So sánh hiệu quả của giường chiếu đèn hai mặt Photobed sản xuất tại bệnh viện Từ Dũ với giường chiếu đèn Bilibed nhập ngoại trong điều trị vàng da sơ sinh do tăng Bilirubin gián tiếp

Kết quả đo đạc mật độ quang phổ ánh sáng trong nghiên cứu này là phù hợp với các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác được đăng trên nhiều y văn trên thế giới khi họ nghiên cứu tác dụng điều trị vàng da sơ sinh do tăng bilirubin gián tiếp bằng phương pháp rọi đèn bằng ánh sáng xanh dưong [12,10,11]. Điều này cũng hợp lý vì đèn Photobed hai mặt cũng sử dụng ánh sáng xanh dương mà có thể hạ thấp khoảng cách từ nguồn sáng đến da trẻ mà vẫn an toàn. Hơn nữa năng lượng ánh sáng ở hộp đèn chiếu mặt lưng cũng tương- - 123 đương với mức năng lượng đèn Bilibed là khoảng 25 mW/cm2/nm, đây là loại đèn đã được ứng dụng ở các nước phát triển nhưng có giá thành đắt. Về mặt cơ cấu và kỹ thuật của dàn đèn Photobed, các thông số cơ bản cũng phù hợp với các yếu tố cần và đủ để điều trị vàng da sơ sinh. Đặc biệt là phổ bước sóng từ 400 - 500 nm, có tác dụng và hiệu quả tốt để chuyển phân tử bilirubin gián tiếp sang dạng đồng phân. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác dụng và hiệu quả điều trị của dàn đèn Photobed 2 mặt:Tốc độ giảm bilirubin gián tiếp nhanh , thời gian cần điều trị chiếu đèn ngắn (chỉ là 20,8 ± 1,3 giờ), trong khi thời gian chiếu đèn Bilibed kéo dài hơn nhiều (50,8 ± 19,5 giờ), tỉ lệ rọi đèn thành công trong nghiên cứu ở cả 2 nhóm đều là 100%. Đồng thời trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng chưa phát hiện được tác dụng phụ nào nguy hiểm cho bé. Nhiệt độ giường đèn không vượt quá 37,5 độ C dù chiếu đèn liên tục 12g. Ngoài hiệu quả điều trị, dàn đèn Photobed còn có nhiều ưu điểm: Giá thành rất rẻ (khoảng 250 USD) so vơi các lọai đèn khác như đèn Biliblanket ( 4500 USD), đèn Bilibed (4000 USD) lại rất gọn nhẹ, có thể chế tạo trong nước, ít gây nóng, rất tiết kiệm điện và đặc biệt là chỉ cần 3 bóng đèn Compact, là lọai bóng có độ bền cao ( thời gian mà năng lượng ánh sáng của bóng Compact giảm đi 50% là 8000 giờ ).

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 82 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh hiệu quả của giường chiếu đèn hai mặt Photobed sản xuất tại bệnh viện Từ Dũ với giường chiếu đèn Bilibed nhập ngoại trong điều trị vàng da sơ sinh do tăng Bilirubin gián tiếp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- - 117 SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA GIƯỜNG CHIẾU ĐÈN HAI MẶT PHOTOBED SẢN XUẤT TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ VỚI GIƯỜNG CHIẾU ĐÈN BILIBED NHẬP NGOẠI TRONG ĐIỀU TRỊ VÀNG DA SƠ SINH DO TĂNG BILIRUBIN GIÁN TIẾP Ngô Minh Xuân*, Vũ Tề Đăng*, Nguyễn Đắc Minh Châu* *: Bệnh viện Từ Dũ. Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Ngô Minh Xuân – 0903861784 – xuanlien62@yahoo.com TÓM TẮT Vàng da là một bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh và vàng da nhân là một biến chứng nhiễm ñộc thần kinh rất nguy hiểm. Bệnh vàng da sơ sinh cần ñược chẩn ñoán sớm ở và ñiều trị bằng cách chiếu ñèn nhằm phòng tránh các nguy cơ do nhiễm ñộc thần kinh. Mục tiêu: Nhằm ñánh giá hiệu quả của ánh sánh liệu pháp bằng cách sử dụng giường chiếu ñèn 2 mặt, sản xuất tại bệnh viện Từ Dũ so sánh với hiệu quả của giường chiếu ñèn Bilibed nhập ngoại, và khẳng ñịnh rằng loại ñèn mới này có hiệu quả tốt trong ñiều trị vàng da sơ sinh. Thiết kế: nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng có ñối chứng.Phương pháp: Nghiên cứu trên 109 trẻ sơ sinh, vàng da ñược chiếu ñèn 2 mặt bằng giường chiếu ñèn 2 mặt Photobed (nhóm NC) và Bilibed (Nhóm ñối chứng). Kết quả: Nồng ñộ bilirubin không kết hợp trước chiếu ñèn ở nhóm nghiên cứu là 18,65 mg% và 17,36 mg% ở nhóm ñối chứng ( P =0,772). Sau 12 giờ ñiều trị, bilirubin / máu của nhóm chiếu ñèn Photobed là 14,86 mg% và 15,56mg% ở nhóm chiếu ñèn Bilibed (P = 0,646), nhưng bắt ñầu thời ñiểm sau rọi ñèn 24 giờ thì nồng ñộ bilirubin GT là 12,98 mg% ở nhóm NC và 14,14mg ở nhóm ñối chứng (P =0,011) và 11,3 mg% ở nhóm NC và 14,13 mg% ở nhóm ñối chứng (P =0.001) ở thời ñiểm 48 giờ sau chiếu ñèn. Tỉ lệ thành công là 100% ở cả 2 nhóm và thời gian cần chiếu ñèn chỉ là 20,8 giở nhóm chiếu ñèn Photobed so với 50,8 giờ ở nhóm chiếu ñèn bằng ñèn Bilibed nhập ngoại (P < 0,001). Kết luận: Giường chiếu hai mặt có hiệu quả tốt trong ñiều trị vàng da sơ sinh. Giường này có thể trang bị một cách dễ dàng và kinh tế cho ña số các ñơn vị ñiều trị sơ sinh. Từ khóa: vàng da sơ sinh, chiếu ñèn ABSTRACT: THE EFFICACY OF TWO DIRECTIONS PHOTOTHERAPY, PHOTOBED, MADE IN TU DU HOSPITAL, IN TREATMENT NEONATAL JAUNDICE The jaundice is common in neonates and kerniceterus is a very dangerous neurotoxic complication. Neonatal jaundice should be diagnosed early and can be treated by the phototherapy for preventing neurotoxic risk . Objective:To evaluate the efficacy of phototherapy using the 2 directions-PHOTOBED, made in Tu Du hospital comparing with imported BILIBED efficacy and to confirm that the new device described has the good efficacy in treatment neonatal hyperbilirubinemia. Design: Prospective, clinical trial study. Methode: We studied on 109 jaundice neonates, treated by Photobed 2 directions phototherapy in the studied group and by imported Bilibed in controlled group. Result: the mean of bilirubinemia before treating was 18.65 mg% in studied group and 17.36 mg% in controlled group ( P =0.772).After 12 hours of phototherapy,, the bilirubinemia in the studied group was 14.86 mg% and 15.56mg% in the controlled group, treated by imported Bilibed (P = 0.646) but from 24 h after phototherapy the unconjugated bilirubinemia was 12.98 mg% in studied group and 14.14mg in controlled group (P =0.011) and 11.3 mg% in studied group, 14.13 mg% in controlled group (P =0.001) at 48 h after phototherapy. The treated percentage success was 100% in the both groups. The mean time of the phototherapy was only 20.8 hours in studied group, treated by Photobed comparing with 50.8 hours in controlled group, treated by imported BILIBED (P < 0,001). Conclusion: two directions Photobed, made in Tu Du hospital, has a good efficacy in treatment the neonatal jaundice. It can be easily and economically provided for the most neonatal units. - - 118 Key words: neonatal jaundice , phototherapy. ĐẶT VẤN ĐỀ Vàng da tăng bilirubin gián tiếp rất hay gặp ở trẻ sơ sinh. Bệnh xảy ra ở ña số các trẻ sơ sinh ñẻ non và gặp ở khỏang 25 - 30 % số trẻ sơ sinh ñủ tháng [13,7,4 ]. Nếu không ñược phát hiện và xử trí , trẻ sơ sinh có thể bị biến chứng "vàng da nhân" mà hậu quả của nó sẽ rất thảm khốc: hoặc trẻ sẽ tử vong trong bệnh cảnh nhiễm ñộc thần kinh hoặc nếu sống sót cũng bị di chứng não suốt ñời. Nếu ñược chẩn ñoán sớm, vàng da sơ sinh do tăng bilirubin gián tiếp có thể ñược ñiều trị một cách hiệu quả bằng cách dùng thuốc, ánh sáng liệu pháp hoặc thay máu. Trong ñó chiếu ñèn là phương pháp ñiều trị hữu hiệu, ñơn giản, an toàn và kinh tế nhất. Theo số liệu báo cáo năm 2007 tại Viện Nhi Trung ương, khoa sơ sinh ñã nhận và ñiều trị cho 1190 trẻ sơ sinh bị vàng da trong ñó có 250 trẻ cần phải thay máu. Theo một nghiên cứu cũng tại viện Nhi trung ương thì tỉ lệ các trẻ bị di chứng thần kinh sau thay máu chiếm khỏang 28%. Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, trong năm 2007 ñã có 550 trẻ sơ sinh vàng da ñược tiếp nhận từ các tuyến và ñược ñiều trị, trong ñó có 170 ca vàng da nặng phải thay máu. Tại khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh, mỗi năm chúng tôi cần ñiều trị cho hơn 5000 trường hợp trẻ vàng da mà trong ñó ñại ña số là bằng phương pháp chiếu ñèn. Hiện nay vấn ñề ñiều trị vàng da sơ sinh ở các tuyến y tế còn gặp nhiều khó khăn, rất nhiều trường hợp khi các bé ñược chuyển ñến khoa sơ sinh của các bệnh viện lớn thì ñã bị vàng da nhân. Tại bệnh viện Từ Dũ, mỗi năm có trên 45.000 ñến 53000 trường hợp trẻ mới sinh,. Tại khoa sơ sinh của bệnh viện hàng ngày chúng tôi có thường xuyên từ 200 – 300 bé sơ sinh, mỗi năm có khoảng 12.000 - 14000 bệnh nhi nhập khoa mà 40% trong số ñó là trẻ non tháng, nhẹ cân. Ngoài ra chúng tôi còn nhận ñiều trị cho các bé sơ sinh từ nơi khác chuyển ñến, do vậy nhu cầu ñiều trị vàng da bằng chiếu ñèn là rất cao ( khoảng 5000 - 6000 trường hợp mỗi năm) . Xuất phát từ nhu cầu thiết thực này, vào năm 2007, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu chế tạo dàn ñèn Photobed TD hai mặt, chỉ với 2 bóng ñèn DS 9w/71 ở mặt dưới nôi và một bóng DS 18w/71 ở mặt trên mà các chi tiết chụ thể như sau: - - 119 Phân bố mật ñộ năng lượng quang phổ ánh sáng của bóng ñèn DS 9w/71 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: trẻ sơ sinh vàng da nhập khoa sơ sinh BV Từ Dũ Để ñánh giá hiệu quả ñiều trị của dàn ñèn Photobed hai mặt mới chế tạo, chúng tôi ñã thực hiện nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng so sánh với hiệu quả của giường chiếu ñèn Bilibed nhập ngoại, một loại ñèn có hiệu quả cao nhưng rất ñắt tiền ( 4000 USD) Cỡ mẫu nghiên cứu ñược tính theo công thức: p = (Pc +λPt)/ 1+λ và q = 1 – p, Confidence = 95%  Z = 1.96 and λ = 1 Pc = 99%, Pt = 80% N = Nc + Nt = 46 ca + 46 ca = 92 ca Trong nghiên cứu chúng tôi nghiên cứu 109 trường hợp Chọn ngẫu nhiên các trẻ sơ sinh ñủ tháng bị vàng da nhập khoa sơ sinh BV Từ Dũ vào 2 nhóm nghiên cứu ( ñèn Photobed) và ñối chứng (Đèn Bilibed nhập ngoại). Trẻ chiếu ñèn ñược cởi trần, che mắt , nằm trong nôi của dàn ñèn có mặt dưới bằng mica dày 10 mm, lót bao nôi mỏng và cách ñèn phía trên là 35 cm. Mặt dưới cách ñèn 05 cm. Khám trẻ lúc nhập viện ghi nhận ñầy ñủ các dữ kiện về phái tính, cân nặng, giờ tuổi, cách sanh, chế ñộ sữa,lý do nhập viện, triệu chứng lâm sàng, diễn tiến ñiều trị , ghi nhận tiền sử mẹ, các thuốc ñã dùng. Làm các xét nghiệm : Nhóm máu con, nhóm máu mẹ, dung tích hồng cầu , huyết sắc tố, công thức bạch cầu, bilirubin / máu trước rọi ñèn, sau rọi ñèn 12 giờ, 24 giờ, 48 giờ. Trường hợp có bất ñồng nhóm máu có vàng da nặng thì cho làm thử nghiệm Coombs trực tiếp và gián tiếp. Soạn bệnh án, nhập dữ liệu , phân tích và xử lý các dữ liệu dựa vào phần mềm SPSS. 2 )1()2/1( )( 2 PtPc PtQtPcQcZpqZ NtNc − ++ == −− βα - - 120 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả ño ñạc mật ñộ năng lượng ánh sáng giường chiếu ñèn PHOTOBED 2 mặt bằng máy biliblanket phototherapy 450 nm, ñơn vị µ W/cm2/ nm ( chia 9 ô trên mặt phẳng trẻ nằm) Mặt trên (1 bóng DS 18w/71 cách trẻ 35 cm) 22,9 27,6 23,2 23,8 26,1 22,8 23,4 24 22,8 Hai ñèn mặt dưới (2 bóng DS 9w/71, cách lồng 05 cm) 24 34,9 23,2 26,8 39,9 25,2 26,4 38,5 26,8 Đặc ñiểm mẫu nghiên cứu ( Không có sự khác biệt thống kê giữa 2 nhóm) Photobed Bilibed Tuổi thai TB (tuần) 38,8 +/- 0,7 38,9 +/- 0,4 Cân nặng TB (g) 3107 +/- 428 3150 +/- 442 Tỉ lệ nghi bất ñồng nhóm máu (63,8%) (41,2%) So sánh nồng ñộ bilirubin GT/máu trong quá trình chiếu ñèn: Photobed Bilibed P Nồng ñộ bilirubine gt lúc vào (mg%) 18.65 17.56 0,772 Nồng ñộ bilirubine gt sau 12g (mg%) 14.86 15.56 0,646 Nồng ñộ bilirubine gt sau 24g (mg%) 12.98 14.14 0,011 Nồng ñộ bilirubine gt sau 48g (mg%) 11.3 14.13 <0,001 - - 121 Thay ñổi nồng ñộ Bilirubine GT trong khi chiếu ñèn giữa 2 nhóm (p<0,001) 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 0 12 24 48 giờ n nhóm photobed nhóm bilibed Như vậy ở thời ñiểm 12 giờ, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê ( P = 0,676) nhưng bắt ñầu từ thời ñiểm 24 giờ thì giường chiếu ñèn Photobed có hiệu quả hơn trong ñiều trị vàng da sơ sinh do tăng bilirubin gián tiếp do với giường chiếu ñèn bilibed nhập ngoại. Điều này ñược thể hiện qua nồng ñộ bilirubin gián tiếp sau 24 giờ (P = 0,011) và 48 giờ chiếu ñèn (P = 0,001) ñều thấp hơn 1 cách có ý nghĩa thống kê ( P < 0,05). Thời gian cần chiếu ñèn của nhóm chiếu ñèn Photobed chỉ là 20,8 ± 1,3 giờ trong khi ở nhóm chiếu ñèn Bilibed ngoại nhập là 50,8 ± 19,5 giờ (P<0,001) BÀN LUẬN Đã có nhiều công trình nghiên cứu về chiếu ñèn 2 mặt ñể ñiều trị vàng da sơ sinh. Đa số cho kết quả tốt và có hiệu quả rõ rệt ñể giảm thiểu ñược số trường hợp chiếu ñèn thất bại phải thay máu.Chúng tôi xin ñơn cử ở ñây một số kết quả nghiên cứu của các tác giả : Nhóm tác giả Uit Sarici, Alpay F..Unay B, Ozcan O: Gokcy E [9] khi so sánh Ánh sáng liệu pháp kép so với ñơn ở trẻ sơ sinh ñủ tháng có tăng bilirubin / máu, cho thấy: Hiệu quả của ánh sáng liệu pháp kép (hình thành từ ánh sáng liệu pháp theo quy ước với ñèn xanh cộng thêm sợi quang học) ñược so sánh với ánh sáng liệu pháp theo quy ước cũ bao gồm 1 ñèn xanh ñặc biệt có ý nghĩa tương quan với các giá trị lớn hơn ở trẻ sơ sinh ñủ tháng có tăng bilirubin trong máu. Trong quá trình nghiên cứu giá trị trung bình của nhóm ñược rọi ñèn theo ánh sáng liệu pháp kép cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ánh sáng liệu pháp ñơn (p<0,05). Ánh sáng liệu pháp hiệu quả trong việc làm giảm nồng ñộ bilirubin trong máu ở cả hai nhóm, nhưng nhóm ánh sáng liệu pháp kép ñáp ứng tốt hơn; thời gian rọi ñèn ít hơn có ý nghĩa thống kê (31,2 ± 8,5 so với 38,98 ± 14,7h, p<0,05), và bao gồm cả tốc ñộ giảm bilirubin tính theo µmol/l/h và %/h cũng tốt hơn ở nhóm ánh sáng liệu pháp kép (4,1 ± 1,37 so với 3,3 ± 0,86 µmol/l/h, và 1,29 ± 0,38 so với 1,02 ± 0,44 %/h), p<0,05). Ánh sáng liệu pháp ñiều trị cho trẻ sơ sinh ñủ tháng có tăng bilirubin trong máu thì ánh sáng liệu pháp kép làm giảm bilirubin nhanh hơn và hiệu quả hơn so với ánh sáng liệu pháp theo quy ước cũ có phổ phát tia cao hơn và phần diện tích da ñược rọi nhiều hơn. Giá trị của ánh sáng liệu pháp kép trong ñiều trị trẻ sơ sinh tăng bilirubin trong máu do tán huyết sẽ còn ñược xác ñịnh Tác giả Ebbsen va J Moller khi nghiên cứu về phương pháp chiếu ñèn 2 mặt với ánh sáng xanh dương ñể ñiều trị vàng da sơ sinh do bất ñồng yếu tố Rhesus mẹ - con cho thấy [1 ]: Dùng ánh sáng xanh dương chiếu ñèn 2 mặt: cải thiện phương pháp của ánh sáng liệu pháp Trẻ sơ sinh mắc bệnh tán huyết do bất ñồng yếu tố Rh, hiệu quả của ánh sánh liệu pháp với ñèn xanh rọi 2 mặt của trẻ (28 trường hợp) ñược so sánh với hiệu quả của ánh sánh liệu pháp với ñèn trắng rọi 1 mặt của trẻ (42 trường hợp). Số trường hợp thay máu ñược thực hiện sau 12 giờ ñầu sau sanh thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm rọi ñèn xanh 2 mặt. Người ta kết luận rằng ứng dụng của ánh sánh liệu pháp rọi ñèn xanh 2 mặt có thể là phương tiện tối ưu trong ứng dụng ánh sáng liệu pháp ñể ñiều trị bệnh tán huyết do bất ñồng yếu tố Rhesus giữa mẹ và trẻ sơ sinh. Tác giả K.L.Tan, một người ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vàng da sơ sinh tại - - 122 Singapore, khi so sánh hiệu quả của phương pháp chiếu ñèn 2 mặt so với chiếu ñèn 1 mặt ñã cho thấy [14]:Hai nhóm trẻ sơ sinh Trung Quốc bị vàng da “bệnh lý” là ñối tượng của ánh sáng liệu pháp, một nhóm rọi ñèn “1 mặt” và một nhóm rọi ñèn “2 mặt”. Nguồn ñiện xuất tổng cộng trên da của trẻ sơ sinh thì tương tự ở cả hai nhóm. Nồng ñộ bilirubin-24 giờ giảm ở hầu hết các trường hợp của hai nhóm; số trẻ sơ sinh ở mỗi nhóm ñạt ñược nồng ñộ bilirubin thấp hơn 11 mg% tại thời ñiểm 24, 48, 72 giờ cũng tương tự có ý nghĩa thống kê. Hiệu quả thay ñổi trên từng vùng da dưới ánh sáng liệu pháp là tối thiểu, từng vùng da nơi mà nguồn ñiện xuất có thể ñược hiệu chỉnh ñể cung cấp một liều lượng ổn ñịnh trên trẻ (bằng cách thay ñổi nguồn ñiện xuất dưới một tỷ lệ có thể chuyển ñổi ñược ñối với vùng da ñược rọi ñèn). Tuy nhiên, tổng phần diện tích da ñược rọi ñèn ánh sáng liệu pháp dưới một ñiều kiện rọi ñèn giống nhau là rất quan trọng bới vì nó xác ñịnh liều lượng nguồn ñiện xuất tác dụng trên da và do ñó là hiệu quả liệu pháp. Tác giả Finn Ebbesen nghiên cứu về ưu thế của chiếu ñèn liên tục bàng cách chiếu ñèn ánh sáng xanh dương 2 mặt trong bệnh tán huyết do bất ñồng yếu tố Rhesus cho thấy: Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát việc có hay không ánh sáng liệu pháp (ñèn xanh kép) thì tối ưu hơn so với ñèn trắng ñơn thường trong ñiều trị bệnh tán huyết do yếu tố Rh (RDH). 71 trẻ sơ sinh mắc RDH và dương tính mạnh với test Coomb trực tiếp ñược rọi ñèn xanh kép, và 104 trẻ sơ sinh ñược rọi với ñèn trắng ñơn. Với ñèn xanh kép, số trẻ thay máu trễ giảm ñược 1/6 số trẻ chiếu ñèn trắng ñơn do ñó giảm một nửa tổng số trẻ thay máu. Sự giảm này có ý nghĩa ơ trẻ mắc RDH nhẹ-trung bình, cũng như là nhóm trẻ mắc RDH nặng. Nồng ñộ bilirubin tối ña trong máu trung bình thấp hơn có ý nghĩa ở nhóm trẻ rọi ñèn xanh kép so với nhóm trẻ rọi ñèn trắng ñơn. Tương ứng, rất ít trẻ rọi ñèn kép so với trẻ rọi ñèn ñơn tiến triển tới mực nồng ñộ bilirubin trung bình và nặng. Không có tác dụng phụ trong quá trình rọi ñèn. Để ngừa việc tăng nồng ñộ bilirubin sau khi ngưng rọi ñèn kép, việc ñiều trị tiếp tục với rọi ñèn ñơn. Kết luận là ánh sáng liệu pháp tăng cường thì tối ưu hơn ánh sáng liệu pháp thông thường trong ñiều trị RDH. - Nghiên cứu của nhóm các tác giả: Payon Boonyaritipong, Warawut Kriangburapa, Kannikar Booranaravich tại Thái Lan về hiệu quả của ánh sáng liệu pháp 2 mặt tăng cường so với ánh sáng liệu pháp 1 mặt tăng cường trong ñiều trị tăng bilirubin trẻ sơ sinh cho thấy Chiếu ñèn 2 mặt có hiệu quả hơn trong việc giảm nồng dộ bilirubin máu so với chiếu ñèn 1 mặt sau 24 – 48 giờ rọi ñèn. Tập hợp các nghiên cứu và các khảo hiệu quả lâm sàng trong việc ñiều trị vàng da sơ sinh bằng ánh sáng liệu pháp hai mặt, các tác giả ñã rút ra một số kết luận nhằm chuyên nghiệp hóa các ñơn vị chiếu ñèn hai mặt như sau : Nên là ñơn vị ánh sáng liệu pháp 2 mặt nghĩa là, 1 ñèn nên ñặt ở trên và cái kia ñặt ở dưới ( trên ñầu và mặt lưng).Mỗi ñèn nên cung cấp 4 bóng phát xạ bước sóng 450 – 480 nm . Đèn nên có khóa bánh xe ñể dễ dàng di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác.Tại mỗi diện tích da bé nên rọi ít nhất là 4-6µW/cm2/nm. Đây là những khuyến cáo quan trọng mà chúng tôi rất quan tâm trong quá trình thiết kế chế tạo ra giường chiếu ñèn 2 mặt tại bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh Từ kết quả của nghiên cứu trên, từ nhu cầu ñiều trị tại khoa sơ sinh cũng như hiệu quả thực tế của việc ứng dụng dàn ñèn Photobed 2 mặt ñể ñiều trị vàng da sơ sinh, chúng tôi rút ra các kết luận sau: Kết quả ño ñạc mật ñộ quang phổ ánh sáng trong nghiên cứu này là phù hợp với các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác ñược ñăng trên nhiều y văn trên thế giới khi họ nghiên cứu tác dụng ñiều trị vàng da sơ sinh do tăng bilirubin gián tiếp bằng phương pháp rọi ñèn bằng ánh sáng xanh dưong [12,10,11]. Điều này cũng hợp lý vì ñèn Photobed hai mặt cũng sử dụng ánh sáng xanh dương mà có thể hạ thấp khoảng cách từ nguồn sáng ñến da trẻ mà vẫn an toàn. Hơn nữa năng lượng ánh sáng ở hộp ñèn chiếu mặt lưng cũng tương - - 123 ñương với mức năng lượng ñèn Bilibed là khoảng 25 mW/cm2/nm, ñây là loại ñèn ñã ñược ứng dụng ở các nước phát triển nhưng có giá thành ñắt. Về mặt cơ cấu và kỹ thuật của dàn ñèn Photobed, các thông số cơ bản cũng phù hợp với các yếu tố cần và ñủ ñể ñiều trị vàng da sơ sinh. Đặc biệt là phổ bước sóng từ 400 - 500 nm, có tác dụng và hiệu quả tốt ñể chuyển phân tử bilirubin gián tiếp sang dạng ñồng phân. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác dụng và hiệu quả ñiều trị của dàn ñèn Photobed 2 mặt:Tốc ñộ giảm bilirubin gián tiếp nhanh , thời gian cần ñiều trị chiếu ñèn ngắn (chỉ là 20,8 ± 1,3 giờ), trong khi thời gian chiếu ñèn Bilibed kéo dài hơn nhiều (50,8 ± 19,5 giờ), tỉ lệ rọi ñèn thành công trong nghiên cứu ở cả 2 nhóm ñều là 100%. Đồng thời trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng chưa phát hiện ñược tác dụng phụ nào nguy hiểm cho bé. Nhiệt ñộ giường ñèn không vượt quá 37,5 ñộ C dù chiếu ñèn liên tục 12g. Ngoài hiệu quả ñiều trị, dàn ñèn Photobed còn có nhiều ưu ñiểm: Giá thành rất rẻ (khoảng 250 USD) so vơi các lọai ñèn khác như ñèn Biliblanket ( 4500 USD), ñèn Bilibed (4000 USD) lại rất gọn nhẹ, có thể chế tạo trong nước, ít gây nóng, rất tiết kiệm ñiện và ñặc biệt là chỉ cần 3 bóng ñèn Compact, là lọai bóng có ñộ bền cao ( thời gian mà năng lượng ánh sáng của bóng Compact giảm ñi 50% là 8000 giờ ). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu này chúng tôi thấy dàn ñèn Photobed 2 mặt có hiệu quả tốt trong ñiều trị bệnh vàng da sơ sinh nặng do tăng Bilirubin gián tiếp, một bệnh phổ biến và rất nguy hiểm nếu ñể xảy ra biến chứng vàng da nhân. Dàn ñèn này có tuổi thọ bóng ñèn cao, giá thành rẻ hơn nhiều so với ñèn các lọai ñèn khác, có thể chế tạo trong nước và trang bị rộng rãi cho các bệnh vi ện, các nhà bảo sinh ñể ñiều trị sớm các trường hợp vàng da sơ sinh, giảm thiểu tỉ lệ phải chuyển tuyến, phải thay máu và góp phần phòng chống vàng da nhân một cách có hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Dinan FJ.: Bilirubin's Chemical Formula , Vol. 33 No. 4, p. 18-22, February 2004 2. Ebbsen F and Moller J: Blue double light. Improved method of phototherapy. Arch Dis Child. 1976 June; 51(6): 476–478. 3. Ennever JF., Blue light R, green light, white light, more light: treatment of neonatal jaundice. 4. Garg A.K.: A controlled trial of High - Intensity Double surface phototherapy on a fluid bed versus conventional phototherapy in neonatal jaundice. Pediatric vol 95 No. 6 june 199, 914-6. 5. Hart G and Cameron: The importance of irradiance and area in neonatal phototherapy; Arch Dis Child Fetal Neonatal Ed. 2005 September; 90(5): F437–F440 6. Kang JH.; Double phototherapy with high irradiance compared with single phototherapy in neonates with hyperbilirubinemia, American journal of perinatology. Vol. 12 number 3 may 1995, p178 -180. 7. Ngô Minh Xuân: Sử dụng dàn ñèn Compact TD 8.9w/71 ñể ñiều trị vàng da do tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh - Y học thành phố Hồ chí Minh tâp 3 số 3 *1999, trang 169 -173 8. Ngô Minh Xuân: Vàng da sơ sinh nặng do tăng bilirubin gián tiếp - Y học thành phố Hồ chí Minh tâp 1 số 3 *1997, trang 140 -145. 9. SariciZ SÜ, Alpay F, Ünay B, Özcan O and Gökçy E: Double versus single phototherapy in term newborns with significant hyperbilirubinemia; Journal of Tropical Pediatrics 2000 46(1):36-39; doi:10.1093/trop ej /46.1.36. 10. Sender A .et Maigret P: Mise en oeuvre rationelle de la phototherapie la medecine infantile, numero 2 Fev 1987 page 153 - 171. 11. Sender A. Maigret P., Francoual C .: Indication de la phototherapie. La medecine infantile, numero 2 1987 page 173 -199. 12. Sender A., Caldera R, Lemaigre- Voreaux P.: La mesure de la phototherapie. La medecin infantile, numero 2 Fev.1987 page 119-127 13. Tạ Thị Anh Hoa ; Bilirubin tự do ñối với trẻ sơ sinh - Y học thực hành số 04 1979 trang 21- 27. Nhi khoa tập 2 1988 trang 32 - 34. 14. Tan KL Phototherapy for neonatal jaundice , acta paediatr 85: 277-9.1996. 15. Tan KL.: Efficacy of Bidirectional Fiber-optic Phototherapy for Neonatal Hyperbilirubinemia, PEDIATRICS Vol. 99 No. 5 May 1997, p. e13

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_sanh_hieu_qua_cua_giuong_chieu_den_hai_mat_photobed_san_x.pdf
Tài liệu liên quan