Đề tài nghiên cứu ñược thực hiện tại Trại sản xuất  giống thủy sản Bình 
Thạnh, An Giang (ñịa chỉ: xã Bình Thạnh, huyện ChâuThành, tỉnh An Giang) thuộc 
Trung tâm nghiên cứu sản xuất giống thủy sản, bằng  phương pháp thực nghiệm 
ngoài hiện trường tại ao A
0
của trại. 
Nghiên cứu bắt ñầu từ giai ñoạn cá bột do Trại sản xuất giống thủy sản Bình 
Thạnh cung cấp, nuôi trong giai và thực hiện hai biện pháp chuyển giới tính cho cá 
ðiêu Hồng ñối với các nghiệm thức ăn (A) và ngâm (N), tiếp tục nuôi ñến 45 ngày 
tuổi thì bắt ñầu thu thập số liệu và xử lý thống kêsố liệu thu ñược. 
Trong quá trình nghiên cứu theo kiểm tra ñịnh kỳ môi trường nước các chỉ 
tiêu: DO (Oxi hòa tan trong nước), NH
3
, pH, t
0
. 
Kết quả thí nghiệm cho thấy môi trường nước ao A0
phù hợp với sự sinh 
trưởng và phát triển của cá ðiêu Hồng, ñồng thời thường mang tính kiềm và khoảng 
chênh lệch nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm khá cao khoảng6 – 8
0
C. 
Tỷ lệ cá ñực ở nghiệm thức cho ăn thức ăn có phối trộn hormone là cao nhất, 
ñạt 95,56%; kế ñến là nghiệm thức ngâm, trung bình  tỷ lệ cá ñực ñạt 91,11%; 
nghiệm thức ñối chứng ñạt 68,89% và kết quả thống kê có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê ở mức tin cậy 99%. Tỷ lệ sống cao (>90%) và tốc ñộ tăng trưởng của cá 
ðiêu Hồng giữa các nghiệm thức khác biệt không có ýnghĩa thống kê, trung bình 
sau 45 ngày ương với mật ñộ 200con/m
2
cá ñạt trọng lượng từ 4 – 5g/con và dài từ 
6 – 7cm/con.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 71 trang
71 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2793 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu So sánh tốc độ tăng trưởng tỷ lệ sống tỷ lệ chuyển đổi giới tính (toàn đực) cá điêu hồng giữa hai phương pháp cho ăn và ngâm trong hormone 17a METHYLTESTOSTERONE tại trại giống thủy sản Bình Thạnh tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÊ THỊ MINH HOÀNG 
SO SÁNH TỐC ðỘ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ CHUYỂN 
ðỔI GIỚI TÍNH (TOÀN ðỰC) CÁ ðIÊU HỒNG GIỮA HAI 
PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN VÀ NGÂM TRONG HORMONE 
17α- METHYLTESTOSTERONE, TẠI TRẠI GIỐNG 
 THUỶ SẢN BÌNH THẠNH, TỈNH ANGIANG 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
Tháng 6.2006 
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG 
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
 TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG 
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
LÊ THỊ MINH HOÀNG 
SO SÁNH TỐC ðỘ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ CHUYỂN 
ðỔI GIỚI TÍNH (TOÀN ðỰC) CÁ ðIÊU HỒNG GIỮA HAI 
PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN VÀ NGÂM TRONG HORMONE 
17α- METHYLTESTOSTERONE, TẠI TRẠI GIỐNG 
 THUỶ SẢN BÌNH THẠNH, TỈNH ANGIANG 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
 GV1: Ks Vương Học Vinh 
 GV2: Ks. Trần Kim Hoàng 
Tháng 6.2006 
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG 
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
 TIỂU SỬ CÁ NHÂN 
Họ và tên: LÊ THỊ MINH HOÀNG 
Sinh năm: 04/11/1983 
Tại: Mỹ Bình, Tp. Long Xuyên – tỉnh An Giang. 
Con ông: LÊ VĂN PHÚC 
và bà: NGUYỄN THỊ MUM. 
ðã tốt nghiệp phổ thông năm 2000, trường PTTH Long Xuyên. 
Vào trường ðại Học An Giang năm 2002 học lớp ðH3PN2 khoá III thuộc khoa Nông 
Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên và ñã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển Nông 
Thôn năm 2006. 
Ảnh 4 x 6 
 TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG 
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
SO SÁNH TỐC ðỘ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ CHUYỂN 
ðỔI GIỚI TÍNH (TOÀN ðỰC) CÁ ðIÊU HỒNG GIỮA HAI 
PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN VÀ NGÂM TRONG HORMONE 
17α- METHYLTESTOSTERONE, TẠI TRẠI GIỐNG 
 THỦY SẢN BÌNH THẠNH, TỈNH ANGIANG 
Do sinh viên: LÊ THỊ MINH HOÀNG thực hiện và ñề nạp. 
Kính trình hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt. 
 Long xuyên, ngày….. tháng…… năm 2006 
 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
 GV1: Ks Vương Học Vinh 
 GV2: CN. Trần Kim Hoàng 
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG 
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp ñã chấp thuận luận văn ñính kèm với tên ñề tài: 
SO SÁNH TỐC ðỘ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ CHUYỂN 
ðỔI GIỚI TÍNH (TOÀN ðỰC) CÁ ðIÊU HỒNG GIỮA HAI 
PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN VÀ NGÂM TRONG HORMONE 
17α- METHYLTESTOSTERONE, TẠI TRẠI GIỐNG 
 THỦY SẢN BÌNH THẠNH, TỈNH ANGIANG 
Do sinh viên: LÊ THỊ MINH HOÀNG 
Thực hiện và bảo vệ trước Hội ñồng ngày:.............................................................................. 
Luận văn ñã ñược Hội ñồng ñánh giá ở mức: .......................................................................... 
Ý kiến của Hội ñồng: ............................................................................................................. 
............................................................................................................................................... 
............................................................................................................................................... 
............................................................................................................................................... 
............................................................................................................................................... 
Long Xuyên, ngày…..tháng…..năm 200… 
 Chủ Tịch Hội ñồng 
 TRƯỞNG KHOA NN-TNTN (ký & ghi họ, tên) 
 i 
LỜI CẢM TẠ 
 
Kính dâng ! 
Cha, mẹ với lòng biết ơn vô hạn vì người ñã nuôi dạy, ñộng viên giúp ñỡ ñể 
con có thể yên tâm hoàn tất luận văn tốt nghiệp này. 
Xin chân thành biết ơn ! 
Quý thầy cô Trường ðại Học An Giang nói chung và quý thầy cô khoa Nông 
Nghiệp Tài Nguyên Thiên Nhiên nói riêng ñã nhiệt tình dạy dỗ, truyền ñạt những 
kiến thức và kinh nghiệm cho em trong suốt thời gian học ở trường. 
Quý thầy cô trong Bộ môn Thủy sản - Trường ðại Học An Giang ñã giúp ñỡ 
và ñóng góp ý kiến quý báo cho em. 
Thầy Vương Học Vinh và cô Trần Kim Hoàng ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ 
em trong suốt quá trình thực hiện ñề tài. 
Cô Nguyễn Thị Ngọc Trinh - Giám ñốc Trung tâm nghiên cứu sản xuất giống 
thủy sản An Giang, anh Ngô Vương Hiếu Tính, anh Trần Phùng Hoàng Tuấn, anh 
Thiều Quang Sang và các anh chị em tại Trại giống thủy sản Bình Thạnh – Châu 
Thành – An Giang ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ và ñóng góp ý kiến trong thời gian 
thí nghiệm tại trại ñể em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. 
Các bạn trong và ngoài khoa Nông Nghiệp Tài Nguyên Thiên Nhiên ñã ñộng 
viên, giúp ñỡ tôi. 
 ii
TÓM LƯỢC 
 
ðề tài nghiên cứu ñược thực hiện tại Trại sản xuất giống thủy sản Bình 
Thạnh, An Giang (ñịa chỉ: xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang) thuộc 
Trung tâm nghiên cứu sản xuất giống thủy sản, bằng phương pháp thực nghiệm 
ngoài hiện trường tại ao A0 của trại. 
Nghiên cứu bắt ñầu từ giai ñoạn cá bột do Trại sản xuất giống thủy sản Bình 
Thạnh cung cấp, nuôi trong giai và thực hiện hai biện pháp chuyển giới tính cho cá 
ðiêu Hồng ñối với các nghiệm thức ăn (A) và ngâm (N), tiếp tục nuôi ñến 45 ngày 
tuổi thì bắt ñầu thu thập số liệu và xử lý thống kê số liệu thu ñược. 
Trong quá trình nghiên cứu theo kiểm tra ñịnh kỳ môi trường nước các chỉ 
tiêu: DO (Oxi hòa tan trong nước), NH3, pH, t
0. 
Kết quả thí nghiệm cho thấy môi trường nước ao A0
 phù hợp với sự sinh 
trưởng và phát triển của cá ðiêu Hồng, ñồng thời thường mang tính kiềm và khoảng 
chênh lệch nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm khá cao khoảng 6 – 80C. 
Tỷ lệ cá ñực ở nghiệm thức cho ăn thức ăn có phối trộn hormone là cao nhất, 
ñạt 95,56%; kế ñến là nghiệm thức ngâm, trung bình tỷ lệ cá ñực ñạt 91,11%; 
nghiệm thức ñối chứng ñạt 68,89% và kết quả thống kê có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê ở mức tin cậy 99%. Tỷ lệ sống cao (>90%) và tốc ñộ tăng trưởng của cá 
ðiêu Hồng giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê, trung bình 
sau 45 ngày ương với mật ñộ 200con/m2 cá ñạt trọng lượng từ 4 – 5g/con và dài từ 
6 – 7cm/con. 
Kết quả thống kê so sánh cá ðiêu Hồng và cá Rô Phi dòng Gift không có 
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sống; tỷ lệ giới tính ñực ở nghiệm thức ñối 
chứng và nghiệm thức ngâm; cá ðiêu Hồng cho tỷ lệ ñực cao hơn cá Rô Phi dòng 
gift khi sử dụng biện pháp chuyển giới tính bằng phương pháp cho ăn thức ăn có 
trộn hormone và khác biệt này có ý nghĩa thống kê; cá Rô Phi dòng Gift có tốc ñộ 
tăng trưởng cao hơn cá ðiêu Hồng, cụ thể: trung bình trọng lượng cao hơn gần 1g. 
 iii
MỤC LỤC 
Nội dung Trang 
LỜI CẢM TẠ ...................................................................................................... i 
TÓM LƯỢC ....................................................................................................... ii 
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii 
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................................... vi 
DANH SÁCH HÌNH ..........................................................................................vii 
Chương 1. GIỚI THIỆU ................................................................................... 1 
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................... 4 
2.1. Nguồn gốc và phân loại ...................................................................... 4 
2.2. Tình hình nuôi cá Rô Phi .................................................................. 6 
2.3. Sơ lược về ñặc ñiểm cá Rô phi ........................................................... 7 
2.3.1. Hình dạng màu sắc ............................................................................. 7 
2.3.2. ðặc ñiểm môi trường .......................................................................... 8 
2.3.3. ðặc ñiểm dinh dưỡng ........................................................................ 8 
2.3.4. ðặc ñiểm sinh trưởng ........................................................................ 9 
2.3.5. ðặc ñiểm sinh sản .............................................................................. 9 
2.3.5.1. Mùa vụ sinh sản và tuổi thành thục ................................................. 9 
2.3.5.2. Phân biệt ñực cái ở cá Rô phi ........................................................ 9 
2.4. Cơ Chế Di Truyền Tế bào Học – Sự Xác ðịnh Giới Tính .................10 
2.4.1. Cơ chế di truyền tế bào học ................................................................10 
2.4.2. Mô hình sự biệt hoá giới tính ..............................................................11 
2.5. Sơ lược về Hormone sinh dục và cách xử lý .......................................12 
2.5.1 Sơ lược về Testosterone .......................................................................12 
2.5.2. Công thức cấu tạo 17 α– Methyltestosterone .....................................12 
2.5.3. Tác dụng của Testosterone trong cơ thể ..............................................12 
2.5.4. Phương pháp xử lý ..............................................................................12 
2.6. Những thành tựu ñã ñạt ñược ............................................................13 
2.6.1. Phương pháp thủ công ........................................................................13 
2.6.2. Chuyển giới tính nhân tạo ...................................................................13 
2.6.2.1. Bằng phương pháp hóa sinh ............................................................13 
 iv 
2.6.2.2. Bằng phương pháp lai tạo ................................................................15 
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ...................................................16 
3.1. Vật liệu .................................................................................................16 
3.1.1. Thời gian và ñịa ñiểm .........................................................................16 
3.1.2. ðối tượng nghiên cứu .........................................................................16 
3.1.3. Dụng cụ thí nghiệm ............................................................................16 
3.1.4. Hormone sinh dục dùng trong thí nghiệm ...........................................16 
3.1.5. Hóa chất dùng trong thí nghiệm ..........................................................16 
3.1.6. Thức ăn ..............................................................................................16 
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................16 
3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................16 
3.2.1.1. Bố trí cá bột vào các nghiệm thức ....................................................16 
3.2.1.2. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm ....................................................................17 
3.2.2. Bố trí ño các yếu tố môi trường .......................................................... 18 
3.2.3. Phương pháp phối trộn thức ăn và xử lý cá bột bằng phương pháp 
cho ăn ..........................................................................................................18 
3.2.3.1. Chuẩn bị vật liệu .............................................................................18 
3.2.3.2. Cách tiến hành ................................................................................18 
3.2.3.3. Xử lý cá bột bằng phương pháp cho ăn ............................................19 
3.2.4. Phương pháp ngâm .............................................................................19 
3.2.4.1. Chuẩn bị vật liệu .............................................................................19 
3.2.4.2. Phương pháp tiến hành ....................................................................20 
3.2.5. Chăm sóc trong quá trình ương cá ðiêu Hồng ....................................21 
3.2.5.1. ðối với nghiệm thức ñối chứng ........................................................21 
3.2.5.2. ðối với nghiệm thức cho ăn ............................................................21 
3.2.5.3. ðối với nghiệm thức ngâm ...............................................................21 
3.2.6. Phương pháp thu thập số liệu khi cá 45 ngày tuổi ...............................22 
3.2.6.1. Tỉ lệ sống .........................................................................................22 
3.2.6.2. Tốc ñộ tăng trưởng .........................................................................22 
3.2.6.3. Tỉ lệ chuyển giới tính ......................................................................22 
3.2.6.4. Phương pháp xác ñịnh tỉ lệ chuyển giới tính cá Rô phi ....................23 
3.2.7. Phương pháp xử lý số liệu. ................................................................25 
 v 
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..........................................................26 
4.1. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường trong quá trình thực nghiệm .....26 
4.2 Tỷ lệ sống của cá ở 45 ngày tuổi ..........................................................26 
4.3. Tốc ñộ tăng trưởng cá ðiêu Hồng ......................................................28 
4.3.1. ðộ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi .....................................28 
4.3.2. Trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ...................................30 
4.4. Tỷ lệ ñực của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ........................................28 
4.4.1. Kết quả chuyển giới tính của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ................31 
4.4.1.1. Trường hợp không tính mẫu gian tính vào tỷ lệ giới tính ñực............32 
4.4.1.2. Trường hợp tính mẫu gian tính vào tỷ lệ giới tính ñực ....................33 
4.4.2. Kết quả xử lý thống kê và nhận xét .....................................................34 
4.4.2.1. Trườnghợp 1: tỷ lệ giới tính ñực không bao gồm mẫu gian tính ......34 
4.4.2.2. Trường hợp 2: tỷ lệ giới tính ñực bao gồm mẫu gian tính ................34 
4.4.2.3. Nhận xét về mặt thống kê .................................................................34 
4.5. So sánh giữa cá ðiêu Hồng và Rô Phi dòng Gift ................................36 
4.5.1. Về tốc ñộ tăng trưởng .........................................................................36 
4.5.1.1. Về tốc ñộ tăng trưởng trong nghiệm thức cho ăn ............................36 
4.5.1.2. Về trọng lượng ở 45 ngày tuổi .........................................................37 
4.5.1.3. Về dài thân ở 45 ngày tuổi ...............................................................38 
4.5.2. Về tỷ lệ sống ......................................................................................40 
4.5.3. Về tỷ lệ ñực ........................................................................................41 
4.5.3.1. Tỷ lệ cá ñực bao gồm cá gian tính ...................................................41 
4.5.3.2. Tỷ lệ cá ñực không bao gồm cá gian tính .........................................42 
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...............................................................45 
5.1. Kết Luận ..............................................................................................45 
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................46 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................47 
PHỤ CHƯƠNG ..................................................................................................49 
 vi 
DANH SÁCH BẢNG 
Bảng 
số 
Tựa bảng Trang 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
Kết quả ño các yếu tố môi trường trong quá trình thực nghiệm ............................ 26 
Số cá ðiêu Hồng còn lại trong các giai ................................................................ 26 
Tỷ lệ sống của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ........................................................ 27 
Bảng Anova về tỷ lệ sống của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ............................... 28 
Trung bình dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi .......................................... 28 
Bảng Anova về ñộ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi .............................. 29 
Trung bình trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi .................................... 30 
Bảng Anova về trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ............................. 31 
Số cá cái, cá gian tính, cá ñực của cá ðiêu Hồng .................................................. 31 
Kết quả tỷ lệ giới tính toàn ñực ở các nghiệm thức ............................................... 32 
Kết quả tỷ lệ giới tính ñực bao gồm gian tính của các nghiệm thức ...................... 33 
Bảng Anova tỷ lệ chuyển giới tính toàn ñực của cá ðiêu Hồng............................. 34 
Bảng Anova tỷ lệ giới tính ñực của cá ðiêu Hồng ................................................ 34 
Trọng lượng của cá qua các lần cân xác ñịnh lượng thức ăn có hormone .............. 36 
Trọng lượng trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rô phi dòng Gift ........................ 37 
Bảng Anova về trọng lượng trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rô phi dòng Gift 37 
ðộ dài thân trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rô phi dòng Gift .......................... 38 
Kết quả thống kê về ñộ dài thân trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rô phi dòng 
Gift ...................................................................................................................... 39 
Tỷ lệ sống trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rô phi dòng Gift ........................... 40 
Bảng Anova về tỷ lệ sống trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rô phi dòng Gift .... 41 
Tỷ lệ trung bình cá ñực của cá ðiêu Hồng và cá rô phi dòng Gift ........................ 41 
Bảng Anova về tỷ lệ chuyển giới tính trung bình của cá ðiêu Hồng và cá rô phi 
dòngGift ............................................................................................................... 42 
Tỷ lệ chuyển giới tính trung bình không bao gồm cả cá gian tính của cá ðiêu Hồng 
và cá rô phi dòng Gift .......................................................................................... 42 
Bảng Anova về trung bình tỷ lệ ñực không bao gồm cả cá gian tính của cá ðiêu 
Hồng và cá rô phi dòng Gift.................................................................................. 42 
 vii 
DANH SÁCH HÌNH 
Hình 
số 
Tựa hình Trang 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
Sản lượng cá rô phi trên thế giới qua các năm ..................................................... 6 
Sản lượng cá rô phi theo các nước và lãnh thổ nuôi ............................................. 6 
Cá ðiêu Hồng ...................................................................................................... 8 
Phân biệt ñực cái cá Rô Phi .................................................................................. 10 
Sự hình thành giới tính ở ñộng có vú ................................................................... 11 
Các giai bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 17 
Công nhân của Trại giống thủy sản Bình Thạnh ñang phối trộn thức ăn với 
hormone ............................................................................................................... 18 
Cân cá ñể xác ñịnh lượng thức ăn có trộn hormone ............................................... 19 
Xử lý ngâm cá ðiêu Hồng trong hormone ............................................................ 20 
Cho cá ăn và quan sát sức ăn của cá trong giai trong quá trình cho ăn .................. 21 
ðo ñộ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ................................................. 22 
Cân trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ............................................... 22 
Mổ lấy tuyến sinh dục của cá ðiêu Hồng ............................................................. 23 
Quan sát tuyến sinh dục của cá ðiêu Hồng dưới kính hiển vi ............................... 23 
Mẫu tuyến sinh dục ñực của cá Rô Phi dưới kính hiển vi ..................................... 24 
Mẫu tuyến sinh dục cái của cá Rô Phi dưới kính hiển vi ...................................... 24 
Mẫu tuyến sinh dục của cá Rô Phi gian tính dưới kính hiển vi ............................. 24 
Tỉ lệ sống trung bình của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ........................................ 24 
ðộ dài thân của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ...................................................... 26 
ðộ dài thân trung bình của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ...................................... 26 
Trọng lượng của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi ..................................................... 27 
Trọng lượng trung bình của cá ðiêu Hồng ở 45 ngày tuổi .................................... 27 
Tỷ lệ giới tính của cá ðiêu hồng trong nghiệm thức A ......................................... 29 
Tỷ lệ giới tính của cá ðiêu hồng trong nghiệm thức N ......................................... 29 
Tỷ lệ giới tính của cá ðiêu hồng trong nghiệm thức ðC ....................................... 29 
So sánh trọng lượng của cá ðiêu Hồng và cá Rô Phi dòng Gift ở nghiệm . 
thứccho ăn ............................................................................................................ 33 
So sánh trọng lượng trung bình của cá ðiêu Hồng và cá Rô Phi dòng Gift ........... 34 
 viii 
28 
29 
So sánh dài thân trung bình của cá ðiêu Hồng và cá Rô Phi dòng Gift.................. 35 
So sánh tỷ lệ sông của cá ðiêu Hồng và cá Rô Phi dòng Gift ............................... 37 
 1 
Chương 1. GIỚI THIỆU 
1.1 ðặt vấn ñề 
Cá Rô Phi Oreochromis niloticus ñược du nhập và nuôi rộng rãi ở nhiều 
nước trên thế giới do dễ nuôi, có khả năng thích ứng tốt với nhiều môi trường 
nuôi khác nhau. Tuy nhiên, cũng có những hạn chế trong việc nuôi cá là thành 
thục sớm, dễ ñẻ, ñẻ nhiều lần trong năm dẫn ñến khó kiểm soát mật ñộ cá nuôi 
trong ao và tỷ lệ phân hóa ñàn cá cao gây nhiều khó khăn trong khâu chăm sóc, 
thu hoạch và áp dụng các biện pháp nuôi thâm canh. Vì vậy, ñể nâng cao năng 
suất và hiệu quả kinh tế cho người nuôi cá Rô Phi, việc chủ ñộng tạo quần ñàn cá 
Rô Phi ñơn tính ñực ñược các nhà nghiên cứu cá quan tâm. Trong ñó Việt Nam 
ñã ñạt ñược những thành tựu rất quan trọng. 
Nhằm nâng cao sức cạnh tranh và ña dạng hóa mặt hàng thủy sản xuất 
khẩu, Bộ Thủy Sản ñã ñưa ra chiến lược phát triển sản xuất thủy sản xuất khẩu 
trong ñó cá Rô Phi là một mặt hàng ñáng quan tâm do ñặc tính dễ nuôi và thị 
trường tiêu thụ loại cá này ngày càng mở rộng. Cụ thể: theo Thời Báo Kinh Tế 
Việt Nam (2005) Bộ Thủy Sản Việt Nam xác ñịnh cá Rô Phi sẽ là một trong 
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản, sẽ ñưa 13.000 – 15.000 
ha (tương ñương 3% diện tích nước ngọt khu vực Tây Nam Bộ) vào nuôi cá Rô 
Phi ñể ñạt 120.000 – 150.000 tấn, trong ñó 2/3 dành cho xuất khẩu. Dự kiến ñến 
năm 2010, Việt Nam có thể xuất khẩu ñược 200.000 tấn cá Rô Phi, khoảng 50% 
dành cho xuất khẩu. Trong ñó cá ðiêu Hồng hay Rô Phi ñỏ Oreochromis sp. Là 
một dòng trong giống Oreochromis ñược rất nhiều người tiêu dùng ưa thích do 
có màu sắc ñỏ hồng ñẹp, thịt thơm ngon. ðồng thời ñây cũng là một ñối tượng 
ñược nhiều người nuôi ñộng thuỷ sản chọn lựa do có giá trị kinh tế cao, giá cả thị 
trường tương ñối ổn ñịnh và có tiềm năng xuất khẩu lớn. 
Cá ðiêu Hồng không chỉ góp phần thay ñổi cơ cấu trong nuôi trồng thủy 
sản, ở vùng nông thôn nó góp phần xóa ñói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, 
tăng thu nhập, cải thiện chất lượng bữa ăn. Cùng với xu hướng tăng tỷ trọng 
protein ñộng vật trong bữa ăn, là những lo ngại về các sản phẩm có nguồn gốc từ 
gia súc – gia cầm. ðặc biệt sau dịch cúm gia cầm và lở mồm long mống ở gia súc 
 2 
ñã làm ñiêu ñứng ngành chăn nuôi thì xu hướng ñến với sản phẩm thủy sản của 
người tiêu dùng tăng. 
Cá ðiêu Hồng xuất khẩu cần kích cỡ lớn khi thu hoạch, khoảng 0,6 – 
1kg/con. Do ñó giống nuôi phải là cá ñơn tính toàn ñực có chất lượng, có tỷ lệ 
ñực trong quần ñàn cao. Trước nhu cầu con giống ðiêu Hồng khoẻ mạnh, dễ 
nuôi, có tốc ñộ sinh trưởng nhanh, các nhà khoa học ñã nghiên cứu sản xuất 
giống cá ðiêu Hồng toàn ñực bằng nhiều phương pháp, trong ñó phương pháp xử 
lý hormone 17α-Methyltestosterone (MT) ñể chuyển giới tính cá ðiêu Hồng là 
một phương pháp ñược các nhà nghiên cứu và sản xuất sử dụng rộng rãi. 
Vì vậy thông qua ñề tài “so sánh tốc ñộ tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ 
chuyển ñổi giới tính (toàn ñực) cá ðiêu Hồng giữa hai phương pháp cho ăn và 
ngâm trong hormon 17α- methyltestosterone (MT), tại trại giống thuỷ sản Bình 
Thạnh, tỉnh An Giang.” ðể tìm hiểu thêm về việc chuyển ñổi giới tính cho ñối 
tượng trên, từ ñó có thể phát huy tiềm năng phát triển cho nghề nuôi cá trong 
tương lai. 
1.2. Mục ñích ñề tài 
Thử nghiệm, so sánh tốc ñộ tăng trưởng, tỉ lệ sống và tỉ lệ chuyển giới tính 
(toàn ñực) trên cá ðiêu Hồng qua hai phương pháp cho ăn thức ăn có trộn 17 α- 
MT và ngâm với hormone 17α- MT. 
So sánh giữa hai ñối tượng cá ðiêu Hồng và cá Rô Phi dòng Gift về ñộ 
tăng trưởng, tỉ lệ sống và tỉ lệ chuyển giới tính (toàn ñực) giữa hai phương pháp 
cho ăn thức ăn có trộn 17 α- MT và ngâm với hormone 17α- MT. (do ñề tài “so 
sánh tốc ñộ tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ chuyển ñổi giới tính (toàn ñực) cá Rô 
Phi dòng Gift giữa hai phương pháp cho ăn và ngâm trong hormon 17α- 
methyltestosterone (MT) tại trại giống thuỷ sản Bình Thạnh, tỉnh An Giang.” 
ñược sinh viên Võ La Mai Phương tiến hành cùng nơi, cùng lúc). 
ðề xuất kỹ thuật sản xuất giống cá Rô Phi ñơn tính ñực phục vụ cho nuôi 
thương phẩm. 
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 
Trên cơ sở thực nghiệm ương cá ðiêu Hồng từ giai ñoạn cá bột (vừa hết 
noãn hoàng) ñến 45 ngày tuổi, qua phân tích thống kê sinh học ñể so sánh tốc ñộ 
 3 
tăng trưởng, tỉ lệ sống và tỉ lệ chuyển giới tính (toàn ñực) trên cá ðiêu Hồng qua 
hai phương pháp cho ăn thức ăn có trộn 17 α- MT và ngâm với hormone 17α- 
MT nhằm ñưa ra ñề nghị thích hợp cho việc sản xuất con giống ðiêu Hồng có tỷ 
lệ ñực cao, tỷ lệ sống cao và tốc ñộ tăng trưởng nhanh. 
1.4. Giới thiệu khái quát về Trại giống thủy sản Bình Thạnh 
Trung Tâm Nghiên Cứu Sản Xuất Giống Thủy Sản An Giang là ñơn vị 
trực thuộc Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn An Giang, ñược thành lập 
năm 1999. Gồm có 3 trại sản xuất giống trực thuộc: Trại Mỹ Thạnh, Trại Bình 
Thạnh và Trại Tân Hòa. 
Năm 2000, ñược sự chấp nhận của UBND tỉnh An Giang về việc “ thành 
lập Trại thực nghiệm tôm giống xã Bình Thạnh” với diện tích 8,92 ha nhằm góp 
phần tích cực vào chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn ñồng Bằng 
Sông Cửu Long nói chung và An Giang nói riêng. 
Trại thực nghiệm tôm giống xã Bình Thạnh nằm trên cồn Bà Hòa (giữa 
sông Hậu) là khu vực ñất ñang bồi, xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An 
Giang với: ðông và Tây giáp ñất ruộng, Nam giáp sông Hậu, Bắc giáp kênh 
thông ra sông Hậu. Sau ñổi tên thành Trại giống thủy sản Bình Thạnh. 
Với ñiều kiện tự nhiên: khí hậu nhiệt ñới gió mùa, nóng ẩm quanh năm, 
nhiệt ñộ trung bình tháng nóng nhất (tháng 4) là 37,20C và thấp nhất (tháng 1) là 
14,80C thích hợp cho sự phát triển thủy sinh vật nhiệt ñới; nước ngọt quanh năm 
không bị nhiễm phèn, ñộ pH biến ñộng từ 7-8. 
Hiện tại ñối tượng sản xuất chính: cá Rô Phi dòng Gift và ðiêu Hồng ñơn 
tính toàn ñực, cá Tra giống, Ếch giống Thái Lan, Tôm Càng Xanh. 
 4 
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1. Nguồn gốc và phân loại 
Cá Rô Phi có nguồn gốc từ Châu Phi. Cá Rô Phi cũng là loài cá ñược con 
người ñưa vào nuôi ñầu tiên vào năm 1924 và sau ñó ñược nuôi rộng rãi ở nhiều 
nước trên thế giới vào những năm 1940-1950, nhất là những nước nhiệt ñới và 
cận nhiệt ñới (Trần Văn Vỹ, 2005). 
Về mặt phân loại, chúng ñược xếp trong họ Cichlidae, bộ cá Vược 
(Perciformes) (Trần Văn Vỹ, 2005). 
Cho ñến năm 1968 tất cả các loài cá Rô Phi có một chấm ñen ở cuối vây 
lưng (chấm Tilapia) ñều ñược xếp chung vào một giống Tilapia và ñến năm 
1973, Trewavas ñề nghị tách thành hai giống mới. Giống Tilapia bao gồm nhóm 
cá Rô Phi ăn thực vật bậc cao, ñẻ ở ñáy, lược mang thưa và giống thứ hai bao 
gồm những loài Rô Phi ăn phiêu sinh thực vật, ấp trứng và con trong miệng ñược 
gọi là Sarotherodon. ðại diện cho giống này là Rô Phi vằn và Rô Phi ñen. Tuy 
nhiên dựa theo cơ sở di truyền và tập tính sinh sản thì hiện nay có ba giống Rô 
Phi ñó là Tilapia, giống Sarotherodon và giống Oreochromis (Dương Nhật Long, 
không ngày tháng). 
Theo Nguyễn Tường Anh (2002) Rô Phi ñỏ, lần ñầu tiên ñược phân lập ở 
ðài Loan trong những năm 70 của thế kỷ trước, từ thế hệ lai giữa con màu ñỏ 
Oreochromis mossambicus với con màu hoang dại của Rô Phi từ sông Nil 
O. niloticus. Ngoài màu ñỏ ñược ưa chuộng, ðiêu Hồng còn có một ñặc ñiểm 
khác là phía trong thành bụng không có màu ñen như Rô Phi thuần chủng ở ðài 
Loan, nên giá của nó cao hơn các dòng Rô Phi khác, do ñó ñang ñược nuôi rộng 
rãi. Người ta cũng ñã tìm cách sản xuất cá ðiêu Hồng ở Mỹ, Philippines, Hy Lạp, 
Ấn ðộ, Jamica… 
Có nhiều dòng Rô Phi ñỏ. Ngoài dòng ðài Loan như ñã nói, còn có những 
dòng khác như Rô Phi ñỏ Florida (O. urolepis hornorum x O. mossabius). Tỷ lệ 
cá ñực trong thế hệ F của dòng Florida này có thể nuôi chung ở nước biển (chịu 
ñựng ñược ñộ măn ñến 37‰). Cá nuôi ở ñộ mặn càng cao ít hiếu chiến, ít bị 
thương tích, có tỷ lệ sống cao và tăng trưởng nhanh hơn so với cá ñược nuôi ở ñộ 
mặn thấp. Một dòng Rô Phi ñỏ khác từ Mỹ là con lai của O. aureus x O. nilotius. 
 5 
Rô Phi ñỏ dòng từ Philippines có nguồn gốc từ Singapore, khi phối những cá thể 
cùng màu ñỏ của dòng này có thể ñược tỷ lệ màu trong thế hệ con là 3 ñỏ/ 1 màu 
hoang dại. Ở Vương quốc Anh có dòng Stirling Red Niloticus… ở Trung Quốc 
loài cá này ñược gọi là Hủngtiao, theo tiếng Hán – Việt thì hủngtiao là ðiêu 
Hồng, còn ở ðài Loan ñược gọi là Fusoyu (fortune fish) cá ñem lại sự may mắn, 
ở Việt Nam nó có tên thương phẩm là cá ðiêu Hồng. (Nguyễn Tường Anh, 2002) 
Theo Nguyễn Tường Anh (2002) cho biết ðiêu Hồng – Rô Phi ñỏ không 
phải là một loài mà chỉ là những dòng trong giống Oreochromis. Chỉ có thể gọi 
tên giống của những con cá này là Oreochromis vì chúng là những con lai giữa 
các loài trong giống này. Rô Phi ñỏ thường có cha là dạng ñột biến (mutant) lặn 
màu ñỏ của loài O. mossambicus. Còn mẹ thì cũng cùng giống ấy nhưng có thể 
thuộc những loài khác. Tất cả chúng có cái tên tiếng Anh là Red Tilapia – Rô Phi 
ñỏ. 
Sự di truyền về màu sắc của các dòng ðiêu Hồng hoàn toàn không ñơn 
giản. ðiêu Hồng dòng ðài Loan không phải là dòng thuần, khi phối hàng loạt 
ðiêu Hồng ðài Loan với nhau, người ta thấy cá con phân ly thành các kiểu màu 
hoang dại (wild type) cơ bản là màu sậm, ñỏ, hồng – trắng (pinkish - white). 
Những Rô Phi với hai màu kể sau rất khó phân biệt nên thường ñược gọi chung 
là có màu ñỏ. Trong một số trường hợp (ñối với Rô Phi ñỏ dòng ðài Loan và 
Philippines) khi phối ñỏ x ñỏ ñược 3 ñỏ/1 màu kiểu hoang dại. Người ta có thể 
nghĩ ngay rằng trường hợp này chỉ có 1 cặp allen màu và di truyền theo luật 
Mendel: ñỏ – trội, kiểu hoang dại – lặn. Tuy nhiên, ta có thể suy luận tiếp rằng 
nếu có tỷ lệ Mendel 3 ñỏ/ 1 kiểu hoang dại thì trong số 3 kiểu hình ñỏ ấy phải có 
kiểu gen ñồng hợp tử trội ñể khi phối những cá thể này với nhau không còn sự 
phân ly về màu sắc nữa. Người ta ñã nghiên cứu di truyền tế bào sắc tố của Rô 
Phi ñỏ dưới kính hiển vi ñiện tử, Có 3 nhóm tế bào sắc tố là tế bào sắc tố ñen, tế 
bào sắc tố màu cam và tế bào sắc tố ñỏ (melanophore, xanthophore & 
iridophone). Màu sắc các cá thể phụ thuộc vào sự tổng hợp và tỷ lệ các nhóm tế 
bào này. Ở Rô Phi bình thường mang màu kiểu hoang dại có cả ba nhóm tế bào 
này. Ở hai dòng Rô Phi ñỏ ñược khảo sát thì có các melanophore mang tế bào 
màu vàng và nâu (yellow & maroon colors). Riêng dòng Rô Phi ñỏ thuộc loài 
 6 
O. mossambicus (ñột biến lặn) thì hoàn toàn không có melanophore màu ñen 
trong khi ở dòng Rô Phi ñỏ Philippines thì chúng xuất hiện như những ñốm ñen 
trong thời gian phát triển hậu phôi (Nguyễn Tường Anh, 2002) 
2.2. Tình hình nuôi cá Rô Phi 
Sản lượng cá rô phi nuôi không ngừng tăng lên và ngày càng ñóng vai trò 
quan trọng trong việc cải thiện nguồn cung cấp dinh dưỡng cho người nghèo, 
nghề nuôi cá rô phi cũng ñược cho là một sinh kế tốt nhất cho nông dân thoát 
khỏi ñói nghèo. Trong tương lai, cá rô phi sẽ là sản phẩm thay thế cho các loài cá 
thịt trắng ñang ngày càng cạn kiệt. Sản lượng cá rô phi ñã tăng lên hơn 4 lần từ 
năm 1990 ñến 2003. Sản lượng cá rô phi của thế giới là 1.650.000 tấn trong năm 
2003). Hiện nay, Trung Quốc là quốc gia có sản lượng cá rô phi ñứng ñầu thế 
giới (710.000 tấn) (Nguyễn Hữu Khánh, 2005). 
Hình 1: Sản lượng cá rô phi trên thế giới qua các năm (Ghi chú: Giá trị sản 
lượng cá rô phi năm 2004 là ước tính) (trích bởi Nguyễn Hữu Khánh, 2005) 
Hình 2: Sản lượng cá rô phi theo các nước và lãnh thổ nuôi (Fitzsimmons, K. và 
Gonzalez, P. (2005) trích bởi Nguyễn Hữu Khánh, 2005) 
 7 
Cá Rô Phi ñã trở thành mặt hàng thuỷ sản chính với sản lượng hằng năm 
vào khoảng 1,5 triệu tấn trên toàn thế giới. Trong ñó sản lượng cá Rô Phi của 
Trung Quốc và Ðông Nam Á là lớn nhất. Ðặc biệt, ở Việt Nam, Malaysia và 
Nam Á sản xuất ñang ñược mở rộng. Ước tính ñến cuối thập kỷ này, sản lượng 
cá Rô Phi của toàn cầu sẽ tăng gấp ñôi. Trong khi thị trường nội ñịa ở những 
nước sản xuất loại cá này ñã ổn ñịnh thì thị trường xuất khẩu vẫn còn khả năng 
phát triển. Trong ñó, nhu cầu về cá Rô Phi giống ở Bănglañét, Việt Nam và 
Trung Quốc rất lớn ñến nỗi nông dân và những người bán buôn phải nhập khẩu 
giống cá Rô Phi từ các nước khác như Thái Lan và Philippin. Nhu cầu này 
thường chỉ theo chu kỳ và tăng cao khi vào vụ nuôi (Asian Aquaculture 
Magazine, 2003). 
ðiêu Hồng là giống cá ñược lai tạo ở ðài Loan vào những năm 1968 của 
thế kỷ trước. Năm 1992 một công ty ðài Loan ñã ñưa vào nuôi thử nghiệm ở 
Bình Dương. ðây là loài cá ñược người nuôi ưa thích và nuôi ở một số ñịa 
phương cho kết quả tốt, các tỉnh có sản lượng cá ðiêu Hồng lớn là thành phố Hồ 
Chí Minh, Tiền Giang, An Giang, ðồng Nai, Tây Ninh, ðồng Tháp. Thị trường 
tiêu thụ cá ðiêu Hồng lớn nhất là thành phố Hồ Chí Minh với mức tiêu thụ bình 
quân 20 tấn/ngày. Vùng nuôi cá ðiêu Hồng thường tập trung. Năm 2002 ñã có 
100 lồng nuôi ðiêu Hồng trên các kênh dẫn nước từ hồ Dầu Tiến tỉnh Tây Ninh, 
có sản lượng khoảng 150 tấn/năm. Có khoảng 1.100 lồng nuôi cá trên sông ðồng 
Nai (khu vực phường Tân Mai – Biên Hòa) nuôi cá ðiêu Hồng là chính (60%) 
ghép với cá chép (trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Nhân, 2004). 
2.3. Sơ lược về ñặc ñiểm cá Rô phi 
2.3.1. Hình dạng màu sắc 
Rô phi ñỏ hay còn gọi là cá ðiêu Hồng có hình dáng bên ngoài không 
khác cá loài khác chỉ có khác biệt duy nhất là vẩy trên thân có màu vàng ñậm, 
hoặc vàng nhạt hoặc màu ñỏ hồng, cũng có thể gặp những cá thể có màu vàng, 
màu hồng xen lẫn những ñám vẩy màu ñen nhạt (Dương Nhật Long, không ngày 
tháng). 
 8 
Hình 3: Cá ðiêu Hồng 
2.3.2. ðặc ñiểm môi trường 
Cá Rô phi có thể sinh trưởng và phát triển ở cả môi trường nước ngọt, lợ, 
mặn (Trần Văn Vỹ, 2005). Nhìn chung các loài cá Rô phi ñang ñược nuôi ở nước 
ta có sự thích nghi về ñiều kiện môi trường gần giống nhau. Nhiệt ñộ cần thiết 
cho sự phát triển của cá Rô phi từ 20-320C, thích hợp nhất là 25-320C, cá bị chết 
nóng ở 420C và chết lạnh ở 5,50C, ở nhiệt ñộ 120C cá ngừng bắt mồi; sinh trưởng 
và phát triển tốt ở pH từ 6,5 - 8,5. Tuy nhiên chúng có thể sống ñược ở pH từ 
4 - 9 (Lê Như Xuân, 2000); chúng có thể sống trong hàm lượng Oxy thấp tới 1 
mg/l và ngưỡng Oxy gây chết cá là 0,3 – 0,1mg/l. Tuy nhiên, nếu hàm lượng Oxy 
thấp kéo dài sẽ làm cá chậm lớn rõ rệt (Trần Văn Vỹ, 2005). 
2.3.3. ðặc ñiểm dinh dưỡng 
Theo Nguyễn Duy Khoát (2005) cho rằng cá Rô Phi là loài cá ăn tạp, bao 
gồm: ñộng thực vật phù du, giun ñất, ấu trùng côn trùng, ñộng vật sống dưới 
nước. Chúng còn ăn rau bèo, mùn bã hữu cơ, cả phân hữu cơ và các thực phẩm 
phế thải. Nếu nuôi cá Rô Phi trong lồng bè theo hình thức nuôi công nghiệp thì 
cho ăn thức ăn nhân tạo. Ở giai ñoạn cá bột, cá hương chủ yếu ăn ñộng vật phù 
du. Từ giai ñoạn cá giống ñến trưởng thành, cá chủ yếu ăn mùn bã hữu cơ và 
thực vật phù du, ngoài ra cá còn ăn thêm các ấu trùng côn trùng, giáp xác, thực 
vật thuỷ sinh mềm. 
 9 
2.3.4. ðặc ñiểm sinh trưởng 
Sau một tháng tuổi cá con có thể ñạt trọng lượng 2-3g /con và sau 2 tháng 
tuổi có thể ñạt 10-12g/con. Cá cái sẽ lớn chậm hơn sau khi tham gia sinh sản 
trong khi ñó cá ñực vẫn lớn bình thường vì vậy trong ñàn cá Rô Phi thì cá ñực 
bao giờ cũng có kích thước lớn hơn cá cái. (Dương Nhật Long, không ngày 
tháng). 
2.3.5. ðặc ñiểm sinh sản 
2.3.5.1. Mùa vụ sinh sản và tuổi thành thục 
Tuổi và kích thước thành thục lần ñầu của cá Rô Phi phụ thuộc vào loài 
cá, môi trường sống và chế ñộ dinh dưỡng. Sống trong ñiều kiện thuận lợi, giàu 
thức ăn cá lớn nhanh và thành thục ở cỡ lớn. Còn khi sống ở nơi thiếu thức ăn cá 
sẽ thành thục ở cở nhỏ (Trần Văn Vỹ, 2005). 
Hầu hết các loài Rô Phi ñều ñẻ nhiều lần trong năm. Khoảng cách giữa hai 
lần ñẻ trứng khoảng 20 – 30 ngày. Số trứng trong một lần ñẻ phụ thuộc vào kích 
cỡ cá cái, cá càng lớn số trứng ñẻ ra trong một lần càng nhiều và ngược lại. 
Trung bình cá cái có trọng lượng 200 – 250g ñẻ ñược 1000 – 2000 trứng (Dương 
Nhật Long, không ngày tháng). 
Sau khi ñẻ xong cá cái ngậm trứng và cá con mới nở trong miệng (cá con 
ñược giữa trong miệng cho ñến khi hết noãn hoàng). Trong thời gian ngậm trứng 
và nuôi con cá cái không bắt mồi vì vậy cá không lớn, cá chỉ bắt mồi trở lại khi 
ñã giải phóng hết con trong miệng (Dương Nhật Long, không ngày tháng). 
2.3.5.2. Phân biệt ñực cái ở cá Rô phi 
Trong ñiều kiện nước ta thì cá sẽ thành thục sau 4-5 tháng. Khi ñến tuổi 
phát dục thì ở mép các vây ñuôi, vây lưng và vây bụng ở cá ñực có màu sắc rực 
rỡ từ màu hồng ñến xanh ñen, trong khi ñó thì cá cái không có sự thay ñổi về 
màu sắc mà bụng của nó phát triển rất nhanh, khi cá cái mang trứng bụng cá 
tương ñối thon ñều trong khi ñó cá ñực thường có bụng dưới thót nhỏ hơn (Trần 
Văn Vỹ, 2005) 
 10 
Phân biệt ñược cá Rô Phi ñực cái ngay khi chúng còn nhỏ, cỡ 6-7cm, bằng 
cách nhìn vào vùng lỗ huyệt. Cách phân biệt này càng chính xác khi cá gần thành 
thục sinh dục: cá ñực có 2 lỗ: phía trước là lỗ hậu môn, phía sau là rãnh huyệt 
(gọi là huyệt niệu sinh dục); cá cái có 3 lỗ: lỗ hậu môn, lỗ niệu, lỗ sinh dục (Trần 
Văn Vỹ, 2005) 
Hình 4: Phân biệt ñực cái cá Rô Phi (Southern Regional Agricultural Center, 2005) 
2.4. Cơ chế di truyền tế bào học – sự xác ñịnh giới tính 
2.4.1. Cơ chế di truyền tế bào học 
Cơ chế xác ñịnh giới tính ở cá chưa thật hoàn chỉnh. Sự tiến hóa có thể ñi 
theo một trong hai hướng: dị giao tử ñực (XX - XY) hoặc dị giao tử cái (WZ - 
ZZ). ở những kiểu gen (genotype) XY nhân tố di truyền tính ñực mạnh hơn, 
ngược lại ở kiểu gen WZ tính trội lại thuộc về nhân tố cái. Tuy nhiên, có một số 
loài cá hoàn toàn không có nhiễm sắt thể (NST) sinh dục, giới tính của chúng 
ñược xác ñịnh mà những nhân tố di truyền ñực và cái nằm trong NST thường, 
chẳng hạn như loài cá ñôi kiếm (Xiphophorus helleri), hai loài cá ñẻ con thuộc 
giống Limia và loài Macopodus concolor (Phan Cự Nhân và ctv, 1978). 
 11 
Các gen “chính” có thể bị kiềm hãm bởi những gen có khuynh hướng ñối 
lập nằm trong các otoxom. Hiệu quả ñó dẫn ñến sự tạo thành “ñổi giới” có giới 
tính Phenotype hoạt ñộng chức năng không phù hợp với giới tính genotip (cấu 
trúc nhiễm sắc thể sinh dục) (Phan Cự Nhân và ctv, 1978). 
Theo Kossurig (1964) trích dẫn bởi Phan Cự Nhân và ctv (1978) giả 
thuyết rằng sự xác ñịnh giới tính cấp 1 (giai ñoạn hình thành hợp tử) ñược thực 
hiện nhờ sự cân bằng của những nhân tố tính cái F và ñực M nằm trong các 
nhiễm sắc thể (NST) sinh dục cũng như các NST thường, bình thường ở trạng 
thái cân bằng triệt tiêu lẫn nhau, còn những nhân tố giới tính không cân bằng 
nằm trong các dị NST giới tính. Nhưng trong một số trường hợp các NST thường 
ñược tích lũy (ñôi khi bằng cách trao ñổi chéo) và khi vắng mặt sự cân bằng của 
F và M thì các tác dụng của chúng lấn át tác dụng các gen nằm trên NST sinh 
dục. Giới tính của cá thể “ñổi giới” có thể ñối lập với giới tính do NST qui ñịnh. 
Khi vắng mặt hoàn toàn NST sinh dục, giới tính ñược xác ñịnh do mối cân bằng 
các nhân tố sinh dục của toàn bộ karyotype. 
2.4.2. Mô hình sự biệt hoá giới tính 
Qua các thực nghiệm về ñổi giới tính của cá (Vanyakina, 1969; 
Yamamoto, 1969; Hunter và Donaldson, 1983; Pandian và Sheele, 1995 do 
Nguyễn Tường Anh và ctv, 1999 trích dẫn) ta có thể thấy mô hình kiểm soát giới 
tính ở cá có nhiều nét tương ñồng với mô hình này ở ñộng vật có vú. 
Hình 5: Sự hình thành giới tính ở ñộng có vú (Scott, 1985 do Nguyễn Tường 
Anh và ctv, 1999 trích dẫn) 
ðịnh ñoạt giới tính Biệt hoá tuyến sinh dục 
Mầm tuyến sinh 
dục 
Nhiễm sắc thể Y Tinh sào & HSD 
ñực 
Ống 
Wolf 
Buồng trứng & 
HSD cái 
Tế bào Sertoli 
Ống Muller 
Tế bào 
Leydig 
 12 
Ở cá rõ ràng bằng những hormone sinh dục (androgen hay estrogen) người 
ta có thể ñổi giới tính, vốn ñã ñược xác lập bởi các yếu tố di truyền và nội tiết, 
bằng một giới tính ñối lập, nếu tác ñộng vào thời ñiểm tuyến sinh dục chưa biệt 
hoá với nồng ñộ và khoảng thời gian thích hợp, chẳng hạn như các androgen có 
thể ñực hoá và các estrogen có thể cái hoá bất kể cá mang bộ nhiễm sắc thể giới 
tính nào. Nhìn chung thì quá trình biệt hoá giới tính ở cá xương là ña dạng và 
nhạy cảm (Francis, 1992 do Nguyễn Tường Anh và ctv, 1999 trích dẫn). 
2.5. Sơ lược về Hormone sinh dục và cách xử lý 
2.5.1 Sơ lược về Testosterone 
Testosterone là một chất thuộc steroid, có cấu tạo ñơn giản, testosterone 
có nhóm CH3 ở hai vị trí C10 và C13, có một nối ñôi ở giữa C4 và C3, một nhóm 
ceton ở C3 và một nhóm hyroxyl ở C17 (trích bởi Phan Anh Thi, 2003). 
2.5.2. Công thức cấu tạo 17 α– Methyltestosterone (MT) 
Methyltestosterone còn có tên gọi là Andronal, Ovaricen, Testoral… 
Công thức phân tử: C20H300 
Khối lượng phân tử: 302 ñ.v.c (ñơn vị cacbon) 
MT là chất bột kết tinh màu trắng, hay có ánh kim, không mùi, không tan 
trong nước, tan trong alcohol (cồn), ether, acetone, ít tan trong dầu thực vật, dễ 
hút ẩm ngoài không khí. Do ñó khi bảo quản nên ñể trong lọ có nút kín tránh ánh 
sáng (trích bởi Phan Anh Thi, 2003). 
2.5.3. Tác dụng của Testosterone trong cơ thể 
Duy trì và thúc ñẩy các hoạt ñộng của tuyến sinh dục ñực và ñặc tính sinh 
dục thứ cấp của con ñực như màu sắc và hình dáng bên ngoài. Ngoài ra, 
testosterone còn làm tăng cường sự trao ñổi chất, nhất là tăng ñồng hóa protein, 
thúc ñẩy sự trao ñổi năng lượng, tăng huy ñộng và sử dụng ñường glucose trong 
cơ thể (Nguyễn Tường Anh, 1999). 
2.5.4. Phương pháp xử lý 
Có hai phương pháp xử lý thông dụng: 
+ Steroid ñược trộn vào thức ăn của cá (1). 
+ Phôi hoặc cá bột ñược ngâm trong nước pha steroid (2). 
 13 
Phương pháp (1) hiện nay ñược sử dụng phổ biến. tuy nhiên phương pháp 
(2) cũng ñạt ñược một số thành công ở vài loài, ñặc biệt ở họ cá Rô Phi và cá hồi 
(trích bởi Phan Anh Thi và ctv, 2003). 
2.6. Những thành tựu ñã ñạt ñược 
2.6.1. Phương pháp thủ công 
Cá Tilapia ñực phát triển nhanh hơn cá Tilapia cái. ðây là cơ sở cho hệ 
thống canh tác giống ñơn tính ñực. Cá Tilapia ñực có thể ñược phân ra bởi giới 
tính bằng tay qua quan sát gai sinh dục. Gai sinh dục là một cấu trúc giống như 
ngón tay ñịnh vị ñằng sau hậu môn ở bụng cá, có thể ñược áp dụng trên cá bột 
10cm hoặc dài hơn nhưng ñây là phương pháp gây ra stress cá, lãng phí cá cái và 
những lỗi xuất hiện về giới tính (Ramon V. Valmayor, 1985). 
ðịch hại cá ñược thả chung với Tilapia ñể quản lý những thế hệ mới ñẻ. 
Sử dụng những ñịch hại Tilapia có thể thành công nếu tỷ lệ ñịch hại tới mồi ñủ 
giữ lại mật ñộ. ðể ngăn ngừa những ñịch hại khỏi làm mồi cho cá thả, nên chú ý 
kích thước con cá khi thả và khoảng thời gian giữa thả cá và ñịch hại (Ramon V. 
Valmayor, 1985). 
2.6.2. Chuyển giới tính nhân tạo 
2.6.2.1. Bằng phương pháp hóa sinh 
Sử dụng hormone ñể thay ñổi phương hướng giới tính của cá Tilapia bột. 
Cá Tilapia bột vẫn không phân biệt giới tính ñược sau khi nuôi. Trong thời gian 
này, cung cấp hormone giới tính ñực tổng hợp như methynyltestosterone và 
ethynyltestosterone có thể ñịnh hướng giới tính cho cá bột - Cá cái ñể trở thành 
chức năng là những con ñực mà không thay ñổi những hormone của chúng. Việc 
xử lý hormone ñược bắt ñầu khi cá bột ở 9 - 10 mm tổng chiều dài (lúc tách khỏi 
mẹ) và tiếp tục cho ñến khi chúng ñạt 20 - 22 mm. Cá bột ñược cho ăn với thức 
ăn dạng bột khô pha trộn androgen trong 3 - 4 tuần ở lượng hormone 30 - 50 ppm 
(Ramon V. Valmayor, 1985). 
Hormone 17α- Methyltestosterone ở nồng ñộ 5ppm và 10ppm ảnh hưởng 
không ñáng kể ñến các yếu tố: nhiệt ñộ, pH, NH3, NH4
+, nhưng làm giảm ñáng 
kể hàm lượng oxy hoà tan trong môi trường nước. Do vậy xử lý hormone làm 
chuyển giới tính cá Rô Phi bằng phương pháp ngâm cần sục khí thường xuyên 
 14 
vào môi trường ngâm nhằm thoả mãn nhu cầu oxy cho cá (Lê Văn Thắng và ctv, 
2000). 
Chuyển giới tính cá Rô Phi bằng phương pháp ngâm trong dung dịch 
hormone 17α- Methyltestosterone với nồng ñộ 10ppm là không thích hợp, tỷ lệ 
cá tử vong cao 95-100% ngay trong giai ñoạn xử lý hoc môn (Lê Văn Thắng và 
ctv, 2000). 
Chuyển giới tính cá Rô Phi bằng phương pháp ngâm có nhiều ưu ñiểm về 
thời gian xử lý hoc môn ngắn, nhu cầu vật chất thiết bị ở mức ñộ thấp dễ áp dụng 
là phương pháp có triển vọng tốt có thể áp dụng trong sản xuất (Lê Văn Thắng và 
ctv, 2000). 
Chuyển giới tính cá ðiêu Hồng bằng phương pháp cho ăn thức ăn có trộn 
hormone 17α- Methyltestosterone với liều lượng 60mg/kg thức ăn. Quá trình 
ương chuyển giới tính ñược tiến hành trong 4 ñợt, mỗi ñợt bố trí giai có diện tích 
1m2. Với các tỷ lệ ương 5000, 6000, 7000 và 8000. Qua 4 ñợt ương nhận thấy 
rằng ở mật ñộ ương thấp thì tỷ lệ sống cũng như trọng lượng ñều cao, chẳng hạn 
như ở mật ñộ 5000 thì tỷ lệ sống là 80,34% và trọng lượng trung bình của 100 
con kiểm mẫu là 11,56g. Qua 4 ñợt ương chuyển giới tính ghi nhận ñược tốc ñộ 
tăng trưởng trung bình của cá khá ñều nhau. Ở giai ñoạn cá bột số con trung bình 
trên 1 kg ñạt khoảng 86.956 con, sau 21 ngày ương thì ñạt 9271 con/kg. Như 
vậy, tăng trưởng của cá bột từ 1 ngày tuổi lên 21 ngày tuổi là 9,82 lần và kết quả 
chuyển giới tính của cá ðiêu Hồng ñạt tỷ lệ khá cao trên 90%, cao nhất là 
96,67% và thấp nhất là 90% ñiều này cho thấy quy trình ương chuyển giới tính 
tại trung tâm ñã thực hiện khá thành công ñáp ứng ñược nhu cầu của người nuôi 
(Nguyễn Thanh Nhân, 2004). 
Theo Nguyễn Tường Anh (2005) cho biết vừa qua, tại thành phố Long 
Xuyên, Công ty Hải Thạch (TP. HCM) cùng cán bộ nghiên cứu Khoa Sinh (ðại 
học Khoa học Tự nhiên TP. HCM) ñã hoàn tất hợp ñồng chuyển giao công nghệ 
sản xuất cá rô phi ñơn tính toàn ñực bằng phương pháp ngâm cá bột trong 17α - 
methyltestosteron trong 4 giờ, cho Chi cục Thủy sản An Giang (thuộc Sở Nông 
Nghiệp & PTNT). Sau gần một năm chuyển giao công nghệ và những thử 
nghiệm ñể kiểm tra hiệu quả quy trình, một lớp tập huấn về lý thuyết ñã ñược tổ 
 15 
chức tại Long Xuyên. Sau ñó, một lớp tập huấn khác về thực hành ñược tổ chức 
tại Trại cá giống Bình Thạnh thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất Giống 
Thuỷ sản tỉnh An Giang. Kết quả kiểm tra giới tính của ñàn cá ñược xử lý trong 
thời gian tập huấn: ñợt 1, trên cá rô phi sông Nil Oreochromis niloticus tỷ lệ cá 
ñực ñạt 100% (n=24); ñợt 2, trên cá ðiêu Hồng (rô phi ñỏ Oreochromis sp.) tỷ lệ 
ñực ñạt 100% (n=20). Trong cả hai lần kiểm tra bằng phương pháp tổ chức học 
hiện hành, duy nhất trong ñợt kiểm tra có một cá thể trung giới (intrsex = 
ovotestis). Theo những công trình nghiên cứu về vấn ñề này thì cá thể trung giới 
không có khả năng sinh sản và là vật nuôi tốt. Công nghệ mới có những thông số 
phải tuân thủ nghiêm ngặt là tuổi cá bột khi ñược xử lý, nồng ñộ 
methyltestosteron, mật ñộ cá khi ngâm, thời khoảng ngâm và chế ñộ thủy lý hóa. 
2.6.2.2. Bằng phương pháp lai tạo 
Con lai ñược sản sinh bởi lai giống giữa hai loài cá Tilapia. Ở Philippines, 
sự lai giống ñược nhắm chủ yếu vào việc sản sinh con giống với phần trăm con 
ñực cao. Con lai của con ñực T. aurea lai chéo với con cái T. mossambica hoặc 
T. nilotica cho 85% con ñực. Cách lai này sản sinh nhiều con ñực hơn hơn dòng 
thuần chủng (Ramon V. Valmayor, 1985). 
 16 
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
3.1. Vật liệu 
3.1.1. Thời gian và ñịa ñiểm 
ðề tài ñược thực hiện từ ngày 15/02/2006 ñến ngày 01/06/2006. 
ðịa ñiểm: Trại giống thủy sản Bình Thạnh thuộc Trung Tâm Nghiên Cứu 
Sản xuất giống thủy sản An Giang. 
3.1.2. ðối tượng nghiên cứu 
Cá dùng làm thí nghiệm là cá ðiêu Hồng mới nở (vừa hết noãn hoàng) 
nuôi ñến 45 ngày tuổi. Nguồn cá ñược cung cấp từ Trại giống thủy sản Bình 
Thạnh. 
3.1.3. Dụng cụ thí nghiệm 
Dụng cụ: Giai kích cỡ 1m x 1m x 1,5m (cao), mặt lưới cỡ 1mm. Khai 
nhựa, máy sục khí… Dụng cụ cụ thể ñược trình bày trong phần phương pháp. 
3.1.4. Hormone sinh dục dùng trong thí nghiệm 
Hormone sinh dục ñược dùng chuyển ñổi giới tính trong thí nghiệm là 
17α –Methyltestosterone (MT). 
3.1.5. Hóa chất dùng trong thí nghiệm 
Cồn 960 và hóa chất Carmin acetat. 
3.1.6. Thức ăn 
Thức ăn Cagrill 7710 dạng bột có ñộ ñạm 40% kết hợp với hỗn hợp 
hormone 17α –MT. Thức ăn Cagrill 7714 dạng viên 1mm có ñộ ñạm 40%. 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 
3.2.1.1. Bố trí cá bột vào các nghiệm thức 
Trần ðắc ðịnh (2000) Bố trí thí nghiệm Khối Hoàn Toàn Ngẩu Nhiên 
(Randomized Complete Block- RCB ). 
Tách ñược sự biến ñộng của vật liệu thí nghiệm ra khỏi sai số. Thường áp 
dụng cho các thí nghiệm ngoài hiện trường . 
Số lần lập lại của các nghiệm th
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lmhoang.pdf lmhoang.pdf