So sánh hiệu quả diệt Helicobacter Pylori của phác đồ trình tự và phác đồ cổ điển có Tetracyclin ở trẻ trên 8 tuổi mắc viêm dạ dày

Phác đồ điều trị theo trình tự trong 10 ngày rất có hiệu quả trong các nghiên cứu trên người lớn và trẻ em [15]. Tại Việt Nam, một nghiên cứu sử dụng phác đồ trình tự điều trị cho trẻ em mắc viêm dạ dày có nhiễm H. pylori cho tỷ lệ diệt khuẩn là 56,8% [16]. Tỷ lệ diệt H. pylori trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu trên mặc dù thời gian điều trị của chúng tôi kéo dài hơn. Kết quả diệt H. pylori của phác đồ trình tự trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ thành công trên 89 - 98% trong các nghiên cứu tại châu Âu. Điều này có thể giải thích do tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn H. pylori ngày càng gia tăng. Tại Việt Nam, tỉ lệ kháng kháng sinh tiên phát của clarithromycin và metrondazol lần lượt là 1% và 76% [17]. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy tỉ lệ kháng kháng sinh tiên phát rất cao của H. pylori, 33% kháng clarithromycin, 69,9% kháng metronidazol và 24,3% kháng cả hai loại kháng sinh này [18]. Theo nghiên cứu trên 232 bệnh nhi, tỉ lệ kháng với clarithromycin là 50,9% và đối với metronidazol là 65,3%, kháng cả hai thuốc là 28,8% [13]. Các nghiên cứu này cho thấy sự gia tăng nhanh tình trạng kháng kháng sinh clarithromycin, trong khi đó sự kháng kháng sinh metronidazol có sự ổn định hơn, tỷ lệ kháng kép 2 thuốc kháng sinh clarithromycin và metronidazol ở trẻ em Việt Nam cũng tương đối cao. Từ những kết quả nghiên cứu có giá trị trên có thể lí giải cho hiệu quả diệt H. pylori rất thấp trong nghiên cứu của chúng tôi.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh hiệu quả diệt Helicobacter Pylori của phác đồ trình tự và phác đồ cổ điển có Tetracyclin ở trẻ trên 8 tuổi mắc viêm dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 2017 119 SO SÁNH HIỆU QUẢ DIỆT HELICOBACTER PYLORI CỦA PHÁC ĐỒ TRÌNH TỰ VÀ PHÁC ĐỒ CỔ ĐIỂN CÓ TETRACYCLIN Ở TRẺ TRÊN 8 TUỔI MẮC VIÊM DẠ DÀY Lê Thị Hương1, Nguyễn Thị Việt Hà2, Nguyễn Văn Ngoan1, Lê Thanh Hải1 1Bệnh viện Nhi trung ương; 2Trường Đại học Y Hà Nội Tỷ lệ diệt trừ H. pylori của các phác đồ 3 thuốc chuẩn trên trẻ em ngày càng thấp do tình trạng kháng metronidazol và clarithromycin ngày càng cao. Nghiên cứu được thực hiện nhằm so sánh hiệu quả diệt H. pylori của phác đồ trình tự và phác đồ cổ điển có tetracyclin (MTE) ở trẻ trên 8 tuổi mắc viêm dạ dày. Kết quả cho thấy, hiệu quả diệt H. pylori của phác đồ MTE cao hơn phác đồ trình tự, phân tích theo nhóm dự kiến nghiên cứu (80% so với 33%, p < 0,001) và trên nhóm thực hiện nghiên cứu (85% so với 35%, p < 0,001). Tỉ lệ cải thiện triệu chứng lâm sàng của phác đồ MTE là 88%, cao hơn so với phác đồ trình tự là 64,9% (p = 0,001). Tỉ lệ gặp các tác dụng phụ khi điều trị của phác đồ MTE và phác đồ trình tự lần lượt là 25% và 31%. Kết luận cho thấy phác đồ MTE có hiệu quả điều trị cao hơn so với phác đồ trình tự và thích hợp hơn để điều trị các trường hợp viêm dạ dày có nhiễm H. pylori ở trẻ em trên 8 tuổi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: diệt trừ H. pylori, phác đồ trình tự, phác đồ cổ điển có tetracycline. Nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) là một trong những nhiễm trùng phổ biến nhất ở người với hơn 50% dân số thế giới bị nhiễm. Nhiễm H. pylori đã được chứng minh là có liên quan đến viêm, loét và ung thư dạ dày tá tràng [1; 2]. Điều trị diệt trừ H. pylori có vai trò quan trọng trong phòng ngừa các biến chứng do H. pylori gây ra. Hiệu quả của các phác đồ chuẩn 3 thuốc gồm hai kháng sinh kết hợp và thuốc ức chế bơm proton trên trẻ em ngày càng thấp do tỷ lệ kháng kháng sinh cao, sự dung nạp thuốc và tuân thủ điều trị ở trẻ em kém hơn so với người lớn. Trong đó tình trạng kháng kháng sinh là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất [3]. Tỷ lệ H. pylori kháng metronidazol trong các nghiên cứu trên trẻ em dao động từ 15,8 đến 72%, tỷ lệ kháng thuốc cao nhất tại các quốc gia đang phát triển. Tỷ lệ kháng clarithromycin là 2 - 27,6%; trong khi kháng amoxicillin gặp với tỷ lệ rất thấp [4; 5]. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy phác đồ trình tự mang lại hiệu quả điều trị cao hơn so với phác đồ chuẩn (91% và 78%) [6]. Kết quả tương tự cũng được công bố trong một nghiên cứu đa phân tích và phác đồ trình tự dường như rất hiệu quả ở những bệnh nhân mang chủng vi khuẩn kháng clarithromycin [7; 8]. Tỷ lệ diệt H. pylori của các phác đồ có tetracyclin dao động từ 83% đến 92%, cao hơn so với các phác đồ chuẩn được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu [9 - 11]. Tại Việt Nam, hiệu quả diệt H. pylori của phác đồ gồm PPI, amoxicillin, metronidazol là 62,1% và phác đồ gồm PPI, amoxicillin, clarithromycin là 54,7% [12]. Hiệu quả diệt H. pylori thấp trong Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Việt Hà, Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Hà Nội Email: vietha@hmu.edu.vn Ngày nhận: 21/03/2017 Ngày được chấp nhận : 28/06/2017 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 2017120 III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hai nhóm tham gia nghiên cứu 1.1. Đặc điểm chung của 2 nhóm nghiên cứu các nghiên cứu trên trẻ em Việt Nam có thể do tình trạng kháng kháng sinh cao, 50,9% kháng clarithromycin, 65,3% kháng metronidazol trong khi tỷ lệ kháng amoxicillin là 0,5% [13]. Xuất phát từ vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm so sánh hiệu quả điều trị của phác đồ trình tự 14 ngày và phác đồ cổ điển có tetracyclin trên trẻ em mắc viêm dạ dày có nhiễm H. pylori. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Tiêu chuẩn lựa chọn: - Các trẻ từ 8 đến 15 tuổi, có một hoặc nhiều triệu chứng hướng tới bệnh lý dạ dày như đau bụng, nôn, buồn nôn, ợ hơi - ợ chua, chán ăn, thiếu máu, đi ngoài phân đen... được làm nội soi tiêu hóa. - Nội soi dạ dày có các biểu hiện tổn thương viêm dạ dày tá tràng và mô bệnh học có kết luận viêm dạ dày. - Có 2 xét nghiệm xác định tình trạng nhiễm H. Pylori là test urease nhanh và mô bệnh học/ test thở dương tính. - Trẻ và gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu, hợp tác, tuân thủ phác đồ điều trị, đến khám định kỳ và làm test thở sau điều trị theo hẹn. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có các bệnh phối hợp khác, hoặc đã từng điều trị diệt trừ H. pylori hoặc đã sử dụng các thuốc antacid, kháng H2 hoặc PPI trong khoảng thời gian một tháng trước khi đến khám. 2. Phương pháp Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mở. 160 trẻ đáp ứng tiêu chuẩn được chia thành 2 nhóm ngẫu nhiên: nhóm 1 được điều trị phác đồ trình tự gồm có amoxicillin 50mg/kg/ngày và esomeprazol 1mg/kg/ngày trong 7 ngày đầu, 7 ngày sau trẻ được dùng metronidazol 20 mg/kg/ngày, clarithromycin 15mg/kg/ ngày và esomeprazol 1mg/kg/ngày; nhóm 2 được điều trị phác đồ MTE gồm metronidazol 20mg/kg/ngày, tetracyclin 50mg/kg/ngày, và esomeprazol 1mg/kg/ngày trong 14 ngày. Sau 6 tuần điều trị, có 149 trẻ tái khám và tuân thủ điều trị được thăm khám lâm sàng và làm test thở C13 kiểm tra. 3. Đạo đức nghiên cứu - Nghiên cứu được thông qua hội đồng y đức Bệnh viện Nhi Trung Ương - Cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh và các phương pháp phòng bệnh, điều trị cụ thể, tự nguyện tham gia vào nghiên cứu, có quyền rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào. - Đối với trẻ đến khám và điều trị vẫn được khám bệnh toàn diện, điều trị đúng phác đồ quy định, mọi thông tin liên quan đến trẻ được giữ bí mật. - Nghiên cứu này chỉ nhằm phục vụ cho việc nâng cao khám chữa bệnh cho bệnh nhân, ngoài ra không có mục đích nào khác. - Các số liệu trong nghiên cứu trung thực, chính xác. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 2017 121 Bảng 1. So sánh đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu ở hai phác đồ Biến số nghiên cứu Chung N= 160(%) MTE n = 80(%) Trình tự n = 80(%) p Giới Nam n (%) Nữ n (%) 85 (53,1) 75 (46,9) 46 (57,5) 34 (42,5) 39 (48,8) 41 (51,2) 0,267 Tuổi trung bình (năm) 8-10 tuổi n (%) 10- 15 tuổi n (%) 10,1 ± 1,5 109 (68) 51 (32) 10,2 ± 1,5 51 (63,8) 29 (36,2) 10,0 ± 1,5 58 (72,5) 22 (27,5) 0,338 0,235 Cân nặng trung bình (kg) 30,1 ± 9,1 32,1 ± 11,2 29,4 ± 0,1 0,065 Địa dư Thành thị Nông thôn 89 (56) 71 (44) 48 (60) 32 (40) 41 (51,2) 39 (48,8) 0,265 Tiền sử gia đình mắc bệnh lý dạ dày tá tràng Có Không Bố/ mẹ 101(63,1) 59 (36,9) 80 (50) 54 (67,5) 26 (32,5) 43 (53,8) 47 (58,8) 33 (41,2) 37 (46,2) 0,251 0,343 Thời gian xuất hiện triệu chứng ban đầu (tháng) 6,4 ± 8,9 6,4 ± 9,0 6,8 ± 9,6 0,779 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm chung của trẻ trong hai phác đồ nghiên cứu về tuổi, giới, địa dư, thời gian xuất hiện triệu chứng lâm sàng đầu tiên và tiền sử gia đình mắc bệnh lý dạ dày tá tràng, p > 0,05. 1.2. Triệu chứng lâm sàng của 2 nhóm 93,8% trẻ trong 2 nhóm nghiên cứu có biểu hiện đau bụng. Các triệu chứng khác gặp với tỷ lệ thấp hơn ở phác đồ MTE và TT lần lượt là: nôn, buồn nôn (48% và 48%), ợ hơi - ợ chua (48% và 39%), chán ăn (38% và 48%), đầy bụng (18% và 19%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân trong hai phác đồ nghiên cứu, p > 0,05. 1.3. Hình ảnh tổn thương trên nội soi Tổn thương trên nội soi thường gặp nhất là phù nề, xung huyết (100%) và niêm mạc lần sần dạng hạt chiếm tỉ lệ 64% và 59% ở nhóm sử dụng phác đồ MTE và phác đồ TT. Các tổn thương khác ít gặp hơn như tăng tiết dịch nhầy, trợt phẳng, trợt lồi và trào ngược dịch mật. Các hình thái tổn thương trên nội soi giữa hai nhóm nghiên cứu là tương đồng nhau, p > 0,05. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 2017122 1.4. Đặc điểm tổn thương mô bệnh học Bảng 2. So sánh đặc điểm tổn thương trên mô bệnh học giữa hai nhóm nghiên cứu ở hai phác đồ Đặc điểm mô bệnh học MTE n (%) Trình tự n (%) Chung n (%) p Vị trí tổn thương Thân vị Hang vị Toàn bộ dạ dày 2 (2,5) 2 (2,5) 76 (95) 2 (2,5) 0 78 (97,5) 4 (2,5) 2 (1,3) 154 (96,2) 0,36 Mức độ viêm Viêm nhẹ Viêm vừa Viêm nặng 8 (10,0) 64 (80) 8 (10) 6 (7,5) 60 (75) 14 (17,5) 14 (8,8) 124 (77,5) 22 (13,7) 0,36 Mức độ hoạt động viêm Hoạt động mạnh Hoạt động vừa Hoạt động nhẹ 17 (21,2) 44 (55) 19 (23,8) 20 (25) 48 (60) 12 (15) 37 (23,1) 92 (57,5) 31 (19,4) 0,37 Mức độ nhiễm H. pylori Hp (+) Hp (++) Hp (+++) 41 (51,2) 28 (35) 11 (13,8) 39 (48,8) 35 (43,7) 6 (7,5) 80 (50) 63 (39,4) 17 (10,6) 0,32 Vị trí tổn thương trên mô bệnh học chủ yếu là viêm toàn bộ dạ dày chiếm 96,2% . Mức độ viêm nặng và vừa, mức độ hoạt động viêm vừa và mạnh chiếm đa số. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm của hình ảnh mô bệnh học giữa hai nhóm trẻ trong hai phác đồ nghiên cứu, p > 0,05. 2. Kết quả điều trị 2.1. Hiệu quả diệt H. pylori Đánh giá kết quả điều trị bằng test thở C13 dựa trên hai phân tích là theo nhóm dự kiến nghiên cứu (intention-to-treat) gồm 160 trẻ ban đầu và nhóm tuân thủ nghiên cứu (per protocol) gồm 149 trẻ tuân thủ điều trị và tái khám đúng theo hẹn. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 2017 123 80% 85% 33% 35% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% Dự kiến nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu Phác đồ MTE Phác đồ TT Biểu đồ 1. So sánh kết quả diệt H. pylori của hai phác đồ Tỷ lệ diệt H. pylori phân tích theo nhóm dự kiến nghiên cứu của phác đồ MTE là 80%, cao hơn phác đồ trình tự (33%), p < 0,001. Dựa trên phân tích ở nhóm thực hiện nghiên cứu, tỷ lệ diệt H. pylori là 85% của phác đồ MTE cao hơn so với phác đồ điều trị theo trình tự (35%), p < 0,001. 2.2. Hiệu quả cải thiện triệu chứng lâm sàng 82,5% 60% 88% 64,9% 0,0% 20,0% 40,0% 60,0% 80,0% 100,0% Phác đồ MTE Phác đồ TT Dự kiến nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu Biểu đồ 2. So sánh sự thay đổi triệu chứng lâm sàng sau điều trị diệt H. pylori Nhóm sử dụng phác đồ MTE có tỉ lệ cải thiện triệu chứng lâm sàng cao hơn hẳn nhóm sử dụng phác đồ trình tự: 82,5% so với 60%, p = 0.001 (phân tích theo nhóm dự kiến nghiên cứu); 88% so với 64,9%, p = 0,001 (phân tích theo nhóm thực hiện nghiên cứu). 2.3. Các tác dụng phụ khi điều trị Tác dụng phụ hay gặp nhất khi điều trị là đau bụng, nôn và mệt mỏi. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ gặp các tác dụng phụ của nhóm sử dụng phác đồ MTE và phác đồ TT ( 25% và 31%, p > 0,05). TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 2017124 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ diệt H. pylori của phác đồ MTE, phân tích theo nhóm dự kiến nghiên cứu và nhóm thực hiện nghiên cứu đều cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với phác đồ trình tự. Tỷ lệ diệt H. pylori của các phác đồ có tetracyclin cao hơn so với các phác đồ chuẩn được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu. Trong một nghiên cứu cho thấy tỉ lệ diệt trừ H. pylori thành công của phác đồ 3 thuốc gồm PPI, metronidazol và tetracyclin là 82,8% (dự kiến nghiên cứu) và 92,3% (tuân thủ nghiên cứu), trong khi tỉ lệ này ở phác đồ gồm có PPI, amoxicilin và metronidazol lần lượt là 74,3% và 89,7% [9]. Một nghiên cứu khác trên 464 bệnh nhân cho kết quả tỷ lệ diệt trừ thành công của phác đồ LMT (lansoprazol, metronidazol, tetracyclin) là 60%, cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với tỉ lệ 35,6% của phác đồ chuẩn LAC (Lansoprazol, amoxicillin và clarithromycin) [10]. Tỷ lệ diệt H. pylori trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như các tác giả trên thế giới. Hiệu quả diệt H. pylori cao của phác đồ MTE có thể được giải thích do tetracyclin là một kháng sinh được sử dụng rất hạn chế ở trẻ do chỉ được chỉ định cho trẻ trên 8 tuổi, tỉ lệ kháng tiên phát của H. pylori với tetracyclin cũng rất thấp, chỉ 5,8% [18]. Đây là một kết quả đáng mừng trong điều kiện ở Việt Nam, nơi có tỷ lệ kháng clarithromycin và metronidazol ngày càng cao. Phác đồ điều trị theo trình tự trong 10 ngày rất có hiệu quả trong các nghiên cứu trên người lớn và trẻ em [15]. Tại Việt Nam, một nghiên cứu sử dụng phác đồ trình tự điều trị cho trẻ em mắc viêm dạ dày có nhiễm H. pylori cho tỷ lệ diệt khuẩn là 56,8% [16]. Tỷ lệ diệt H. pylori trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu trên mặc dù thời gian điều trị của chúng tôi kéo dài hơn. Kết quả diệt H. pylori của phác đồ trình tự trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ thành công trên 89 - 98% trong các nghiên cứu tại châu Âu. Điều này có thể giải thích do tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn H. pylori ngày càng gia tăng. Tại Việt Nam, tỉ lệ kháng kháng sinh tiên phát của clarithromycin và metrondazol lần lượt là 1% và 76% [17]. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy tỉ lệ kháng kháng sinh tiên phát rất cao của H. pylori, 33% kháng clarithromycin, 69,9% kháng metronidazol và 24,3% kháng cả hai loại kháng sinh này [18]. Theo nghiên cứu trên 232 bệnh nhi, tỉ lệ kháng với clarithromycin là 50,9% và đối với metronidazol là 65,3%, kháng cả hai thuốc là 28,8% [13]. Các nghiên cứu này cho thấy sự gia tăng nhanh tình trạng kháng kháng sinh clarithromycin, trong khi đó sự kháng kháng sinh metronidazol có sự ổn định hơn, tỷ lệ kháng kép 2 thuốc kháng sinh clarithromycin và metronidazol ở trẻ em Việt Nam cũng tương đối cao. Từ những kết quả nghiên cứu có giá trị trên có thể lí giải cho hiệu quả diệt H. pylori rất thấp trong nghiên cứu của chúng tôi. V. KẾT LUẬN Phác đồ điều trị viêm dạ dày mạn tính do nhiễm H. pylori sử dụng tetracyclin cho hiệu quả điều trị, tỷ lệ cải thiện triệu chứng cao và tác dụng không mong muốn thấp hơn so với phác đồ trình tự kéo dài cho thấy tetracyclin là một lựa chọn tốt để phối hợp trong các phác đồ điều trị diệt H. pylori cho trẻ trên 8 tuổi ở các nước có tỷ lệ kháng metronidazol và clarithromycin. Lời cảm ơn Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bệnh nhi và gia đình trẻ đã tham gia và hợp tác tốt trong quá trình nghiên cứu. Xin cảm ơn Khoa Tiêu hóa, Khoa Nội soi Bệnh viện Nhi Trung Ương IV. BÀN LUẬN TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 2017 125 tạo điều kiện thuận lợi để nhóm nghiên cứu có thể thu thập số liệu và hoàn thành nghiên cứu. Chúng tôi cam kết nghiên cứu này chỉ nhằm phục vụ cho việc nâng cao khám chữa bệnh cho bệnh nhân, ngoài ra không có mục đích nào khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Torres J, Perez G, Goodman K. J, et al (2000). A comprehensive review of the natural history of Helicobacter Pylori infection in children. Arch Med Res, 31(5), 431 - 469. 2. Kusters J.G, van Vliet A.H, Kuipers E.J (2006). Pathogenesis of Helicobacter pylori infection. Clin Microbiol Rev, 19(3), 449 - 490. 3. Fuccio L., Laterza L, Zagari RM, et al (2008). Treatment of Helicobacter Pylori infection. Bmj, 337, a1454. 4. Khurana R, Fischbach L, Chiba N, et al (2005). An update on anti-Helicobacter pylori treatment in children. Can J Gastroenterol, 19(7), 441 - 445. 5. Megraud F, Lehours P (2004). H pylori antibiotic resistance: prevalence, importance, and advances in testing. Gut, 53(9), 1374 - 1384. 6. Vaira D, Zullo A, Vakil N, et al (2007). Sequential therapy versus standard triple-drug therapy for Helicobacter pylori eradicatiion: a randomized trial. Ann Intern Med, 146(8), 556 - 563 7. Francavilla R, Lionetti E, Castellaneta S.P, et al (2005). Improved Efficacy of 10- Day Sequential Treatment for Helicobacter Pylori eradication in Children: A Randomized Trial. Gastroenterology, 129(5), 1414 - 1419. 8. Gatta L, Vakil N, Leandro G, et al (2009). Sequential therapy or triple therapy for Helicobacter pyori infection: systematic review and meta-analysis of Randomized Controlled Trials in Adults and Children. the American Journal of Gastroenterology, 3069 - 3079. 9. Matsushima M, Suzuki T, Kurumada T, et al (2006). Tetracycline, metronidazole and amoxicillin-metronidazole combinations in proton pump inhibitor-based triple therapies are equally effective as alternative therapies against Helicobacter pylori infection. Journal of Gastroenterology and Hepatology, 21, 232 - 236. 10. Songür Y, Senol A, Balkarli A, et al (2009). Triple or quadruple tetracycline based therapies versus standard triple treatment for Helicobacter pylori treatment. Am J Med Scri, 338(1), 50 - 53. 11. Rodrigo S.M, da Silva M.R, Viriato A (2008). Furazolidone, tetracycline and omeprazole: a low-cost alternative for Helicobacter pylori eradication in children. Jorna de Pediatria, 84(2), 160 - 164. 12. Nguyen T.V.H, Bengtsson C, Nguyen G.K, et al (2008). Evaluation of two triple therapy regimens with metronidazole or clarithromycin for eradication of H. pylori infection in Vietnamese children: a randomized, double-blind clinical trial. Helicobacter pylori, 13, 550 - 556. 13. Nguyen T.V.H, Bengtsson C, Yin L, et al (2012). Eradication of Helicobacter pylori in Children in Vietnam in Relation to Antibiotic Resistance. Helicobacter, 17(4), 319 - 325. 14. Nguyễn Gia Khánh (2010). Nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em, đặc điểm lâm sàng và điều trị. Tạp chí nhi khoa, 3(3,4), 21 - 28. 15. Selgrad M và Malfertheiner P (2008). New strategies for Helicobacter pylori eradication. Curr Opin Pharmacol, 8(5), 593 - 597. 16. Tống Quang Hưng, Nguyễn Gia Khánh (2011). Đánh giá hiệu quả diệt Helicobacter pylori của hai phác đồ điều trị TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 2017126 viêm dạ dày mạn tính ở trẻ em. Tạp chí nhi khoa, 4(1), 23 - 26. 17. Wheeldon T.U, Hoang TT, Granstrom M, et al (2004). The importance of the level of metronidazole resistance for the success of Helicobacter pylori eradication. Aliment Pharmacol Ther; 19, 1315 – 1321. 18. Tran T. B, Shiota S, Nguyen L. T, et al (2013). The incidence of primary antibiotic resistance of Helicobacter pylori in Vietnam. J Clin Gastroenterol, 47(3), 233 - 238. Summary EFFICACY ON HELICOBACTER PYLORI ERADICATION OF SEQUENTIAL THERAPY VERSUS TRIPLE TETRACYCLINE-BASED THERAPY AMONG VIETNAMESE CHILDREN Increasing rates of antimicrobial resistance to clarithromycin and metronidazole present challenges in maintaining optimal eradication rates. The study was conducted to compare the efficacy on H. pylori eradication of sequential therapy for 14 days and triple tetracycline-based therapy (MTE) in children of 8 years of age or older with gastritis. Results showed that the eradication rate of MTE regimen was significantly higher than the sequential treatment in both intention - to - treat analysis (80% vs. 33%; p < 0.001), and per-protocol analysis (85% vs. 35%; p < 0.001). The rate of clinical improvement for MTE regimen was significantly higher than sequential regimen (88% vs. 64.9%; p = 0.001). No significant differences for side effects were found in two regimens (25.3% vs. 31.1%; p > 0.05). In conclusion, MTE treatment group achieved a significantly higher eradication rate than the sequential treatment group. Side effects are similar with both treatment regimens. The MTE therapy is more effective than the sequential therapy and it is more suitable for treatment of H. pylori infection in children of 8 years of age or older.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_sanh_hieu_qua_diet_helicobacter_pylori_cua_phac_do_trinh.pdf