So sánh đặc tính nông học, năng suất và phẩm chất 20giống/dòng lúa a1 tại trung tâm nghiên cứu sản xuất giống bình đức an giang vụ đông xuân 2005-2006

so sánh đặc tính nông học, năng suất và phẩm chất 20giống/dònglúa a1tại trung tâm nghiên cứu &sản xuất giống bình đức angiang vụ đông xuân 2005-2006 luận văn gồm 68 trang và 4 chương hoàn chỉnh

pdf68 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2773 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu So sánh đặc tính nông học, năng suất và phẩm chất 20giống/dòng lúa a1 tại trung tâm nghiên cứu sản xuất giống bình đức an giang vụ đông xuân 2005-2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ðINH VĂN CHĂN MSSV: DPN021352 SO SÁNH ðẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT 20 GIỐNG/DÒNG LÚA A1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU & SẢN XUẤT GIỐNG BÌNH ðỨC - AN GIANG VỤ ðÔNG XUÂN 2005 – 2006 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Tháng 6.2006 TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ðINH VĂN CHĂN MSSV: DPN021352 SO SÁNH ðẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT 20 GIỐNG/DÒNG LÚA A1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU & SẢN XUẤT GIỐNG BÌNH ðỨC - AN GIANG VỤ ðÔNG XUÂN 2005 – 2006 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ks. Lê Thùy Nương Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân Tháng 6.2006 TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN SO SÁNH ðẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT 20 GIỐNG/DÒNG LÚA A1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU & SẢN XUẤT GIỐNG BÌNH ðỨC - AN GIANG VỤ ðÔNG XUÂN 2005 – 2006 Do sinh viên: ðINH VĂN CHĂN thực hiện và ñệ nạp Kính trình Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt Long Xuyên, ngày……tháng….năm ……..200… GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ks. Lê Thùy Nương Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp ñã chấp thuận luận văn ñính kèm với tên ñề tài: SO SÁNH ðẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT 20 GIỐNG/DÒNG LÚA A1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU & SẢN XUẤT GIỐNG BÌNH ðỨC - AN GIANG VỤ ðÔNG XUÂN 2005 – 2006 Do sinh viên: ðINH VĂN CHĂN Thực hiện và bảo vệ trước Hội ñồng ngày :…………………………………… Luận văn ñã ñược hội ñồng ñánh giá ở mức:……………………………………. Ý kiến của Hội ñồng: …………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. Long Xuyên, ngày…..tháng…..năm 200… Chủ Tịch Hội ñồng TRƯỞNG KHOA NN-TNTN TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TIỂU SỬ CÁ NHÂN Họ và Tên: ðINH VĂN CHĂN Sinh năm: 10/12/1981 Tại: Xã Lộc Giang, Huyện ðức Hòa, Tỉnh Long An. Con ông: ðINH VĂN BÒ và bà: HÀ THỊ BẦY ðã tốt nghiệp phổ thông năm 2000. Vào trường ðại học An Giang năm 2002 học lớp DH3PN1 khóa 3 thuộc khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên và ñã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn năm 2006. Ảnh 4 x 6 i CẢM TẠ Kính dâng Ba, Mẹ, Người ñã dành cả cuộc ñời cho chúng con. Chân thành mang ơn : Cô Lê Thùy Nương Cô Nguyễn Thị Thanh Xuân ðã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Chân thành cảm tạ: Quý Thầy Cô ñã hết lòng dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập. Các anh, chị công nhân viên Trung tâm Nghiên Cứu và Sản Xuất giống Bình ðức - An Giang ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực hiện thí nghiệm. Thân gởi ñến các bạn Chung, Vĩnh, Hận, Quý, Loan lời cảm ơn chân thành nhất. ii TÓM LƯỢC Vùng ðồng Bằng Sông Cửu Long (ðBSCL) có hai trung tâm lai tạo giống lúa lớn là Viện lúa ðBSCL và Viện Nghiên Cứu Phát Triển ðBSCL thuộc ðại học Cần Thơ. Các trung tâm này ñã tạo ra ñược nhiều giống mới và hằng năm ñều gởi ñi thử nghiệm ở nhiều ñịa phương ñể tìm ra giống có ñặc ñiểm tốt hầu bổ sung vào cơ cấu giống của vùng. Trên tinh thần ñó, vụ ðông Xuân 2005 – 2006, trường ðại học Cần Thơ ñã gởi bộ 20 giống A1 ñến Trung tâm Nghiên Cứu và Sản Xuất Giống Bình ðức - An Giang ñể tiến hành so sánh ñặc tính nông học, năng suất và phẩm chất của các giống/dòng trong ñiều kiện ñất ñai, khí hậu của An Giang. Thí nghiệm diễn ra từ ngày 21/11/2005 ñến 30/3/2006. Phương pháp tiến hành: + Thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với ba lần lặp lại. + Mạ ñược gieo theo phương pháp mạ khô và cấy vào lúc 18 ngày tuổi. Cấy 1 tép/bụi với khoảng cách 15 x 15cm. Bón phân theo công thức 90 – 60 – 60 và chia làm 3 lần. Các chỉ tiêu theo dõi gồm ñặc tính nông học, năng suất, thành phần năng suất, phẩm chất gạo. Trong thời gian diễn ra thí nghiệm, do áp lực sâu bệnh lớn nên ruộng thí nghiệm ñã bị ảnh hưởng ở một số chỉ tiêu như phần trăm hạt chắc, số hạt chắc/bông, ñộ cứng cây, ñộ tàn lá, ñộ rụng hạt và năng suất thực tế. Cụ thể năng suất của 20 giống/dòng ñạt thấp từ 3,8 - 6,1 tấn/ha, trong ñó chỉ MTL500 ñạt trên 6 tấn, tất cả các giống còn lại ñều thấp hơn 6 tấn/ha. Kết quả thí nghiệm còn cho thấy ñây là bộ giống có ñặc ñiểm hạt to ở nhiều giống, trọng lượng 1000 hạt của 14/19 giống ñạt từ xấp xỉ 25g trở lên. Hạt gạo dài, tất cả các giống có chiều dài hạt gạo từ 6,67 – 7,33 mm (loại gạo dài ñến rất dài), gạo trong (tỉ lệ bạc bụng của 16/19 giống thấp hơn 5%), ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Thí nghiệm ñã chọn ra ñược 3 giống triển vọng, có năng suất khá cao, phẩm chất tốt ñề nghị ñưa vào thử nghiệm khu vực hóa: MTL471, MTL482, MTL473. iii MỤC LỤC Nội Dung Trang CẢM TẠ i TÓM LƯỢC ii MỤC LỤC iii DANH SÁCH BẢNG iv DANH SÁCH HÌNH v Chương 1. GIỚI THIỆU 1 1.1. ðặt vấn ñề 1 1.2. Mục tiêu 1 Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2 2.1. Thương mại gạo thế giới 2 2.1.1. Thị hiếu của thị trường thế giới về sản phẩm gạo 2 2.1.2. Dự báo về giá và nhu cầu tiêu dùng gạo thế giới 2 2.1.3. Dự báo tình hình nhập khẩu gạo của thế giới 3 2.1.4. Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam 3 2.2. Tình hình canh tác lúa ở An Giang 3 2.2.1. Kỹ thuật canh tác lúa của người dân 3 2.2.2. Tình hình sản xuất lúa năm 2004 - 2005 4 2.3. Nhu cầu sinh thái và một số vấn ñề liên quan ñến cây lúa 5 2.3.1. Yêu cầu sinh thái và ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái ñối với lúa nước 5 2.3.2. Các thành phần năng suất, năng suất thực tế, biện pháp gia tăng năng suất và kiểu hình cây lúa năng suất cao 6 2.4. Giống lúa 8 2.4.1. Vai trò của giống lúa 8 2.4.2. Tiến trình chọn tạo giống lúa 9 2.4.2.1. Chọn vật liệu ban ñầu 10 2.4.2.2. Lai tạo và chọn lọc 10 2.4.2.3. Thí nghiệm quan sát sơ khởi 10 2.4.2.4. Trắc nghiệm hậu kỳ 10 2.4.2.5. So sánh năng suất 10 2.4.2.6. Thử nghiệm khu vực hóa 10 2.4.2.7. Sản xuất thử 10 2.4.3. Một số ñiểm liên quan ñến chọn tạo giống 11 2.4.4. Một số giống lúa mới triển vọng 11 2.4.5. Quá trình phát triển về giống lúa ở tỉnh An Giang 11 2.4.6. Tình hình sản xuất giống ở An Giang 12 Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 13 3.1. Phương tiện thí nghiệm 13 3.2. Phương pháp 15 3.2.1. Bố trí thí nghiệm 15 3.2.2. Phương pháp canh tác 16 3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 16 3.2.3.1. Chỉ tiêu sâu bệnh 16 iv 3.2.3.2. ðặc tính nông học 20 3.2.3.3. Năng suất thực tế và các thành phần năng suất 23 3.2.3.4. Chất lượng gạo 24 3.3. Xử lý thống kê 27 Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28 4.1. Tình hình chung 28 4.2. Sâu bệnh 29 4.2.1. Kết quả thử nghiệm rầy nâu và bệnh ñạo ôn 29 4.2.2. Kết quả ghi nhận trên ñồng ruộng 30 4.3. ðặc tính nông học 31 4.3.1. Chiều cao cây 31 4.3.2. Số chồi 33 4.3.3. Một số ñặc tính nông học khác 34 4.3.4. Thời gian sinh trưởng và ñộ dài giai ñoạn trổ 37 4.4. Thành phần năng suất và năng suất thực tế 38 4.4.1. Số bông/m2 38 4.4.2. Số hạt chắc/bông 38 4.4.3. Phần trăm hạt chắc 40 4.4.4. Trọng lượng 1000 hạt 40 4.4.5. Năng suất thực tế 40 4.5. Chất lượng gạo 41 4.5.1. Tỉ lệ gạo lức 41 4.5.2. Tỉ lệ gạo trắng 41 4.5.3. Tỉ lệ gạo nguyên 41 4.5.4. Tỉ lệ gạo bạc bụng 42 4.5.5. Chiều dài hạt gạo 42 4.5.6. Dạng hạt 43 4.6. ðánh giá giống/dòng triển vọng 44 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 48 5.1. Kết luận 48 5.2. ðề nghị 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 PHỤ CHƯƠNG v DANH SÁCH BẢNG Bảng số Tựa Bảng Trang 1 Danh sách 20 giống/dòng lúa thí nghiệm 14 2 Tình hình khí tượng thủy văn tại Tp Long Xuyên từ tháng 11/2005-2/2006 28 3 Kết quả thí nghiệm rầy nâu trong nhà lưới và ñạo ôn trên nương mạ. 29 4 Kết quả ghi nhận sâu bệnh trên ñồng ruộng 30 5 Biến ñộng chiều cao của 20 giống/dòng lúa thí nghiệm 32 6 Biến ñộng số chồi của 20 giống/dòng lúa thí nghiệm 33 7 Một số chỉ tiêu nông học khác của 20 giống/dòng lúa thí nghiệm 35 8 Phân nhóm ñộ dài giai ñoạn trổ của 20 giống/dòng lúa thí nghiệm 38 9 Năng suất thực tế và thành phấn năng suất của 20 giống/dòng lúa thí nghiệm 39 10 Các chỉ tiêu chất lượng gạo của 20 giống/dòng lúa thí nghiệm 43 vi DANH SÁCH HÌNH Hình số Tựa Hình Trang 1 Sơ ñồ tổng quát tiến trình chọn tạo giống lúa 9 2 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 15 3 Dạng hình của giống MTL471 45 4 Dạng hình của giống MTL482 46 5 Dạng hình của giống MTL473 47 PHỤ CHƯƠNG 6 Ruộng thí nghiệm 20 giống/dòng lúa A1 vụ ðông Xuân 2005-2006 pc-5 7 Dạng hình của giống MTL500 pc-5 8 Loại bỏ rầy nâu cỡ lớn hơn trước khi thả vào khay mạ thí nghiệm pc-6 9 Thả rầy nâu vào khay mạ thí nghiệm pc-6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NSTT: Năng suất thực tế NSLT: Năng suất lý thuyết 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1. ðặt vấn ñề Với diện tích 3.973.359 ha, ñất ñai màu mỡ, khí hậu ôn hòa, nguồn nước phong phú, ðồng Bằng Sông Cửu Long (ðBSCL) ñược mệnh danh là vựa lúa lớn nhất của cả nước, sản lượng lúa hằng năm ñạt 16,28 triệu tấn bằng 51% sản lượng lúa toàn quốc (ðào Công Tiến, 2001) và chiếm 80% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước (Vô danh 1, không ngày tháng). ðể tạo ra ñược kết quả to lớn trên là công sức chung của hàng triệu nông dân trồng lúa cùng với hệ thống khuyến nông và các nhà lai tạo giống. Công tác nghiên cứu và sản xuất lúa giống diễn ra liên tục. Tình trạng thâm canh, tăng vụ, tự ñể giống của người dân ñã làm giống lúa ngày một thoái hóa. Sâu, bệnh phát triển nhanh do có nguồn thức ăn dồi dào, chúng liên tục tạo ra các dòng mới kháng thuốc bảo vệ thực vật, các dòng mới này ngày càng ñộc hại hơn. Cuộc chiến giữa các nhà lai tạo giống và sâu bệnh ngày càng gay go, phức tạp. Các giống lúa mới với những ñặc tính tốt hơn ñược nghiên cứu, sản xuất ra liên tục ñể bắt kịp với tình hình sâu bệnh phát triển cũng như thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng trong ñiều kiện kinh tế phát triển. Viện Nghiên Cứu Phát Triển ðBSCL thuộc ðại học Cần Thơ và Viện lúa ðBSCL là hai trung tâm lai tạo giống lúa lớn của vùng. Hằng năm, hai nơi này ñã lai ñược nhiều giống/dòng lúa mới và gởi chúng ñến nhiều ñịa phương ñể tiếp tục theo dõi sự thích nghi của các giống trong nhiều ñiều kiện khác nhau nhằm chọn ra những giống có ñặc tính tốt bổ sung vào cơ cấu giống hiện tại của vùng. Trong khuôn khổ ñó, vụ ðông Xuân 2005 – 2006 thí nghiệm so sánh ñặc tính nông học, năng suất và phẩm chất của 20 giống/dòng lúa A1 tại Trung tâm Nghiên Cứu và Sản Xuất giống Bình ðức – An Giang ñược tiến hành. 1.2. Mục tiêu Chọn ñược một số giống lúa có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt, có thể kháng ñược một số sâu bệnh chính. 2 Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1. Thương mại gạo thế giới 2.1.1. Thị hiếu của thị trường thế giới về sản phẩm gạo Thị hiếu về chất lượng gạo của các nước, các vùng rất ña dạng, phong phú. Khu vực phía bắc Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật, Italia và Úc thích gạo Japonica hạt tròn ñến trung bình. Phần lớn những khu vực Châu Á và Châu Phi thích gạo Indica hay gạo hạt dài. Vùng Tây Phi, Bangladesh và nhiều bang của Ấn ðộ rất thích ăn gạo ñồ (parboiled rice). Người Jordany thích gạo ñược xử lý với dầu Parafin (Camolino rice). Một vài nước Châu Phi thích gạo trắng xay vỡ (Vô danh 2, không ngày tháng)1. Người Thái Lan thích gạo hạt rất dài, loại Indica, hàm lượng Amylose trung bình, cơm mềm, không dính, gạo lúa cũ (tồn trữ nhiều tháng) cao giá hơn gạo lúa mới thu hoạch. Thị trường gạo tại các nước Trung ðông thích gạo hạt dài, có mùi thơm. Ở Châu Âu, người tiêu dùng thích gạo hạt dài nhưng không thơm bất cứ mùi gì, họ cho rằng ñó là tín hiệu của sự tạp nhiễm hoặc hiện tượng gạo bị hư hỏng. Người tiêu dùng Nam Mỹ thích gạo lức. Thị trường Châu Mỹ Latinh thích gạo có vỏ lụa màu ñỏ như gạo Huyết Rồng của Việt Nam trước ñây (Trương Vĩnh Thảo và ctv, 2004). Canada, Arập Xêút, Nam Phi chủ yếu nhập khẩu loại gạo hạt dài chất lượng cao. Các nước ðịa Trung Hải thích gạo trung bình, các nước ðông Âu nhập khẩu cả loại gạo hạt dài và trung bình (Nguyễn Tiến Mạnh, 2002). Thổ Nhĩ Kỳ thích gạo hạt tròn, mập, không có mùi thơm nhiều (Nguyên Phong, 2005). 2.1.2. Dự báo về giá và nhu cầu tiêu dùng gạo thế giới Xu hướng giá gạo trên thị trường thế giới theo Bộ Nông Nghiệp Mỹ là sẽ tăng lên trong suốt giai ñoạn 1999 – 2009. Giá gạo chất lượng cao tại Houston (Mỹ) sẽ tăng từ 414 USD/tấn năm 1997 lên 447 USD/tấn năm 2009. Gạo 5% tấm tại Bangkok (Thái Lan) sẽ tăng từ 353 USD/tấn lên 371 USD/tấn (Nguyễn Tiến Mạnh, 2002). 1 Vô danh 2, không ngày tháng, trích dẫn bởi Nguyễn Văn Minh, 2004 3 Nhu cầu gạo tiêu dùng bình quân ñầu người có xu hướng giảm xuống ở một số nước Châu Á. Nhu cầu tiêu dùng về loại gạo cao cấp sẽ tăng lên và tăng nhanh hơn khả năng cung cấp loại gạo này. Nhu cầu về loại gạo phẩm cấp trung bình và cấp thấp sẽ giảm xuống (Nguyễn Tiến Mạnh, 2002). 2.1.3. Dự báo tình hình nhập khẩu gạo của thế giới Châu Á là khu vực nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới, chiếm 49% tổng lượng gạo nhập khẩu toàn cầu. Trong số ñó Indonesia, Philippines sẽ tăng mạnh lượng gạo nhập khẩu tiếp ñến là Nhật Bản, Hàn Quốc, Arập Xêút. Dự báo ñến năm 2009, nhập khẩu gạo của Nhật là 759.000 tấn, Hàn Quốc sẽ nhập khẩu ñến 205.000 tấn, các nước Châu Phi cũng sẽ tăng nhập khẩu gạo, dự báo ñạt khoảng 30% tổng lượng gạo nhập khẩu của thế giới (Nguyễn Tiến Mạnh, 2002). 2.1.4. Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam Trong giai ñoạn 1989 - 2002, Việt Nam ñã xuất khẩu ñược gần 30 triệu tấn gạo sang trên 30 thị trường, chủ yếu là thị trường Châu Á, mang về cho ñất nước gần 7 tỷ USD, ñạt tốc ñộ tăng trưởng xuất khẩu bình quân về lượng là gần 13%, về kim ngạch là 12%. Năm 1999, lượng xuất khẩu gạo là 4,5 triệu tấn, mức xuất khẩu cao nhất từ trước ñến nay (ðặng Kim Sơn, 2001). Các nước nhập khẩu gạo chính của Việt Nam là: Indonesia, Philippines, Singapore, Malaysia, Hongkong, Iran, Irắc, Trung Quốc, Cuba và một số nước Châu Phi (Trần Văn ðạt, 2002, ðặng Kim Sơn, 2001). 2.2. Tình hình canh tác lúa ở An Giang 2.2.1. Kỹ thuật canh tác lúa của người dân Theo kết quả ñiều tra của Phạm Sỹ Tân (2004) thì kỹ thuật canh tác của người dân Châu ðốc, An Giang như sau: * Giống lúa: có khoảng 80% nông dân sử dụng giống của vụ trước hoặc trao ñổi với nông dân khác. Lượng giống cho một ha dao ñộng từ 170 – 200 kg, trung bình 210 kg/ha. Chủng loại ña dạng với trên 10 loại giống khác nhau ñiển hình là OM1490 20%, IR64 18%... * Làm ñất: hầu hết người dân xới ñất trước khi sạ. Một số hộ sạ chai. * Bón phân 4 + Kỹ thuật bón phân của các hộ rất khác nhau. Phần lớn nông dân quan tâm ñến phân ñạm, ít chú ý ñến lân và kali. + Số lần bón: phần lớn người dân bón 4 lần/vụ, kế ñến là 3 lần và 5 lần/vụ. * ða phần các hộ dân phun thuốc bảo vệ thực vật từ 4 - 5 lần/vụ. 2.2.2. Tình hình sản xuất lúa năm 2004 – 2005 * Tình hình sản xuất lúa năm 2004 + Diện tích: 523.037 ha chiếm 92,7% diện tích cây trồng (564.416 ha). Trong ñó vụ ðông Xuân là 220.256 ha, Hè Thu 213.707 ha và Thu ðông là 80.340 ha. + Năng suất: năng suất lúa bình quân năm 2004 của tỉnh An Giang là 5,75 tấn/ha. Trong ñó năng suất vụ ðông Xuân là 6,52 tấn/ha, Hè Thu 5,39 tấn/ha, Thu ðông 4,9 tấn/ha. Tổng sản lượng lúa cả năm là 3,0007 triệu tấn gồm ðông Xuân 1,44 triệu tấn, Hè Thu 1,15 triệu tấn và Thu ðông 393,9 nghìn tấn, vụ mùa 23,6 nghìn tấn. + Chất lượng: diện tích sử dụng các loại giống ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu 92%. Những giống sử dụng phổ biến: OM1490, OM2517, Jasmine, OMCS2000, Nếp, IR64, AS996. + Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: trong toàn tỉnh có 40.000 ha sử dụng phương pháp sạ hàng chiếm 7,1% diện tích. Trong năm có 90% diện tích sử dụng giống lúa chất lượng cao, 40% diện tích sử dụng giống xác nhận và 33,5 nghìn ha áp dụng “Ba giảm ba tăng”, chi phí ñầu tư giảm từ 175 - 225 ñồng/kg lúa tương ñương tăng thu nhập bình quân 742.000 ñồng/ha. + Giá: trong năm giá lúa thường dao ñộng từ 1.800 – 2.200 ñồng/kg, nếp 2.400 - 2.800 ñồng/kg. Bình quân vụ ðông xuân lãi 6,0 triệu, Hè thu 4,5 triệu và Thu ñông là 5,5 triệu ñồng/ha. Tính chung năm 2004, canh tác một ha lúa lợi nhuận bình quân 16 triệu ñồng (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, 2004). * Tình hình sản xuất lúa năm 2005 + Diện tích lúa là 529.698 ha. Chủ yếu là các giống lúa Jasmine, OM2517, OM1490, OMCS2000, OM2514, nếp. Năng suất bình quân cả năm là 5,9 tấn/ha và ñã tạo ra. 3.127.660 tấn lúa. + Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: vụ ðông Xuân và Hè Thu của năm 2005 có khoảng 46% diện tích sử dụng giống xác nhận. Tổng diện tích áp dụng “Ba giảm, ba tăng” 5 của hai vụ là 220.653 ha, chiếm 50,45% diện tích xuống giống. Năng suất bình quân ñạt 6,72 tấn/ha. 2.3. Nhu cầu sinh thái và một số vấn ñề liên quan ñến cây lúa 2.3.1. Yêu cầu sinh thái và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái ñến lúa nước * ðiều kiện ñất ñai, ñịa hình ðất trồng lúa cần ñáp ứng một số yêu cầu sau: + ðịa hình bằng phẳng, thành phần cơ giới từ thịt trung bình ñến thịt nặng. + Hàm lượng dinh dưỡng N, P, K tổng số khá. + ðộ pH từ 4,5 ñến 7. + ðộ mặn < 0,5% tổng số muối tan. * Lượng mưa Lúa yêu cầu nhiều nước hơn các cây trồng khác. Lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình từ 6 – 7 mm/ngày trong mùa mưa, 8 – 9 mm/ngày trong mùa khô. Một tháng cây lúa cần khoảng 200 mm nước. * Ánh sáng Ánh sáng ảnh hưởng ñến cây lúa trên 2 mặt: cường ñộ ánh sáng ảnh hưởng ñến quang hợp, số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng ñến sự phát triển, ra hoa, kết hạt của lúa sớm hay muộn. Cường ñộ ánh sáng thuận lợi cho lúa từ 250 - 400 calo/cm2/ngày. * Nhiệt ñộ Nhiệt ñộ làm lúa sinh trưởng nhanh hay chậm, phát dục tốt hay xấu. Lúa sinh trưởng bình thường ở nhiệt ñộ 25 - 280C. Nếu nhiệt ñộ thấp hơn 170C sinh trưởng của lúa chậm lại, nếu thấp hơn 130C thì lúa ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt ñộ thấp kéo dài nhiều ngày lúa có thể chết. Nhiệt ñộ cao, trong phạm vi từ 28 - 350C thì lúa sinh trưởng nhanh nhưng chất lượng kém. Mức ñộ ảnh hưởng nhiệt ñộ cao hay thấp, mạnh hay yếu là tùy thuộc vào giống lúa và giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của lúa. Nhiệt ñộ thích hợp cho lúa nẩy mầm là 28 - 320C, trổ bông, phơi màu yêu cầu nhiệt ñộ 20 – 380C. Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến ra hoa kết quả sớm hay muộn của lúa. Một số giống lúa mẫn cảm với nhiệt ñộ, khi tích lũy ñủ một số nhiệt nhất ñịnh (tổng tích ôn) trong ñời sống của mình thì sẽ ra hoa, kết quả. Tổng tích ôn của giống ngắn ngày là 6 2.000 - 2.5000C, giống dài ngày là 3.000 - 3.5000C (Vô danh 3, không ngày tháng). 2.3.2. Các thành phần năng suất, năng suất thực tế, biện pháp gia tăng năng suất và kiểu hình cây lúa năng suất cao * Các thành phần năng suất lúa Theo Yoshida (1981), năng suất cây lúa ñược chia thành nhiều phần gồm: số gié hoa/m2, trọng lượng 1000 hạt, phần trăm gié hoa chắc. Số gié hoa trên ñơn vị diện tích bị ảnh hưởng bởi: kỹ thuật canh tác (mật ñộ sạ và sự bón ñạm); ñặc ñiểm sinh trưởng (sự ñâm chồi); ñiều kiện khí hậu, bức xạ mặt trời và nhiệt ñộ. Phần trăm gié hoa chắc bị ảnh hưởng bởi: mức bón ñạm cao, sự ñổ ngã, bức xạ mặt trời thấp, nhiệt ñộ, gió mạnh, ñộ mặn của ñất, hạn hán (Yoshida và Parao (1976)2 . Kích thước hạt bị khống chế bởi vỏ trấu. Ở hầu hết các ñiều kiện, trọng lượng 1000 hạt của cây trong ruộng là một ñặc tính rất ổn ñịnh của giống (Soga và Nozaki, 1957)3. Che bóng nhiều trước trổ gié làm thay ñổi kích thước vỏ trấu và giảm trọng lượng 1000 hạt (Matsushima, 1970)4. * Năng suất lúa Theo Mai Thành Phụng (2004), năng suất hạt ñược tính nhẩm theo công thức sau: Số bông/m2 x hạt chắc trên/bông x trọng lượng 1000 hạt(g) Năng suất (tấn/ha) = 100.000 Số bông và trọng lượng hạt tương quan nghịch, số bông tăng làm số hạt và trọng lượng hạt giảm (ðào Thế Tuấn, 1970)5. Số bông tỷ lệ nghịch với số hạt chắc, số hạt chắc tỷ lệ thuận với trọng lượng 1000 hạt (Mai Thành Phụng, 2004). Theo ðinh Văn Lữ (1978) thời kỳ quyết ñịnh số bông là thời kỳ từ ñẻ nhánh cao nhất về trước. Thời kỳ quyết ñịnh số hạt trên bông chủ yếu là thời kỳ bắt ñầu phân hóa ñòng ñến cuối thời kỳ giảm nhiễm. Từ lúc bắt ñầu phân hóa ñòng (32 ngày trước trổ) ñến khoảng 20 – 25 ngày sau trổ ñều có ảnh hưởng ñến tỉ lệ hạt chắc. 2 Yoshida và Parao, 1976, trích dẫn bởi Yoshida, 1981 3 Soga và Nozaki, 1957, trích dẫn bởi Yoshida, 1981 4 Matsushima, 1970, trích dẫn bởi Yosshida, 1981 5 ðào Thế Tuấn, 1970, trích dẫn bởi Lê Minh Tuệ, 1988 7 Bùi Huy ðáp (1980) cho rằng trọng lượng 1000 hạt ít thay ñổi bởi ñiều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác mà nó ñược quy ñịnh bởi ñặc tính giống. * Nguyễn Phú Dũng (2004) cho rằng các biện pháp kỹ thuật ñể gia tăng năng suất lúa là: + Chọn giống thích hợp với ñất, mùa vụ tại ñịa phương + Chuẩn bị mạ tốt, không sâu bệnh + Chuẩn bị ñất kỹ + Bón phân cân ñối + Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại hợp lý + Chọn giống tốt, hạt cỡ lớn, trổ tập trung + Ức chế sự gia tăng của chồi vô hiệu + Bón phân ñón ñòng (18 – 20 ngày trước trổ) + Giữ nước ñầy ñủ * Kiểu hình cây lúa năng suất cao Theo Matsushima (1976)6 thì cây lúa năng suất cao có sáu ñặc ñiểm nổi bật sau: + Có tổng số hạt cần thiết và vừa ñủ trên ñơn vị diện tích. Muốn có năng suất 9 tấn/ha cây lúa phải có tổng số hạt chắc cao và ít hạt lép, với một giống có trọng lượng 1.000 hạt là 23 (g), tổng số hạt cần là 40.000 hạt/m2. Số hạt lép không vượt quá 10% - 20%. Nói cách khác, trong ñiều kiện lúa cấy, cây lúa phải ñẻ nhánh nhiều. + Thân thấp có nhiều bông nhưng bông ngắn. Cây lúa lý tưởng phải thấp giàn ñể tránh ñổ ngã. Các kết quả nghiên cứu cho biết: nếu tăng số hạt/m2 bằng nhau thì những cây có số hạt trên bông ít hơn thường có tỉ lệ hạt chắc cao hơn. + Hai hoặc ba lá trên cùng phải ngắn, dày và thẳng ñứng. Những cây lúa có cùng diện tích lá nhưng cây nào có nhiều lá ngắn hơn thì có khả năng ñồng hóa Cacbon cao hơn. Góc lá thẳng có thể quang hợp ñược cả hai mặt lá và lá càng dày có khả năng ñồng hóa Cacbon càng cao. 6 Matsushima, 1976, trích dẫn bởi Yoshida, 1981 8 + Giữ màu xanh sau khi trổ. ðối với lúa khoảng 2/3 lượng tinh bột tạo thành năng suất sau này là do sự ñồng hóa Cacbon sau khi trổ. + Giữ càng nhiều lá xanh trên bông càng tốt. + Trổ vào lúc có thời tiết tốt suốt 40 ngày từ 15 ngày trước khi trổ ñến 25 ngày sau khi trổ gié, vì 90 % năng suất tạo thành do quang hợp sau khi trổ nên lượng bức xạ mặt trời có ảnh hưởng rất lớn trong giai ñoạn này. Yoshida (1981) chú ý ñến những ñặc ñiểm hình thái sau: + Thân thấp, cứng. ðiều này làm sự kháng ñổ ngã tăng lên. ðây là ñặc ñiểm riêng lẻ quyết ñịnh cho năng suất cao ở các giống lúa cải tiến. + Lá ñứng. Lá ñứng ñể ánh sáng chiếu vào phân bổ sâu hơn, ñiều này dẫn ñến kết quả quang hợp cây trồng tăng. Cấu trúc này của cây dẫn ñến sự tối ña về bức xạ tới của mặt trời (Matsushima và ctv, 1964; Ducan 1971)7. + Khả năng ñâm chồi mạnh. Khi sạ thẳng ở lượng hạt thường dùng, khả năng ñâm chồi ít ảnh hưởng ñến năng suất hạt vì tổng số bông trên m2 tùy thuộc vào thân chính hơn số chồi. Theo Beachell và Jennings (1965)8, khả năng ñâm chồi trung bình cũng ñược xem là tốt cho những giống lúa năng suất cao. 2.4. Giống lúa 2.4.1. Vai trò của giống lúa Vai trò của giống lúa tốt ñã ñược các thế hệ cha ông tổng kết thành những câu nói ngắn gọn, súc tích, bình dị: “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” hay “tốt giống thì tốt mạ, tốt mạ thì tốt lúa” (Trương ðích, 2002). Trong thời ñại cách mạng khoa học kỹ thuật, bằng những chứng cứ khoa học xác ñáng, vai trò của giống lúa càng ñược khẳng ñịnh qua các tác giả sau: Theo Chandra Mohan (1984)9 giống lúa là yếu tố then chốt cho năng suất cao nhưng năng suất chỉ ñạt khi nào giống có tiềm năng năng suất cao. Theo Võ Tòng Xuân (1984)10 việc sử dụng giống lúa cao sản ngắn ngày, năng suất cao ñã ñưa sản lượng lúa hàng năm thêm một triệu tấn, riêng vùng ðồng 7 Matsushima và ctv, 1964; Ducan, 1971, trích dẫn bởi Yoshida, 1981 8 Beachell và Jennings,1965, trích dẫn bởi Yoshida, 1981 9 bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất của cả nước, mỗi năm tăng bình quân gần 8%, gấp hơn 3 lần tốc ñộ tăng năng suất lúa hàng năm của thế giới. Trong ñiều kiện nước ta còn nghèo thì việc sản xuất, lai tạo giống tốt là biện pháp ít tốn kém nhưng mang lại hiệu quả cao nhất so với các biện pháp kỹ thuật khác (Lê Minh Tuệ, 1988). 2.4.2. Tiến trình chọn tạo giống lúa (Nguồn: Nguyễn Ngọc ðệ, 1994) Hình 1: Sơ ñồ tổng quát tiến trình chọn tạo giống lúa trồng 9 Chandra Mohan, 1984, trích dẫn bởi Lê Minh Tuệ, 1988 ðiều tra, sưu tập Ngân hàng giống lúa Bảo quản, ñánh giá Lai tạo, chọn lọc Quan sát sơ khởi Trắc nghiệm hậu kỳ So sánh năng suất Thử nghiệm khu vực hoá Sản xuất thử Sản xuất ñại trà Nhập nội Lúa hoang, lúa ñịa phương 10 2.4.2.1. Vật liệu ban ñầu ðiều tra, sưu tập, ñánh giá các nguồn gen ñể làm nguồn vật liệu ban ñầu. 2.4.2.2. Lai tạo và chọn lọc Tùy theo mục ñích ñề ra ñể sử dụng các phương pháp lai và chọn lọc phù hợp. Nếu chọn lọc theo phương pháp cổ truyền, quá trình chọn lọc có thể kéo dài từ 5 - 7 vụ. 2.4.2.3. Thí nghiệm quan sát sơ khởi Chọn 100 - 200 giống/dòng tốt các tổ hợp lai ñể trắc nghiệm sơ khởi. Các giống/dòng ñược cấy từ 4 - 6 hàng, mỗi hàng 5 m, không lặp lại, cứ 10 - 20 giống cấy 1 giống ñối chứng là giống tốt phổ biến ở vùng ñó. Sau ñó tuyển chọn 30 - 50 giống/dòng có năng suất cao hơn giống ñối chứng ñể trắc nghiệm hậu kỳ. 2.4.2.4. Trắc nghiệm hậu kỳ Chọn 30 - 50 giống/dòng triển vọng nhất ở thí nghiệm quan sát sơ khởi ñưa vào trắc nghiệm hậu kỳ với diện tích lô thí nghiệm lớn hơn (5 – 10 m2) với 3 - 4 lần lặp lại. Từ kết quả trắc nghiệm hậu kỳ chọn ra từ 10 - 20 giống/dòng tốt nhất ñưa vào so sánh chọn giống ở diện tích rộng lớn. 2.4.2.5. So sánh năng suất Các giống/dòng lúa có nhiều triển vọng nhất trong thí nghiệm trắc nghiệm hậu kỳ ñược ñưa vào thí nghiệm so sánh năng suất tại nhiều ñịa bàn khác nhau. Qua nhiều vụ sẽ chọn một số giống nổi bật nhất ñưa ra khu vực hóa và sản xuất trên diện tích rộng. 2.4.2.6. Thử nghiệm khu vực hóa Các giống nổi bật ở từng khu vực sẽ ñược chọn và tiếp tục thử nghiệm ở nhiều vùng sinh thái khác nhau với bộ 10 - 20 giống/dòng. 2.4.2.7. Sản xuất thử Kế thừa kết quả thử nghiệm khu vực hóa, chọn 2 - 3 giống/dòng tốt nhất ñể sản xuất thử, ñồng thời tiếp tục theo dõi tính thích nghi và khả năng chống chịu của giống. Các giống tốt sẽ ñược phổ biến trồng ñại trà. 10 Võ Tòng Xuân, 1984, trích dẫn bởi Nguyễn Thị Kim Hồng, 1987 11 Tuy nhiên, trong thực tế sau khi thử nghiệm khu vực hoá người dân ñịa phương tự nhân lên và sản xuất ñại trà. ðó là cách làm khi chưa có pháp lệnh về giống cấy trồng (Nguyễn Ngọc ðệ, 1994). 2.4.3. Một số ñiểm liên quan ñến chọn tạo giống Theo Bùi Bá Bổng và ctv (2004), việc chọn tạo giống lúa cơ bản dựa trên các phương pháp chọn lọc cổ ñiển như làm thuần các giống lúa ñịa phương, lai hữu tính và chọn theo phả hệ qua nhiều năm mới chọn ñược dòng thuần. Jennings, Coffman và Kauffman (1979) cho rằng rất khó chọn tạo giống lúa ở những vùng trung tâm nguyên thủy ở ðông Nam Á. 2.4.4. Một số giống lúa MTL mới triển vọng * MTL339 Tên gốc: L259-4-3-4-1-1-1. Thời gian sinh trưởng: 95 – 97 ngày. Cây cao 85 – 95 cm. Trọng lượng 1000 hạt: 26 – 27 (g). Năng suất: 6 – 7 (tấn/ha). Khả năng chống chịu sâu bệnh: hơi kháng rầy nâu, nhiễm bệnh cháy lá. Gạo trong, cơm mềm, dẻo. Thích nghi vùng ñất phù sa ngọt. Thích hợp cho vụ ðông Xuân và Hè Thu. * MTL364 Tên gốc: L262-2-6-4-1-1. Thời gian sinh trưởng: 95 – 100 ngày. Cây cao 93 cm. Trọng lượng 1000 hạt: 28,6 (g). Năng suất: 6 - 7 (tấn/ha). Khả năng chống chịu sâu bệnh: hơi kháng rầy nâu, hơi nhiễm bệnh cháy lá. Hạt gạo dài, cơm mềm, có mùi thơm nhẹ. Thích nghi vùng ñất phù sa. Thích hợp cho vụ ðông Xuân và Hè Thu (Vô danh 4, không ngày tháng). 2.4.5. Quá trình phát triển về giống lúa ở tỉnh An Giang Từ thế kỷ XVII, cây lúa mùa cạn ñã theo những ñoàn người ñất Quảng vào Nam lập nghiệp. Nhưng những giống lúa này ñã không chịu ñược ñiều kiện ngập nước. Vào khoảng cuối thế kỷ XVIII ñầu thế kỷ XIX, cây lúa nổi về với An Giang. Theo những tài liệu còn ghi lại rằng: An Giang là vùng ñất ñầu tiên ở ðồng Bằng Sông Cửu Long tiếp nhận lúa nổi từ Campuchia và Thái Lan du nhập sang. An Giang cũng là tỉnh có diện tích lúa mùa nổi lớn nhất Nam Kỳ với một số giống lúa nổi như Tàu Binh, Nàng Tây... Năm 1926, Trạm Chọn lọc và Phổ biến giống lúa ñược thành lập tại Long Xuyên. Năm 1929, cuộc ñấu xảo về giống ñược tổ chức tại 12 Long Xuyên. Lần ñầu tiên, những hạt giống lúa nổi thuần chủng tại vùng ñất này ñược chính thức xác nhận. Năm 1967, hai giống lúa cao sản của Viện Nghiên Cứu Lúa Quốc Tế (IRRI) là IR5 và IR8 lần ñầu tiên ñược ñưa về Trung tâm thực nghiệm Mỹ Thới (Long Xuyên), với ưu ñiểm là phát triển nhanh, ít sâu bệnh, không ảnh hưởng bởi quang kỳ, năng suất cao, chất lượng gạo tốt, canh tác hai vụ ñã nâng cao sản lượng lương thực (Nguyễn Minh Nhị, 2004). Tuy nhiên, vào khoảng 1974 - 1975, dịch rầy nâu phát triển mạnh, các giống lúa IR8, IR5, IR26 không còn thích hợp nữa. Năm 1976 - 1978 giống TN73-2, IR30, IR29 ra ñời. Năm 1979, giống IR36 (NN3A), NN6A (AG3 = IR2307-247-2-2-3) ñã thay thế các giống TN73-2, IR30, IR29 sau trận dịch cháy rầy nâu. Năm 1979-1980, qua quá trình chọn tạo giống ñã ñưa ra sản xuất thêm các giống như MTL30 (AG5), MTL32 (AG6), MTL36 (AG3). Sau trận dịch cháy lá vào năm 1981-1982, các giống MTL30, MTL32 bị nhiễm nặng, cơ cấu giống của tỉnh chỉ còn sử dụng giống NN6A, NN7A, MTL36 là chủ yếu. ðến 1982-1984, các giống IR17833-64-1, IR21717-42-1, OM86, MTL63 ñã bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh An Giang. Từ 1984 - 1988, một số giống mới ñã ñược bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh An Giang (Nguyễn Thị Kim Hồng, 1987). Hiện tại tập ñoàn giống của tỉnh An Giang rất ña dạng và phong phú. 2.4.6. Tình hình sản xuất giống ở An Giang * Trong năm 2004, có 416,6 ha sử dụng giống nguyên chủng ñể sản xuất ra 2707,9 tấn giống xác nhận. ðối tượng sản xuất giống lúa ña dạng từ hợp tác xã, công ty, ñến những hộ nông dân tự tổ chức sản xuất giống xác nhận. Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất giống Bình ðức ñã cung cấp giống cho 40% diện tích trồng lúa ở An Giang (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, 2004). * Năm 2005 tổng diện tích nhân giống cả hai vụ là 6.127,95 ha chiếm 1,39% diện tích sản xuất lúa. Năng suất bình quân ñạt 6,38 tấn/ha, tương ñương 30.639 tấn giống, có khả năng phục vụ 46,66% diện tích sản xuất lúa 2 vụ trong toàn tỉnh (nếu tính bình quân sử dụng 150 kg/ha) (Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn An Giang, 2005). 13 Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 3.1. Phương tiện thí nghiệm * ðịa ñiểm, thời gian + Thí nghiệm ñược tiến hành tại Trung tâm Nghiên Cứu và Sản xuất giống Bình ðức, Tp Long Xuyên, An Giang. + Thời gian: 21/11/2005 – 30/3/2006. * Vật liệu + Giống: bộ 20 giống lúa A1 của ðại học Cần Thơ, mỗi giống 100g. Danh sách giống ñược trình bày ở Bảng 1. + ðất: nơi tiến hành thí nghiệm là ñất chuyên lúa 2 vụ/năm. Diện tích khoảng 600m2. ðất thuộc loại ñất phù sa. + Nước: nước cung cấp cho diện tích thí nghiệm ñược bơm từ sông Hậu và luôn ñược chủ ñộng + Phân bón: bón phân theo công thức 90 – 60 – 60 + Thuốc trừ sâu, bệnh: Tilt, Fuan, Peran, Sofit, Actara, Kinalux… + Các phương tiện khác: dây cấy, cọc, thước ño chiều cao, sổ ghi số liệu, viết, bao ñựng mẫu, dung cụ ñể canh tác, máy tính… 14 Bảng 1: Danh sách 20 giống/dòng lúa A1, ðại học Cần Thơ, thí nghiệm tại Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất giống Bình ðức - An Giang vụ ðông Xuân 2005 – 2006 STT Tên giống Tên gốc Tổ hợp lai 1 MTL457 U1-1-1-1-1-2-1 2 MTL458 L250-2-8-1-1 IR60819/IR59606 3 MTL460 L275-5-1-1-3-5-2-1-1 OM1723/LTCN 4 MTL471 L342-9-10-2-1 MTL233/AS996 5 MTL473 L318-1-23-3-4-1-1-1-1 MTL156/Khaohom 6 MTL482 L318-1-2-2-8-3-1-1 MTL156/Khaohom 7 MTL486 L335-17-3-2-1 MTL233//Khaohom/Jasmine 8 MTL487 L318-1-24-3-6-1-1-1 MTL156/Khaohom 9 MTL488 L243-4-9-2-1 MTL87/MTL110 10 MTL494 L318-1-3-1-3-2-1 MTL156/Khaohom 11 MTL495 L322-5-3-1-2 N.Nhuận/MTL145//MTL233 12 MTL496 L328-2-9-1-2 MTL145//P6/Jasmine 13 MTL497 L328-2-9-1-1 MTL145//P6/Jasmine 14 MTL498 L318-2-1-2-1-1-2-1 MTL156/Khaohom 15 MTL499 L259-4-17-1-1-N CK96/IR64 16 MTL500 L318-1-2-4-5-1-1-1 MTL156/Khaohom 17 MTL501 L337-10-1-3-1-1 VD20//MTL156/N.Nhuận 18 MTL502 L264-1-1-2-1-1-3-1-1N MTL142/LTCN 19 MTL503 L337-10-1-1-2-2 VD20//MTL156/N.Nhuận 20 MTL145 (ð/C) IR62065-27-1-2-1 15 3.2. Phương pháp 3.2.1. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm ñược bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCB) với 3 lần lặp lại. Mỗi giống ñược bố trí vào một lô trên mỗi lặp lại, có diện tích 10m2. Tổng diện tích ñất thí nghiệm là 600m2 (Hình 2). Mương dẫn nước Bờ bao Lặp lại 1 Lặp lại 2 Lặp lại 3 1 19 20 2 3 14 3 18 10 4 16 9 5 1 17 6 17 15 7 2 8 8 11 13 9 5 7 10 20 5 11 4 19 12 7 18 13 9 11 14 12 1 15 10 6 16 14 3 17 6 16 18 13 2 19 15 12 20 8 4 Hình 2: Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 16 3.2.2. Phương pháp canh tác * Làm mạ Trước khi gieo mạ 3 ngày, ñất ñược xới sau ñó ñược ñập nhỏ, trang bằng và chia thành 20 luống, mỗi luống có diện tích 1,4m2. Mạ thí nghiệm ñược gieo theo phương pháp mạ khô. Tưới ñẫm mỗi ngày 2 lần trong 10 ngày ñầu, sau ñó tưới 1 lần mỗi ngày ñến khi nhổ mạ. Lúc mạ ñược 10 ngày tuổi tưới phân theo công thức 15kg URÊ – 7kg DAP/1000m2 tương ứng 21g URÊ và 10g DAP cho mỗi lô. * Cấy + Chuẩn bị ñất: ñất ñược dọn sạch cỏ, bón lót, trục và san bằng mặt ruộng. Sau ñó phun thuốc diệt ốc bươu vàng, diệt mầm cỏ. + Nhổ mạ: mạ 18 ngày tuổi ñược nhổ theo từng giống. Mỗi giống chia thành ba bó. Mạ nhổ vào chiều mát và mang ra ruộng cấy ñặt ñúng theo sơ ñồ bố trí thí nghiệm. + Cấy: mạ ñược cấy 1 tép/bụi với khoảng cách 15cm x 15cm, sâu 2cm – 3cm. Mạ dư ñược cấy ở cuối lô ñể cấy dặm sau này. * Bón phân Bón phân theo công thức 90 – 60 – 60 + Bón lót: Một ngày trước khi cấy với lượng 1/4 URÊ, 1/2 lượng DAP , 1/2 KCl tương ñương 2,2kg URÊ, 3,9kg DAP và 3kg KCl. + Bón thúc lần 1: 10 ngày sau khi cấy, bón 1/4 lượng URÊ, 1/2 lượng DAP tương ñương 2,2kg URÊ, 3,9kg DAP. + Bón thúc lần 2: 20 ngày sau khi cấy, bón 1/4 lượng URÊ tương ñương 2,2kg URÊ. + Bón thúc lần 3: 35 ngày sau khi cấy, bón 1/4 lượng URÊ, và 1/2 lượng KCl, tương ñương 2,2kg URÊ, 3kg KCl. * Chăm sóc Sau khi cấy 3 ngày tiến hành cấy dặm những cây bị chết, giữ nước trong ruộng khoảng 5 – 10cm. Phun thuốc diệt mầm cỏ trước khi cấy 1-2 ngày, nhổ cỏ khi thấy xuất hiện trên ruộng. Thu hoạch khi lúa chín 85%. 3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 3.2.3.1. Chỉ tiêu sâu bệnh 17 * Rầy nâu (Nilaparvata lugens) Thí nghiệm rầy nâu ñược thực hiện trong nhà lưới: sử dụng khay nhựa 40cm x 50cm x 10cm ñể gieo mỗi giống lúa thành 1 hàng 10cm, lặp lại 3 lần, xen lẫn với các giống nhiễm chuẩn và kháng chuẩn. Thả 6 – 8 rầy nâu non tuổi 2 - 3 trên một cây mạ vào lúc 7 ngày sau khi gieo. Ghi nhận cấp thiệt hại khi giống nhiễm chuẩn TN1 bị cháy rụi. ðánh giá theo các cấp 0 – 9 của IRRI. + Cấp ñánh giá ñộ nhiễm rầy nâu trong nhà lưới: Cấp Mức ñộ 0 Cây phát triển bình thường, không bị hại 1 Cây phát triển bình thường, lá 1 và lá 2 bị vàng (kháng) 3 10% cây chết, lá 1 và lá 2 bị vàng nhiều (hơi kháng) 5 20% - 50% cây chết, lá 1,2 và 3 bị vàng nặng (hơi nhiễm) 7 Hơn 50% cây bị héo hoặc chết, các cây còn lại không phát triển ñược (nhiễm) 9 100% cây bị chết (rất nhiễm) + ðánh giá rầy nâu ngoài ñồng theo thang ñiểm sau: Cấp Tình trạng cây 0 Không bị hại 1 Hơi biến vàng trên một số ít cây 3 Lá biến vàng bộ phận chưa bị cháy rầy 5 Lá vàng rõ rệt và một số cây lùn hoặc 10-25% cây bị cháy rầy, số cây còn lại bị lùn nặng 7 Hơn 50% số cây bị cháy rầy, những cây còn lại bị lùn nặng 9 Tất cả số cây bị chết 18 * Sâu cuốn lá (Cnaphalocrocis ) Ghi nhận từ lúc ñẻ nhánh ñến chín. ðánh giá cấp dựa vào tỷ lệ cây bị sâu ăn phần xanh của lá hoặc lá bị cuốn thành ống, cụ thể như sau: Cấp Mức ñộ (%) 0 Không bị hại 1 1 – 10 3 11 – 20 5 21 – 35 7 36 – 51 9 > 51 * Sâu ñục thân Quan sát và ghi nhận tỷ lệ dảnh chết trong giai ñoạn ñẻ nhánh, làm ñòng, vươn lóng và tỷ lệ bông bạc trong giai ñoạn vào chắc ñến chín. ðánh giá cấp cụ thể như sau: Cấp % chết ñọt hoặc bông bạc 0 Không bị hại 1 1 – 10 3 11 – 20 5 21 – 30 7 31 – 50 9 >51 * Bệnh ñốm nâu (Bipolaris oryzae) Ghi nhận bệnh vào giai ñoạn mạ và giai ñoạn từ làm ñòng ñến chín. Quan sát diện tích vết bệnh trên lá và ñánh giá theo các cấp sau: 19 Cấp Mức ñộ 0 Không có vết bệnh 1 <4% diện tích vết bệnh trên lá 3 4% - 10% diện tích vết bệnh trên lá 5 11% - 25% diện tích vết bệnh trên lá 7 26% - 75% diện tích vết bệnh trên lá 9 >76% diện tích vết bệnh trên lá * Bệnh cháy lá (Pyricularia oryzae Cav) + Ghi nhận ngoài ñồng từ giai ñoạn mạ ñến trổ. ðánh giá dựa vào hình vết bệnh và phần trăm diện tích lá bị hại. Cấp ñánh giá cụ thể dưới ñây: Cấp Mức ñộ 0 Không thấy vết bệnh, không thiệt hại 1 Vết bệnh ánh nâu hình kim châm hoặc lớn hơn, trung tâm sản sinh bào tử chưa xuất hiện 3 Vết bệnh nhỏ, hơi tròn hoặc hơi dài, có các vết hoại sinh nơi sinh bào tử ñường kính khoảng 1 – 2 mm với ñường viền nâu hoặc vàng rõ rệt 5 Vết bệnh hẹp hoặc hơi hình elip, rộng 1 - 2 mm với viền nâu 7 Vết bệnh rộng hình thoi, có viền vàng, nâu hoặc tím 9 Các vết bệnh nhỏ liên kết nhanh với nhau, có màu ngà, xám hoặc phớt xanh, viền vết bệnh không rõ ràng + Thí nghiệm bệnh cháy lá ñược thực hiện trên nương mạ cháy lá, các giống ñược bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, không lặp lại. Mỗi giống gieo thành hàng dài 50cm cách nhau 10cm xen lẫn các giống chuẩn nhiễm. Bón phân theo công thức 200 – 80 – 00. ðánh giá theo thang ñiểm 9 cấp của IRRI. 20 Cấp Mức ñộ 0 Không thấy vết bệnh 1 Các vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, chưa xuất hiện vùng sinh bào tử 2 Vết bệnh nhỏ tròn hoặc hơi dài, ñường kính 1mm – 2mm, có viền nâu rõ rệt, hầu hết các lá dưới ñều có vết bệnh 3 Dạng hình vết bệnh như ở cấp 2 nhưng vết bệnh ñáng kể ở các lá trên 4 Vết bệnh ñiển hình cho các giống, dài 3 mm hoặc hơn, diện tích vết bệnh trên lá dưới 2% diện tích lá 5 Vết bệnh ñiển hình chiếm 4% – 10 % diện tích lá 6 Vết bệnh ñiển hình chiếm 11% – 25 % diện tích lá 7 Vết bệnh ñiển hình chiếm 26 % - 50% diện tích lá 8 Vết bệnh ñiển hình chiếm 51% - 75% diện tích lá 9 Hơn 75% diện tích lá bị bệnh 3.2.3.2. ðặc tính nông học * Số chồi ðược ghi nhận 10 ngày một lần và ghi nhận lần ñầu lúc 20 ngày sau khi cấy. ðếm số chồi tại 3 ñiểm trên mỗi lô, mỗi ñiểm 4 bụi và chỉ công nhận một chồi khi có ba lá hoàn toàn. Số chồi mỗi bụi ñược tính theo công thức sau: * Chiều dài bông Chọn ngẫu nhiên 10 bông, ño khoảng cách từ cổ bông ñến chóp bông, lấy trung bình. ðơn vị tính là cm. Ghi nhận vào lúc thu hoạch. Tổng số chồi 12 bụi Số chồi/bụi = 12 Tổng chiều dài 10 bông Chiều dài bông = 10 21 * Góc lá cờ Góc lá cờ là góc hợp bởi trục gân chính của lá cờ và trục bông lúa, ñược ghi nhận ở hai giai ñoạn: lúc lúa trổ và hạt ñầu bông chín. ðánh giá cấp theo tiêu chuẩn sau: Cấp Góc lá cờ 1 Thẳng 3 Nửa thẳng 5 Ngang 7 Gục xuống * ðộ dài giai ñoạn trổ Ghi nhận vào giai ñoạn trổ. Tính số ngày từ bắt ñầu trổ (10% số cây trổ) ñến kết thúc trổ (80% số cây trổ) và ñánh giá cấp theo các tiêu chuẩn sau: Cấp Mức ñộ Số ngày 1 Tập trung Không quá 3 ngày 5 Trung bình 4 -7 ngày 9 Dài Hơn 7 ngày * Chiều cao cây ðo lần ñầu vào lúc 20 ngày sau khi cấy, sau ñó ño ñịnh kỳ 10 ngày một lần. Ở mỗi lô chọn ngẫu nhiên 3 ñiểm, mỗi ñiểm chọn 4 bụi (không chọn hàng bìa) và chỉ ño cố ñịnh một bụi, ño từ mặt ñất ñến chóp lá, khi lúa trổ hoàn toàn thì ño ñến chóp bông. Chiều cao cây ñược tính theo công thức sau: Tổng chiều cao 3 bụi Chiều cao cây = 3 22 * ðộ thoát cổ bông Ghi nhận vào giai ñoạn chín sữa ñến chín hoàn toàn. Quan sát khả năng trổ thoát cổ bông của quần thể. ðánh giá cấp theo các mức ñộ dưới ñây: Cấp Mức ñộ 1 Thoát tốt 3 Thoát trung bình 5 Vừa ñúng cổ bông 7 Thoát một phần 9 Không thoát ñược * ðộ cứng cây Ghi nhận ở giai ñoạn vào chắc ñến chín. Quan sát tư thế ñứng của cây trước khi thu hoạch và ñánh giá cấp như sau. Cấp Mức ñộ Tình trạng cây 1 Cứng Cây không bị nghiêng ñổ 3 Cứng vừa Hầu hết cây nghiêng nhẹ 5 Trung bình Hầu hết cây bị nghiêng 7 Yếu Hầu hết cây bị ñổ rạp 9 Rất yếu Tất cả cây bị ñổ rạp * Thời gian sinh trưởng Thời gian sinh trưởng = ngày thu hoạch – ngày nẩy mầm. 23 * ðộ tàn lá Ghi nhận vào giai ñoạn lúa chín, quan sát sự chuyển màu của lá và ñánh giá theo các cấp dưới ñây. Cấp Mức ñộ Sự biến ñổi của lá 1 Muộn và chậm Lá giữ màu xanh tự nhiên 5 Trung bình Các lá trên biến vàng 9 Sớm và nhanh Tất cả các lá biến vàng hoặc chết * ðộ rụng hạt ðánh giá vào giai ñoạn chín. Một tay giữ chặt cổ bông, tay kia vuốt dọc bông, ñánh giá ñộ rụng hạt dựa vào phần trăm hạt rụng theo tiêu chuẩn sau: Cấp Mức ñộ 1 Khó rụng (dưới 10% số hạt rụng) 5 Trung bình (10% - 50% số hạt rụng) 9 Dễ rụng (trên 50% số hạt rụng) 3.2.3.3. Năng suất thực tế và các thành phần năng suất * Năng suất thực tế (tấn/ha) Gặt lúa ở toàn lô (bỏ 4 hàng bìa) sau ñó ñập ra hạt phơi khô, làm sạch và cân trọng lượng, ño ẩm ñộ rồi qui về ẩm ñộ 14% theo công thức : (1) Trong ñó: W14%: trọng lượng mẫu ở ẩm ñộ chuẩn 14% (kg) W : trọng lượng mẫu lúa cân (kg) Ho : ẩm ñộ mẫu lúa lúc cân (%) W(100 – Ho) W14% = 86 24 W14% Năng suất thực tế = Diện tích thu hoạch * Các thành phần năng suất Gặt 3 ñiểm, mỗi ñiểm 4 bụi, sau ñó tiến hành các bước: + ðếm tổng số bông 12 bụi, kí hiệu: P + Tách hạt chắc, lép của bông + ðếm tổng số hạt lép 12 bụi, kí hiệu: U + Cân hạt chắc của 12 bụi, ño ẩm ñộ H0 qui về trọng lượng ở ẩm ñộ 14% theo công thức (1), kí hiệu là W. + ðếm 1000 hạt chắc và ñem cân trọng lượng, ño ñộ ẩm, qui về trọng lượng ở ẩm ñộ 14% theo công thức (1), kí hiệu: w (g). Các thành phần năng suất ñược tính theo công thức sau :     Trọng lượng 1000 hạt = w 3.2.3.4. Phẩm chất gạo Mỗi giống ñược phân tích 3 mẫu lấy ở 3 lần lặp lại của giống, trọng lượng mẫu 150g lúa. Sau khi xay lức, cân trọng lượng gạo lức, sau ñó chà trắng, cân trọng lượng gạo trắng. Lấy mẫu gạo trắng tách gạo nguyên và gạo gãy, cân trọng lượng gạo nguyên. P P Số bông/m2 = 12(0,15 x 0,15) = 0,27 1000 W Hạt chắc/bông = w x P (1000/w)W Phần trăm hạt chắc = (1000W)/w +U x 100 25 * Tỉ lệ gạo lức ñược tính theo công thức sau: ðánh giá tỷ lệ gạo lức của giống theo các tiêu chuẩn sau: Phân loại Tỷ lệ gạo lức (%) Tốt (loại 1) >79 Trung bình (loại 2) 75 – 79 Kém (loại 3) <75 Giá trị ñề xuất: > 75% * Tỉ lệ gạo trắng ñược tính theo công thức sau: khối lượng gạo trắng Tỉ lệ gạo trắng = 150 x 100 ðánh giá chất lượng thóc theo tỷ lệ gạo trắng dựa vào các tiêu chuẩn: Phân loại Tỷ lệ gạo trắng (%) Rất tốt ≥70,1 Tốt 65,1 - 70 Trung bình 60,1 – 65 Kém ≤60 Giá trị ñề xuất: 65,1% * Tỉ lệ gạo nguyên ñược tính theo công thức sau: khối lượng gạo nguyên Tỉ lệ gạo nguyên = 150 x 100 khối lượng gạo lức Tỉ lệ gạo lức = 150 x 100 26 ðánh giá tỷ lệ gạo nguyên dựa vào các tiêu chuẩn: Phân loại Tỉ lệ gạo nguyên (%) Rất tốt ≥57 Tốt (loại 1) 48 – 56,9 Trung bình (loại 2) 39 – 47,9 Kém (loại 3) 30 – 38,9 Giá trị ñề xuất: > 48% * Cân 25 gram gạo nguyên, tách và cân hạt bạc bụng. Tỉ lệ gạo bạc bụng ñược tính theo công thức sau: khối lượng gạo bạc bụng Tỉ lệ gạo bạc bụng = 25 x 100 ðánh giá chất lượng thóc theo tỷ lệ bạc bụng vào tiêu chuẩn sau: Phân loại Tỉ lệ bạc bụng (%) Rất tốt ≤ 2 Tốt (loại 1) 2,1 - 5 Trung bình (loại 2) 5,1 - 10 Kém (loại 3) 10,1 - 15 Giá trị ñề xuất: tốt ñến rất tốt (<5%) * Kích thước hạt (chiều dài gạo xay): sau khi ñã xay lúa ra gạo trắng, ño chiều dài, rộng 20 hạt gạo nguyên, lặp lại 3 lần và lấy trung bình, ñánh giá cấp như sau: Phân loại Chiều dài (mm) Hạt rất dài > 7 Hạt dài 6 – 7 Hạt ngắn < 6 27 * Dạng hạt Tính tỷ lệ dài/rộng, lấy trung bình và ñánh giá loại theo tiêu chuẩn sau: Phân loại D/R (mm) Hạt thon dài >3 Hạt trung bình 2 – 3 Hạt bầu < 2 3.3. Xử lý thống kê Các số liệu thu thập ñược tính toán bằng Excel và phân tích thống kê bằng phần mềm IRRISTAT v3.1 ñể phân tích ANOVA, so sánh sự khác biệt giữa các giống bằng phép thử Duncan. 28 Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chung - Tình hình khí tượng thủy văn: Bảng 2: Tình hình khí tượng thủy văn tại Tp Long Xuyên từ tháng 11/2005-2/2006 Thời gian Nhiệt ñộ Ẩm ñộ Lượng mưa Số giờ nắng/ trung bình(OC) không khí(%) (mm) tháng (giờ) 11/2005 27,5 82 388,6 168,5 12/1005 26,0 77 121,6 152,3 1/2006 26,5 80 139,0 217,7 2/2006 27,3 79 3,6 208,8 (Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn An Giang, 2006 ) Bảng 2 cho thấy: + Nhiệt ñộ trung bình trong suốt thời gian thí nghiệm từ 26 – 27,50 C. + Ẩm ñộ không khí: 77 – 82% + Số giờ nắng trung bình: 6,2 giờ/ngày Nhìn chung tình hình khí tượng thủy văn thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của lúa thí nghiệm. - Do thí nghiệm ñược tiến hành tại trung tâm chuyên nghiên cứu và sản xuất giống nên các ñiều kiện ñể tiến hành thí nghiệm: ruộng cấy, nhân công, máy các loại… ñều ñược chủ ñộng, cỏ dại ñược kiểm soát tốt, thí nghiệm ñược tiến hành thuận lợi. Tuy nhiên, một số nhân tố khách quan ñã ảnh hưởng khá lớn ñến kết quả như: + Áp lực sâu bệnh: rầy nâu ñã xuất hiện từ 30 ngày sau khi cấy và phát triển mạnh ở hai thời ñiểm: lúa làm ñòng và trổ-chín. Lần xuất hiện thứ nhất kiểm soát ñược, lần 2 ñã gây ra thiệt hại khá nặng. Bệnh vàng lá chín sớm xuất hiện vào giai ñoạn chín sữa ñến chín hoàn toàn có thể ñã ảnh hưởng ñến kết quả thí nghiệm. Nhện gié cũng ñược ghi nhận ở giai ñoạn làm ñòng trên một số lô nhưng tình trạng thiệt hại không ñáng kể và không thấy có dấu hiệu tăng trong giai ñoạn sau. + Ốc bươu vàng lây lan và gây hại ở giai ñoạn ñầu sau khi cấy nhưng kiểm soát và khắc phục ñược hậu quả nên không ảnh hưởng lớn ñến kết quả thí nghiệm. 29 4.2. Sâu bệnh 4.2.1. Kết quả thử nghiệm tính chống chịu bệnh ñạo ôn trên nương mạ và tính chống chịu rầy nâu trong nhà lưới. Bảng 3: Kết quả thí nghiệm rầy nâu trong nhà lưới và ñạo ôn trên nương mạ Bảng 3 cho thấy các giống có phản ứng từ hơi kháng (cấp 3) ñến nhiễm (cấp 7) ñối với rầy nâu và có phản ứng hơi kháng (cấp 3) ñến rất nhiễm (cấp 9) ñối với bệnh cháy lá. Nhìn chung các giống/dòng nhiễm rầy nâu nặng hơn, và nhiễm bệnh cháy lá nhẹ hơn giống ñối chứng. (ðơn vị: cấp) Giống Rầy nâu ðạo ôn MTL457 7 7 MTL458 7 5 MTL460 7 5 MTL471 3 8 MTL473 5 3 MTL482 5 4 MTL486 5 5 MTL487 5 7 MTL488 7 4 MTL494 7 4 MTL495 7 5 MTL496 7 6 MTL497 7 7 MTL498 7 7 MTL499 7 7 MTL500 7 3 MTL501 7 8 MTL502 5 4 MTL503 5 9 MTL145 (ðC) 5 9 30 4.2.2. Ghi nhận trên ñồng ruộng Vào khoảng 37 ngày sau khi cấy, các bệnh ñốm nâu, gạch nâu, ñạo ôn lá và rầy nâu ñã xuất hiện. Tuy ở mức ñộ rất nhẹ nhưng chúng báo hiệu một thời kỳ phát triển mạnh ở giai ñoạn sau của một số ñối tượng. Cụ thể là trong giai ñoạn 40 - 50 ngày sau khi cấy, bệnh cháy lá ñã phát triển mạnh ở hầu hết các lô, cấp 1 (kháng) ñến cấp 7 (nhiễm), rầy nâu cũng ñang tăng mật số. Thời gian này, sâu ñục thân, sâu cuốn lá cũng xuất hiện ở mức ñộ nhẹ và phân bố ñều ở các lô. Bảng 4: Kết quả ghi nhận sâu bệnh trên ñồng ruộng (ðơn vị: cấp) Giống Rầy nâu ðạo ôn lá Sâu cuốn lá Sâu ñục thân Vàng lá chín sớm(%) MTL457 7 3 9 1 0 MTL458 7 3 9 0 12 MTL460 7 5 9 1 0 MTL471 1 1 9 0 18 MTL473 5 1 9 0 0 MTL482 5 3 9 0 12 MTL486 7 3 9 0 0 MTL487 5 1 5 0 0 MTL488 7 5 9 0 6 MTL494 7 7 9 1 12 MTL495 7 5 9 1 18 MTL496 7 5 9 1 7 MTL497 7 3 9 0 15 MTL498 7 3 9 0 6 MTL499 7 3 9 1 8 MTL500 7 1 9 1 12 MTL501 7 3 9 1 0 MTL502 5 1 9 1 37 MTL503 3 3 9 1 50 MTL145 5 3 9 0 0 31 Do áp lực rầy nâu trên toàn tỉnh lớn nên tình trạng thiệt hại trên các lô thí nghiệm là không thể tránh khỏi, cấp nhiễm phổ biến ở thời ñiểm ghi nhận là cấp 7 (trên 50% số cây bị cháy rầy) (Bảng 4) và phần lớn các lô bị ngã rất nhiều, lúc này hạt lúa ña phần ñã vào chắc và chín nên vẫn thu ñược năng suất. Một số chỉ tiêu như: ñộ tàn lá, ñộ cứng cây, ñộ rụng hạt, năng suất và thành phần năng suất bị ảnh hưởng. Bên cạnh ñó sâu cuốn lá cũng phát triển mạnh ở giai ñoạn 70 ngày sau khi cấy ñến thu hoạch, ña phần là cấp 9 (trên 50% số cây bị nhiễm), kết hợp với tác ñộng của rầy nâu ñã làm tăng sức ảnh hưởng của sâu bệnh ñối với lúa thí nghiệm. 4.3. ðặc tính nông học 4.3.1. Chiều cao Theo Bảng 5 ta thấy các giống/dòng lúa gia tăng chiều cao cây theo thời gian, trong ñó, giai ñoạn 20 – 30 ngày sau khi cấy tốc ñộ tăng nhanh nhất (khoảng 3cm/ngày), chiều cao tăng dần ñến 60 ngày sau khi cấy rồi ñi vào ổn ñịnh. Kết quả phân tích thống kê cho thấy chiều cao các giống/dòng biến ñộng từ 93,7 cm ñến 110,4 cm và khác biệt thống kê rất có ý nghĩa. Nhìn chung, tất cả các giống/dòng lúa thí nghiệm có chiều cao thuộc nhóm thấp cây (thấp hơn 110cm), khá phù hợp với kiểu hình cây lúa năng suất cao. Biết ñược chiều cao cây giúp ñịnh hướng chọn giống phù hợp với ñặc ñiểm, ñịa hình của từng vùng trong tỉnh hoặc cho các khu vực khác nhau trong vùng ðồng bằng sông Cửu Long. 32 Bảng 5: Biến ñộng chiều cao của bộ giống/dòng lúa thí nghiệm (ðơn vị: cm) Ngày sau khi cấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdvchan3pn1.pdf