựa chọn về trị liệu.
Với các thông tin về chuyển hóa, PET/CT đã cho
thấy ưu điểm trong đánh giá giai đoạn khối u (T) và
đánh giá tình trạng hạch bạch huyết tại chỗ, đặc biệt là
đối với các khối u nguyên phát ở những vị trí mà CLVT
có giá trị cao như phổi hoặc đầu/cổ. Tuy nhiên, nhược
điểm là nhiễm xạ và giá thành cao.
CHT toàn thân, mặt khác, cho thấy độ chính xác tốt
trong phát hiện các di căn xa và được xem là phương
pháp thay thế tốt đặc biệt là ở những khối u thường di
căn xương, gan hoặc hệ thống thần kinh trung ương
(ung thư vú, ung thư đường tiêu hóa). Trong trường
hợp, các u nguyên phát có sự gắn FDG kém như
carcinoma tế bào thận, CHT được xem như lựa chọn
đầu tiên. Là phương pháp đánh giá tủy xương toàn cơ
thể, CHT rất hữu hiệu trong đánh giá chính xác tình
trạng toàn bộ khung xương và có hiệu quả cao trong
đánh giá giai đoạn các bệnh lý tủy xương ác tính như
đa u tủy xương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Antoch G, Vogt FM, Freudenberg LS et al 1.
(2003). Whole body dual-modality PET/CT and whole
body MRI for tumor stanging in oncology. JAMA 290;
3199-3206.
Goerres GW, Michel SCA, Fehr MK et al (2003). 2.
Follow-up of women with breast cancer: comparison
between MRI and FDG PET. Eur Radiol 13;1635–1644.
Hanrahan CJ, Christensen CR, Crim JR (2010). 3.
Current concepts in the evaluation of multiple myeloma
with MR imaging and FDG PET/CT. RadioGraphics,
30;127–142.
Huang B, Ming Law MW, Khong PL (2009). 4.
Whole body PET/CT scanning: estimation of radiation
dose and cancer risk. Radiology 251 (1); 166-174.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012330
nghiên CỨU KHoa HỌC
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích so sánh khả năng của CHT và PET/CT trong chẩn đoán xác định
ung thư, đánh giá giai đoạn khối u theo TNM, các ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp thông qua điểm
y văn. Kết quả cho thấy PET/CT có ưu điểm trong đánh giá giai đoạn khối u (T) và đánh giá tình trạng hạch bạch
huyết tại chỗ, đặc biệt là đối với các khối u nguyên phát ở những vị trí mà CLVT có giá trị cao như phổi hoặc đầu/
cổ. Tuy nhiên, nhược điểm là nhiễm xạ và giá thành cao. CHT toàn thân có độ chính xác cao trong phát hiện các di
căn xa đặc biệt là ở xương, gan, hệ thống thần kinh trung ương. CHT được xem như lựa chọn đầu tiên trong trường
hợp các u nguyên phát có sự gắn FDG kém như carcinoma tế bào thận, tiền liệt tuyến. Ngoài ra, CHT rất tốt trong
đánh giá chính xác tình trạng toàn bộ khung xương và có hiệu quả cao trong đánh giá giai đoạn các bệnh lý tủy
xương ác tính.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: GS.TS. Hoàng Đức Kiệt
Iagaru A, Masamed R, Keesara S et al (2007). 5.
Breast MRI and 18F FDG PET/CT in the management
of breast cancer. Annals of Nuclear Medicine Vol. 21,
No. 1; 33–38.
Imbriaco M, Caprio MG, Limite G et al (2008). 6.
Dual-time-point 18F-FDG PET/CT versus dynamic breast
MRI of suspicious breast lesions. AJR, 191;1323–1330
Kitajima K, Murakami K, Kaji Y et al (2010). 7.
Spectrum of FDG PET/CT findings of uterine tumors.
AJR 195:737–743.
Kwee TC, Ufford HMEQ, Beek FJ et al 8.
(2009). Whole-body MRI, including Diffusion-weighted
imaging, for the initial staging of malignant lymphoma:
comparison to computed tomography. Invest Radiol 44:
683–690
Murphy RC, Kawashima A, Peller PJ (2011). 9.
The utility of 11C-Choline PET/CT for imaging prostate
cancer: a pictorial guide. AJR 196:1390–1398.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
so_sanh_cong_huong_tu_va_petct_trong_chan_doan_ung_thu_qua_d.pdf