BÀN LUẬN
Viêm ruột thừa là một cấp cứu ngoại khoa phổ
biến, việc chẩn đoán nhanh và đúng để cắt ruột
thừa sẽ ngăn cản những biến chứng muộn xảy
ra. Hiện nay với sự phát triển của chẩn đoán hình
ảnh thì chụp cắt lớp ổ bụng có cản quang và siêu
âm chẩn đoán viêm ruột thừa đã dễ dàng hơn, tuy
nhiên, chụp cắt lớp ổ bụng có cản quang không phải
là một xét nghiệm thường qui và giá thành cao. Hơn
thế nữa, quá trình chụp cắt lớp ổ bụng có cản quang
cũng làm kéo dài thời gian cấp cứu.
Bảng Alvarado được xây dựng vào năm 1986,
được sử dụng phổ biến nhất, tuy nhiên có nhiều
nhược điểm nên sau đã sửa đổi thành thang điểm
Modified Alvarado. Cùng với đó ra đời các thang
điểm khác như Eskelinen, Ohmann và Tzanakis. Có
15 triệu chứng và dấu hiệu được theo dõi, kết quả
cho thấy rằng các dấu hiệu đau bụng hố chậu phải và
ấn đau hố chậu phải có độ nhạy cao (92,31%).
Bảng Eskelinen có độ nhạy, độ đặc hiệu , giá trị
phản ứng âm tính, giá trị phản ứng dương tính, độ
chính xác lần lượt là 90,91%, 100%, 100% , 83,33%,
76,92% cao hơn nghiên cứu của Zielke năm 2001
với 2359 bệnh nhân 70%, 92%, 73%, 90% và 87%[5].
Bảng Tzanakis có độ nhạy, độ đặc hiệu , giá trị phản
ứng âm tính, giá trị phản ứng dương tính, độ chính
xác lần lượt là 78,26%, 66,67%, 94,74% , 28,57%
Bảng Ohmann có độ nhạy, độ đặc hiệu , giá trị
phản ứng âm tính, giá trị phản ứng dương tính, độ
chính xác lần lượt là 95,56%, 100%, 100% , 86% ,
82,69% cao hơn so với nghiên cứu được thực hiện
của Zielke năm 2001 (63%, 93%, 86%, 77% và
84%) [5]. Bảng modified Alvarado có độ nhạy, độ
đặc hiệu, giá trị phản ứng âm tính, giá trị phản
ứng dương tính, độ chính xác lần lượt là 82,61%,
66,67%, 33,33%, 95% và 90,48%. Kết quả của chúng
tôi khác với tác giả Erdem và cộng sự khi so sánh
với một nghiên cứu khác được thực hiện năm 2013
với 113 bệnh nhân[4], trong 4 bảng Eskelinen,
Ohmann, Alvarado và RIPASA, Ohmann và Ripasa
có độ nhạy cao nhất ( 83,31%), theo chúng tôi kết
quả này có sự khác biệt là do cỡ mẫu và cách chọn
mẫu của tác giả khác chúng tôi. Tương tự như vậy,
nhóm nghiên cứu do các tác giả Kanumba, Mabula,
Rambau, Chalya thực hiện đánh giá thang điểm
Modified Alvarado trên 127 bệnh nhân cũng có giá
trị chẩn đoán dương tính, âm tính cao hơn chúng
tôi và tương tự như giá trị thang điểm Ohmann [5].
Điều này giải thích do quần thể và cách chọn mẫu
khác nhau. Nhóm tác giả khuyến cáo nên sử dụng
thang điểm Modified Alvarado ở các phòng cấp
cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khuyến
cáo nên sử dụng cả Modified Alvarado và Ohmann.
Trong một nghiên cứu khác, nhóm tác giả gồm
Sencan, Aksoy, Yıldız, Okur, Demircan, Karaca lại cho
rằng các thang điểm Alvarado, Eskelinen, Lintula và
Ohmann là không đáng tin cậy trong hỗ trợ chẩn
đoán viêm ruột thừa cấp do độ nhạy và độ đặc hiệu
thấp [7]. Một thông tin đáng nói ở đây là nghiên cứu
này được thực hiện ở trẻ nhỏ, nên đối tượng nghiên
cứu hoàn toàn khác. Hơn nữa theo chúng tôi, viêm
ruột thừa có những đặc điểm hoàn toàn khác và
các triệu chứng như đau hố chậu phải thường lại
là đau toàn ổ bụng hoặc trẻ nhỏ hơn rất khó khai
thác triệu chứng này. Vì vậy không nên áp dụng các
thang điểm này cho trẻ nhỏ. Năm 2010, các tác giả
Sigdel, Lakhey, Mishra tiến hành so sánh giá trị hai
thang điểm Tzanakis và Alvarado thu được kết quả
là độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán dương
tính nói chung của thang điểm Tzanakis là 91,48%;
66,66% và 90% trong khi đó thang điểm Alvarado
là 81,91%; 66,66% và 81%. Như vậy các giá trị này
có cao một chút so với nghiên cứu của chúng tôi và
tác giả cho rằng nên sử dụng thang điểm Tzanakis
trong thực hành lâm sàng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh giá trị thang điểm eskelinen, modified alvarado, tzanakis và ohmann trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
SO SÁNH GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM ESKELINEN, MODIFIED
ALVARADO, TZANAKIS VÀ OHMANN TRONG CHẨN ĐOÁN
VIÊM RUỘT THỪA CẤP
Ngô Đức Ngọc1,2
(1) Bộ môn Hồi sức cấp cứu Trường Đại học Y Hà Nội
(2) Khoa Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Viêm ruột thừa cấp là một cấp cứu rất thường gặp nhưng chẩn đoán rất dễ nhầm và bỏ sót.
Có nhiều thang điểm ra đời nhằm lượng hóa để giúp chẩn đoán các bệnh nhân viêm ruột thừa cấp. Lựa chọn
thang điểm nào đang là câu hỏi khó trả lời. Mục tiêu: So sánh giá trị của các thang điểm Eskelinen, Modified
Alvarado, Tzanakis and Ohmann trong ứng dụng thực hành lâm sàng chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. Đối
tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu ở bệnh nhân có dấu hiệu viêm ruột thừa trên lâm sàng nhập khoa
Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: có 52 bệnh nhân có dấu hiệu viêm ruột thừa trên lâm sàng tham gia
vào nghiên cứu, trong đó có 13 nam và 39 nữ. Khi giá trị modified Alvarado là 5 thì diện tích dưới đường
cong là 0,905. Diện tích dưới đường cong của Ohmann, Eskelinenn, Tzanakis lần lượt là 0,826, 0,769, 0,800.
Kết luận: Qua nghiên cứu này, Ohmann có độ nhạy cao nhất (95,56%) nhưng Modified Alvarado lại có độ
chính xác cao nhất (0,905). Tzanakis có độ nhạy thấp nhất 78,26%. Như vậy, trong thực hành lâm sàng, có lẽ
Ohmann và modified Alvarado là 2 bảng chẩn đoán viêm ruột thừa tốt hơn các bảng còn lại với độ nhạy cao
nhất và giá trị đúng cao nhất.
Từ khóa: Viêm ruột thừa cấp, modified Alvarado, Ohmann
Abstract
COMPARE THE VALUE OF ESKELINEN, MODIFIED ALVARADO,
TZANAKIS AND OHMANN SCORES
IN ACUTE APPENDITITIS DIAGNOSIS
Ngo Duc Ngoc1,2
(1) Hanoi Medical University
(2) Emergency Dept., Bach Mai Hospital, Hanoi
Background: Acute appendititis is a common emergency. However, misdiagnosis and mistaken diagnosis
can be made. Appendititis scales were built for more accurately diagnosis. How to choose a good scales
for appendititis diagnosis is still questioning. Objective: To compare the value of Eskelinen, modified
Alvarado, Tzanakis and Ohmann scores in acute appendititis diagnosis. Subjects and methods: A prospective
observational study. Our study included patients had the clincal symptoms and signs of appendititis amitted
Emergency Department Bach Mai Hospital. Results: 52 patients had clinical appendititis symptoms and signs
were included in this study with 13 males and 39 females. AUROC of modified Alvarado, Ohmann, Eskelinenn,
Tzanakis were 0.905, 0.826, 0.769, 0.800 at each scale’s cut-off points, respectively. Conclusion: In this
study, Ohmann scale had the highest sensitivity (95.56%), however modified Avalrado was most accuracy
with AUROC= 0.905. Tzanakis scale had lowest senstivity (78.26%). Therefore, in clinical pratice, somehow
Ohmann and modified Alvarado scales are better than others in diagnosis appendititis.
Keywords: acute appenditits, modified Alvarado, Ohmann.
-----
- Địa chỉ liên hệ: Ngô Đức Ngọc, Email: ngoducngoc@gmail.com
- Ngày nhận bài: 3/1/2017; Ngày đồng ý đăng: 12/4/2017; Ngày xuất bản: 20/4/2017
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm ruột thừa luôn là nỗi ám ảnh trong chẩn
đoán cấp cứu. Từ năm 1880 Robert Lawson Tait đã
lần đầu tiên thực hiện cắt ruột thừa cho ca viêm
101
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
ruột thừa tại Anh[1]. Mặc dù đây là chẩn đoán quen
thuộc và nhiều phương tiện chẩn đoán hiện đại như
chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từnhưng cho
đến nay, chẩn đoán bệnh ngoại khoa này vẫn rất dễ
bỏ sót và dễ nhầm. Điều này đã được chứng minh
bởi một tỷ lệ mổ cắt ruột thừa không viêm trong
các nghiên cứu khảo sát. Năm 2005, có một nghiên
cứu ở Hà Lan cho thấy, trong tổng số các ca mổ có
tới gần 15% mổ nhầm (không viêm ruột thừa), một
nghiên cứu ở Thụy Điển gần đây cũng cho kết quả
tương tự[2]. Từ đó, các thang điểm đã được thiết
kế để hỗ trợ cho thực hành lâm sàng cấp cứu. Mỗi
thang điểm đều có ưu nhược điểm riêng và hiện
nay, mỗi nơi ứng dụng các thang điểm khác nhau[3].
Ngoài modified Alvarado, các thang điểm khác như
Eskelinenn, Ohmann, Tzanakis[4] cũng là những
thang điểm mới được sử dụng để chẩn đoán viêm
ruột thừa. Eskelinen được thiết kế thêm thời diễn
ra triệu chứng, Ohmann có thêm tham số tuổi phản
ứng và Tzanakis có thêm kết quả siêu âm để khắc
phục nhược điểm của Alvarado. Chúng tôi so sánh 4
thang điểm với nhau bằng cách áp dụng trên bệnh
nhân bị đau bụng hố chậu phải và những bệnh nhân
nghi ngờ viêm ruột thừa ở khoa Cấp cứu A9. Qua đó
để đánh giá giá trị các thang điểm này nhằm đưa ra
một nhận định giúp lựa chọn một công cụ đắc lực
trong thực hành lâm sàng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 52 bệnh nhân ở các lứa tuổi khác nhau đến
với khoa Cấp cứu Bạch Mai có dấu hiệu viêm ruột
thừa trên lâm sàng được theo dõi trong nghiên cứu.
Các bệnh nhân vào viện không phải do đau bụng
hố chậu phải hoặc các nguyên nhân khác sẽ không
được theo dõi trong nghiên cứu.
Các bệnh nhân sẽ được chấm điểm lần lượt
bằng cả 4 thang điểm theo mẫu.
Bảng 1.1. Bảng chấm tiêu chuẩn bệnh nhân theo 4 thang điểm
Thang điểm
Dấu hiệu
Modified
Alvarado
Eskelinen
Bảng điểm
Ohmann
Tzanakis
Ấn đau hố chậu phải 2 ×11,41 4,5 4
Đau lan hố chậu phải 1
Đau hố chậu phải hiện
tại×5,58
Không Không
Đau bụng âm ĩ Không Không 2 Không
Chán ăn 1 Không Không Không
Nôn, buồn nôn 1 Không Không Không
Cảm ứng phúc mạc 1 ×2,13 2,5 3
Co cứng thành bụng Không ×6,62 1 Không
Nhiệt độ >37,3 độ C 1 Không Không Không
Bạch cầu máu>10000 2 ×3,51 1,5
Bạch
cầu>12000(2)
Co cứng thành bụng Không Không 1 Không
Thời gian>48h Không ×4,25 Không Không
Hình ảnh VRT trên siêu âm Không Không Không 6
Không tiểu khó Không Không 2 Không
Tuổi<50 Không Không 1,5 Không
Tổng điểm 9 67,6 16 15
102
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 1.2. Kết quả nghĩ tới viêm ruột thừa sau khi chấm điểm
Thang điểm Ít có khả năng Nghi ngờ Chắc chắn
Modified Alvarado 7
Eskelinen 57
Ohman 12
Tzanakis >8
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập hồi cứu
Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện.
Qui trình nghiên cứu
Bệnh nhân nghiên cứu được tiến hành theo các
bước sau:
Bước 1: Bệnh nhân đến viện được chấm điểm
theo 4 thang điểm
Bước 2: Liên hệ với bác sĩ ngoại khoa
Bước 3: Xác định bệnh nhân có mổ hay không
mổ viêm ruột thừa. Nếu bệnh nhân mổ xác định
kết quả là có viêm ruột thừa hay không qua trực
quan và giải phẫu bệnh. Nếu không mổ thì liên hệ
để xác nhận và xác định không viêm ruột thừa cấp.
Nhập và xử lý số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3,1
và xử lý bằng phần mềm STATA với các test thống kê
phù hợp. Tính độ nhạy, độ đặc hiệu và diện tích dưới
đường cong để đánh giá giá trị của từng thang điểm.
Chọn α=0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê, β=0,2.
3. KẾT QUẢ
Có 52 bệnh nhân với 13 nam và 39 nữ, có tuổi
38,5±19,7. Có 2 bệnh nhân chẩn đoán đúng không
viêm ruột thừa và 6 bệnh nhân chẩn đoán viêm ruột
thừa nhưng mổ ra kết quả ruột thừa không viêm.
Bảng 3.1. Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Triệu chứng n Tỉ lệ (%)
Chán ăn 28 53,85
Nôn, buồn nôn 26 50,0
Đau bụng âm ĩ 48 92,31
Đau bụng hố chậu phải 24 46,15
Đau lan xuống hố chậu phải 24 46,15
Thời gian >48h 30 57,69
Ấn đau hố chậu phải 48 92,31
Phản ứng thành bụng 4 7,7
Cảm ứng phúc mạc 10 19,23
Bạch cầu máu >10000 40 76,92
Bạch cầu máu >12000 30 57,69
Tuổi <50 38 73,08
Viêm ruột thừa trên siêu âm 40 76,92
Tiểu khó 5 9,52
Nhiệt độ>37,3 20 38,1
Nhận xét: Ấn đau hố chậu phải xuất hiện ở hầu hết bệnh nhân với tỉ lệ 92,31%. Phản ứng thành bụng và
cảm ứng phúc mạc xuất hiện ít, với tỉ lệ lần lượt là 7,7% và 19,23%.
Bảng 3.2. Sắp xếp bệnh nhân dựa trên chẩn đoán của 4 thang điểm
Âm tính thật Âm tính giả
Giá trị
Esk
(<48)
Ohm
(<6)
Alv
(<5)
Tza
(<7)
esk
(<48)
Ohm
(<6)
Alv
(<5)
Tza
(<7)
n 0 0 4 4 4 2 8 10
Dương tính thật Dương tính giả
Giá trị
Esk
(>48)
Ohm
(>=6)
Alv
(>=5)
Tza
(>=7)
Esk
(>48)
Ohm
(>=6)
Alv
(>=5)
Tza
(>=7)
n 40 43 38 36 8 7 2 2
103
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 3.3. Giá trị của 4 thang điểm dựa trên điểm cut-off
Thang điểm Eskelinen Ohmann
Modified
Alvarado
Tzanakis
Độ nhạy 90,91% 95,56% 82,61% 78,26%
Độ đặc hiệu 100% 100% 66,67% 66,67%
Giá trị chẩn đoán âm tính 100% 100% 33,33% 28,57%
Giá trị chẩn đoán dương tính 83,33% 86% 95% 94,74%
Diện tích dưới đường cong 76,92% 82,69% 90,48% 80%
Nhận xét: Trong 4 bảng, modified alvarado có độ
chính xác cao nhất là 90,48%, thấp nhất là eskelinen
với độ chính xác là 76,92%. Ohmann và Tzanakis có
độ chính xác thấp hơn là 82,69% và 80%.
4. BÀN LUẬN
Viêm ruột thừa là một cấp cứu ngoại khoa phổ
biến, việc chẩn đoán nhanh và đúng để cắt ruột
thừa sẽ ngăn cản những biến chứng muộn xảy
ra. Hiện nay với sự phát triển của chẩn đoán hình
ảnh thì chụp cắt lớp ổ bụng có cản quang và siêu
âm chẩn đoán viêm ruột thừa đã dễ dàng hơn, tuy
nhiên, chụp cắt lớp ổ bụng có cản quang không phải
là một xét nghiệm thường qui và giá thành cao. Hơn
thế nữa, quá trình chụp cắt lớp ổ bụng có cản quang
cũng làm kéo dài thời gian cấp cứu.
Bảng Alvarado được xây dựng vào năm 1986,
được sử dụng phổ biến nhất, tuy nhiên có nhiều
nhược điểm nên sau đã sửa đổi thành thang điểm
Modified Alvarado. Cùng với đó ra đời các thang
điểm khác như Eskelinen, Ohmann và Tzanakis. Có
15 triệu chứng và dấu hiệu được theo dõi, kết quả
cho thấy rằng các dấu hiệu đau bụng hố chậu phải và
ấn đau hố chậu phải có độ nhạy cao (92,31%).
Bảng Eskelinen có độ nhạy, độ đặc hiệu , giá trị
phản ứng âm tính, giá trị phản ứng dương tính, độ
chính xác lần lượt là 90,91%, 100%, 100% , 83,33%,
76,92% cao hơn nghiên cứu của Zielke năm 2001
với 2359 bệnh nhân 70%, 92%, 73%, 90% và 87%[5].
Bảng Tzanakis có độ nhạy, độ đặc hiệu , giá trị phản
ứng âm tính, giá trị phản ứng dương tính, độ chính
xác lần lượt là 78,26%, 66,67%, 94,74% , 28,57%
Bảng Ohmann có độ nhạy, độ đặc hiệu , giá trị
phản ứng âm tính, giá trị phản ứng dương tính, độ
chính xác lần lượt là 95,56%, 100%, 100% , 86% ,
82,69% cao hơn so với nghiên cứu được thực hiện
của Zielke năm 2001 (63%, 93%, 86%, 77% và
84%) [5]. Bảng modified Alvarado có độ nhạy, độ
đặc hiệu, giá trị phản ứng âm tính, giá trị phản
ứng dương tính, độ chính xác lần lượt là 82,61%,
66,67%, 33,33%, 95% và 90,48%. Kết quả của chúng
tôi khác với tác giả Erdem và cộng sự khi so sánh
với một nghiên cứu khác được thực hiện năm 2013
với 113 bệnh nhân[4], trong 4 bảng Eskelinen,
Ohmann, Alvarado và RIPASA, Ohmann và Ripasa
có độ nhạy cao nhất ( 83,31%), theo chúng tôi kết
quả này có sự khác biệt là do cỡ mẫu và cách chọn
mẫu của tác giả khác chúng tôi. Tương tự như vậy,
nhóm nghiên cứu do các tác giả Kanumba, Mabula,
Rambau, Chalya thực hiện đánh giá thang điểm
Modified Alvarado trên 127 bệnh nhân cũng có giá
trị chẩn đoán dương tính, âm tính cao hơn chúng
tôi và tương tự như giá trị thang điểm Ohmann [5].
Điều này giải thích do quần thể và cách chọn mẫu
khác nhau. Nhóm tác giả khuyến cáo nên sử dụng
thang điểm Modified Alvarado ở các phòng cấp
cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khuyến
cáo nên sử dụng cả Modified Alvarado và Ohmann.
Trong một nghiên cứu khác, nhóm tác giả gồm
Sencan, Aksoy, Yıldız, Okur, Demircan, Karaca lại cho
rằng các thang điểm Alvarado, Eskelinen, Lintula và
Ohmann là không đáng tin cậy trong hỗ trợ chẩn
đoán viêm ruột thừa cấp do độ nhạy và độ đặc hiệu
thấp [7]. Một thông tin đáng nói ở đây là nghiên cứu
này được thực hiện ở trẻ nhỏ, nên đối tượng nghiên
cứu hoàn toàn khác. Hơn nữa theo chúng tôi, viêm
ruột thừa có những đặc điểm hoàn toàn khác và
các triệu chứng như đau hố chậu phải thường lại
là đau toàn ổ bụng hoặc trẻ nhỏ hơn rất khó khai
thác triệu chứng này. Vì vậy không nên áp dụng các
thang điểm này cho trẻ nhỏ. Năm 2010, các tác giả
Sigdel, Lakhey, Mishra tiến hành so sánh giá trị hai
thang điểm Tzanakis và Alvarado thu được kết quả
là độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán dương
tính nói chung của thang điểm Tzanakis là 91,48%;
66,66% và 90% trong khi đó thang điểm Alvarado
là 81,91%; 66,66% và 81%. Như vậy các giá trị này
có cao một chút so với nghiên cứu của chúng tôi và
tác giả cho rằng nên sử dụng thang điểm Tzanakis
trong thực hành lâm sàng. Theo chúng tôi, thang
104
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
điểm nào có giá trị sử dụng cao thì thường bao gồm
nhiều tiêu chuẩn và con số phức tạp hơn, cần thời
gian đánh giá lâu hơn. Trong khi các thang điểm
đơn giản có độ nhậy độ đặc hiệu thấp hơn nhưng
lại nhanh và dễ đánh giá hơn. Do đó tùy điều kiện
thực tế của từng đơn vị mà nên ứng dụng thang
điểm nào thường quy. Hơn nữa chúng tôi khuyến
cáo nên đánh giá thang điểm lúc vào và theo thời
gian thay đổi tiến triển của bệnh vì ngay lúc vào có
thể nhiều triệu chứng lâm sàng cũng như cận lâm
sàng chưa biểu hiện, tuy nhiên một thời gian ngắn
sau lại thể hiện rõ và thang điểm lúc đó sẽ thay đổi
số liệu nhập vào và có thể sẽ rất hữu ích.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này, Ohmann có độ nhạy cao
nhất (95,56%) nhưng modified Alvarado lại có độ
chính xác cao nhất cao nhất (90,48%). Tzanakis có
độ nhạy thấp nhất 78,26% . Giá trị cut-off lần lượt là
Modified alvarado là 5, Eskelinen 48, Tzanakis 7 và
Ohmann là 6. Như vậy, trong thực hành lâm sàng,
có lẽ Ohmann và modified Alvarado là 2 bảng chẩn
đoán viêm ruột thừa tốt hơn các bảng còn lại với độ
nhạy cao nhất và giá trị đúng cao nhất.
-----
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Seal A (1981). Appendicitis: a historical review. Can
J Surg.;24:427–433.
2. Andersson RE, Hugander A, Thulin AJ (1992).
Diagnostic accuracy and perforation rate in appendicitis:
association with age and sex of the patient and with
appendicectomy rate. Eur J Surg;158:37–41.
3. Douglas CD, Macpherson NE, Davidson PM, et al.
(2000) Randomised controlled trial of ultrasonography
in diagnosis of acute appendicitis, incorporating the
Alvarado score. BMJ;321(7266):919–922.
4. Hasan Erdem, Süleyman Çetinkünar, Koray Daş, et al.
(2013) Alvarado, Eskelinen, Ohhmann and Raja Isteri Pengiran
Anak Saleha Appendicitis scores for diagnosis of acute
appendicitis World J Gastroenterol; 19(47): 9057–9062.
5. Zielke A, Sitter H, Rampp TA, et al. (2001)
Clinical decision-making, ultrasonography, and scores
for evaluation of suspected acute appendicitis. World J
Surg;25:578-84.
6. Emmanuel S Kanumba, Joseph B Mabula, Peter
Rambau and Phillipo L Chalya (2014). Modified Alvarado
Scoring System as a diagnostic tool for Acute Appendicitis
at Bugando Medical Centre, Mwanza, Tanzania. Pediatr
Surg Int. (3):317-21. doi: 10.1007/s00383-014-3467-0.
7. Sencan A1, Aksoy N, Yıldız M, Okur Ö, Demircan
Y, Karaca I (2014). The evaluation of the validity of
Alvarado, Eskelinen, Lintula and Ohmann scoring systems
in diagnosing acute appendicitis in children. Pediatr Surg
Int. 30(3):317-21. doi: 10.1007/s00383-014-3467-0.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
so_sanh_gia_tri_thang_diem_eskelinen_modified_alvarado_tzana.pdf