So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn do orientia tsutsugamushi tsutsugamushi và rickettsia được điều trị tại bệnh viện quân y 103 và bệnh viện TWQĐ 108 (01/2014 - 6/2019)

Giá trị bạch cầu 4 - 10 G/l ở nhóm Orientia tsutsugamushi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Rickettsia (p < 0,05). Các vi khuẩn thuộc họ Rickettsiaceae được biết đến là tác nhân ký sinh bắt buộc nội bào nên đa số BN có giá trị bạch cầu bình thường. Giảm tiểu cầu ở 2 nhóm với tỷ lệ lần lượt 70% và 76,3%; tương đương nghiên cứu của Vũ Minh Điền là 63% và 76,9%, tác giả cũng không ghi nhận sự khác nhau giữa 2 nhóm BN [2]. BN nhóm Orientia tsutsugamushi có tỷ lệ thiếu máu cao hơn (34%), tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Thiếu máu trong sốt do Orientia tsutsugamushi đã được một số nghiên cứu đề cập với tỷ lệ cao hơn (nghiên cứu của Vũ Minh Điền là 44,2% [2]). Mức tăng PCT của nhóm Rickettsia thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Orientia tsutsugamushi (p < 0,05). PCT có giá trị trong phân biệt 2 mầm bệnh trong khi các đặc điểm lâm sàng khác không rõ ràng, đặc biệt trên BN không có vết loét. Nghiên cứu của chúng tôi là một trong số ít nghiên cứu đề cập đến giá trị của PCT trong bệnh do Rickettsiaceae và khác biệt đáng kể giữa bệnh do Rickettsiaceae và nhiễm virus cấp tính khác. Giảm albumin máu ở nhóm Orientia tsutsugamushi (73%) cao hơn nhóm Rickettsia là 56,5%. Tăng bilirubin máu gặp 30% ở cả 2 nhóm. Thời gian prothrombin kéo dài không phổ biến ở cả 2 nhóm. Tăng enzyme gan > 200 U/l là triệu chứng thường gặp ở cả 2 nhóm; nhóm Orientia tsutsugamushi có mức tăng enzyme gan cao hơn nhóm Rickettsia, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy, rối loạn chức năng gan là biểu hiện rất phổ biến trong sốt do Orientia tsutsugamushi. Do đó, Cơ quan Kiểm soát dịch bệnh Mỹ (CDC) đã lấy tăng enzyme gan là 1 trong những tiêu chí nghi ngờ BN sốt do Rickettsiaceae. Tăng ure huyết ở nhóm Orientia tsutsugamushi gặp nhiều hơn nhóm Rickettsia có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả biến đổi ure của chúng tôi cao hơn của Vũ Minh Điền (18,4% và 7,7%), nhưng thấp hơn của Hamaguchi (36,4% và 21,1%) [2, 7].

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn do orientia tsutsugamushi tsutsugamushi và rickettsia được điều trị tại bệnh viện quân y 103 và bệnh viện TWQĐ 108 (01/2014 - 6/2019), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 25 SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN DO ORIENTIA TSUTSUGAMUSHI TSUTSUGAMUSHI VÀ RICKETTSIA ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 VÀ BỆNH VIỆN TWQĐ 108 (01/2014 - 6/2019) Nguyễn Hoàng Thành1, Phạm Văn Chung2, Hoàng Tiến Tuyên1 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng có giá trị phân biệt ở bệnh nhân (BN) nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi và Rickettsia phân lập được. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả ca bệnh trên 50 BN được chẩn đoán sốt do Orientia tsutsugamushi và 38 BN được chẩn đoán sốt do Rickettsia điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện TWQĐ 108. Kết quả: BN nhiễm Rickettsia phân bố nhiều hơn ở thành thị (68,4%); ngược lại, BN nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi phân bố nhiều hơn ở khu vực ngoài thành thị (64%); BN nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi phơi nhiễm với đồng ruộng và gặp ở bộ đội dã ngoại cao hơn có ý nghĩa thống kê so với BN nhiễm khuẩn do Rickettsia (p < 0,05). BN nhiễm khuẩn do Rickettsia có thời gian nhập viện sau khi bị bệnh > 1 tuần nhiều hơn nhóm Orientia tsutsugamushi. Tổn thương da - niêm mạc, hệ võng nội mô gặp nhiều hơn ở nhóm Orientia tsutsugamushi với tỷ lệ vết loét điển hình 70%, xung huyết da 60%; BN Rickettsia có tỷ lệ ban dát sẩn cao hơn (39,5%); triệu chứng hô hấp gặp nhiều hơn ở nhóm Orientia tsutsugamushi với tỷ lệ ran nổ 36%. Giá trị bạch cầu 4 - 10 G/l ở nhóm Orientia tsutsugamushi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Rickettsia; mức tăng PCT ở nhóm Orientia tsutsugamushi nhiều hơn nhóm Rickettsia; tràn dịch màng phổi ở nhóm Orientia tsutsugamushi là 30,8%, ở nhóm Rickettsia là 8,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Việc so sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi và Rickettsia giúp định hướng chẩn đoán sớm, từ đó có kế hoạch điều trị kịp thời, hạn chế tử vong. * Từ khóa: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; Orientia tsutsugamushi; Rickettsia. 1Bộ môn - Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 2Bệnh viện TWQĐ 108 Người phản hồi: Nguyễn Hoàng Thành (hoangthanh27081991hvqy@gmail.com) Ngày nhận bài: 14/8/2020 Ngày bài báo được đăng: 23/9/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 26 Comparison of Clinical and Subclinical Characteristics in Patient with Infection Caused by Orientia Tsutsugamushi and Rickettsia at Military Hospital 103 and Central Military Hospital 108 (01/2014 - 6/2019) Summary Objectives: To identify some clinical and subclinical features that distinguish between infectious patients isolated by Orientia tsutsugamushi and Rickettsia. Subjects and methods: Retrospective combined prospective, descriptive cases in 50 patients diagnosed fever caused by Orientia tsutsugamushi and 38 patients diagnosed fever caused by Rickettsia were treated at 103 Military Hospital and 108 Central Military Hospital. Results: Patients with Rickettsia infection were more prevalent in urban areas (68.4%); in contrast, infections caused by Orientia tsutsugamushi was distributed more in outside urban areas (64%); the incidence of patients with infections caused by Orientia tsutsugamushi exposed at field and picnic soldiers were significantly higher than those infected with Rickettsia (p < 0.05). The number of patients infected with Rickettsia whose hospitalization lasted more than 1 week were higher than the Orientia tsutsugamushi group. Skin - mucosal lesions, endothelial system were common in Orientia tsutsugamushi group with typical ulcer (70%), congested skin (60%), Rickettsia patients had higher rate of maculopapular rash (39.5%); respiratory symptoms were more common in the Orientia tsutsugamushi group with explosive rale 36%. The leukocyte values of 4 - 10 G/L in the group of infections caused by Orientia tsutsugamushi were significantly higher than those of Rickettsia group; the increase in PCT of Rickettsia group was lower than that of Orientia tsutsugamushi group; patients with uremia increased in the Orientia tsutsugamushi group more than the Rickettsia group; pleural effusion in the Orientia tsutsugamushi group 30.8% of the corresponding damage on Rickettsia group 8.8%, the difference was statistically significant with p < 0.05. Conclusion: The comparison of clinical and subclinical characteristics of patients with infection caused by Orientia tsutsugamushi and Rickettsia will help physicians diagnose and treat timely to reduce the cost of treatment and limit deaths. * Keywords: Clinical and subclinical characteristics; Orientia tsutsugamushi; Rickettsia. ĐẶT VẤN ĐỀ Rickettsiaceae là họ trực khuẩn gram âm ký sinh bắt buộc nội bào, gồm 2 chi lớn là Orientia tsutsugamushi và Rickettsia. Rickettsiosis là bệnh lây truyền thông qua trung gian truyền bệnh là các động vật chân đốt như mò, ve, mạt, bọ chét; với biểu hiện lâm sàng đa dạng, triệu chứng nổi bật: Sốt cao, giãn mạch, ban dát sẩn, vết loét, sưng hạch và trạng thái Typhos. Các tác nhân gây bệnh trên không thể nuôi cấy ở môi trường thông thường, trong khi phương pháp sinh học phân tử có giá trị để chẩn đoán xác định mầm bệnh chưa thực hiện được tại nhiều cơ sở y tế vì hạn chế về phương tiện xét nghiệm. Do đó, chẩn đoán bệnh do Rickettsiaceae gặp rất nhiều khó khăn. Việc so sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi và Rickettsia giúp định hướng chẩn đoán sớm, từ đó có kế hoạch điều trị kịp thời, hạn chế tử vong. Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: So sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi và Rickettsia. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 27 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 88 BN, trong đó 50 BN nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi và 38 BN nhiễm khuẩn do Rickettsia được điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 và Viện Lâm sàng các bệnh Truyền nhiễm, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 01/2014 - 6/2019. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân đáp ứng tiêu chí của Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh (CDC) đối với bệnh Tick - Borne Rickettsia - 2008 [5]: - Sốt > 380C và có ít nhất một trong các triệu chứng: Nhức đầu, đau cơ, sẩn, nổi mề đay, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc tăng enzyme gan bất kỳ. - Phát hiện ADN của chi Orientia tsutsugamushi hoặc Rickettsia trong mẫu máu hoặc vết loét của BN thông qua xét nghiệm PCR. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân mang thai, cho con bú, < 15 tuổi. - Đồng nhiễm với các tác nhân khác như sốt xuất huyết, virus viêm gan, HIV, sốt rét, sởi, rubbella. - Bệnh nhân đã được hóa trị liệu điều trị bất kỳ bệnh ung thư nào. 2. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu. - Hồi cứu 62 BN nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi và Rickettsia nhập viện điều trị từ 01/2014 - 5/2018. - Tiến cứu 26 BN nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi và Rickettsia nhập viện điều trị từ 6/2018 - 6/2019. Thu thập số liệu qua bệnh án lưu trữ, tất cả bệnh án nghiên cứu được đăng ký theo mẫu biểu thống nhất. * Nội dung nghiên cứu: - Đặc điểm chung của BN nhiễm khuẩn do Rickettsiaceae; so sánh đặc điểm của 2 nhóm về phân bố theo nhóm tuổi, giới, khu vực thành thị, tiền sử bệnh, tiền sử hoạt động phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ gây bệnh. - So sánh triệu chứng lâm sàng giữa 2 nhóm: Đặc điểm sốt (thời gian sốt trước nhập viện, khởi phát, tính chất, nhiệt độ cao nhất), da - niêm mạc, đặc điểm vết loét, tụt huyết áp, tần số thở, gan to, lách to, ran tại phổi, tràn dịch ổ bụng, thay đổi về ý thức, dấu hiệu màng não. - Tìm hiểu sự khác biệt các chỉ số cận lâm sàng giữa 2 nhóm: Số lượng bạch cầu (G/l); % neutrophil; hemoglobin (g/l); tiểu cầu (G/l); CRP (mg/l); PCT (ng/ml); tỷ lệ prothrombin (%); bilirubin toàn phần (µmol/l); albumin (g/l); enzyme gan AST, ALT (IU/l); ure máu (mmol/l); creatinin máu (µmol/l); biến đổi thành phần sinh hóa nước tiểu (hồng cầu niệu, bạch cầu niệu, protein niệu); thay đổi trên X quang tim phổi; siêu âm màng phổi. * Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 22.0. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 28 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. So sánh đặc điểm dịch tễ học Bảng 1: So sánh đặc điểm dịch tễ học. Đặc điểm Orientia tsutsugamushi n (%) Rickettsia n (%) p Tổng n (%) Tuổi trung bình 52,1 ± 17,9 49,5 ± 14,5 > 0,05 51 ± 16,5 Nhóm tuổi 15 - 60 32/50 (64,0) 26/38 (68,4) > 0,05 58/88 (65,9) Giới tính nam 31/50 (62,0) 24/38 (63,2) > 0,05 55/88 (62,5) Khu vực thành thị 18/50 (36,0) 26/38 (68,4) < 0,05 44/88 (50,0) Có bệnh lý nền 18/50 (36,0) 12/38 (31,6) > 0,05 30/88 (34,1) Điều trị tuyến trước 23/50 (46,0) 8/38 (21,1) > 0,05 31/88 (35,2) Tiền sử bệnh Dùng kháng sinh tuyến trước 25/50 (50,0) 14/38 (36,8) > 0,05 39/88 (44,3) Làm ruộng vườn 28/50 (56,0) 12/38 (31,6) < 0,05 40/88 (45,5) Hoàn cảnh nhiễm Bộ đội dã ngoại 12/50 (24,0) 7/38 (18,4) < 0,05 19/88 (21,6) Tuổi trung bình của BN nhóm Orientia tsutsugamushi cao hơn nhóm Rickettsia; nhóm tuổi < 60 chiếm đa số (58 BN = 65,9%), nam gấp đôi nữ; khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p > 0,05). Chênh lệch về giới ở BN sốt mò của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Lê Văn An (nam 61%, nữ 39%) [1]. Tỷ lệ nam/nữ ở BN sốt mò của chúng tôi khác biệt so với nghiên cứu của Vũ Minh Điền (nam 55,2%, nữ 44,8%) và Phạm Thị Thanh Thủy (nam 50,6%, nữ 49,4%). Theo chúng tôi, tỷ lệ nam/nữ phản ánh sự khác biệt về yếu tố phơi nhiễm cũng như quần thể BN được điều trị tại cơ sở nghiên cứu [2, 3]. BN sốt do Rickettsia phân bố nhiều hơn ở thành thị (68,4%); ngược lại, BN sốt do Orientia tsutsugamushi phân bố nhiều hơn ở khu vực ngoài thành thị (64%); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu về nơi cư trú của chúng tôi khác biệt so với nghiên cứu của Vũ Minh Điền và Phạm Thị Thanh Thủy do BN của chúng tôi chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc và một số tỉnh Bắc Trung Bộ [2, 3]. Bệnh nhân nhóm Orientia tsutsugamushi và nhóm Rickettsia có bệnh lý nền, được điều trị tuyến trước và được dùng kháng sinh tại tuyến trước, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). BN nhóm Orientia tsutsugamushi phơi nhiễm với đồng ruộng và ở bộ đội dã ngoại cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Rickettsia (p < 0,05). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Vũ Minh Điền (48,5%) và Lê Văn An (46,8%) [1, 2]. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 29 2. So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 2: So sánh các triệu chứng lâm sàng. Đặc điểm Orientia tsutsugamushi n (%) Rickettsia n (%) p Tổng n (%) > 7 ngày 26/50 (48,0) 9/38 (76,3) < 0,05 35/88 (43,1) Sốt trước nhập viện X ± SD (ngày) 8,9 ± 5,25 5,81 ± 2,57 < 0,05 7,61 ± 4,55 Đột ngột 49/50 (98,0) 38/38 (100,0) > 0,05 87/88 (98,9) Sốt nóng 50/50 (100,0) 38/38 (100,0) > 0,05 88/88 (100,0) Sốt gai rét 42/50 (84,0) 27/38 (71,1) > 0,05 69/88 (78,4) Sốt Nhiệt độ cao nhất 39,4 ± 0,53 39,45 ± 0,39 > 0,05 39,42 ± 0,46 Xung huyết 30/50 (60,0) 12/38 (31,6) < 0,05 42/88 (47,7) Ban dát sẩn 10/50 (20,0) 15/38 (39,5) < 0,05 25/88 (28,4) Da niêm mạc Ban xuất huyết 1/50 (2,0) 0/38 (0,0) 1/88 (1,1) Vết loét điển hình 35/50 (70,0) 1/38 (2,6) < 0,05 36/88 (40,9) Vết loét 1 vết loét 35/35 (100,0) 1/1 (100,0) > 0,05 36/36 (100,0) Mạch nhiệt phân ly 3/50 (6,0) 0/38 (0,0) 3/88 (3,4) Tuần hoàn Tụt huyết áp 4/50 (8,0) 0/38 (0,0) 4/88 (4,5) Tần số thở 20,27 ± 2,63 18,81 ± 1,27 < 0,05 19,64 ± 2,04 Tần số thở > 25 chu kỳ/phút 3/50 (6,0) 1/38 (2,6) > 0,05 4/88 (4,5) Hô hấp Ran nổ 18/50 (36,0) 6/38 (15,8) < 0,05 24/88 (27,3) Gan to 5/50 (10,0) 3/38 (7,9) > 0,05 8/88 (9,1) Lách to 4/50 (8,0) 4/38 (10,5) > 0,05 8/88 (9,1) Tiêu hóa Tràn dịch ổ bụng 4/50 (8,0) 0/38 (0,0) 4/88 (5,5) Rối loạn ý thức 8/50 (16,0) 0/38 (0,0) 8/88 (9,1) Thần kinh Viêm màng não 5/50 (10,0) 4/38 (10,5) > 0,05 9/88 (10,2) Số lượng BN nhóm Rickettsia có thời gian nhập viện sau khi bị bệnh > 1 tuần nhiều hơn nhóm Orientia tsutsugamushi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Thủy: Thời gian bị bệnh trung bình trước nhập viện là 10,3 ± 4,2 ngày, trong đó 23,1% nhập viện trong tuần đầu và 76,9% nhập viện trong tuần thứ 2 hoặc muộn hơn. Sự khác biệt này do nhận thức của người dân về chăm sóc sức khỏe đã nâng cao, điều kiện tiếp cận với các cơ sở y tế cũng dễ dàng hơn, do đó thời gian nhập viện sau khởi phát sốt ngắn hơn trước đây [3]. Trên 98% BN nhóm Orientia tsutsugamushi và nhóm Rickettsia có khởi phát sốt đột ngột với tính chất sốt nóng chiếm 100%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 30 2 nhóm (p > 0,05). Tỷ lệ BN khởi phát sốt đột ngột của chúng tôi cao hơn của Vũ Minh Điền là 71,9% và Phạm Thị Thanh Thủy là 64,9%. Sự khác biệt này có thể do thời điểm BN vào viện ở các nghiên cứu khác nhau, bên cạnh đó đặc điểm sốt được xác định trên cơ sở hỏi tiền sử và báo cáo của BN nên thông tin thường mang tính chủ quan [2, 3]. Tổn thương da - niêm mạc, hệ võng nội mô gặp nhiều hơn ở nhóm sốt do Orientia tsutsugamushi với tỷ lệ vết loét điển hình 70%, xung huyết da 60%, BN nhóm Rickettsia có tỷ lệ ban dát sẩn cao hơn (39,5%); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Thủy cũng như của A Aouam và CS (không phát hiện vết loét ở BN sốt phát ban chuột). Điều này chứng tỏ vết loét là triệu chứng có giá trị chẩn đoán phân biệt 2 nhóm bệnh [3, 4]. Tỷ lệ BN ban dát sẩn của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Thủy và các tác giả nước ngoài với nhận định: Tần suất phát ban dao động từ 20% trong nghiên cứu ở Thái Lan đến 54% trong nghiên cứu ở Texas của Taylor JP và CS [6]. Triệu chứng hô hấp gặp nhiều hơn ở nhóm Orientia tsutsugamushi với tỷ lệ ran nổ 36% có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), tương tự nghiên cứu của Vũ Minh Điền là 38,9% [2]. Bảng 3: So sánh các chỉ số cận lâm sàng. Đặc điểm Orientia tsutsugamushi n (%) Rickettsia n (%) p Tổng n (%) Bạch cầu từ 4 - 10 G/l 25/50 (50,0) 30/38 (78,9) < 0,05 55/88 (62,5) Bạch cầu N > 70% 22/50 (44,0) 25/38 (65,8) > 0,05 47/88 (53,4) Hb 0,05 24/88 (27,3) Công thức máu Tiểu cầu 0,05 64/88 (72,7) 10 0,05 4/14 (28,6) Marker viêm 2 ≤ PCT ≤ 10 (ng/ml) 10/26 (38,5) 1/22 (4,5) < 0,05 11/48 (22,9) Prothrombin < 70% 2/14 (14,3) 0/12 (0,0) 2/26 (5,2) Bilirubin toàn phần > 17 µmol/l 14/46 (30,4) 10/34 (29,4) > 0,05 24/80 (30,0) Albumin 0,05 40/60 (66,7) AST > 200 U/l 15/50 (30,0) 8/38 (21,0) > 0,05 23/88 (26,1) Chức năng gan ALT > 200 U/l 12/50 (24,0) 5/38 (13,2) > 0,05 17/88 (19,3) Ure > 7,5 mmol/l 10/49 (20,4) 2/36 (5,6) < 0,05 10/85 (11,8) Creatinin > 100 µmol/l 4/49 (8,2) 2/36 (5,6) > 0,05 6/85 (7,1) Hồng cầu niệu 12/31 (38,7) 10/28 (35,7) > 0,05 22/59 (42,3) Bạch cầu niệu 3/31 (9,7) 3/28 (10,7) > 0,05 6/59 (11,5) Chức năng thận Protein niệu 16/31 (51,6) 15/28 (53,6) > 0,05 31/59 (59,6) X quang có viêm phổi 21/46 (45,7) 11/33 (33,3) > 0,05 32/79 (40,5) Chẩn đoán hình ảnh Siêu âm có dịch màng phổi 12/39 (30,8) 3/34 (8,8) < 0,05 15/73 (20,5) T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 31 Giá trị bạch cầu 4 - 10 G/l ở nhóm Orientia tsutsugamushi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Rickettsia (p < 0,05). Các vi khuẩn thuộc họ Rickettsiaceae được biết đến là tác nhân ký sinh bắt buộc nội bào nên đa số BN có giá trị bạch cầu bình thường. Giảm tiểu cầu ở 2 nhóm với tỷ lệ lần lượt 70% và 76,3%; tương đương nghiên cứu của Vũ Minh Điền là 63% và 76,9%, tác giả cũng không ghi nhận sự khác nhau giữa 2 nhóm BN [2]. BN nhóm Orientia tsutsugamushi có tỷ lệ thiếu máu cao hơn (34%), tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Thiếu máu trong sốt do Orientia tsutsugamushi đã được một số nghiên cứu đề cập với tỷ lệ cao hơn (nghiên cứu của Vũ Minh Điền là 44,2% [2]). Mức tăng PCT của nhóm Rickettsia thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Orientia tsutsugamushi (p < 0,05). PCT có giá trị trong phân biệt 2 mầm bệnh trong khi các đặc điểm lâm sàng khác không rõ ràng, đặc biệt trên BN không có vết loét. Nghiên cứu của chúng tôi là một trong số ít nghiên cứu đề cập đến giá trị của PCT trong bệnh do Rickettsiaceae và khác biệt đáng kể giữa bệnh do Rickettsiaceae và nhiễm virus cấp tính khác. Giảm albumin máu ở nhóm Orientia tsutsugamushi (73%) cao hơn nhóm Rickettsia là 56,5%. Tăng bilirubin máu gặp 30% ở cả 2 nhóm. Thời gian prothrombin kéo dài không phổ biến ở cả 2 nhóm. Tăng enzyme gan > 200 U/l là triệu chứng thường gặp ở cả 2 nhóm; nhóm Orientia tsutsugamushi có mức tăng enzyme gan cao hơn nhóm Rickettsia, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy, rối loạn chức năng gan là biểu hiện rất phổ biến trong sốt do Orientia tsutsugamushi. Do đó, Cơ quan Kiểm soát dịch bệnh Mỹ (CDC) đã lấy tăng enzyme gan là 1 trong những tiêu chí nghi ngờ BN sốt do Rickettsiaceae. Tăng ure huyết ở nhóm Orientia tsutsugamushi gặp nhiều hơn nhóm Rickettsia có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả biến đổi ure của chúng tôi cao hơn của Vũ Minh Điền (18,4% và 7,7%), nhưng thấp hơn của Hamaguchi (36,4% và 21,1%) [2, 7]. Biểu hiện tràn dịch màng phổi ở nhóm Orientia tsutsugamushi là 30,8%, ở nhóm Rickettsia là 8,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ BN có tràn dịch màng phổi của chúng tôi cao hơn của Vũ Minh Điền (nhóm sốt mò: 27,5%; nhóm sốt chuột: 8,3%) [2]. KẾT LUẬN Nắm được đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi và Rickettsia giúp định hướng chẩn đoán sớm, từ đó có kế hoạch điều trị kịp thời, hạn chế tử vong. TÀI LIỆU THAM KHảO 1. Lê Văn An. Nghiên cứu về lâm sàng và dịch tễ học và chẩn đoán bệnh sốt mò bằng kỹ thuật khuếch đại gen ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Y học Thực hành 2008; 521:68-73. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 32 2. Vũ Minh Điền. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh do Rickettsia tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (3/2015 - 3/2018). Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội 2019. 3. Phạm Thị Thanh Thủy. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh sốt mò. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội 2007. 4. Toumi A, Aouam A, Brahim HB, et al. Epidemiological, clinical and laboratory features of murine typhus in central Tunisia. Medecine et Maladies Infectieuses 2015; 45(4):124-127. 5. CDC. Tick-born Rickettsial disease case report. Centers for Disease Control and Prevention (CDC) 2008. 6. Taylor JP, Dumler JS, Walker DH, et al. Clinical and laboratory features of murine typhus in South Texas, 1980 through 1987. JAMA 1991; 266(10):1365-1370. 7. Hamaguchi S, Cuong NC, Tra DT, et al. Clinical and epidemiological characteristics of scrub typhus and murine typhus among hospitalized patients with acute undifferentiated fever in northern Vietnam. The American Journal of Tropical Medicine and Hygiene 2015; 92(5):972-978. Số đặc biệt Chào mừng Kỷ niệm 65 năm Ngày Truyền thống Bộ môn - Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y (20/2/1956 - 20/2/2021)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_sanh_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_o_benh_nhan_nhiem_khu.pdf
Tài liệu liên quan