Giá trị bạch cầu 4 - 10 G/l ở nhóm
Orientia tsutsugamushi cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm Rickettsia
(p < 0,05). Các vi khuẩn thuộc họ
Rickettsiaceae được biết đến là tác nhân
ký sinh bắt buộc nội bào nên đa số BN có
giá trị bạch cầu bình thường. Giảm tiểu
cầu ở 2 nhóm với tỷ lệ lần lượt 70% và
76,3%; tương đương nghiên cứu của Vũ
Minh Điền là 63% và 76,9%, tác giả cũng
không ghi nhận sự khác nhau giữa 2
nhóm BN [2]. BN nhóm Orientia
tsutsugamushi có tỷ lệ thiếu máu cao hơn
(34%), tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Thiếu máu
trong sốt do Orientia tsutsugamushi đã
được một số nghiên cứu đề cập với tỷ lệ
cao hơn (nghiên cứu của Vũ Minh Điền là
44,2% [2]).
Mức tăng PCT của nhóm Rickettsia
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm Orientia tsutsugamushi (p < 0,05).
PCT có giá trị trong phân biệt 2 mầm
bệnh trong khi các đặc điểm lâm sàng
khác không rõ ràng, đặc biệt trên BN
không có vết loét. Nghiên cứu của chúng
tôi là một trong số ít nghiên cứu đề cập
đến giá trị của PCT trong bệnh do
Rickettsiaceae và khác biệt đáng kể giữa
bệnh do Rickettsiaceae và nhiễm virus
cấp tính khác.
Giảm albumin máu ở nhóm Orientia
tsutsugamushi (73%) cao hơn nhóm
Rickettsia là 56,5%. Tăng bilirubin máu
gặp 30% ở cả 2 nhóm. Thời gian
prothrombin kéo dài không phổ biến ở cả
2 nhóm. Tăng enzyme gan > 200 U/l là
triệu chứng thường gặp ở cả 2 nhóm;
nhóm Orientia tsutsugamushi có mức
tăng enzyme gan cao hơn nhóm Rickettsia,
tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Như vậy, rối loạn
chức năng gan là biểu hiện rất phổ biến
trong sốt do Orientia tsutsugamushi.
Do đó, Cơ quan Kiểm soát dịch bệnh Mỹ
(CDC) đã lấy tăng enzyme gan là 1 trong
những tiêu chí nghi ngờ BN sốt do
Rickettsiaceae.
Tăng ure huyết ở nhóm Orientia
tsutsugamushi gặp nhiều hơn nhóm
Rickettsia có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả biến đổi ure của chúng tôi cao
hơn của Vũ Minh Điền (18,4% và 7,7%),
nhưng thấp hơn của Hamaguchi (36,4%
và 21,1%) [2, 7].
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn do orientia tsutsugamushi tsutsugamushi và rickettsia được điều trị tại bệnh viện quân y 103 và bệnh viện TWQĐ 108 (01/2014 - 6/2019), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
25
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở
BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN DO
ORIENTIA TSUTSUGAMUSHI TSUTSUGAMUSHI VÀ
RICKETTSIA ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 VÀ
BỆNH VIỆN TWQĐ 108 (01/2014 - 6/2019)
Nguyễn Hoàng Thành1, Phạm Văn Chung2, Hoàng Tiến Tuyên1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng có giá trị phân biệt ở bệnh
nhân (BN) nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi và Rickettsia phân lập được. Đối tượng và
phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả ca bệnh trên 50 BN được chẩn
đoán sốt do Orientia tsutsugamushi và 38 BN được chẩn đoán sốt do Rickettsia điều trị tại
Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện TWQĐ 108. Kết quả: BN nhiễm Rickettsia phân bố nhiều
hơn ở thành thị (68,4%); ngược lại, BN nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi phân bố nhiều
hơn ở khu vực ngoài thành thị (64%); BN nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi phơi nhiễm
với đồng ruộng và gặp ở bộ đội dã ngoại cao hơn có ý nghĩa thống kê so với BN nhiễm khuẩn
do Rickettsia (p < 0,05). BN nhiễm khuẩn do Rickettsia có thời gian nhập viện sau khi bị bệnh
> 1 tuần nhiều hơn nhóm Orientia tsutsugamushi. Tổn thương da - niêm mạc, hệ võng nội mô
gặp nhiều hơn ở nhóm Orientia tsutsugamushi với tỷ lệ vết loét điển hình 70%, xung huyết da
60%; BN Rickettsia có tỷ lệ ban dát sẩn cao hơn (39,5%); triệu chứng hô hấp gặp nhiều hơn ở
nhóm Orientia tsutsugamushi với tỷ lệ ran nổ 36%. Giá trị bạch cầu 4 - 10 G/l ở nhóm Orientia
tsutsugamushi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Rickettsia; mức tăng PCT ở nhóm
Orientia tsutsugamushi nhiều hơn nhóm Rickettsia; tràn dịch màng phổi ở nhóm Orientia
tsutsugamushi là 30,8%, ở nhóm Rickettsia là 8,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết luận: Việc so sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN nhiễm khuẩn do Orientia
tsutsugamushi và Rickettsia giúp định hướng chẩn đoán sớm, từ đó có kế hoạch điều trị kịp
thời, hạn chế tử vong.
* Từ khóa: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; Orientia tsutsugamushi; Rickettsia.
1Bộ môn - Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2Bệnh viện TWQĐ 108
Người phản hồi: Nguyễn Hoàng Thành (hoangthanh27081991hvqy@gmail.com)
Ngày nhận bài: 14/8/2020
Ngày bài báo được đăng: 23/9/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
26
Comparison of Clinical and Subclinical Characteristics in Patient
with Infection Caused by Orientia Tsutsugamushi and Rickettsia at
Military Hospital 103 and Central Military Hospital 108 (01/2014 - 6/2019)
Summary
Objectives: To identify some clinical and subclinical features that distinguish between
infectious patients isolated by Orientia tsutsugamushi and Rickettsia. Subjects and methods:
Retrospective combined prospective, descriptive cases in 50 patients diagnosed fever caused
by Orientia tsutsugamushi and 38 patients diagnosed fever caused by Rickettsia were treated at
103 Military Hospital and 108 Central Military Hospital. Results: Patients with Rickettsia
infection were more prevalent in urban areas (68.4%); in contrast, infections caused by Orientia
tsutsugamushi was distributed more in outside urban areas (64%); the incidence of patients with
infections caused by Orientia tsutsugamushi exposed at field and picnic soldiers were
significantly higher than those infected with Rickettsia (p < 0.05). The number of patients
infected with Rickettsia whose hospitalization lasted more than 1 week were higher than the
Orientia tsutsugamushi group. Skin - mucosal lesions, endothelial system were common in
Orientia tsutsugamushi group with typical ulcer (70%), congested skin (60%), Rickettsia patients
had higher rate of maculopapular rash (39.5%); respiratory symptoms were more common in
the Orientia tsutsugamushi group with explosive rale 36%. The leukocyte values of 4 - 10 G/L in
the group of infections caused by Orientia tsutsugamushi were significantly higher than those of
Rickettsia group; the increase in PCT of Rickettsia group was lower than that of Orientia
tsutsugamushi group; patients with uremia increased in the Orientia tsutsugamushi group more
than the Rickettsia group; pleural effusion in the Orientia tsutsugamushi group 30.8% of the
corresponding damage on Rickettsia group 8.8%, the difference was statistically significant with
p < 0.05. Conclusion: The comparison of clinical and subclinical characteristics of patients with
infection caused by Orientia tsutsugamushi and Rickettsia will help physicians diagnose and
treat timely to reduce the cost of treatment and limit deaths.
* Keywords: Clinical and subclinical characteristics; Orientia tsutsugamushi; Rickettsia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rickettsiaceae là họ trực khuẩn gram
âm ký sinh bắt buộc nội bào, gồm 2 chi
lớn là Orientia tsutsugamushi và Rickettsia.
Rickettsiosis là bệnh lây truyền thông qua
trung gian truyền bệnh là các động vật
chân đốt như mò, ve, mạt, bọ chét; với
biểu hiện lâm sàng đa dạng, triệu chứng
nổi bật: Sốt cao, giãn mạch, ban dát sẩn,
vết loét, sưng hạch và trạng thái Typhos.
Các tác nhân gây bệnh trên không thể
nuôi cấy ở môi trường thông thường,
trong khi phương pháp sinh học phân tử
có giá trị để chẩn đoán xác định mầm
bệnh chưa thực hiện được tại nhiều cơ
sở y tế vì hạn chế về phương tiện xét
nghiệm. Do đó, chẩn đoán bệnh do
Rickettsiaceae gặp rất nhiều khó khăn.
Việc so sánh các đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng ở BN nhiễm khuẩn do Orientia
tsutsugamushi và Rickettsia giúp định
hướng chẩn đoán sớm, từ đó có kế
hoạch điều trị kịp thời, hạn chế tử vong.
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này nhằm: So sánh
một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
ở BN nhiễm khuẩn do Orientia tsutsugamushi
và Rickettsia.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
27
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
88 BN, trong đó 50 BN nhiễm khuẩn
do Orientia tsutsugamushi và 38 BN
nhiễm khuẩn do Rickettsia được điều trị
tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y
103 và Viện Lâm sàng các bệnh Truyền
nhiễm, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 01/2014
- 6/2019.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân đáp ứng tiêu chí của Trung
tâm Kiểm soát dịch bệnh (CDC) đối với
bệnh Tick - Borne Rickettsia - 2008 [5]:
- Sốt > 380C và có ít nhất một trong
các triệu chứng: Nhức đầu, đau cơ, sẩn,
nổi mề đay, thiếu máu, giảm bạch cầu,
giảm tiểu cầu hoặc tăng enzyme gan
bất kỳ.
- Phát hiện ADN của chi Orientia
tsutsugamushi hoặc Rickettsia trong mẫu
máu hoặc vết loét của BN thông qua xét
nghiệm PCR.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân mang thai, cho con bú,
< 15 tuổi.
- Đồng nhiễm với các tác nhân khác
như sốt xuất huyết, virus viêm gan, HIV,
sốt rét, sởi, rubbella.
- Bệnh nhân đã được hóa trị liệu điều
trị bất kỳ bệnh ung thư nào.
2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và
tiến cứu.
- Hồi cứu 62 BN nhiễm khuẩn do
Orientia tsutsugamushi và Rickettsia nhập
viện điều trị từ 01/2014 - 5/2018.
- Tiến cứu 26 BN nhiễm khuẩn do
Orientia tsutsugamushi và Rickettsia
nhập viện điều trị từ 6/2018 - 6/2019.
Thu thập số liệu qua bệnh án lưu trữ,
tất cả bệnh án nghiên cứu được đăng ký
theo mẫu biểu thống nhất.
* Nội dung nghiên cứu:
- Đặc điểm chung của BN nhiễm khuẩn
do Rickettsiaceae; so sánh đặc điểm của
2 nhóm về phân bố theo nhóm tuổi, giới,
khu vực thành thị, tiền sử bệnh, tiền sử
hoạt động phơi nhiễm với các yếu tố nguy
cơ gây bệnh.
- So sánh triệu chứng lâm sàng giữa 2
nhóm: Đặc điểm sốt (thời gian sốt trước
nhập viện, khởi phát, tính chất, nhiệt độ
cao nhất), da - niêm mạc, đặc điểm vết
loét, tụt huyết áp, tần số thở, gan to, lách
to, ran tại phổi, tràn dịch ổ bụng, thay đổi
về ý thức, dấu hiệu màng não.
- Tìm hiểu sự khác biệt các chỉ số cận
lâm sàng giữa 2 nhóm: Số lượng bạch
cầu (G/l); % neutrophil; hemoglobin (g/l);
tiểu cầu (G/l); CRP (mg/l); PCT (ng/ml);
tỷ lệ prothrombin (%); bilirubin toàn phần
(µmol/l); albumin (g/l); enzyme gan AST,
ALT (IU/l); ure máu (mmol/l); creatinin
máu (µmol/l); biến đổi thành phần sinh
hóa nước tiểu (hồng cầu niệu, bạch cầu
niệu, protein niệu); thay đổi trên X quang
tim phổi; siêu âm màng phổi.
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS
22.0.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. So sánh đặc điểm dịch tễ học
Bảng 1: So sánh đặc điểm dịch tễ học.
Đặc điểm
Orientia
tsutsugamushi
n (%)
Rickettsia
n (%)
p
Tổng
n (%)
Tuổi trung bình 52,1 ± 17,9 49,5 ± 14,5 > 0,05 51 ± 16,5
Nhóm tuổi 15 - 60 32/50 (64,0) 26/38 (68,4) > 0,05 58/88 (65,9)
Giới tính nam 31/50 (62,0) 24/38 (63,2) > 0,05 55/88 (62,5)
Khu vực thành thị 18/50 (36,0) 26/38 (68,4) < 0,05 44/88 (50,0)
Có bệnh lý nền 18/50 (36,0) 12/38 (31,6) > 0,05 30/88 (34,1)
Điều trị tuyến trước 23/50 (46,0) 8/38 (21,1) > 0,05 31/88 (35,2)
Tiền sử
bệnh
Dùng kháng sinh tuyến trước 25/50 (50,0) 14/38 (36,8) > 0,05 39/88 (44,3)
Làm ruộng vườn 28/50 (56,0) 12/38 (31,6) < 0,05 40/88 (45,5) Hoàn cảnh
nhiễm
Bộ đội dã ngoại 12/50 (24,0) 7/38 (18,4) < 0,05 19/88 (21,6)
Tuổi trung bình của BN nhóm Orientia
tsutsugamushi cao hơn nhóm Rickettsia;
nhóm tuổi < 60 chiếm đa số (58 BN = 65,9%),
nam gấp đôi nữ; khác biệt chưa có ý
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p > 0,05).
Chênh lệch về giới ở BN sốt mò của
chúng tôi tương tự nghiên cứu của Lê
Văn An (nam 61%, nữ 39%) [1]. Tỷ lệ
nam/nữ ở BN sốt mò của chúng tôi khác
biệt so với nghiên cứu của Vũ Minh Điền
(nam 55,2%, nữ 44,8%) và Phạm Thị
Thanh Thủy (nam 50,6%, nữ 49,4%).
Theo chúng tôi, tỷ lệ nam/nữ phản ánh sự
khác biệt về yếu tố phơi nhiễm cũng như
quần thể BN được điều trị tại cơ sở
nghiên cứu [2, 3]. BN sốt do Rickettsia
phân bố nhiều hơn ở thành thị (68,4%);
ngược lại, BN sốt do Orientia tsutsugamushi
phân bố nhiều hơn ở khu vực ngoài thành
thị (64%); sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu về nơi
cư trú của chúng tôi khác biệt so với
nghiên cứu của Vũ Minh Điền và Phạm
Thị Thanh Thủy do BN của chúng tôi chủ
yếu ở các tỉnh miền Bắc và một số tỉnh
Bắc Trung Bộ [2, 3].
Bệnh nhân nhóm Orientia tsutsugamushi
và nhóm Rickettsia có bệnh lý nền, được
điều trị tuyến trước và được dùng kháng
sinh tại tuyến trước, sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). BN nhóm
Orientia tsutsugamushi phơi nhiễm với
đồng ruộng và ở bộ đội dã ngoại cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm Rickettsia
(p < 0,05). Kết quả này tương đồng với
nghiên cứu của Vũ Minh Điền (48,5%) và
Lê Văn An (46,8%) [1, 2].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
29
2. So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Bảng 2: So sánh các triệu chứng lâm sàng.
Đặc điểm
Orientia
tsutsugamushi
n (%)
Rickettsia
n (%)
p
Tổng
n (%)
> 7 ngày 26/50 (48,0) 9/38 (76,3) < 0,05 35/88 (43,1) Sốt trước
nhập viện X
± SD (ngày) 8,9 ± 5,25 5,81 ± 2,57 < 0,05 7,61 ± 4,55
Đột ngột 49/50 (98,0) 38/38 (100,0) > 0,05 87/88 (98,9)
Sốt nóng 50/50 (100,0) 38/38 (100,0) > 0,05 88/88 (100,0)
Sốt gai rét 42/50 (84,0) 27/38 (71,1) > 0,05 69/88 (78,4)
Sốt
Nhiệt độ cao nhất 39,4 ± 0,53 39,45 ± 0,39 > 0,05 39,42 ± 0,46
Xung huyết 30/50 (60,0) 12/38 (31,6) < 0,05 42/88 (47,7)
Ban dát sẩn 10/50 (20,0) 15/38 (39,5) < 0,05 25/88 (28,4) Da niêm
mạc
Ban xuất huyết 1/50 (2,0) 0/38 (0,0) 1/88 (1,1)
Vết loét điển hình 35/50 (70,0) 1/38 (2,6) < 0,05 36/88 (40,9)
Vết loét
1 vết loét 35/35 (100,0) 1/1 (100,0) > 0,05 36/36 (100,0)
Mạch nhiệt phân ly 3/50 (6,0) 0/38 (0,0) 3/88 (3,4)
Tuần hoàn
Tụt huyết áp 4/50 (8,0) 0/38 (0,0) 4/88 (4,5)
Tần số thở 20,27 ± 2,63 18,81 ± 1,27 < 0,05 19,64 ± 2,04
Tần số thở > 25 chu kỳ/phút 3/50 (6,0) 1/38 (2,6) > 0,05 4/88 (4,5)
Hô hấp
Ran nổ 18/50 (36,0) 6/38 (15,8) < 0,05 24/88 (27,3)
Gan to 5/50 (10,0) 3/38 (7,9) > 0,05 8/88 (9,1)
Lách to 4/50 (8,0) 4/38 (10,5) > 0,05 8/88 (9,1) Tiêu hóa
Tràn dịch ổ bụng 4/50 (8,0) 0/38 (0,0) 4/88 (5,5)
Rối loạn ý thức 8/50 (16,0) 0/38 (0,0) 8/88 (9,1)
Thần kinh
Viêm màng não 5/50 (10,0) 4/38 (10,5) > 0,05 9/88 (10,2)
Số lượng BN nhóm Rickettsia có thời gian nhập viện sau khi bị bệnh > 1 tuần nhiều
hơn nhóm Orientia tsutsugamushi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả
của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Thủy: Thời gian bị bệnh trung
bình trước nhập viện là 10,3 ± 4,2 ngày, trong đó 23,1% nhập viện trong tuần đầu và
76,9% nhập viện trong tuần thứ 2 hoặc muộn hơn. Sự khác biệt này do nhận thức của
người dân về chăm sóc sức khỏe đã nâng cao, điều kiện tiếp cận với các cơ sở y tế
cũng dễ dàng hơn, do đó thời gian nhập viện sau khởi phát sốt ngắn hơn trước đây [3].
Trên 98% BN nhóm Orientia tsutsugamushi và nhóm Rickettsia có khởi phát sốt đột
ngột với tính chất sốt nóng chiếm 100%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
30
2 nhóm (p > 0,05). Tỷ lệ BN khởi phát sốt đột ngột của chúng tôi cao hơn của Vũ Minh Điền
là 71,9% và Phạm Thị Thanh Thủy là 64,9%. Sự khác biệt này có thể do thời điểm BN
vào viện ở các nghiên cứu khác nhau, bên cạnh đó đặc điểm sốt được xác định trên
cơ sở hỏi tiền sử và báo cáo của BN nên thông tin thường mang tính chủ quan [2, 3].
Tổn thương da - niêm mạc, hệ võng nội mô gặp nhiều hơn ở nhóm sốt do Orientia
tsutsugamushi với tỷ lệ vết loét điển hình 70%, xung huyết da 60%, BN nhóm Rickettsia
có tỷ lệ ban dát sẩn cao hơn (39,5%); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Thủy cũng như của A
Aouam và CS (không phát hiện vết loét ở BN sốt phát ban chuột). Điều này chứng tỏ
vết loét là triệu chứng có giá trị chẩn đoán phân biệt 2 nhóm bệnh [3, 4]. Tỷ lệ BN ban
dát sẩn của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Thủy và các tác
giả nước ngoài với nhận định: Tần suất phát ban dao động từ 20% trong nghiên cứu ở
Thái Lan đến 54% trong nghiên cứu ở Texas của Taylor JP và CS [6].
Triệu chứng hô hấp gặp nhiều hơn ở nhóm Orientia tsutsugamushi với tỷ lệ ran nổ
36% có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), tương tự nghiên cứu của Vũ Minh Điền là 38,9% [2].
Bảng 3: So sánh các chỉ số cận lâm sàng.
Đặc điểm
Orientia
tsutsugamushi
n (%)
Rickettsia
n (%) p
Tổng
n (%)
Bạch cầu từ 4 - 10 G/l 25/50 (50,0) 30/38 (78,9) < 0,05 55/88 (62,5)
Bạch cầu N > 70% 22/50 (44,0) 25/38 (65,8) > 0,05 47/88 (53,4)
Hb 0,05 24/88 (27,3)
Công thức
máu
Tiểu cầu 0,05 64/88 (72,7)
10 0,05 4/14 (28,6) Marker
viêm 2 ≤ PCT ≤ 10 (ng/ml) 10/26 (38,5) 1/22 (4,5) < 0,05 11/48 (22,9)
Prothrombin < 70% 2/14 (14,3) 0/12 (0,0) 2/26 (5,2)
Bilirubin toàn phần > 17 µmol/l 14/46 (30,4) 10/34 (29,4) > 0,05 24/80 (30,0)
Albumin 0,05 40/60 (66,7)
AST > 200 U/l 15/50 (30,0) 8/38 (21,0) > 0,05 23/88 (26,1)
Chức năng
gan
ALT > 200 U/l 12/50 (24,0) 5/38 (13,2) > 0,05 17/88 (19,3)
Ure > 7,5 mmol/l 10/49 (20,4) 2/36 (5,6) < 0,05 10/85 (11,8)
Creatinin > 100 µmol/l 4/49 (8,2) 2/36 (5,6) > 0,05 6/85 (7,1)
Hồng cầu niệu 12/31 (38,7) 10/28 (35,7) > 0,05 22/59 (42,3)
Bạch cầu niệu 3/31 (9,7) 3/28 (10,7) > 0,05 6/59 (11,5)
Chức năng
thận
Protein niệu 16/31 (51,6) 15/28 (53,6) > 0,05 31/59 (59,6)
X quang có viêm phổi 21/46 (45,7) 11/33 (33,3) > 0,05 32/79 (40,5) Chẩn đoán
hình ảnh Siêu âm có dịch màng phổi 12/39 (30,8) 3/34 (8,8) < 0,05 15/73 (20,5)
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
31
Giá trị bạch cầu 4 - 10 G/l ở nhóm
Orientia tsutsugamushi cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm Rickettsia
(p < 0,05). Các vi khuẩn thuộc họ
Rickettsiaceae được biết đến là tác nhân
ký sinh bắt buộc nội bào nên đa số BN có
giá trị bạch cầu bình thường. Giảm tiểu
cầu ở 2 nhóm với tỷ lệ lần lượt 70% và
76,3%; tương đương nghiên cứu của Vũ
Minh Điền là 63% và 76,9%, tác giả cũng
không ghi nhận sự khác nhau giữa 2
nhóm BN [2]. BN nhóm Orientia
tsutsugamushi có tỷ lệ thiếu máu cao hơn
(34%), tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Thiếu máu
trong sốt do Orientia tsutsugamushi đã
được một số nghiên cứu đề cập với tỷ lệ
cao hơn (nghiên cứu của Vũ Minh Điền là
44,2% [2]).
Mức tăng PCT của nhóm Rickettsia
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm Orientia tsutsugamushi (p < 0,05).
PCT có giá trị trong phân biệt 2 mầm
bệnh trong khi các đặc điểm lâm sàng
khác không rõ ràng, đặc biệt trên BN
không có vết loét. Nghiên cứu của chúng
tôi là một trong số ít nghiên cứu đề cập
đến giá trị của PCT trong bệnh do
Rickettsiaceae và khác biệt đáng kể giữa
bệnh do Rickettsiaceae và nhiễm virus
cấp tính khác.
Giảm albumin máu ở nhóm Orientia
tsutsugamushi (73%) cao hơn nhóm
Rickettsia là 56,5%. Tăng bilirubin máu
gặp 30% ở cả 2 nhóm. Thời gian
prothrombin kéo dài không phổ biến ở cả
2 nhóm. Tăng enzyme gan > 200 U/l là
triệu chứng thường gặp ở cả 2 nhóm;
nhóm Orientia tsutsugamushi có mức
tăng enzyme gan cao hơn nhóm Rickettsia,
tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Như vậy, rối loạn
chức năng gan là biểu hiện rất phổ biến
trong sốt do Orientia tsutsugamushi.
Do đó, Cơ quan Kiểm soát dịch bệnh Mỹ
(CDC) đã lấy tăng enzyme gan là 1 trong
những tiêu chí nghi ngờ BN sốt do
Rickettsiaceae.
Tăng ure huyết ở nhóm Orientia
tsutsugamushi gặp nhiều hơn nhóm
Rickettsia có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả biến đổi ure của chúng tôi cao
hơn của Vũ Minh Điền (18,4% và 7,7%),
nhưng thấp hơn của Hamaguchi (36,4%
và 21,1%) [2, 7].
Biểu hiện tràn dịch màng phổi ở nhóm
Orientia tsutsugamushi là 30,8%, ở nhóm
Rickettsia là 8,8%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ BN có
tràn dịch màng phổi của chúng tôi cao
hơn của Vũ Minh Điền (nhóm sốt mò:
27,5%; nhóm sốt chuột: 8,3%) [2].
KẾT LUẬN
Nắm được đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng ở BN nhiễm khuẩn do Orientia
tsutsugamushi và Rickettsia giúp định hướng
chẩn đoán sớm, từ đó có kế hoạch điều
trị kịp thời, hạn chế tử vong.
TÀI LIỆU THAM KHảO
1. Lê Văn An. Nghiên cứu về lâm sàng và
dịch tễ học và chẩn đoán bệnh sốt mò bằng
kỹ thuật khuếch đại gen ở bệnh nhân điều trị
tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Y học
Thực hành 2008; 521:68-73.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
32
2. Vũ Minh Điền. Đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và kết quả điều trị bệnh do
Rickettsia tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung
ương (3/2015 - 3/2018). Luận án Tiến sĩ Y
học. Trường Đại học Y Hà Nội 2019.
3. Phạm Thị Thanh Thủy. Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, phương pháp chẩn đoán và
điều trị bệnh sốt mò. Luận án Tiến sĩ Y học.
Trường Đại học Y Hà Nội 2007.
4. Toumi A, Aouam A, Brahim HB, et al.
Epidemiological, clinical and laboratory
features of murine typhus in central Tunisia.
Medecine et Maladies Infectieuses 2015;
45(4):124-127.
5. CDC. Tick-born Rickettsial disease case
report. Centers for Disease Control and
Prevention (CDC) 2008.
6. Taylor JP, Dumler JS, Walker DH, et al.
Clinical and laboratory features of murine
typhus in South Texas, 1980 through 1987.
JAMA 1991; 266(10):1365-1370.
7. Hamaguchi S, Cuong NC, Tra DT, et
al. Clinical and epidemiological characteristics
of scrub typhus and murine typhus among
hospitalized patients with acute
undifferentiated fever in northern Vietnam.
The American Journal of Tropical Medicine
and Hygiene 2015; 92(5):972-978.
Số đặc biệt Chào mừng Kỷ niệm 65 năm Ngày Truyền thống Bộ môn - Khoa
Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y (20/2/1956 - 20/2/2021)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
so_sanh_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_o_benh_nhan_nhiem_khu.pdf