Theo kết quả bảng 6, trong nghiên cứu này
chỉ gặp 2 trường hợp (5%) hạ huyết áp khoảng
dưới 20% so với huyết áp ban đầu sau khi gây tê
và 1 trường hợp (2,5%) nhịp chậm dưới 50lần/
phút ở nhóm B, chúng tôi cho sử dụng ngay
Ephedrine và sau đó ổn định, riêng nhóm C
không gặp trường hợp nào có biến chứng bất
thường. Trong nghiên cứu của Erdil. F và cộng
sự(2) cho kết quả: hạ huyết áp chiếm 30% nhóm sử
dụng Bupivacaine và 10% nhóm sử dụng
Chirocaine; các biến chứng đau đầu, lạnh run,
ngứa và nhịp chậm của cả 2 nhóm như nhau và
đều chiếm tỷ lệ 5%, riêng nôn và buồn nôn thì
không gặp ở nhóm sử dụng Levopuvacaine, có lẽ
tác giả sử dụng liều lượng thuốc cao hơn trong
nghiên cứu của chúng tôi.
Tác dụng độc trên tim mạch và thần kinh của
thuốc tê.
Theo Erdil F và Christian G. và một số tác giả
khác sử dụng Chirocaine và bupivacaine trên
động vật và người tình nguyện đã cho kết luận:
khi sử dụng Chirocaine ít có tác dụng độc tính
trên tim mạch và hệ thần kinh hơn khi sử dụng
Bupivacaine(2,3,5). Trong nghiên cứu này sử dụng
liều lượng thuốc thấp và còn hạn chế về mẫu
nghi ên cứu, nhưng không ghi nhận trường hợp
nào có ảnh hưởng bất thường trên tim mạch và
thần kinh của cả 2 loại thuốc được sử dụng(4,7).
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh tác dụng của bupivacaine đẳng trọng và chirocaine trong phương pháp kết hợp gây tê tủy sống - Ngoài màng cứng để mổ thay khớp háng người cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 406
SO SÁNH TÁC DỤNG CỦA BUPIVACAINE ĐẲNG TRỌNG
VÀ CHIROCAINE TRONG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP GÂY TÊ TỦY SỐNG
- NGOÀI MÀNG CỨNG ĐỂ MỔ THAY KHỚP HÁNG NGƯỜI CAO TUỔI
Lê Văn Chung*, Nguyễn Văn Chừng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu này từ tháng 6-2010 đến tháng 5-2011 tại khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện SÀI
GON – ITO đã sử dụng 3mg Bupivacaine đẳng trọng (cho nhóm B) hoặc 3mg Chirocaine (cho nhóm C) phối
hợp Sufentanil 5mcg tiêm vào khoang dưới nhện trong phương pháp kết hợp gây tê tê tủy sống và ngoài màng
cứng cho 79 bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng từ 70- 98 tuổi. Thời gian mổ trung bình nhóm B/C là
53,2±8,4/ 52,3±7,6 phút.
Mục tiêu: - Đánh giá hiệu quả của Bupivacaine đẳng trọng so với Chirocaine trong gây tê tủy sống. - Tìm
hiểu tác dụng không mong muốn của 2 loại thuốc trên.
Phương pháp: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên.
Kết quả: Thời gian bắt đầu ức chế cảm giác và thời gian liệt vận động của 2 nhóm không khác nhau có ý
nghĩa (2,5±1,7phút của nhóm B so với 3±1,8 phút nhóm C; 61,6±13,5phút của nhóm B so với 60,7±13ô phút của
nhóm C. Nhịp tim, huyết áp, nhịp thở SpO2 giữa 2 nhóm không khác biệt. Huyết áp và nhịp tim của mỗi nhóm
sau gây 5 phút, 20 phút, lúc rạch da và lúc đóng vết mổ thấp hơn thời điểm trước khi gây tê có ý nghĩa.
Kết luận: Sử dụng 5mcg Sufenatanil kết hợp với 3 mg Chirocaine hoặc kết hợp với 3mg Bupivacaine đẳng
trọng tiêm vào khoang dưới nhện trong kỹ thuật kết hợp gây tê tuỷ sống - ngoài màng cứng cho phẫu thuật thay
khớp háng ở người cao tuổi có hiệu quả như nhau, ít tác dụng phụ.
Từ khóa: gây tê tuỷ sống và ngoài màng cứng.
ABSTRACT
COMPARISION OF CHIROCAINE AND ISOTONIC BUPIVACAINE
FOR COMBINED SPINAL-EPUDURAL FOR HIP REPLACEMENT IN ELDERLY PATIENTS
Le Van Chung, Nguyen Van Chung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 406 - 410
Background: From June 2007 to may 2009, the Anesthesia department of SAIGON –ITO Hospital of this
study was to compare the block durations and haemodynamic effects associated with intrathecal chirocaine or
bupivacaine isobaric in elderly patients undergoing hip replacement surgery.
Purpose: To compare the block durations and haemodynamic effects associate with intrathecal Chirocaine or
isotonic Bupivacaine in elderly patients undergoing hip replacement surgery.
Methods: Prospective randomized double-blinded study.
Result: Seventy - nine patients received either 3mg bupivacaine isoberic (group B) or 3mg Chirocaine
isoberic (group C) in combination with sufentanil 5mcg for spinal anesthesia. Intergroup differences between
chirocaine and bupivacaine were insignificant both with regard to the onset time and the duration of sensory and
* BV Chỉnh hình Quốc tế Sài Gòn (SÀI GÒN – ITO) TP. HCM ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Lê Văn Chung ĐT: 0978 188 179 Email: lechung_07@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 407
motor blockade (2.5±1.7min versus 3±1.8min; 61.6±13.5min versus 60.7±13.6min). Both groups showed slight
reductions in heart rate, mean arterial pressure, but there was no intergroup difference in hemodynamics
Conclusion: Combined spinal – epidural anesthesia technique with intrathecal Chirocaine is equal in
efficacy to isotonic Bupivacaine and fewer side-effects in Hip Replacement for elderly patients.
Keywords: CSE combined spinal-epidural.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp vô cảm bằng kỹ thuật kết hợp
gây tê tuỷ sống và ngoài màng cứng (CSE) cho
phẫu thuật thay khớp háng ở người cao tuổi là
một lựa chọn của nhiều tác giả. Tuy nhiên cần sử
dụng loại thuốc tê nào và liều lượng khi tiêm vào
khoang dưới màng nhện để đảm bảo ổn định
huyết động và đạt được mức vô cảm hoàn hảo
trong mổ(1,3,2,6,9).
Chính vì lý do trên, chúng tôi tiến hành
phương pháp kết hợp gây tê tủy sống - ngoài
màng cứng với Bupivacaine đẳng trọng và
Chirocaine liều thấp có sử dụng thêm Sufentanil
cho các phẫu thuật thay khớp háng ở bệnh nhân
lớn tuổi tại khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện Chấn
thương Chỉnh hình Quốc Tế Sài Gòn nhằm đánh
giá hiệu quả vô cảm trong mổ và giảm đau sau
mổ, đồng thời tìm hiểu tác dụng không mong
muốn của 2 loại thuốc nêu trên.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân ≥70 tuổi có chỉ định phẫu
thuật thay khớp háng từ ASAI đến ASAIV được
chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên B và C:
Liều lượng thuốc tiêm vào tuỷ sống của 2
nhóm như sau:
Nhóm C: sử dụng Chirocaine 3mg.
Nhóm B: sử dụng 3 mg Bupivacaine đẳng
trọng.
Cả 2 nhóm đều phối hợp thêm 5 mcg
Sufentanil.
Duy trì ngoài màng cứng 5ml/giờ cho cả 2
nhóm với liều Chirocaine 0,1% kết hợp
Sufentanil 1mcg/ml.
Loại khỏi nghiên cứu
Các bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng kèm
theo chưa được điều trị ổn định, không được sự
đồng ý cua bệnh nhân, các chống chỉ định của
gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng.
Phương pháp nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu
nhiên.
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân được khám tiền mê, điều trị những
bệnh lý đi kèm theo.
Sử dụng bộ gây tê ngoài màng cứng và tuỷ
sống phối hợp (Espocan) của hãng B/Braun.
Bệnh nhân nằm nghiêng, sát trùng da vùng
lưng sẽ gây tê bằng bằng cồn 70 độ, gây tê tại chỗ
bằng Lidocaine 1%, đâm kim Tuohy 18G, xác
định khoang ngoài màng cứng bằng phương
pháp mất kháng lực, sau đó đâm kim tuỷ sống
27G trong lòng kim Tuohy vào tuỷ sống, khi có
dịch não tuỷ chảy ra trong, bơm vào trong
khoang tủy sống hỗn hợp 3 Bupivacaine 0,5%
đẳng trọng và 5 mcg Sufentanil (cho nhóm B), và
3 Chirocaine 0,5% đẳng trọng và 5 mcg
Sufentanil (cho nhóm C), rút kim tê tủy sống,
luồn dây vào khoang NMC, băng cố định dây
luồn vào lưng bệnh nhân cho bệnh nhân nằm
ngửa, thở ô xy qua mũi 51/phút, khi huyết áp ổn
định tiếp tục bơm vào khoang NMC qua dây
luồn 5ml dung dịch Chirocaine 0,1% + Sufentanil
1mcg/ml, sau đó duy trì dung dịch trên qua bơm
tiêm điện 5ml/giờ vào khoang ngoài màng cứng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố về tuổi, giới, chiều cao của bệnh
nhân
Bảng 1
Nhóm B (n=29) Nhóm C (n=30)
P>0,05 Tuổi (năm) 76,3±12,4 77,6±13,2
Chiều cao (cm) 154,6±18,5 152,7±17,3
Giới tính 10/19 14/16
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 408
(nam/nữ)
Thời gian mổ và thời gian tác dụng
phong bế cảm giác, vận động
Bảng 2
Nhóm B Nhóm C
Bắt đầu phong bế cảm giác
(phút)
2,5±1,7 3±1,8
Phong bế cảm giác đến T10
(phút)
5,7±1,8 6,1±1,2 P> 0,05
Bắt đầu phong bế cảm giác tối
đa(phút)
15,8±8,3 16,4±5,7
Thời gian phong bế vận động
(phút)
61,6±13,5 60,7±13,
6
Thời gian phẫu thuật (phút) 53,2±8,4 52,3±7,6
Diễn biến nhịp tim huyết áp (HA) ở các thời điểm sau khi gây tê so với trước khi gây tê
Bảng 3
Thời điểm
Thông số
Trước tê Sau tê 5p Sau tê 20p
Nhóm B Nhóm C Nhóm B Nhóm C Nhóm B Nhóm C
HATB(mmHg) 110,43±17,5 105,41±17,98 96,32±16,4 97,36±15,8 97,31±16,4 96,35±15,8
Nhịp tim(ck/p) 98,42±10,6 97,50±11,2 80,35±11,8 81,37±11,3 78,25±11,8 77,36±11,3
P < 0,001
Bảng 4
Thời điểm
Thông số
Trước tê Lúc rạch da Lúc đóng vết mổ
Nhóm B Nhóm C Nhóm B Nhóm C Nhóm B Nhóm C
HATB(mmHg) 110,43±17,5 105,41±17,98 95,36±16,4 96,37±15,8 94,38±16,4 95,39±15,8
Nhịp tim(ck/p) 98,42±10,6 97,50±11,2 76,35±11,8 75,34±11,3 77,38±11,8 76,37±11,3
P < 0,001
Diễn tiến huyết áp trung bình (HATB) và nhịp tim ở các thời điểm trong lúc mổ.
Bảng 5
Thời điểm
Thông số
Sau tê 5p Lúc rạch da Lúc đóng vết mổ
Nhóm B Nhóm C Nhóm B Nhóm C Nhóm B Nhóm C
HATB(mmHg) 96,32±16,4 97,36±15,8 95,36±16,4 96,37±15,8 94,38±16,4 95,39±15,8
Nhịp tim(ck/p) 80,35±11,8 81,37±11,3 76,35±11,8 75,34±11,3 77,38±11,8 76,37±11,3
P >0,05
Diễn biến khác trong lúc mổ
Về hô hấp không gặp trường hợp nào thở
nhanh hay suy hô hấp, SpO2 trong thời gian mổ
của 2 nhóm đều trên 98% với liệu pháp ôxy qua
mũi 3lít/phút.
Bệnh nhân tỉnh táo và hợp tác trong lúc
mổ
Tác dụng không mong muốn trong và sau mổ
Bảng 6
Nhóm B Nhóm C
Hạ huyết áp<20% so với ban đầu 2(5%) 0
Nhịp chậm 1(2,5%) 0
BÀN LUẬN
Từ tháng đến chúng tôi nghiên cứu kỹ thuật
CSE cho 79 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm:
nhóm C sử dụng 3mg Chirocaine của công ty
Abott và nhóm B sử dụng 3mg Bupivacaine
spinal đẳng trọng của công ty Astrageneca. Cả 2
nhóm đều sử dụng thêm 5mcg Sufentanil của
Cộng hòa liên bang Đức và có những nhận xét
như sau:
Phân bố về tuổi và giới
Về tuổi của của bệnh nhân ở nhóm C trung
bình là 77,6 tuổi và nhóm B trung bình là 76,7
tuổi, giữa 2 nhóm không có khác biệt nhau về
mặt thống kê.
Chiều cao trung bình của bệnh nhân ở nhóm
C là 154cm của nhóm B là 152cm, giữa 2 nhóm
cũng không khác biệt nhau về mặt thống kê.
Hiệu quả trong phẫu thuật
Trong nghiên cứu này sử dụng cho thấy thời
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 409
gian bắt đầu ức chế cảm giác trung bình của cả 2
nhóm C và B sau khi tiêm thuốc tê vào khoang
dưới màng nhện là như nhau (3mg Chirocaine
cho nhóm C và 3 mg Bupivacaine đẳng trọng
cho nhóm B kết hợp 5mcg Sufentanil cho cả 2
nhóm), tuy nhiên dường như nhóm B có thời
gian bắt đầu tác dụng ức chế cảm giác ngắn hơn
nhóm C (2,5 phút đối với nhóm B và 3 phút đối
với nhóm (C).
Thời gian ức chế cảm giác tối đa (xác định với
phương pháp pinprick) của 2 nhóm không khác
biệt nhau có ý nghĩa về thống kê, tuy nhiên
nhóm C dường như có thời gian xuất hiện ức chế
cảm giác đến muộn hơn. Theo Erdil.F và cộng
sự(2) trong nghiên cứu năm 2009, cho 2 nhóm gây
tê tủy sống: nhóm 1 sử dụng Chirocaine 7,5mg
kết hợp 15mcg fentanyl và nhóm 2 sử dụng
7,5mg Bupivacine đẳng trọng kết hợp 15mcg
fentayl để phẫu thuật thay khớp háng ở người già
trên 60 tuổi đã ghi nhận kết quả và cho thấy thời
gian ức chế cảm giác tối đa của nhóm 1 đến chậm
hơn nhóm 2 có ý nghĩa. Như vậy kết quả của tác
giả cũng phù hợp với nghiên cứu này.
Năm 2002, Christian.G và cộng sự(3) đã
nghiên cứu so sánh Chirocain và Bupivacine
đẳng trọng liều như nhau là 17,5mg trong gây tê
tủy sống cho bệnh nhân mổ thay khớp háng đã
thu được kết quả: thời gian bắt đầu tác dụng ức
chế cảm giác và ức chế vận động của 2 nhóm là
như nhau.
Trong nghiên cứu này cho thấy thời gian ức
chế cảm giác và vận động tối đa đến T10 của 2
nhóm là như nhau (bảng 2). Tuy nhiên theo
Erdil.F và cộng sự trong nghiên cứu đã nhận
định, thời gian ức chế cảm giác và vận động tối đa
của nhóm sử dụng bupivacaine (nhóm B) dường
như ngắn hơn nhóm sử dụng chirocaine (nhóm
C). Cũng trong nghiên cứu tác giả ghi nhận thời
gian ức chế vận động tối đa của nhóm B dường
như thuận lợi hơn cho phẫu thuật, tuy nhiên ức
chế vận động nhanh đối với người cao tuổi lại có
tác dụng bất lợi trên huyết động.
Thời gian liệt vận động của nhóm C trung
bình là 60 phút, với nhóm B là 61 phút, giữa 2
nhóm không khác biệt nhau có ý nghĩa về mặt
thống kê trong nghiên cứu này. Trong khi đó
cũng theo Erdil.F và cộng sự, cho thấy thời gian
liệt vận động của nhóm C là 145,6 và nhóm B là
139,9 phút, Burke và cộng sự đã sử dụng 15mg
Levopivacine và ghi nhân thời gian liệt cảm giác
cao lên đến 166 phút và thời gian liệt vận động là
388 phút, kết quả của tác giả cao hơn hơn nhiều
so với nghiên cứu này(2,3,8). Như vậy thời gian
phục hồi vận động sau mổ kéo dài làm bệnh
nhân không vận động được sớm sau mổ dẫn đến
nhiều biến chứng như tắc mạch, ứ đọng gây viêm
phổi và ít nhiều ảnh hưởng đến tinh thần của
bệnh nhân, nhất là người cao tuổi.
Cũng trong nghiên cứu cho thấy kết quả:
huyết áp động mạch trung bình, nhịp tim ở các
thời điềm sau khi tiêm thuốc vào tuỷ sống 5 phút,
20 phút, lúc rạch da và lúc đóng vết mổ giảm hơn
có ý nghĩa so với huyết áp trung bình và nhịp
tim trước khi gây tê của cả 2 nhóm, kết quả này
cũng tương tự so với nghiên cứu của Erdil.F và
Christian.G.
Cũng trong nghiên cứu này cho thấy nhịp
tim, huyết áp trung bình của 2 nhóm của bệnh
nhân tương đối ổn định trong lúc phẫu thuật,
biểu hiện ở các thời điểm sau gây tê 5 phút, lúc
rạch da và lúc đóng vết mổ các thông số trên
không khác biệt nhau có ý nghĩa về mặt thống
kê. Nhịp tim, huyết áp, nhịp thở và SpO2 của 2
nhóm đều ít thay đổi, cũng trong nghiên cứu
cho thấy về tri giác của bệnh nhân hầu như
tỉnh táo trong lúc mổ.
Như vậy về mặt huyết động, hô hấp và tri
giác của bệnh nhân tương đối ổn định trong suốt
thời gian phẫu thuật. Nhận định này cũng phù
hợp với Erdil F và Christian G(2,3).
Tác dụng không mong muốn
Theo kết quả bảng 6, trong nghiên cứu này
chỉ gặp 2 trường hợp (5%) hạ huyết áp khoảng
dưới 20% so với huyết áp ban đầu sau khi gây tê
và 1 trường hợp (2,5%) nhịp chậm dưới 50lần/
phút ở nhóm B, chúng tôi cho sử dụng ngay
Ephedrine và sau đó ổn định, riêng nhóm C
không gặp trường hợp nào có biến chứng bất
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 410
thường. Trong nghiên cứu của Erdil. F và cộng
sự(2) cho kết quả: hạ huyết áp chiếm 30% nhóm sử
dụng Bupivacaine và 10% nhóm sử dụng
Chirocaine; các biến chứng đau đầu, lạnh run,
ngứa và nhịp chậm của cả 2 nhóm như nhau và
đều chiếm tỷ lệ 5%, riêng nôn và buồn nôn thì
không gặp ở nhóm sử dụng Levopuvacaine, có lẽ
tác giả sử dụng liều lượng thuốc cao hơn trong
nghiên cứu của chúng tôi.
Tác dụng độc trên tim mạch và thần kinh của
thuốc tê.
Theo Erdil F và Christian G. và một số tác giả
khác sử dụng Chirocaine và bupivacaine trên
động vật và người tình nguyện đã cho kết luận:
khi sử dụng Chirocaine ít có tác dụng độc tính
trên tim mạch và hệ thần kinh hơn khi sử dụng
Bupivacaine(2,3,5). Trong nghiên cứu này sử dụng
liều lượng thuốc thấp và còn hạn chế về mẫu
nghi ên cứu, nhưng không ghi nhận trường hợp
nào có ảnh hưởng bất thường trên tim mạch và
thần kinh của cả 2 loại thuốc được sử dụng(4,7).
KẾT LUẬN
Sau thời gian cứu chúng tôi có nhận xét như
sau:
Sử dụng 3mg Chirocaine hoặc 3mg
Bupivacaine đẳng trọng có kết hợp 5mcg
sufentanil khi gây tê tuỷ sống trong kỹ thuật CSE
để mổ thay khớp háng cho bệnh nhân cao tuổi
tác dụng tương đương nhau.
Hiệu quả vô cảm trong mổ tốt.
Ổn định huyết động.
Ít tác dụng phụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Collins C (2002). Orthopaedic surgry. Allman KG Oxford
handbook of anaesthesia: 469-486.
2. Erdril.F, Bulut.S et al (2009). The effects of intrathecal
levobupivacaine and bupivacaine in the elderly. Anesthesia 64:
492-496.
3. Glaser C, Marhofer P, Zimpfer G, Heinz MT, Sitzwohl C, Kapral
S, Schindler I. (2002). Levopivacaine versus racemic Bupivacaine
for Spinal Anesthesia. Anest.Analg 94: 194-198.
4. Goy RW, Sia AT. (2004). Sensorimotor Anesthsia and
hypotension apter Subarachnoid block: Combined Spinal-
Epidural versus single shot spinal technique. Anest.Analg 98: 491-
496.
5. Kopacz DJ, Allen HW, Thompson GE (2000). A comparison of
epidural levopivacaine 0.75% with racemic bupivacaine for low
Abdominal surgeryspinal anesthesia. Anesthesia Analgesia 90:
642-648.
6. Lê Văn Chung, Nguyễn Văn Chừng (2008). Gây tê ngoài màng
cứng và gây tê tuỷ sống phối hợp cho phẫu thuật Chỉnh hình chi
dưới. Y học Tp Hồ Chí Minh, số 3: 78-83.
7. Lee YY, Muchhal K, Chan CK (2003). Levopivacaine versus
racemic bupivacaine in spinal anesthesia for urological surgery .
Anesthesia and intensive care 31: 637-641.
8. Tạ Đức Luận, Nguyễn Văn Chừng (2008). Đánh giá hiệu quả gây
tê tuỷ sống bằng hỗn hợp Bupivacaine đẳng trọng và fentanyl
trong phẫu thuật thay chỏm xương đùi. Y học Tp.Hồ chí Minh:
14-20.
9. Vũ Văn Dũng, Nguyễn Văn Chừng (2005). Gây mê Hồi sức trong
phẫu thuật ở người cao tuổi. Y học Tp.Hồ Chí Minh số 5: 1-15.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_sanh_tac_dung_cua_bupivacaine_dang_trong_va_chirocaine_tr.pdf