So sánh hiệu quả của nhét bấc mũi thường quy và Merocel trong cố định gãy xương chính mũi
KẾT LUẬN
Qua 108 trường hợp gãy xương chính mũi,
chúng tôi nhận thấy:
-Tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng
đầu gây chấn thương GXCM (70,37%), thường
gặp ở nam nhiều hơn nữ, lứa tuổi 16-50 (92,4%).
- Sử dụng Merocel trong cố định và cầm
máu sau nắn chỉnh xương chính mũi là một
phương tiện dễ thực hiện, mang lại nhiều ưu
điểm:
- Bệnh nhân ít đau khi đặt cũng như rút bấc.
- Ít bị chảy máu khi rút bấc.
- Hạn chế gây thêm sang chấn cho niêm
mạc hốc mũi.
- Tuyệt vời hơn hết là trong thời gian điều
trị giai đoạn hậu phẫu bệnh nhân vẫn tiếp tục
thở được qua đường mũi. Đây là niềm khích lệ
rất lớn đối với chúng tôi.
- Ngoài ra với phương pháp này thì các biến
chứng do nhét bấc mũi cũng được giảm thiểu,
bảo tồn được các chức năng sinh lý quan trọng
của mũi và các cơ quan lân cận như tai và
họng.các tế bào lông chuyển của niêm mạc
mũi giảm bị tổn thương do tác động của bấc
mũi gây ra và do đó sẽ làm giảm ảnh hưởng
đến độ thanh thải của mũi. Và đối với bác sĩ
điều trị thì cũng giảm thiểu được thời gian
chăm sóc sau mổ.
- Về giá thành sử dụng Merocel tuy có tăng
so với Bấc nhưng nó rất xứng đáng để đổi lấy sự
dễ chịu rất nhiều cho bệnh nhân sau phẫu thuật.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh hiệu quả của nhét bấc mũi thường quy và Merocel trong cố định gãy xương chính mũi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA NHÉT BẤC MŨI THƯỜNG QUY
VÀ MEROCEL TRONG CỐ ĐỊNH GÃY XƯƠNG CHÍNH MŨI
Nguyễn Ngọc Phương Quyên; Nguyễn Hữu Khôi
TÓM TẮT
Mục tiêu:So sánh hiệu quả của nhét bấc mũi thường quy và Merocel trong cố định Gãy xương chính mũi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, can thiệp lâm sàng có so sánh. 108 bệnh
nhân GXCM được chia ngẫu nhiên 2 nhóm. Nhóm 1: Dùng bấc nhét vào 2 bên hốc mũi sau NXCM.Nhóm
2: Dùng ½ miếng Merocel mỗi bên cố định thành trên đúng ngay vị trí XCM. Đánh giá kết quả, các than
phiền bệnh nhân giai đoạn hậu phẫu, theo dõi biến chứng sau phẫu thuật ở 2 nhóm.
Kết quả: Chúng tôi nhận thấy sau phẫu thuật cả 2 nhóm cho kết quả tốt (nhóm Merocel 79,6%, nhóm
bấc 72,2%). Dùng Merocel bệnh nhân ít đau, ít bị rốI loạn thở mũi Biến chứng sau phẫu thuật ở 2 nhóm
rất thấp 3,7% nhóm Merocel và 11,1% nhóm bấc.
Kết luận:Sử dụng Merocel trong cố định và cầm máu sau nắn chỉnh xương chính mũi: dễ thực hiện,
nhiều ưu điểm: ít đau, Ít bị chảy máu khi rút bấc, hạn chế gây sang chấn niêm mạc hốc mũi, hậu phẫu vẫn
tiếp tục thở được qua đường mũi các cơ quan lân cận như tai và họng ít bị ảnh hưởng.
Nhược điểm: Giá thành hơi cao so với bấc nhưng có thể chấp nhận được,
ABSTRACT
THE EFFECT COMPARISION OF ORDINARY MECHE NASAL PACKING AND MEROCEL
FOR NASAL FRACTURES STABILITY.
Nguyen Ngoc Phuong Quyen, Nguyen Huu Khoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 – 2008: 35 - 38
Objectives: The effect comparision of ordinary Meche nasal packing and Merocel for nasal fractures stability.
Methods: A cross sectional descriptive studies, clinical trials with comparision. The study 108 patients
with nasal fractures trauma that were separated into two randomize groups: Group 1: Using Meche packing
to two sides of the intranasal after elevating of nasal bones.Group 2: Using ½ Merocel in each side for
stabilizing the pyramid in place the nasal bridge. Evaluating the results, the patients / complains after
surgery periods. Following the complications after surgery of both 2 groups.
Results: We found that after treatment both two groups have a good result (Merocel group 79.6%,
Meche group 72.2%).Patients have less pain in Merocel using, less disorder of airway patency
Complications after surgery of two groups were very low 3.7% of Merocel and 11.1% of Meche.
Conclusions: Using Merocel in stability and stopping the bleeding post operative nasal shape
correction was easily performiny, advantages: less pain, less bleeding in Meche pulling out; limiting trauma
or intranasal mucous membrane still airway patency of postoperation, the nearly organs like ear and throat
had less affects. isadvantages: The cost was higher than Meche but it was acceptable.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương Gãy xương chính mũi, một
bệnh lý cấp cứu Tai Mũi Họng thường gặp đứng
hàng thứ nhất trong các chấn thương hàm mặt
chiếm 50,7%. Trước đây sau khi nắn chỉnh
xương chính mũi ta vẫn quen sử dụng bấc nhét
* BVĐK Đồng Nai
** Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP. HCM
chặt 2 bên hố mũi. Nhiều công trình nghiên cứu
giúp chúng ta nhận ra rằng việc nhét bấc chặt
gây ra nhiều bất lợi như đau đớn ở mũi, rối loạn
thở mũi, rối loạn chức năng vòi nhĩ, chảy máu
khi rút bấc, trầy sướt niêm mạc hố mũi, chèn ép
gây thiếu máu nuôi làm ảnh hưởng đến tế bào
lông chuyển.
Một chất liệu mới được đưa vào sử dụng
trong thời gian gần đây thay thế nhét bấc sau
các phẫu thuật mũi xoang. Đó là Merocel. Áp
dụng vật liệu mới này trong cố định gãy
xương chính mũi. Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu 108 trường hợp sau khi nắn chỉnh xương
chính mũi chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: dùng bấc thường quy nhét 2 bên
hố mũi.
Nhóm 2:dùng ½ miếng Merocel mỗi bên tấn
thành trên tháp mũi (đúng ngay vị trí giải phẫu
xương chính mũi).
Thời gian theo dõi ngắn nhất 1 tháng, trung
bình là 3 tháng, dài nhất 6 tháng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân bị chấn thương đến khám
tại khoa Tai Mũi Họng BVĐKĐN được chẩn
đoán GXCM có di lệch trong thời gian từ tháng
10/2006-5/2007. Tổng số 108 bệnh nhân có lập hồ
sơ bệnh án nghiên cứu mẫu (tự thiết lập).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, can thiệp lâm
sàng có so sánh.
Thu thập dữ liệu:Các bệnh nhân được ghi
nhận các thông số về:
Yếu tố dịch tễ; giới, tuổi, nguyên nhân gây
chấn thương, thời gian từ lúc chấn thương -
phẫu thuật.
Chẩn đoán và thống kê các thương tổn dựa
vào lâm sàng, X quang mũi nghiêng, tình trạng
nhĩ lượng đồ trước phẫu thuật.
Điều trị nội khoa chống phù nề nếu có.
Kỹ thuật: Sau khi nắn chỉnh xương chính mũi.
Nhóm 1: Dùng bấc thường quy nhét 2 bên
hố mũi.
Nhóm 2: Dùng ½ miếng Merocel mỗi bên
tấn thành trên tháp mũi (đúng ngay vị trí
GPXCM).
Ghi nhận các than phiền của bệnh nhân sau
phẫu thuật.
Merocel, bấc được rút sau 5 ngày, hút sạch
máu đông và chất xuất tiết. Theo, hẹn tái khám
sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng.
Sau dó tiến hành tổng kết các dữ liệu từng
nhóm, so sánh và nhận xét kết quả 2 nhóm.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê
Stata 8.0.
- Dùng Test chi bình phương để so sánh 2
biến số định tính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU-BÀN LUẬN
Giới
Nhóm Merocel: Tỉ lệ Nam: nữ là 6:1.
Nhóm Bấc: Tỉ lệ Nam: Nữ là 5:1. Phù hợp các
nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước.
47
7
45
9
0
10
20
30
40
50
SO
TRUONG
HOP
PHAN BO THEO GIOI GIUA 2 NHOM
NAM
NU
Nam chiếm tỉ lệ cao hơn nữ. Điều này có thể
giải thích do bản chất nam giới thường mạnh mẽ
hay thể hiện tính cách cãi vã đánh nhau, sử dụng
bia rượu, chạy xe nhanh không làm chủ được
bản thân.
Tuổi
Nhóm tuổi Nhóm Merocel Nhom Bấc
16-30 tuổi 43 /54 (79,63%) 38/54 (70,37%)
31-40 tuổi 6/54 (11,11%) 9/54 (16,67%)
41-50 tuổi 4/54 (7,41%) 5/54 (9,26%)
Nhóm tuổi Nhóm Merocel Nhom Bấc
>50 tuổi 1/54 (1,85%) 2/54 (3,7%)
16-50 tuổi:chiếm 92,4%. Đây là độ tuổi hoạt
động, làm việc, đi lại nhiều nhất nên chấn
thương cũng cao nhất.
>50 tuổi chỉ chiếm 1,85% (nhóm Merocel),
3,7% (nhóm bấc) có lẽ ở độ tuổi trung niên tính
tình điềm đạm, ý thức về an toàn giao thông cao.
Nguyên nhân: TNGT nhóm Merocel
(70,37%), nhóm Bấc (74,07%) đa phần gặp ở
người điều khiển xe 2 bánh.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Nhom Merocel Nhom Bac
TNLT
ĐT
TNSH
TT
Thời gian từ lúc bị chấn thương –NXCM:48h
đầu Nhóm Merocel (72,2%), Nhóm Bấc (75,9%)
khả năng nắn chỉnh xương dễ đạt được kết quả
tốt nhất.
Thời gian Nhóm Merocel Nhóm Bấc
1-2 ngày 39/54 (72,2%) 41/54 (75,9%)
3-5 ngày 12/54 (22,2%) 9/54 (16,7%)
>5 ngày 3/54 (5,6%) 4/54 (7,4%)
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng chủ yếu: Chảy máu mũi - Đau
chói khi ấn - biến dạng tháp mũi 1 hoặc 2 bên
(100%): Do tính chất của tổn thương liên quan
xương chính mũi.
Cận lâm sàng:XQ mũi nghiêng: Dấu hiệu
GXCM: Nhóm Merocel (76%), Nhóm Bấc (81%).
Kết quả điều trị
Phục hồi thẩm mỹ
Kết quả Nhóm Merocel Nhóm Bấc
Tốt 43/54 (79,6%) 39 /54 (72,2%)
Trung bình 9 /54(16,7%) 9 /54 (16,7%)
Xấu 2 /54(3,7%) 6 /54 (11,1%)
Nhận xét
Kết quả phục hồi thẩm mỹ ở 2 nhóm
Merocel và Bấc không có sự khác biệt.
Than phiền bệnh nhân giai đoạn hậu phẫu
Than phiền bn Nhóm Merocel Nhóm Bấc
Không đau khi đặt 41/54 (75,9%) ` 2/54 (3,7%)
Rối loạn thở mũi 0 54/54 (100%)
Chảy nước mắt 4/54 (7,41%) 25 /54 (46,3%)
Khô họng 2/54 (3,7%) 32 /54 (59,26%)
Ù Tai(RLCN vòi) 16/108 (14,8%) 87/108 (80,6%)
Ảnh h giấc ngủ 10/54 (18,52%) 49/54 (90,7%)
Nhận xét
Từ bảng trên chúng ta nhận thấy ở nhóm sử
dụng Merocel bệnh nhân cảm thấy thoải mái, dễ
chịu hơn so với nhóm sử dụng bấc.
Theo dõi biến chứng sau phẫu thuật 2 nhóm
Cal xấu
Nhóm Merocel: 2/54 (3,7%).
Nhóm Bấc: 6/54 (11,1%).
Biến chứng khác
Không ghi nhận.
Tuy nhiên chúng tôi cũng nhận thấy rằng
phương pháp này cũng có hạn chế:
Tụ máu vách ngăn đi kèm GXCM: sau khi
rạch dẫn lưu phải ép chặt, tránh tái Không chỉ cố
định thành trên mà phải ép chặt vách ngăn, bệnh
nhân không thở mũi được Merocel, bấc không
có sự khác biệt.
KẾT LUẬN
Qua 108 trường hợp gãy xương chính mũi,
chúng tôi nhận thấy:
-Tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng
đầu gây chấn thương GXCM (70,37%), thường
gặp ở nam nhiều hơn nữ, lứa tuổi 16-50 (92,4%).
- Sử dụng Merocel trong cố định và cầm
máu sau nắn chỉnh xương chính mũi là một
phương tiện dễ thực hiện, mang lại nhiều ưu
điểm:
- Bệnh nhân ít đau khi đặt cũng như rút bấc.
- Ít bị chảy máu khi rút bấc.
- Hạn chế gây thêm sang chấn cho niêm
mạc hốc mũi.
- Tuyệt vời hơn hết là trong thời gian điều
trị giai đoạn hậu phẫu bệnh nhân vẫn tiếp tục
thở được qua đường mũi. Đây là niềm khích lệ
rất lớn đối với chúng tôi.
- Ngoài ra với phương pháp này thì các biến
chứng do nhét bấc mũi cũng được giảm thiểu,
bảo tồn được các chức năng sinh lý quan trọng
của mũi và các cơ quan lân cận như tai và
họng..các tế bào lông chuyển của niêm mạc
mũi giảm bị tổn thương do tác động của bấc
mũi gây ra và do đó sẽ làm giảm ảnh hưởng
đến độ thanh thải của mũi. Và đối với bác sĩ
điều trị thì cũng giảm thiểu được thời gian
chăm sóc sau mổ.
- Về giá thành sử dụng Merocel tuy có tăng
so với Bấc nhưng nó rất xứng đáng để đổi lấy sự
dễ chịu rất nhiều cho bệnh nhân sau phẫu thuật.
KIẾN NGHỊ
Để tránh bị chấn thương GXCM và khối
xương mặt nói chung cũng như các trường hợp
bị CTSN do TNGT chúng ta phải đội nón bảo
hiểm khi đi lại bằng xe 2 bánh, tuyên truyền giáo
dục Luật an toàn giao thông rộng rãi hơn nữa
trên mọi phương tiện thông tin đại chúng, trong
trường học lẫn cơ quan xí nghiệp. Kết hợp với
xử phạt nghiêm khắc để mọi người có ý thức
chấp hành, góp phần giảm thiểu nguy cơ tai nạn
gây thiệt hại kinh tế và sinh mạng cho gia đình
và xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Johnston M and Jones N,’’Nasal injuries “ 5
2. Kucik CJ, T Clenney, october 1,2004 ’’Management of
Acute nasal Fractures’’. 4
3. Lâm Ngọc Ẩn và cộng sự,Chấn thương vùng mặt do
nguyên nhân thông thường (1976-1993) 127-131. 1
4. Lê Văn Lợi (1997)’’Các phẫu thuật mũi xoang ‘’ Nhà xuất
bản y học, trang 3-4‘’ 3
5. Meleca RJ,Trauma of the Nose and Paranasal Sinuses W.B
saunders Philadenphia 1993,PP 65-67. 6
6. Nguyễn Thị Quỳnh Lan,Lâm Huyền Trân,Lê Trần Quang
Minh (1996)”tình hình chấn thương mũi xoang tại Trung
Tâm Tai Mũi Họng từ 1986-1995’’, Đặc san Tai Mũi Họng
trang 38-44. 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_sanh_hieu_qua_cua_nhet_bac_mui_thuong_quy_va_merocel_tron.pdf