BÀN LUẬN
Ghi hình toàn thân PET/CT bằng thuốc
phóng xạ 18F‐FDG là một kỹ thuật ghi hình
phóng xạ đã được các nước tiên tiến áp dụng từ
lâu nhưng với Việt Nam đây là một kỹ thuật
mới do đó việc nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh
hưởng của bức xạ của kỹ thuật này là rất cần
thiết. Qua nghiên cứu này chúng tôi rút ra được
một số vấn đề như sau:
Liều hiệu dụng trung bình của kỹ thuật
chụp hình PET/CT toàn thân bằng thuốc phóng
xạ 18F‐FDG tại đơn vị PET‐CT và Cyclotron,
Bệnh Viện Chợ Rẫy là 16 mSv. So với liều hiệu
dụng trung bình của kỹ thuật này với các trung
tâm khác trên thế giới thì liều trong nghiên cứu
này cho kết quả thấp hơn(5,2,9). Nghiên cứu của
nhóm tác giả Thái Lan cho kết quả là 19 mSv(4)
và kết quả công bố của cơ quan nguyên tử năng
quốc tế IAEA là 25 mSv(5).
So với liều hiệu dụng trung bình của kỹ
thuật chụp hình CT gan 3 pha, một trong những
thủ thuật ghi hình được thực hiện rất phổ biến
tại nước ta. Và cụ thể trong nghiên cứu này là
bệnh nhân chụp hình CT gan 3 pha tại đơn vị
PET‐CT và Cyclotron thì liều hiệu dụng trung
bình của bệnh nhân ghi hình PET/CT toàn thân
bằng thuốc phóng xạ 18F‐FDG cao hơn rất ít so
với liều hiệu dụng của bệnh nhân chụp hình CT
gan 3 pha. Tuy nhiên sự khác biệt là không có ý
nghĩa về mặt thống kê với p=0,732.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh liều hiệu dụng của kỹ thuật ghi hình Pet/CT toàn thân bằng thuốc phóng xạ ¹⁸F‐FDG với liều hiệu dụng của kỹ thuật chụp hình CT gan 3 pha, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 510
SO SÁNH LIỀU HIỆU DỤNG CỦA KỸ THUẬT GHI HÌNH PET/CT TOÀN
THÂN BẰNG THUỐC PHÓNG XẠ 18F‐FDG VỚI LIỀU HIỆU DỤNG
CỦA KỸ THUẬT CHỤP HÌNH CT GAN 3 PHA
Nguyễn Tấn Châu*, Nguyễn Xuân Cảnh*, Phạm Hồng Phúc*, Vũ Văn Thao*, Trần Bảo Huy*,
Nguyễn Văn Hòa**, Lê Trần Tuấn Kiệt**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi so sánh liều hiệu dụng của kỹ thuật ghi hình PET/CT toàn thân bằng thuốc phóng xạ
18F‐FDG với kỹ thuật chụp CT gan 3 pha để đánh giá mức độ ảnh hưởng của bức xạ ion hóa lên cơ thể bệnh
nhân giữa hai kỹ thuật.
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang, xử lý số liệu bằng phần mềm phân tích thống kế SPSS 19 và
Microsoft Excel 2007.
Bệnh nhân và phương pháp: Tất cả bệnh nhân được ghi hình PET/ CT toàn thân bằng thuốc phóng xạ 18F‐
FDG và bệnh nhân chụp hình CT Gan 3 pha trong tháng 7/2011 tại đơn vị PET‐CT và Cyclotron, Bệnh viện
Chợ Rẫy được đưa vào nghiên cứu. Liều hiệu dụng của bệnh nhân ghi hình PET/ CT toàn thân là tổng của liều
chiếu trong (internal exposure) từ xạ hình PET và liều chiếu ngoài (external exposure) từ chụp hình CT. Liều
chiếu trong từ xạ hình PET được tính bằng cách lấy liều tiêm (MBq) nhân với hằng số liều 18F‐FDG (19
μSv/MBq). Liều chiếu ngoài từ chụp hình CT được tính bằng cách lấy chỉ số DLP (Dose‐Length Product) nhân
với hằng số chuyển đổi k (mSv mGy‐1 cm‐1). Liều hiệu dụng của bệnh nhân chụp hình CT gan 3 pha được tính
theo phương pháp tính liều chiếu ngoài đã trình bày.
Kết quả: Tổng cộng có 101 bệnh nhân ghi hình PET/ CT toàn thân bằng thuốc phóng xạ 18F‐FDG và 101 bệnh
nhân chụp hình CT Gan 3 pha trong tháng 7/2011 tại đơn vị PET‐CT và Cyclotron, Bệnh viện Chợ Rẫy đã tham
gia vào nghiên cứu. Liều hiệu dụng trung bình của 101 bệnh nhân ghi hình PET/CT toàn thân là 16,01 ± 2,54
mSv và liều hiệu dụng của 101 bệnh nhân chụp hình CT gan 3 pha là 15,85 ± 3,69.
Kết luận: Liều hiệu dụng trung bình của bệnh nhân ghi hình PET/CT toàn thân bằng thuốc phóng xạ 18F‐
FDG cao hơn rất ít so với liều hiệu dụng của bệnh nhân chụp hình CT gan 3 pha. Tuy nhiên sự khác biệt là
không có ý nghĩa về mặt thống kê (p=0,732).
Từ khóa: PET/CT; Liều chiếu trong; Liều chiếu ngoài; Liều hiệu dụng
ABSTRACT
COMPARISION OF RADIATION DOSE OF WHOLE BODY 18F‐FDG PET/ CT
AND DYNAMIC CT STUDY
Nguyen Tan Chau, Nguyen Xuan Canh, Pham Hong Phuc, Vu Van Thao, Tran Bao Huy, Nguyen Van Hoa, Le
Tuan Kiet* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 510 ‐ 515
We investigated radiation exposure of 101 patients undergoing whole body 18F‐FDG examination then
compare with radiation exposure of 101 patients undergoing three phase liver study at Unit of PET‐CT and
Cyclotron – Cho Ray Hospital.
Material and Methods: The total radiation dose from PET/CT imaging is the result of external radiation
* Đơn vị PET‐CT và Cyclotron ‐ BV Chợ Rẫy ** Đơn vị An Toàn Bức Xạ ‐ BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: KS. Nguyễn Tấn Châu DĐ: 0903615719 Email: ntanchau@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 511
dose from PET imaging and the internal radiation dose from the CT imaging. For the PET radiation dose was
estimated by using dose coefficients for 18F‐FDG (19 μSv/MBq). The CT radiation dose was calculated by using
DLP (Dose Length Product) multiple with conversion factor k (mSv.mGy‐1.cm‐1). For 101 patients undergoing
three phase liver study, the radiation doses were calculated as the similar way of external radiation dose as
described above.
Results: The average radiation dose from whole body PET/CT imaging and three phase liver CT study was
16.01 ± 2.54 mSv and 15.85 ± 3.69 mSv respectively.
Conclusion: There was a slightly different between effective dose in whole body PET/CT and three phase
liver CT study. However, the difference wasn’t significantly with p value > 0.05 (p=0.732).
Key words: PET/CT; Internal radiation exposure; External radiation exposure; Effective dose
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kỹ thuật ghi hình PET/ CT (Positron
Emission Tomography and Computed
Tomography) đã được đưa vào ứng dụng tại
Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 03‐2009. Sự kết
hợp giữa hình ảnh chuyển hóa từ xạ hình PET
và hình ảnh giải phẫu từ chụp hình CT trong
cùng một lần ghi hình PET/CT giúp các nhà
chuyên môn chẩn đoán chính xác và tốt hơn
trong nhiều trường hợp bệnh lý. Tuy nhiên về
khía cạnh bức xạ, bệnh nhân ghi hình PET/ CT
sẽ nhận liều bức xạ đóng góp từ 2 nguồn bức
xạ đó là liều chiếu trong từ xạ hình PET và liều
chiếu ngoài từ chụp CT và theo y văn thì liều
hiệu dụng dao động từ 15‐25 mSv tùy thuộc
liều dùng, hệ thống thiết bị(6).
Trong các kỹ thuật chụp CT, CT gan 3 pha là
một kỹ thuật chụp CT mà bệnh nhân chịu 1 liều
hiệu dụng tương đối cao so với các kỹ thuật
chụp CT khác(8). Mặc khác CT gan 3 pha thường
được chỉ định nhiều trên lâm sàng có lẽ do tần
suất bệnh lý gan cao và đây cũng là kỹ thuật
được thực hiện nhiều trong đơn vị PET/ CT và
Cyclotron, Bệnh viện Chợ Rẫy. Vì vậy chúng tôi
muốn nghiên cứu đánh giá so sánh liều hiệu
dụng của bệnh nhân được ghi hình PET/CT với
liều hiệu dụng của bệnh nhân được chụp hình
CT gan 3 pha.
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP
Tất cả bệnh nhân được ghi hình PET/CT toàn
thân bằng thuốc phóng xạ 18F‐FDG và tất cả bệnh
nhân chụp hình CT Gan 3 pha trong tháng
7/2011 tại đơn vị PET‐CT và Cyclotron, Bệnh
viện Chợ Rẫy được đưa vào nghiên cứu.
Phương pháp ghi hình PET/CT với thuốc
phóng xạ 18F‐FDG
Chuẩn bị bệnh nhân và tiêm thuốc thuốc 18F‐
FDG
‐ Bệnh nhân được nhịn đói tối thiểu 4‐6 giờ.
‐ Thăm khám bệnh và kiểm tra đường huyết
<150 mg%.
‐ Bệnh nhân được nằm nghỉ ngơi trong
phòng ánh sáng mờ, hạn chế nói chuyện, đi lại.
‐ Bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch thuốc
phóng xạ 18F‐FDG với liều 5,18 MBq/kg cân nặng
(~0,14 mCi/kg). Bệnh nhân tiếp tục nằm nghỉ
thêm 60 phút.
Ghi hình PET‐CT toàn thân
Bệnh nhân được nằm trên bàn chụp hình
PET‐CT, 2 tay để lên qua đầu.
Chụp Topogram xác định khung hình chụp
từ đỉnh đầu cho đến 1/3 trên đùi.
CT scan theo khung hình đã định có dùng
thuốc cản quang non‐ionic I 300 mg/mL, liều
dùng 1,3 mL/kg cân nặng.
Chụp hình PET tương ứng với khung hình
chụp CT.
Chụp thêm vùng PET/CT tổn thương (nếu
có) thời gian tùy thuộc vào cơ quan tổn thương.
Phương pháp chụp hình CT Gan 3 Pha
Chuẩn bị bệnh nhân
Bệnh nhân được nhịn đói tối thiểu 4‐6 giờ.
Bệnh nhân được nằm trên bàn chụp hình, 2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 512
tay đưa qua đầu.
Chụp hình CT gan
Chụp Topogram vùng bụng, xác định khung
hình chụp từ trên vòm hoành đến hết vùng
chậu.
Chụp CT scan vùng bụng không dùng thuốc
cản quang.
Truyền thuốc cản quang non‐ionic I 300 mg/
mL, liều dùng 1,3 mL/kg cân nặng.
Chụp CT thì động mạch 30 giây sau tiêm cản
quang từ vòm hoành đến hết gan.
Chụp CT thì tĩnh mạch 60 giây sau tiêm cản
quang từ vòm hoành đến hết vùng chậu.
Chụp CT thì nhu mô gan 100 giây sau tiêm
cản quang từ vòm hoành đến hết gan.
Chụp CT thì muộn 180 giây sau tiêm cản
quang từ vòm hoành đến hết gan.
Việc ghi hình PET/CT và chụp CT được thực
hiện trên máy PET/CT Biograph 64 True Point
with TrueV của hãng Siemens, sản xuất năm
2007‐2008, lắp ráp tại Đơn vị PET‐CT và
Cyclotron ‐ Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 12‐
2008. Hoạt động chính thức từ 03‐2009.
Bảng 1: Đặc điểm của máy PET/CT Biograph 64
True Point with TrueV dùng trong nghiên cứu
Đặc điểm kỹ thuật
Hệ PET/CT
Hãng sản xuất Siemens
Dòng máy Biograph 64 True Point with TrueV
Tổng thời gian ghi hình
PET/CT toàn thân
15 – 20 phút (3
phút/vị trí gường)
Máy PET
Dòng máy Biograph True Point with TrueV
Tinh thể đầu dò (PET
detector) LSO
Trường nhìn FOV theo
trục Z 21,6 cm
Chế độ ghi hình 3D
Đường kính thân máy
(Bore) 70 cm
Máy CT
Dòng máy Sensation 64
Số lát cắt CT 64
Tốc độ vòng quay 0,33 giây/64 lát cắt CT
Đường kính thân máy
(Bore) 70 cm
Phầm mềm giảm liều chiếu Care Dose 4D
Đặc điểm kỹ thuật
LSO = Lutetium Oxyortho-silicate
Hệ thống PET/CT Biograph 64 True Point
with TrueV có những ưu điểm như giúp giảm
thiểu liều chiếu cho bệnh nhân so với các dòng
máy trước đó, như sử dụng LSO (cho hiệu suất
biến đổi photon cao và thời gian chết ngắn) làm
vật liệu tinh thể nhấp nháy của đầu dò PET giúp
tăng độ nhạy của hệ thống, trường nhìn FOV
rộng (21,6 cm) làm rút ngắn thời gian ghi hình
PET đồng thời làm giảm liều tiêm cho bệnh
nhân. Ngoài ra, máy chụp hình CT được trang bị
phần mềm Care‐Dose 4D tự động điều biến
công suất của đầu đèn ứng với mỗi kích cỡ và
vùng chụp khác nhau của người bệnh giúp giảm
liều chiếu cho bệnh nhân mà không làm giảm
chất lượng hình ảnh CT(10).
Phương pháp tính liều hiệu dụng
Phương pháp tính liều hiệu dụng kỹ thuật
chụp PET/CT
Kỹ thuật ghi hình PET/CT là một kỹ thuật
kết hợp giữa chụp hình PET dùng đồng vị
phóng xạ và kỹ thuật chụp CT dùng bức xạ tia
X. Do vậy khi tính liều hiệu dụng từ ghi hình
PET/CT phải tính đến 2 nguồn đóng góp bao
gồm liều chiếu trong từ các bức xạ tia Gamma
do sự hấp thụ thuốc phóng xạ 18F‐FDG bên
trong cơ thể và liều chiếu ngoài từ bức xạ tia X
do máy CT chiếu vào.
Nguồn gốc của liều chiếu trong: do bức xạ tia
Gamma phát ra từ thuốc phóng xạ 18F‐FDG.
Nguồn gốc của liều chiếu ngoài: từ bức xạ tia
X do máy CT chiếu vào, bao gồm chụp CT
Topogram, CT chẩn đoán toàn thân có tiêm
thuốc cản quang và CT vùng tổn thương (nếu
có).
Để tính liều chiếu trong và liều chiếu ngoài
ta dùng các đại lượng sau:
Định nghĩa liều hấp thụ(D)[3]: là đại lượng
dùng để đo năng lượng hấp thụ (Joules) trên
đơn vị khối lượng (kg) của một tổ chức mô hay
cơ quan nào đó. Đại lượng này thường dùng
đơn vị là gray (Gy).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 513
1 Gy = 1 J/kg.
Định nghĩa liều tương đương (H)(3): là đại
lượng dùng để định lượng mức độ phá hủy sinh
học của một tổ chức mô hay cơ quan nào đó. Với
một cơ quan cho trước, liều tương đương (H)
bằng liều hấp thụ (D) nhân với trọng số bức xạ
WR. Trọng số bức xạ WR dùng để biểu diễn mức
độ nguy hại của loại bức xạ. Liều tương đương
H có thứ nguyên là Sieverts (Sv).
H = D × WR (2‐1)
Bảng 2: Trọng số bức xạ WR của một số loại tia bức
xạ (4)
Loại bức xạ WR
Tia X 1
Tia Gamma 1
Electron, positron 1
Neutron 5-20
Proton > 2 MeV 5
Hạt Alpha (α) 20
Định nghĩa liều hiệu dụng (E)(3): là đại lượng
dùng để đo mức độ nguy hại của sự phá hủy
sinh học gây ra bởi các tia bức xạ (alpha, beta,
gamma, neutron) hay một liều chiếu (bao gồm
chiếu trong, chiếu ngòai, chiếu một phần hay
toàn phần). Liều hiệu dụng (E), thường được gọi
là liều toàn thân, hay đơn giản gọi là liều, bằng
liều tương đương (H) nhân với trọng số mô WT.
Trọng số mô WT cho biết mức độ nhạy xạ của
mỗi cơ quan, tồ chức mô. Liều hiệu dụng có thứ
nguyên là Sieverts (Sv).
E = H × WT (2‐2)
Bảng 3: Trọng số mô WT và hệ số liều hấp thụ đối với
18F‐FDG của một số cơ quan tổ chức mô (2)
Cơ quan T Trọng số
mô, WT
Hệ số liều
hấp thụ,
ΓTFDG
(µGy/MBq)
WT×ΓTFDG
(µSv/MBq)
Tuyến sinh dục 0,2 13,5 2,70
Đại tràng 0,12 13 1,56
Phổi 0,12 10 1,20
Dạ dày 0,12 11 1,32
Bàng quang 0,05 160 8,0
Vú 0,05 6,8 0,34
Gan 0,05 11 0,55
Thực quản 0,05 11 0,55
Tuyến giáp 0,05 10 0,50
Cơ quan T Trọng số
mô, WT
Hệ số liều
hấp thụ,
ΓTFDG
(µGy/MBq)
WT×ΓTFDG
(µSv/MBq)
Da 0,01 8 0,08
Bề mặt xương 0,01 11 0,11
Cơ quan khác 0,05 11 0,55
Tử cung -- 21 --
Toàn thân -- -- 19
Tính liều chiếu trong (liều hiệu dụng từ chụp
hình PET)
Liều hấp thụ DT của tổ chức hay cơ quan T là
do hoạt độ A (MBq) từ thuốc phóng xạ 18F‐FDG
tiêm vào người bệnh.
DT = A × ΓTFDG (2‐3)
Trong đó ΓTFDG là hệ số liều hấp thụ được ủy
ban quốc tế về bảo vệ bức xạ (International
Commission on Radiological Protection) định
nghĩa trong ấn bản ICRP‐80. ΓTFDG có thứ nguyên
là (μGy/MBq)(6).
Kết hợp từ (2‐1) và (2‐2), liệu hiệu dụng ET
của một cơ quan hay tổ chức mô bằng
ET = H × WT = D × WR × WT (2‐4)
WR = 1 (bảng 2) nên (2‐4) rút gọn như sau:
ET = A × ΓTFDG × WT
Như vậy liều hiệu dụng toàn thân là tổng
liều hiệu dụng của từng tổ chức mô và bằng hệ
số liều hấp thụ toàn thân FDGTTΓ nhân với hoạt độ
phóng xạ đã tiêm A (MBq).
FDG
TT
T
FDG
TT
T
T AWAEE Γ×=Γ××== ∑∑
(2‐5)
Với FDGTTΓ = 19 μSv/MBq(6) là hệ số hấp thụ
liều toàn thân đối với thuốc phóng xạ 18F‐FDG.
Tính liều chiếu ngoài (liều hiệu dụng từ chụp
CT)
Liều hiệu dụng trong chụp CT bao gồm liều
nhận được trong quá tình chụp Topogram, chụp
CT chẩn đoán toàn thân có tiêm thuốc cản
quang và CT vùng tổn thương (nếu có).
Liều hiệu dụng (E) = DLP x k (2‐6)
Trong đó:
‐ DLP (Dose‐length product) là tích của chỉ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 514
số CTDIvol với dải chụp CT chính là khoảng cách
trường chụp L. DLP có thứ nguyên là (mGy.cm)
[1]
DLP = CTDIvol × L
‐ CIDIvol là liều hấp thụ (mGy) của các cơ
quan nhận được ứng với các thông số chụp
CT. Và L (cm) là chiều dài khoảng chụp CT
theo trục z.
‐ Cả hai chỉ số DLP và CIDIvol đều được tính
toán bởi phần mềm tính liều từ nhà sản xuất đã
cài sẵn trong máy tính và có giá trị khác nhau
đối với từng qui trình chụp cũng như bệnh
nhân.
‐ Hệ số k (mSv.mGy‐1.cm‐1) chính là hệ số
chuyển được liệt kê trong bảng 4(1).
Bảng 4: hệ số chuyển đổi liều hiệu dụng ứng với
DLP cho người trưởng thành và trẻ em ứng với các
độ tuổi và cơ quan khác nhau(1)
Hệ số k (mSv.mGy-1.cm-1)
Cơ quan Trẻ sơ
sinh
1 năm
tuổi
5 năm
tuổi
10 năm
tuổi
Người
trưởng
thành
Đầu &
Cổ
0,013 0,0085 0,0057 0,0042 0,0031
Đầu 0,011 0,0067 0,0040 0,0032 0,0021
Cổ 0,017 0,012 0,011 0,0079 0,0059
Ngực 0,039 0,026 0,018 0,015 0,014
Bụng &
Chậu
0,049 0,030 0,020 0,015 0,015
Toàn
thân
0,044 0,028 0,019 0,014 0,015
Phương pháp tính liều hiệu dụng kỹ thuật
chụp CT Gan 3 Pha
Liều hiệu dụng của kỹ thuật chụp CT Gan 3 pha
được tính tương tự như phương pháp tính liều chiếu
ngoài trong kỹ thuật chụp PET/CT.
Liều hiệu dụng CT Gan 3 pha = k × Σ DLPi
Với:
‐ DLPi ứng với các lần chụp CT thì động
mạch, tĩnh mạch, nhu mô và thì muộn.
‐ Hệ số k (mSv.mGy‐1.cm‐1) chính là hệ số
chuyển được liệt kê trong bảng 4(1).
KẾT QUẢ
Tổng cộng chúng tôi đã thu thập dữ liệu của
202 bệnh nhân trong đó có 101 bệnh nhân chụp
PET/CT gồm 37 nữ (36,6%) và 64 nam (63,4%) và
101 bệnh nhân chụp CT gan 3 pha gồm 28 nữ
(27,7%) và 73 nam (72,3%).
Bảng 5: Đặc điểm bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
PET/CT CT gan 3 pha
Số bệnh nhân 101 101
Nữ 37 (36,6 %) 28 (27,7 %)
Nam 64 (63,4 %) 73 (72,3 %)
Tuổi trung bình 55 58
Tuổi cao nhất 1 18
Tuổi nhỏ nhất 99 85
Chẩn đoán trước
ghi hình
Chẩn đoán và theo
dõi bệnh ung thư Bệnh lý về gan
Kết quả khảo sát cho thấy, liều hiệu dụng
trung bình cho 101 bệnh nhân được chụp
PET/CT bằng thuốc phóng xạ 18F‐FDG là 16,01 ±
2,54 mSv, trong đó liều từ ghi hình PET là 6 mSv
và liều hiệu dụng từ chụp hình CT là 10 mSv.
Bảng 6: Liều hiệu dụng của kỹ thuật ghi hình
PET/CT toàn thân bằng thuốc phóng xạ 18F‐FDG tại
Bệnh viện Chợ Rẫy
Liều chiếu
trong từ chụp
PET
(mSv) (a)
Liều chiếu
ngoài từ chụp
CT
(mSv) (b)
Liều tổng
cộng
PET/CT
(mSv) (a+b)
Số bệnh
nhân 101 101 101
Trung bình 5,94 ± 0,96 10,07 ± 1,75 16,01 ± 2,54
Nhỏ nhất 4,10 6,80 11,20
Lớn nhất 9,10 15,00 23,40
Trong khi đó kết quả khảo sát liều hiệu dụng
trung bình trên 101 bệnh nhân trong kỹ thuật
chụp hình CT gan 3 thu được trong nghiên cứu
này là 15,85 ± 3,69 (mSv).
Bảng 7: Liều hiệu dụng của kỹ thuật chụp hình CT
gan 3 pha tại Bệnh viện Chợ Rẫy
CT Gan 3 pha (mSv)
Số bệnh nhân 15,85
Trung bình 3,69
Nhỏ nhất 9,70
Lớn nhất 27,50
Từ kết quả kháo sát về liều hiệu dụng giữa
kỹ thuật ghi hình PET/CT toàn thân bằng thuốc
phóng xạ 18F‐FDG và liều hiệu dụng từ chụp
hình CT gan 3 pha cho thấy 2 kỹ thuật chụp
hình này tương đương nhau về mặt liều lượng
học bức xạ. Ghi hình PET/CT cho kết quả liều
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 515
trung bình là 16,01 mSv trong khi chụp hình CT
gan 3 pha là 15,85 mSv. Rõ ràng sự khác biệt về
liều lượng giữa 2 kỹ thuật là không có ý nghĩa
về mặt thống kê với p=0,732.
Bảng 8: So sánh liều hiệu dụng trung bình của kỹ
thuật ghi hình PET/CT bằng thuốc phóng xạ 18F‐
FDG và kỹ thuật chụp hình CT Gan 3 pha
PET/CT (mSv)
CT Gan 3 pha
(mSv)
Liều hiệu dụng trung
bình (mSv)
16,01 15,85
Độ lệch chuẩn 2,54 3,60
Giá trị nhỏ nhất 11,20 9,70
Giá trị lớn nhất 23,40 27,50
Giá trị P = 0,732
BÀN LUẬN
Ghi hình toàn thân PET/CT bằng thuốc
phóng xạ 18F‐FDG là một kỹ thuật ghi hình
phóng xạ đã được các nước tiên tiến áp dụng từ
lâu nhưng với Việt Nam đây là một kỹ thuật
mới do đó việc nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh
hưởng của bức xạ của kỹ thuật này là rất cần
thiết. Qua nghiên cứu này chúng tôi rút ra được
một số vấn đề như sau:
Liều hiệu dụng trung bình của kỹ thuật
chụp hình PET/CT toàn thân bằng thuốc phóng
xạ 18F‐FDG tại đơn vị PET‐CT và Cyclotron,
Bệnh Viện Chợ Rẫy là 16 mSv. So với liều hiệu
dụng trung bình của kỹ thuật này với các trung
tâm khác trên thế giới thì liều trong nghiên cứu
này cho kết quả thấp hơn(5,2,9). Nghiên cứu của
nhóm tác giả Thái Lan cho kết quả là 19 mSv(4)
và kết quả công bố của cơ quan nguyên tử năng
quốc tế IAEA là 25 mSv(5).
So với liều hiệu dụng trung bình của kỹ
thuật chụp hình CT gan 3 pha, một trong những
thủ thuật ghi hình được thực hiện rất phổ biến
tại nước ta. Và cụ thể trong nghiên cứu này là
bệnh nhân chụp hình CT gan 3 pha tại đơn vị
PET‐CT và Cyclotron thì liều hiệu dụng trung
bình của bệnh nhân ghi hình PET/CT toàn thân
bằng thuốc phóng xạ 18F‐FDG cao hơn rất ít so
với liều hiệu dụng của bệnh nhân chụp hình CT
gan 3 pha. Tuy nhiên sự khác biệt là không có ý
nghĩa về mặt thống kê với p=0,732.
Bảng 9: So sánh liều hiệu dụng trung bình của kỹ
thuật chụp xạ hình PET/CT bằng thuốc phóng xạ 18F‐
FDG giữa với các nghiên cứu khác
PET/CT (BVCR)
Việt Nam
PET/CT
(Thái Lan)(7)
PET/CT
(IAEA)(2)
Liều hiệu dụng
trung bình
(mSv)
~ 16 ~ 19 ~ 25
KẾT LUẬN
Liều hiệu dụng trung bình của bệnh nhân
ghi hình PET/CT toàn thân bằng thuốc phóng
xạ 18F‐FDG cao hơn rất ít so với liều hiệu dụng
của bệnh nhân chụp hình CT gan 3 pha, tuy
nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa về mặt
thống kê.
Đây là cơ sở khoa học cho các bác sĩ Y học
hạt nhân giải thích với các bác sĩ lâm sàng và
bệnh nhân yên tâm trong ghi hình PET/CT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Association of Physicists in Medicine, Report No 96.
Measurement, reporting, and management of radiation dose in
CT. 2008.
2. Brix G et al (2005). Radiation Exposure of Patients Undergoing
Whole‐Body Dual‐Modality 18F‐FDG PET/CT Examinations.
The journal of nuclear medicine, April. Vol. 46 (No. 4).
3. Châu Văn Tạo (2006). “Liều lượng Bức xạ Ion hóa”, NXB Đại
Học Quốc Gia TP.HCM.
4. Cherry SR, “Physics in Nuclear Medicine”, Third edition 2003,
405‐417
5. International Atomic Energy Agency, Safety Reports Series
No.58, Radiation Protection in Newer Medical Imaging
Techniques: PET/CT. 2008.
6. International commission on radiological protection, Radiation
Dose to Patients from Radiopharmaceuticals, Publication 80,
Ann. ICRP 28 3 (1999).
7. International commission on radiological protection,
Recommendations of the International Commission on
Radiological Protection. Publication 60. New York, NY:
International Commission on Radiological Protection, 1990.
8. Meltler FA, Jr, Huda W, Yoshizumi TT, Mahesh M, (2008).
Effective dose in radiology and diagnostic nuclear medicine.
Radiology, 248(1):255‐263.
9. Oxford Journals, Radiation Protection Dosimetry, Khamwan
K., Krisanachinda A. and Pasawang P., The determination of
patient dose from 18F‐FDG PET/CT examination.
10. Siemens Protocol Priciples, Somatom Sensation 40/60
Application Guide, 44‐63.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_sanh_lieu_hieu_dung_cua_ky_thuat_ghi_hinh_petct_toan_than.pdf