Điều kiện thích hợp để sử dụng dung dịch
CH3SO3H làm chất điện ly trong pin dự trữ
Pb│ CH3SO3H │PbO2 là: nồng độ 30 %, lượng axit
dùng dư hơn 5 lần so với giá trị tính toán và làm việc
ở nhiệt độ lớn hơn 20 oC. Khi phóng điện ở 30 oC,
suất điện động của pin đạt 1897 mV, điện thế phóng
điện cực đại là 1694 mV trong thời gian 251 s (với
điện thế lớn hơn 1650 mV).
Dung dịch H2SiF6 có khả năng làm việc tốt ở
nồng độ 40 %, nhiệt độ dung dịch 30 oC, trong hệ
điện cực Pb│H2SiF6│PbO2 suất điện động của pin
đạt 1876 mV, điện thế phóng điện cực đại là 1757
mV trong thời gian 248 s
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh khả năng phóng điện của cặp điện cực Pb-PbO2 trong dung dịch axit metasunfonic và axit floroxilixic, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 54(5): 542-548, 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-00362
542
So sánh khả năng phóng điện của cặp điện cực Pb-PbO2 trong
dung dịch axit metasunfonic và axit floroxilixic
Ngô Thị Lan1,3, Doãn Anh Tú2, Đoàn Tiến Phát1, Đinh Thị Mai Thanh3*
1Bộ môn Hóa, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Bộ Quốc phòng
2
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, Bộ Quốc phòng
3Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Đến Tòa soạn 6-4-2016; Chấp nhận đăng 25-10-2016
Abstract
The HBF4 and H2SiF6 acids are often used as electrolyte for lead reserves batteries, but these are relatively durable
acids and harmful to the environment. Meanwhile CH3SO3H acid is biodegradable to form sulfate ions (SO4
2-
) and
carbon dioxide (CO2) in the natural environment, thus it’s more environmentally friendly. This paper presents the
results of using CH3SO3H acid as electrolyte for lead batteries in different temperatures, acid concentrations and rate of
number of acid moles/number of PbO2 moles, in comparison to H2SiF6 acid. In the some determined conditions,
CH3SO3H acid can be use as an electrolyte for lead reserves batteries.The 30 % CH3SO3H solution, rates of number of
acid moles/number of PbO2 moles is 5.0 and the working temperature > 20 °C are suitable conditions for using as liquid
electrolyte of the reserve battery. While discharging at 30 °C, we received the Ebat. = 1897 mV, the maximum discharge
voltage = 1694 mV and discharge time = 251s (with discharge voltages ≥ 1650 mV).
Keywords. CH3SO3H acid, environment-friendly electrolyte, reserve battery.
1. MỞ ĐẦU
Trong các nguồn điện chì dự trữ, điện cực
dương PbO2, điện cực âm là Pb tinh khiết [1, 2],
dung dịch chất điện ly thường được sử dụng là
HClO4, HBF4, H2SiF6 nồng độ cao [3, 4]. Sản phẩm
phản ứng khi phóng điện là các chất dễ tan, có tác
dụng làm giảm sự phân cực trên điện cực, vì vậy
phản ứng xảy ra nhanh, hoàn toàn trên bề mặt các
điện cực. Nguồn điện có thể phóng điện ở mật độ
dòng cao, ở nhiệt độ thấp và điện thế ổn định. Tuy
nhiên, HBF4 thủy phân thành HBO3 và HF, H2SiF6
thủy phân thành H2SiO3 và HF có ảnh hưởng không
tốt đến môi trường [5]. Axit metasunfonic
(CH3SO3H) được thử nghiệm làm chất điện ly trong
pin tuần hoàn dung dịch điện li (flow battery) hệ
Pb│CH3SO3H│PbO2 [6], hệ pin này có thể cung cấp
điện thế ổn định [7]. Axit metasunfonic là axit mạnh
(pKa = -1,9×10
4
), khi phản ứng với các hợp chất của
chì tạo muối Pb(CH3SO3H)2 dễ tan trong nước, độ
tan của Pb(CH3SO3)2 ở 25
o
C là 143,3 g/L, cao hơn
so với độ tan của PbSiF6 là 133,7 g/L [5]. Axit
metasunfonic dễ bị phân hủy sinh học để tạo thành
ion sunfat (SO4
2-
) và khí cacbonic (CO2). Sử dụng
axit metasunfonic có ưu điểm hơn axit HBF4 và
H2SiF6 về mặt môi trường [5]. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi tiến hành thử nghiệm, thăm dò khả
năng sử dụng axit metasunfonic làm chất điện ly
trong pin chì dự trữ hệ Pb│CH3SO3H│PbO2, so
sánh với dung dịch H2SiF6 làm việc trong pin
Pb│ H2SiF6│PbO2 ở cùng điều kiện.
2. ĐIỀU KIỆN THỰC NGHIỆM
Đánh giá chất lượng phóng điện của pin được
thực hiện trên máy đo điện hóa đa năng IVIUM
Technologies. Cường độ dòng điện được duy trì 300
1,5 mA. Phép đo điện thế có độ chính xác 1 mV.
Pin được ghép từ một điện cực dương và một điện
cực âm. Điện cực dương PbO2 có kích thước
33 mm 23 mm, được kết tủa điện hóa trên nền thép
[8-10] trong dung dịch chứa 0,75 mol/L Pb(NO3)2;
0,15 mol/L Cu(NO3)2; 10
-3
mol/L HNO3, nhiệt độ
dung dịch 20oC, mật độ dòng áp đặt là 10 mA/cm2
trong thời gian 1920 s. Khối lượng lớp PbO2 trên
điện cực dương là 0,175±0,02 g. Điện cực âm là chì
tinh khiết được dùng dư so với điện cực dương, khối
lượng chì là 0,40 0,02 g. Chì được mạ trên nền thép
có cùng kích thước với điện cực dương từ dung dịch
có thành phần 225 g Pb(BF4)2, 12 g HBF4, 70 g
H3BO3, mật độ dòng 1 A/dm
2
[11]. Ngăn cách giữa
điện cực âm và điện cực dương là tấm cách bằng vải
TCHH, 54(5) 2016 Đinh Thị Mai Thanh và cộng sự
543
polyeste, kích thước lỗ 0,143 mm 0,245 mm và
0,305 mm 0,245 mm, dày 0,100 mm. Để so sánh
khả năng làm việc của điện cực trong các dung dịch
điện ly khác nhau, chúng tôi lựa chọn thông số suất
điện động của pin Pb│CH3SO3H│PbO2 và Pb│
H2SiF6│PbO2 (Epin), giá trị điện thế lớn nhất của điện
cực PbO2 khi phóng điện (Umax) và thời gian duy trì
điện thế lớn hơn 1650 mV )( 1650mVt làm tiêu chuẩn
đánh giá.
Để làm rõ quá trình hình thành lớp thụ động hóa
trên bề mặt điện cực, các mẫu điện cực sau 100 s
phóng điện trong H2SiF6 45 % và CH3SO3H 45 %
được rửa nhanh bằng nước cất trong cùng điều kiện
và tiến hành chụp phổ tán xạ tia X theo năng lượng
trên máy OXFORD ISIS (Anh). Ảnh SEM được
chụp trên máy S4800-NIHE Hitachi (Nhật Bản).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch điện ly
đến điện thế phóng điện
Khi phóng điện trong dung dịch H2SiF6 và
CH3SO3H ở nhiệt độ 20
o
C, thể tích dung dịch điện
ly sử dụng là 4 mL, phản ứng xảy ra như sau [3, 6]:
PbO2 +2H2SiF6 + Pb = 2PbSiF6 + 2H2O (1)
PbO2+4CH3SO3H+Pb= 2Pb(CH3SO3)2+ 2H2O (2)
Điện thế phóng điện theo thời gian của các điện
cực trong dung dịch H2SiF6 được thể hiện trên hình
1. Suất điện động, điện thế phóng điện cực đại và
thời gian phóng điện được đưa ra trong bảng 1. Suất
điện động của pin được tính theo phương trình
Nernst [7, 12].
0 100 200 300 400
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
Hình 1: Đường phóng điện của điện cực PbO2
trong dung dịch H2SiF6 ở nồng độ (%):
(a) 45; (b) 40; (c) 35; (d) 30; (e) 25
Khi nồng độ axit giảm từ 45 % xuống 25 %, suất
điện động, điện thế làm việc cực đại của pin giảm
tương ứng. Ở nồng độ H2SiF6 45 % suất điện động
của pin là 1928 mV và điện thế cực đại là 1757 mV,
thời gian điện cực làm việc đạt 247 s. Khi nồng độ
dung dịch giảm xuống 25 % suất điện động của pin
và điện thế cực đại đều giảm (lần lượt là 1808 mV
và 1668 mV), thời gian điện cực làm việc tăng
(331 s).
Bảng 1: Kết quả phóng điện của điện cực PbO2
trong dung dịch H2SiF6 khi thay đổi nồng độ
Nồng
độ
H2SiF6
(%)
Thông số làm việc của pin
Suất điện
động
Epin (mV)
Điện thế cực
đại của điện
cực PbO2
Umax (mV)
Thời gian
phóng
điện
mVt1650 (s)
45 1928 1757 247
40 1855 1755 246
35 1855 1732 282
30 1823 1702 301
25 1808 1668 331
Kết quả chụp ảnh SEM bề mặt của điện cực
dương và điện cực âm trước khi phóng điện (hình
2a, 2b) so với sau khi phóng điện 100 s (hình 2c, 2e,
2d, 2f) có sự thay đổi lớn. Ở nồng độ H2SiF6 là 45 %
và 25 %, bề mặt điện cực âm có hình dạng giống
nhau, lớp Pb còn lại tương đối đồng đều (hình 2d,
2f).
Tuy nhiên, ở nồng độ 45 % trên điện cực dương
quá trình phóng điện tạo nhiều điểm sâu hơn, phân
bố đồng đều trên bề mặt điện cực, làm tăng diện tích
bề mặt phản ứng (hình 2c). Ở nồng độ này pin cung
cấp điện thế làm việc lớn nhất.
Khi nồng độ axit giảm xuống 25 %, tốc độ phản
ứng chậm hơn, lớp PbO2 phản ứng không đồng đều
trên bề mặt điện cực (hình 2e), diện tích bề mặt điện
cực giảm so với dung dịch nồng độ 45 %. Nồng độ
axit trong dung dịch giảm, làm giảm hoạt độ ion H+
trong dung dịch điện ly, do đó làm giảm suất điện
động của pin theo phương trình Nernst [7, 12]. Bên
cạnh đó, nồng độ ion H+ giảm làm chậm tốc độ phản
ứng trên bề mặt điện cực, làm giảm điện thế làm
việc của pin.
Kết quả phóng điện của điện cực trong dung
dịch CH3SO3H ở một số nồng độ khác nhau được
thể hiện trên hình 3 và bảng 2. Khả năng làm việc
của pin bị ảnh hưởng mạnh khi nồng độ dung dịch
CH3SO3H thay đổi. Ở nồng độ 45 % điện thế mạch
hở đạt tới 1967 mV. Tuy nhiên, điện thế của pin chỉ
đạt 1544 mV và giảm rất nhanh về 0 mV sau thời
gian phóng điện 40 s (hình 3a), điện cực bị thụ động
ngay sau khi phản ứng phóng điện diễn ra.
t (s)
Thời gian (giây)
c
c
d
b
e
a
U
(
V
)
b
c
a
c
TCHH, 54(5) 2016 So sánh khả năng phóng điện của
544
`
(a) (b)
(c) (d)
(e) (f)
Hình 2: Ảnh bề mặt điện cực 1. Trước khi
phóng điện: (a) Điện cực dương; (b) Điện cực âm;
2. Phóng điện trong dung dịch H2SiF6 45 %:
(c) Điện cực dương; (d) Điện cực âm;
3. Phóng điện trong dung dịch H2SiF6 25 %:
(e) Điện cực dương; (f) Điện cực âm
0 100 200 300 400 500
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
Kết quả chụp ảnh SEM cho thấy, ở nồng độ
CH3SO3H 45 %, bề mặt của điện cực dương phản
ứng không đều, phần lớn PbO2 chưa bị hòa tan, một
số điểm phản ứng sâu xuống lớp PbO2 (hình 4a).
Trên điện cực âm, xuất hiện nhiều tinh thể hình chóp
(hình 4b). Khi nồng độ axit CH3SO3H giảm xuống
40 %, vẫn quan sát thấy sự phân cực trên điện cực
trong quá trình phóng điện (hình 3b). Thời gian
phóng điện của điện cực chỉ đạt 24 s, điện thế cực
đại 1672 mV. Ở nồng độ CH3SO3H 30÷35 %, không
quan sát thấy sự phân cực điện cực, điện thế cực đại
đạt 1684 mV và 1708 mV trong thời gian 249 s và
269 s.
Bảng 2: Số liệu phóng điện của điện cực PbO2
trong dung dịch CH3SO3H khi nồng độ thay đổi
Nồng độ
CH3SO3H
(%)
Thông số làm việc của pin
Suất điện
động
Epin (mV)
Điện thế cực
đại của điện
cực PbO2
Umax (mV)
Thời gian
phóng điện
mVt1650 (s)
45 1967 1542 -
40 1894 1672 24
35 1817 1684 249
30 1806 1708 269
25 1758 1618 -
Ảnh SEM bề mặt điện cực phóng điện ở nồng độ
CH3SO3H 30 % cho thấy điện cực dương đã phản
ứng nhiều hơn, lớp PbO2 bị hòa tan tạo những hốc
sâu trên bề mặt (hình 4c). Trên điện cực âm xuất
hiện các tinh thể hình chóp với số lượng và kích
thước nhỏ hơn (hình 4d).
Hình 4: Ảnh bề mặt điện cực phóng điện trong
dung dịch CH3SO3H ở nồng độ:
1. 45 %: (1a) Điện cực dương; (1b) Điện cực âm
2. 30 %: (2c) Điện cực dương; (2d) Điện cực âm
Khi giảm nồng độ CH3SO3H xuống 25 %, suất
điện động, điện thế phóng điện của pin giảm, điện
thế cực đại của pin là 1618 mV, thấp hơn mức yêu
cầu của pin.
Để làm rõ quá trình hình thành lớp thụ động hóa
trên bề mặt điện cực, các mẫu điện cực sau 100 s
phóng điện trong H2SiF6 45 % và CH3SO3H 45 %
t (s)
Thời gian (giây)
Hình 3: Đường phóng điện của điện cực PbO2
trong dung dịch CH3SO3H ở nồng độ (%):
(a) 45; (b) 40; (c) 35; (d) 30; (e) 25
d
c
c
b e
a
U
(
V
)
a
c
b
c
a
c d
b
TCHH, 54(5) 2016 Đinh Thị Mai Thanh và cộng sự
545
được rửa nhanh bằng nước cất trong cùng điều kiện
và tiến hành phân tích phổ tán xạ tia X theo năng
lượng. Kết quả cho thấy khi sử dụng dung dịch điện
ly H2SiF6 45 %, chỉ xuất hiện các pic đặc trưng cho
O, Pb (hình 5a, 5b). Tuy nhiên, trên cả hai mẫu và
điện cực dương phóng điện trong dung dịch
CH3SO3H 45 % ngoài Pb và O còn xuất hiện thêm
các pic đặc trưng cho sự có mặt của C và S (hình 5c,
5d), ở dạng Pb(CH3SO3)2 [13].
Như vậy ở cùng điều kiện xử lý mẫu như nhau,
trên điện cực phóng điện trong dung dịch CH3SO3H
45 % vẫn còn lớp muối Pb(CH3SO3)2 chưa bị rửa
trôi, trong khi trên điện cực phóng điện trong dung
dịch H2SiF6 không lưu lại các sản phẩm dạng muối
PbSiF6. Theo chúng tôi mặc dù muối Pb(CH3SO3)2
có khả năng hòa tan tốt hơn (58,9 % ở 25 oC) so với
PbSiF6 (57,2 % ở 25
o
C) [5], nhưng do phân tử có
nhóm hữu cơ (CH3SO3
-) có cấu trúc lớn hơn làm
giảm khả năng khuếch tán của muối. Bên cạnh đó,
dạng Pb(CH3SO3)
-
và Pb(CH3SO3)3
-
hình thành ở
nồng độ dung dịch lớn hơn 1 mol/L gây cản trở sự
khuếch tán của muối vào dung dịch trong quá trình
phóng điện [13].
Như vậy, điện cực PbO2 phóng điện trong dung
dịch điện ly H2SiF6 cho điện thế làm việc cao, ổn
định. Suất điện động và điện thế làm việc đạt giá trị
cao nhất ở nồng độ dung dịch 40÷45 %.
Điện cực PbO2 phóng điện trong dung dịch
CH3SO3H cho suất điện động và điện thế thấp hơn.
Suất điện động, điện thế làm việc của pin đạt giá trị
cao nhất khi nồng độ dung dịch khoảng 30÷35 %.
Trong các khảo sát tiếp theo axit H2SiF6 được chọn
có nồng độ là 40 % và axit CH3SO3H là 30 %.
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ dung dịch điện ly
đến điện thế phóng điện
Điện thế phóng điện theo thời gian của các điện
cực trong 4 mL dung dịch H2SiF6 40 % ở các nhiệt
độ 10, 20, 30, 40 oC được thể hiện trên hình 6 và
bảng 3.
0 100 200 300 400
0.0
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
Bảng 3: Số liệu phóng điện của điện cực PbO2 trong
dung dịch H2SiF6 40 % khi thay đổi nhiệt độ
Nhiệt độ
dung
dịch
điện ly
(
o
C)
Thông số làm việc của điện cực
Suất điện
động
Epin (mV)
Điện thế cực
đại của điện
cực PbO2
Umax (mV)
Thời gian
phóng
điện
mVt1650 (s)
10 1838 1730 296
20 1855 1755 246
30 1875 1767 230
40 1890 1770 225
Hình 6: Đường phóng điện của điện cực PbO2
trong dung dịch H2SiF6 40 % khi nhiệt độ thay đổi
(
o
C): (a) 10; (b) 20; (c) 30; (d) 40
c
cb
c
b
bc
b
d
aa
a
U
(
V
)
Đ
iệ
n
t
h
ế
(V
)
t (s)
Thời gian (giây)Thời
gian (s)
Thời gian (giây)
a
c
Hình 5: Phổ tán xạ năng lượng tia X của điện cực
1. Trong dung dịch: H2SiF6 45 % (a) Điện cực
dương; (b) Điện cực âm;
2. Trong dung dịch CH3SO3H 45 %: (c) Điện cực
dương; (d) Điện cực âm
a
b
c
d
TCHH, 54(5) 2016 So sánh khả năng phóng điện của
546
Kết quả cho thấy, khi tăng nhiệt độ dung dịch
H2SiF6 40 %, suất điện động và điện thế phóng điện
cực đại của pin tăng. Ở 10 oC suất điện động của pin
là 1838 mV và điện thế cực đại là 1730 mV, thời
gian điện cực làm việc đạt 296 s (hình 6d). Khi nhiệt
độ tăng lên 40oC suất điện động của pin tăng lên
1890 mV và điện thế cực đại 1770 mV, thời gian
điện cực làm việc là 225 s (hình 6a). Ảnh SEM bề
mặt của điện cực âm phóng điện ở nhiệt độ 10 oC và
40
o
C được đưa ra trong hình 7.
Ảnh SEM cho thấy, lớp Pb trên điện cực âm
phản ứng đồng đều, có cấu trúc tương tự nhau (hình
7b, 7d). Tuy nhiên, bề mặt điện cực dương bị ăn
mòn nhiều hơn, đồng đều hơn ở nhiệt độ 40 oC (hình
7a) so với bề mặt điện cực dương phóng điện ở 10
o
C (hình 7c).
Kết quả phóng điện trong dung dịch CH3SO3H
30 % được trình bày trong hình 8 và bảng 4. Khi
nhiệt độ dung dịch tăng, suất điện động và điện thế
phóng điện cực đại của pin tăng mạnh. Ở 10 oC suất
điện động của pin đạt 1722 mV, điện thế cực đại pin
chỉ là 1628 mV (hình 8a), thấp hơn tiêu chuẩn đánh
giá khả năng làm việc của điện cực. Khi nhiệt độ
dung dịch điện ly tăng lên 40 oC suất điện động của
pin là 1908 mV và điện thế cực đại của điện cực
PbO2 là 1719 mV, thời gian điện cực làm việc là
243 s.
Ảnh SEM bề mặt của điện cực dương và điện cực
âm ở nhiệt độ 10 oC và 40 oC trong dung dịch
CH3SO3H 30 % được trình bày ở hình 9. Ở 40
o
C
lớp PbO2 trên điện cực dương bị tan nhiều hơn, bề
mặt điện cực phản ứng đồng đều hơn (hình 9a) so
với khi nhiệt độ dung dịch là 10oC (hình 9c).
Bảng 4: Số liệu phóng điện của điện cực PbO2 trong
dung dịch CH3SO3H 30 % ở các nhiệt độ
khác nhau
Nhiệt độ
dung
dịch
(
o
C)
Thông số làm việc của điện cực
Suất điện
động
Epin (mV)
Điện thế cực
đại của điện
cực PbO2
Umax (mV)
Thời gian
phóng
điện
mVt1650 (s)
10 1722 1628 -
20 1806 1708 269
30 1897 1694 251
40 1908 1719 243
0 100 200 300 400 500
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
Kết quả khảo sát ở các nhiệt độ khác nhau cho
thấy pin chì sử dụng dung dịch điện li CH3SO3H có
khoảng nhiệt độ làm việc hẹp hơn nhiều khi sử dụng
axit H2SiF6.
Ở nhiệt độ thấp, sự phân ly tạo ion H+ của axit
giảm làm giảm suất điện động của pin theo phương
c
c
b
b
a
a
U
(
V
)
Đ
iệ
n
t
h
ế
(V
)
t (s)
Thời gian (giây)
d
c
Hình 8: Đường phóng điện của điện cực PbO2
trong dung dịch CH3SO3H ở nhiệt độ (
o
C):
(a) 10; (b) 20; (c) 30; (d) 40
Hình 9: Ảnh SEM bề mặt điện cực khi phóng điện
trong CH3SO3H 30 % ở các nhiệt độ (
o
C):
1. 40
o
C: (a) Điện cực dương; (b) Điện cực âm
2. 10
o
C: (c) Điện cực dương; (d) Điện cực âm
a
d
c
b
Hình 7: Ảnh bề mặt điện cực phóng điện trong
dung dịch H2SiF6 40 % ở nhiệt độ:
1. 10
o
C: (a) Điện cực dương; (b) Điện cực âm
2. 40
o
C: (c) Điện cực dương; (d) Điện cực âm
a
c d
b
TCHH, 54(5) 2016 Đinh Thị Mai Thanh và cộng sự
547
trình Nernst [6, 12]. Nhiệt độ của dung dịch điện ly
giảm cũng làm giảm tốc độ phản ứng trên điện cực,
vì vậy suất điện động của pin và điện thế phóng điện
cực đại thấp hơn khi phóng điện ở nhiệt độ cao. Để
kiểm tra khả năng phóng điện của pin ở nhiệt độ
phòng, chúng tôi chọn nhiệt độ dung dịch phóng
điện là 30 oC cho các khảo sát tiếp theo.
3.3. Ảnh hưởng của thể tích dung dịch điện ly đến
điện thế phóng điện
Điện thế phóng điện theo thời gian của các điện
cực trong dung dịch H2SiF6 40 % và CH3SO3H 30 %
với thể tích thay đổi là 6; 4; 2 và 1 mL ở nhiệt độ 30
o
C được thể hiện trên hình 10, 11 và bảng 5 và 6.
0 100 200 300 400
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
Bảng 5: Số liệu phóng điện của điện cực PbO2 trong
dung dịch H2SiF6 40 % khi thể tích thay đổi
Thể tích
dung dịch
H2SiF6
40%
(mL)
Thông số làm việc của điện cực
Suất điện
động
Epin (mV)
Điện thế
cực đại của
điện cực
PbO2
Umax (mV)
Thời gian
phóng
điện
mVt1650
(s)
1 1876 1757 248
2 1876 1750 236
4 1875 1767 241
6 1875 1769 230
Khi thể tích dung dịch H2SiF6 40 % sử dụng
giảm từ 6 mL đến 1 mL khả năng làm việc của điện
cực hầu như không đổi, suất điện động của pin dao
động từ 1875÷1876 mV, điện thế cực đại của điện
cực PbO2 đạt 1750÷1767 mV trong thời gian 230÷
248 s. Ở thể tích 1 mL axit H2SiF6 40 %, số mol axit
đã được dùng dư gấp 8 lần với số mol axit cần cho
phản ứng.
Tuy nhiên, đối với dung dịch CH3SO3H 30%,
thể tích dung dịch điện ly có ảnh hưởng rõ rệt đến
khả năng làm việc của điện cực.
Khi thể tích dung dịch điện ly lớn 6 mL và 4 mL
suất điện động của pin dao động từ 1897 mV÷1899
mV, điện thế cực đại 1690÷1694 mV (số mol axit
dùng dư gấp 8 lần và 5 lần so với số mol cần cho
phản ứng).
0 100 200 300 400 500
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
Bảng 6: Số liệu phóng điện của điện cực PbO2 trong
dung dịch CH3SO3H 30 % ở các thể tích khác nhau
Thể tích
dung dịch
CH3SO3H
30 %
Thông số làm việc của điện cực
Suất điện
động
Epin (mV)
Điện thế
cực đại của
điện cực
PbO2
Umax (mV)
Thời gian
phóng
điện
mVt1650
(s)
1 1787 1661 153
2 1821 1670 188
4 1897 1694 251
6 1899 1690 256
Khi thể tích dung dịch CH3SO3H là 2 mL (số
mol axit gấp 2,4 lần), điện thế phóng điện cực đại
còn là 1670 mV và điện thế giảm mạnh sau 220 s
làm việc. Ở thể tích 1 mL khi thể tích dung dịch
CH3SO3H là 1 mL (số mol axit gấp 1,7 lần), điện thế
phóng điện cực đại còn là 1660 mV và điện thế giảm
mạnh sau 150 s phóng điện.
Như vậy, axit CH3SO3H làm việc tốt ở nồng độ
khoảng 30 % (tương ứng 2 mol/L), phân tử chỉ có
một ion H+ nên lượng dung dịch axit cần dùng lớn.
Đối với axit H2SiF6 nồng độ dung dịch thích hợp cho
Hình 11: Đường phóng điện của điện cực PbO2 trong
dung dịch CH3SO3 H 30 % với thể tích (mL):
(a) 6; (b) 4; (c) 2; (d) 1
a
c
b
b
d
a
U
(
V
)
t (s)
Thời gian (giây)
c
a
Hình 10: Đường phóng điện của điện cực PbO2
trong dung dịch H2SiF6 40 % với thể tích
(mL): (a) 6; (b) 4; (c) 2; (d) 1
c
c
b
b
a
a
U
(
V
)
t (s)
Thời gian (giây)
d
c
TCHH, 54(5) 2016 So sánh khả năng phóng điện của
548
sử dụng là 40 % (6 mol/L) và với thể tích nhỏ hơn
khoảng 6 lần so với axit CH3SO3H 30 %.
4. KẾT LUẬN
Điều kiện thích hợp để sử dụng dung dịch
CH3SO3H làm chất điện ly trong pin dự trữ
Pb│ CH3SO3H │PbO2 là: nồng độ 30 %, lượng axit
dùng dư hơn 5 lần so với giá trị tính toán và làm việc
ở nhiệt độ lớn hơn 20 oC. Khi phóng điện ở 30 oC,
suất điện động của pin đạt 1897 mV, điện thế phóng
điện cực đại là 1694 mV trong thời gian 251 s (với
điện thế lớn hơn 1650 mV).
Dung dịch H2SiF6 có khả năng làm việc tốt ở
nồng độ 40 %, nhiệt độ dung dịch 30 oC, trong hệ
điện cực Pb│H2SiF6│PbO2 suất điện động của pin
đạt 1876 mV, điện thế phóng điện cực đại là 1757
mV trong thời gian 248 s.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Linden, Thomas B. Reddy. Handbook of
Batteries, third edition, McGraw Hill Professional,
1200-1250 (2001).
2. Sang-Hee Yoon, Joong-Tak Son, Jong-Soo Oh.
Miniaturized g- and spin-activated Pb/HBF4/PbO2
reserve batteries as power sources for electronic
fuzes, Journal of Power Sources, 162, 1421-1430
(2006).
3. N. A. Hampson, C. J. Bushrod. The discharge
capacity of the lead-lead dioxide couple in fluoboric
and hydrofluosilicic acid, Journal of Applied
electrochemistry, 4, 1-6 (1974).
4. J. E. Curtis, T. J. Sinclair. Effect of electrolyte
impurity on the electrochemical performance of the
lead/ tetrafluoroboric acid/lead dioxide cell, Journal
of Power Sources, 3(3), 267-276 (1978).
5. Michael D. Gernon, Min Wu, Thomas Buszta and
Patrick Janney. Environmental benefits of
methanesulfonic acid: Comparative properties and
advantages, Green chemistry, 127-140 (1999).
6. Velichenko A. B., R. Amadelli, E. V. Gruzdeva, T.
V. Luk yanenko, Danilov F. I. Electrodeposition of
lead dioxide from methanesulfonate solutions,
Journal of Power Sources, 191, 103-110 (2009).
7. C. P. Zhang, S. M. Sharkh, X. Li, F. C. Walsh, C. N.
Zhang, J. C. Jiang. The performance of a soluble
lead acid flow battery and its comparison to a static
lead - acid battery, Energy conversion and
management, 52, 3391-3398 (2011).
8. Ngô Thị Lan, Doãn Anh Tú, Nguyễn Văn Kỳ, Đinh
Thị Mai Thanh. Tổng hợp và nghiên cứu hình thái,
tính chất của lớp phủ PbO2 kết tủa điện hóa trên nền
thép mềm và khả năng ứng dụng làm điện cực trong
pin chì dự trữ, Tạp chí Hóa học, 53(3), 341-347
(2015).
9. Ngô Thị Lan, Doãn Anh Tú, Đinh Thị Mai Thanh.
Tổng hợp và nghiên cứu hình thái, tính chất của
màng Fe3O4 trên nền thép bằng phương pháp dòng
áp đặt, Tạp chí Hóa học, 51(6ABC), 701-705 (2013).
10. Doãn Anh Tú, Ngô Thị Lan, Đinh Thị Mai Thanh.
Quy trình sản xuất điện cực dương của pin chì dự trữ
năng lượng cao, Bằng sáng chế, 15371 (2016).
11. Kirk-othemer encyclopendia of chemical technology,
Interscience publishers, New York, 8, 61-62 (1964).
12. A. A. A. Darwish, E. F. M. El-Zaidiac, M. M. El-
Nahassc, T. A. Hanafy, A. A. Al-Zubaid Di, Electric
and electrical conductivity studies of bulk lead (II)
oxide (PbO), Journal of Alloys and Compounds, 589,
393-398 (2014).
13. O. Shmychkova, T. Luk’yanenko, A. Piletska, A.
Velichenko. Early stages of nucleation and growth of
lead dioxide, Ukrainian State University of Chemical
Technology, 4(97), 36-39 (2014).
Liên hệ: Đinh Thị Mai Thanh
Viện Kỹ thuật nhiệt đới
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Số 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
E-mail: dmthanh@itt.vast.vn/thanhvktnd@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9060_33564_1_pb_9166_2084269.pdf