Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam - Phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường

Các nguồn dữ liệu Việc thu thập thông tin và dữ liệu để cung cấp cho quá trình giám sát và ể lấy từ nhiều nguồn khác đánh giá có th nhau: Sổ sách tài chính của dự án du lịch cộng đồng Dữ liệu cơ bản về hiệu quả kinh tế cần sẵn sàng trong các sổ sách kế toán của nhữ ờ ều hành dự án du lịch ng ngư i đi cộ ồng hoặc tổ chức quản lý cộ ồng. Các loại dữ ng đ ng đ liệ ến quá trình giám sát và ồm có u liên quan đ đánh giá g số ợng bán hàng, doanh thu, lãi-lỗ, các mức việc làm, số lư liệu thố ờng ranh giớ ữ liệu ng kê đư i đói nghèo, và các d khác về phúc lợi. Sổ sách ghi chép thăm quan c ng đ ộ ồng Nghề nghiệp, mức đ i gian và ngày ộ sử dụng, khoảng thờ thăm, tuổi tác, giới tính và quốc tịch là tất cả các loại thông tin cần nắm bắ ột phần trong yêu cầ ối với khách t như m u đ du lị ồng. ch khi đi vào làng/ cộng đ Khảo sát khách du lịch Có thể sắp xếp từ các mẫu đơn gi n đánh giá m c đ ả ứ ộ hài lòng của khách du lịch và sổ lấy ý kiến phản hồi của khách đ lư t lư ến các khảo sát khách du lịch về số ợng và chấ ợng mang tính chính thức. Các thông tin đáng giá gồm có các chi tiết về nhân khẩu, ngày đ n thăm, các ho t đ ng đã ế ạ ộ thực hiện, những điều thích và không thích (kể cả các khía cạnh xã hộ ờng) i và môi trư . Thảo luận với các đối tác Tổ chức các buổi thảo luận và các cuộc họp thường xuyên vớ ối tác là cá ể lấ ợc các thông tin phản i các đ ch hay đ y đư hồi về hoạ ộng của (các) dự án du lịch cộ ồ ều t đ ng đ ng. Đi này có thể ợc thực hiện cả bằng cách không chính thứ đư c là thông qua các tương tác và đ ng ngư i ối thoại của nhữ ờ đ ng đ à các đ i ề xuất dự án với rộng rãi thành viên cộ ồng v ố tác khác như các nhà điều hành tour và các cán bộ chính quyề ị ằng các biện pháp chính thứ n đ a phương, và b c như kh i các đ i thông ảo sát chính thức và họp vớ ối tác. Các loạ tin đư a đ ợc quan tâm là cảm nhận củ ối tác về dự án du lịch cộ ồng và các ộng tích cực và tiêu cực của dự ng đ tác đ án đ ng đ i và văn hóa) và môi ến cộ ồng (về kinh tế, xã hộ trường xung quanh. Đánh giá thực thể và quan sát Quan sát thực thể các hoạt đ ng liên quan đ ộ ến du lịch cộ ồng trong một thờ ề các sự kiện, ng đ i gian như ghi chép v c ầ ể ễn ra có thể là nguồn thông ác đ u tư và phát tri n đang di tin hữu ích. Ở ằng hình ảnh có thể giúp đây các ghi chép b ích. Các chỉ số điển hình Theo Asker et al (năm 2010, trang 36), “xác định và lựa chọn các chỉ số ộng sẽ giúp cộ ồ ị ợc tác đ ng đ ng xác đ nh đư khi nào các giới hạ ổi chấp nhậ ợc về n thay đ n đư môi trư . Năng l a ờng, xã hội hay kinh tế bị phá vỡ ực chịu tải củ môi trư ng đ năng h p ờng hoặc của cộ ồng (nghĩa là khả ấ thu các tác đ n đư t ộng của du lịch trong vùng) cầ ợc quyế đ trư tác đ ng đ thay ịnh từ ớc, và các chỉ số ộ ể ự đánh giá s đ n đư t đ ổi cầ ợc xây dựng trong từng phần hoạ ộng của dự án. Các chỉ số cầ ến dự án du lịch cộ ồng, n liên quan đ ng đ có thể ợ ợc (về số ợng hoặc chấ ợng) và cụ lư ng hóa đư lư t lư thể (ở đâu và ai)”.

pdf38 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam - Phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng giữa các (nhóm) cộng đồng và các đối tác có thể giúp ích cho quá trình này. Cộng đồng địa phương Có sự tham gia và hỗ trợ của cộng đồng là trọng tâm của du lịch cộng đồng để đảm bảo các lợi ích rộng rãi và công bằng được tiếp nhận theo cơ cấu mang lại cho cộng đồng quyền ra quyết định về mức độ và bản chất của du lịch trong địa bàn của m độ tham giaình. Dù loại hình và mức sẽ khác nhau trong các cộng đồng nhưng sự tham gia của cộng đồng luôn luôn nên ở mức độ mà cộng đồng cảm thấy thuận thoải mái để đảm bảo phù hợp với năng lực của cộng đồng và cân bằng với bổn phận văn hóa và các bổn phận khác như trách nhiệm đồng áng, các tập tục tín ngưỡng và công việc chăm sóc con cái. 24 BƯỚC 3. THU HÚT ĐỐI TÁC THAM GIA Các lĩnh vực tham gia Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào dự án du lịch cộng đồng có thể có nhiều hình thức nh :ư · Tham gia vào các nghiên cứu khả thi của cộng đồng · Tham gia vào các hội thảo · Xác định các điểm du lịch cộng đồng · Tham gia vào tất cả các khía cạnh của quá trình lập kế hoạch và phát triển kinh doanh · Cung cấp lao động cho các công việc xây dựng · Lao động tình nguyện · Cho thuê đất/nhà/địa điểm làm dự án du lịch cộng đồng · Phục vụ đất tư nhân sẵn có cho các tour du lịch · Tham gia vào tổ chức quản lý cộng đồng Quản lý cộng đồng Để đảm bảo một cách tốt nhất cộng đồng có thể nắm bắt, thực hiện và hưởng lợi từ dự án du lịch cộng đồng, bắt buộc cộng đồng phải có các tổ nhóm được tổ chức tốt, các hệ thống tin cậy, các điểm mạnh và các nguồn lực để dựa vào. Mặc dù có nhiều mô hình quản lý cộng đồng khác nhau nhưng các cộng đồng thường thiết lập hình thức tổ chức quản lý cộng đồng (hay điểm đến). Với mục đích chính (bên cạnh các mục đích khác) là đảm bảo lợi ích công bằng từ du lịch cho tất cả mọi người, các tổ chức quản lý cộng đồng đồng thời hoạt động để thực thi các luật lệ và quy định về xây dựng kế hoạch, điều hành và phát triển du lịch, giải quyết các tranh chấp, và đóng vai trò trung gian giữa Chính phủ và doanh nghiệp (các nhà ýđiều hành tour, các đại l lữ hành) với cộng đồng. Dù được thành lập với tư cách pháp nhân (ví dụ Tổ Hợp tác) hay hoạt động không chính thức, các tổ chức quản lý cộng đồng đặc trưng sẽ bao gồm các đại diện từ các nhóm cung cấp dịch vụ du lịch địa phương (nghỉ tại nhà dân (homestay), phục vụ ăn uống, hướng dẫn, biểu diễn văn hóa, vv), các doanh nghiệp địa phương, các lãnh đạo địa phương và các đại diện của các tổ nhóm khác của địa phương (8) World Tourism Organisation & SNV Netherlands Development Organisation 2010 (9) Armstrong, R. 2012 (10) Asker, S., Boronyak, L., Carrard, N. & Paddon, M. 2010 (9) (12) (8) (10) (11) SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Khu vực tư nhân là bộ phận quan trọng trong du lịch cộng đồng, đóng vai trò đối tác, khách hàng, kênh tiếp thị và/ho ặc cố vấn, và nói chung cung cấp sợi dây kết nối giữa điểm đến và khách du lịch. Sự kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp du lịch là cần thiết để đảm bảo các sản phẩm và hoạt động du lịch cộng đồng bổ sung cho những gì mà khu vực t ãư nhân đ đưa ra, phù hợp với các ưu tiên và kế hoạch du lịch của nhà điều hành tour, phát huy những sản phẩm độc đáo của cộng đồng và tương phản nổi bật với các hoạt động khác được giới thiệu với khách du lịch tại điểm đến. 25 Có nhiều phương thức khác nhau để chia sẻ với cộng đồng các lợi ích của du lịch cộng đồng. Điển hình là sau khi trừ đi các loại chi phí (ví dụ nhân viên, quản lý), lợi nhuận trên doanh thu mà tổ chức quản lý cộng đồng thu được có thể được phân chia đều và chia sẻ với cộng đồng hoặc phân bổ theo tỷ lệ cho các hoạt độngđ được xác định từ trước nhưã quỹ quản l đồng phục vụ các dự án phát triển chungý cộng cộng đồng, đầu tư vào các dự án phát triển cộng đồng, hoặc quỹ tài chính vi mô cho những người điều hành doanh nghiệp nhỏ để họ khởi nghiệp hoặc phát triển kinh doanh. Khi quyết định lợi nhuận sẽ được chia như thế nào, việc quản lý tốt, sự công bằng và minh bạch là rất quan trọng để đảm bảo lợi ích không kết thúc bằng cách chỉ đến với nhóm ưu tú trong cộng đồng, và đồng thời loại bỏ khả năng xung đột hoặc căng thẳng do nhận thức rằng lợi ích không được phân phối công bằng. Cũng nên giáo dục và đào tạo cơ bản về quản lý tài chính (ví dụ lập ngân sách, chu chuyển tiền) cho các thành viên thích hợp trong tổ chức quản lý cộng đồng cũng như nhân viên của doanh nghiệp du lịch cộng đồng và gia đình họ. Trong nghiên cứu điển hình nêu trên về nhà dài cộng đồng Tà Lài, Tổ Hợp tác Tà Lài và các nhà điều hành tour du lịch mạo hiểm đ đó, Tổ Hợp tácã chia sẻ lợi nhuận 50/50. Trong đóng góp tỷ lệ nhỏ vào quỹ phát triển cộng đồng mà dành cho các hoạt động cộng đồng, mang lại lợi ích cho toàn bộ cộng đồng (chứ không chỉ có các thành viên), phần lợi nhuận c được chia sẻ cho các thành viên của Tổ Hợpòn lại tác. Trước khi phân chia lợi nhuận, một khoản lệ phí 20.000 đồng/khách (mỗi lượt khách) cũng được trả cho Ủy ban Nhân dân X để sử dụnã g quỹ này cho quản lý hoặc hỗ trợ việc thực hiện dự án. Hai loại hình cơ bản về đối tác khu vực tư nhân là: Các nhà điều hành tour– Các nhà điều hành tour xây dựng, tiếp thị và điều hành các tour du lịch bao gồm cả các sản phẩm và hoạt động du lịch cộng đồng. Các đơn vị điều hành tour nội địa thường đặt tại các thị trường nguồn du lịch chính như các thành phố lớn và các vùng du lịch trọng điểm. Các đơn vị điều hành tour quốc tế đặt ở nước ngoài nhưng có ảnh hưởng lớn đến hành vi của khách du lịch thông qua các thông tin họ truyền tải đến khách du lịch về các điểm đến và các trải nghiệm du lịch. Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch – bao gồm các cơ sở lưu trú, nhà hàng, các điểm hấp dẫn du lịch, các công ty vận chuyển, hướng dẫn viên, những người bán lẻ quà lưu niệm, các nhà cung cấp dịch vụ du lịch tiếp thị và xúc tiến các doanh nghiệp du lịch cộng đồng thông qua những lời truyền miệng và thường đưa ra quảng cáo bằng tài liệu in ấn. Họ cũng có thể mua các sản phẩm thủ công của du lịch cộng đồng hoặc mời các chỗ bán lẻ. Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nằm ở các điểm du lịch lân cận có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến các dự án du lịch cộng đồng. Các lĩnh vực tham gia Sự tham gia của khu vực tư nhân làm đối tác trong các dự án du lịch cộng đồng có thể có 3 cách: 1. Tham gia trực tiếp của các công ty cụ thể. Cộng đồng mời một hay nhiều công ty tư nhân như công ty điều hành tour để tham gia trực tiếp vào tổ chức quản lý cộng đồng và tham gia các hoạt động phát triển du lịch cộng đồng. 2. Tham gia trực tiếp của các tập đoàn khu vực tư nhân.Cộng đồng mời phòng thương mại địa phương, hiệp hội du lịch và hiệp hội khách sạn địa phương tham gia trực tiếp vào tổ chức quản lý cộng đồng và tham gia các hoạt động phát triển du lịch cộng đồng. 3. Tham vấn với các doanh nghiệp liên quan đến du lịch.Cộng đồng tích cực tìm kiếm các tổ chức liên quan thuộc khu vực tư nhân và yêu cầu họ tư vấn hay hướng dẫn về xây dựng kế hoạch hoặc điều hành dự án du lịch cộng đồng. 4. Tham vấn với các doanh nghiệp liên quan đến du lịch. Cộng đồng tích cực tìm kiếm các tổ chức liên quan thuộc khu vực tư nhân và yêu cầu họ tư vấn hoặc hướng dẫn về xây dựng kết hoạch hoặc điều hành dự án du lịch cộng đồng. Chia sẻ lợi ích Kinh doanh (11) Goodwin, H. & Santilli, R. 2009 (12) Asker, pp.18-19 (13) World Tourism Organisation & SNV Netherlands Development (14) Organisation 2010 (15) Townsend, C. 2006 (14) (13) Các loại hình kinh doanh liên quan đến du lịch cộng đồng SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Sự tham gia của khu vực tư nhân vào dự án du lịch cộng đồng có thể dưới các hình thức nh :ư · Tư vấn cho cộng đồng về các cơ hội phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng · Cung cấp tư vấn kỹ thuật về phát triển và điều hành dự án du lịch cộng đồng · Marketing, đưa khách du lịch đến các dự án du lịch cộng đồng và cung cấp thông tin phản hồi · Thiết lập quan hệ đối tác kinh doanh với các thành viên cộng đồng trong dự án du lịch cộng đồng · Chia sẻ hoặc phát triển cơ sở hạ tầng (đường sá, nước), các thiết bị chính (điện thoại, đài) hoặc các dịch vụ (y tế) để hỗ trợ các dự án du lịch cộng đồng và các cộng đồng · Giúp nâng cao hiểu biết của các doanh nghiệp du lịch và lợi ích của việc tham gia và hỗ trợ dự án du lịch cộng đồng đối với khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ Xây dựng hợp tác hiệu quả Cho dù hình thức tham gia là như thế nào và nhóm đối tác nào đi nữa, thì sự hợp tác hiệu quả òi hỏi kỹ nđ ăng và sự cam kết, cùng với các bước dưới đây có ý nghĩa quyết định đối với thành công: 1. Kết hợp đúng người và chuẩn bị nền tảng 2. Xác định các mục tiêu và hành động trong các kế hoạch với vai trò và trách nhiệm rõ ràng 3. Quản lý quá trình này với sự lãnh đạo tốt, các thủ tục hiệu quả và duy trì sự cam kết 4. Có phong cách quản lý phù hợp linh hoạt, thường xuyên đánh giá kết quả và cải thiện Chính phủ Bắt buộc là ngay từ khi bắt đầu quá trình lập kế hoạch du lịch cộng đồng phải tham vấn với các cơ quan chính quyền x đề địa phương, họ chịuã, huyện và tỉnh vì họ hiểu các vấn trách nhiệm giải quyết các yêu cầu quy hoạch doanh nghiệp nhỏ, và có thể đưa ra tư vấn về quá trình phát triển du lịch cộng đồng dựa trên kiến thức riêng của họ về các thông lệ nội bộ và các yêu cầu của quy trình. Các cơ quan Chính phủ cũng có thể đưa ra hàng loạt hỗ trợ, đặc biệt ở những nơi mà việc đầu tư có thể cho thấy những lợi ích kinh tế đáng kể cho người dân hoặc môi trường địa phương. Hỗ trợ của Chính phủ có thể bao gồm các khoản viện trợ, hỗ trợ tiếp thị, cung cấp cơ sở hạ tầng hoặc tiếp cận được các dịch vụ phê duyệt quy hoạch của chính phủ và tạo các điều kiện thuận lợi. Tất cả các lĩnh vực có thể được hỗ trợ của Chính phủ nên được kiểm tra ở cấp địa phương, cấp huyện và cấp tỉnh. 26 (15) World Tourism Organisation & SNV Netherlands Development Organisation 2010 World Tourism Organisation 2010(16) Các hình thức tham gia Chính phủ tham gia vào các dự án du lịch cộng đồng thông qua: 1. Tham gia trực tiếp với tư cách cơ quan kiểm soát chính thông qua việc đề ra pháp luật, các chính sách, kế hoạch và chiến lược tác động đến sự phát triển du lịch cộng đồng và đưa ra tư vấn và hỗ trợ các thành viên cộng đồng hoặc tổ chức quan tâm. 2. Tham gia trực tiếp do được mời tham gia tổ chức quản lý cộng đồng và tham gia vào các hoạt động phát triển cộng đồng. Các lĩnh vực tham gia Chính phủ chịu trách nhiệm về các chính sách, quy định và điều phối du lịch ở tất cả các cấp, kể cả cấp địa phương. Một số hoạt động Chính phủ có thể tiến hành trong ngành du lịch và trong tất cả các ngành khác là: · Khuyến khích mở rộng du lịch đến các địa phương và các vùng thông qua đầu tư vào cơ sở hạ tầng và marketing · Đảm bảo chính sách tốt đi cùng với việc triển khai · Quảng bá các doanh nghiệp và các sản phẩm du lịch cộng đồng bằng các tài liệu marketing · Sửa đổi các quy định cản trở sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ · Đưa nhận thức về du lịch cộng đồng vào các chiến lược phát triển và các chiến lược doanh nghiệp nhỏ · Điều phối các đối tác xung quanh các mục tiêu của du lịch cộng đồng · Cung cấp đào tạo về các kỹ năng nghề du lịch Họp với Chính phủ Điều quan trọng là phải chuẩn bị kỹ lưỡng cho cuộc họp đầu tiên và các cuộc họp tiếp theo với bất kỳ cơ quan nào của Chính phủ. Để có được cuộc họp thành công giảm thiểu khả năng nhầm lẫn về các kết quả thì cần phải: · Chuẩn bị trước tài liệu về khái niệm du lịch cộng đồng và mang đến cuộc họp · Bắt đầu đúng giờ · Có sự tham gia của tất cả các đối tác liên quan · Gặp gỡ với mục đích đ õ ràng và thiếtược xác định r lập các nguyên tắc làm cơ sở gặp gỡ trước khi họp · Cố gắng đạt được sự tin cậy thông qua các đề xuất có đầy đủ tài liệu dẫn chứng và thảo luận cởi mở · Cân nhắc mọi phương án lựa chọn trong quá trình ra quyết định · Tạo ra sự cần thiết và quá trình liên lạc thường xuyên · Ghi lại và gửi kết quả cuộc họp cho tất cả các đối tác liên quan Các lĩnh vực tham gia (15) (17) World Tourism Organisation & SNV NetherlandsAdapted from: Development Organisation 2010 (17) SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG BƯỚC 4. PHÁT TRIỂN VÀ KHỞI ĐỘNG 27 Đào t ạo Du lịch là ngành cực kỳ cạnh tranh ở Việt Nam và đang phát triển và điều hành một dự án du lịch cộng đồng không phải không giống như các doanh nghiệp nhỏ khác – cơ sở của thành công dựa trên kỹ năng và kiến thức tốt. Do đó, chắc chắn là nhân viên địa phương sẽ cần xây dựng năng lực du lịch và đào tạo về một loạt lĩnh vực như kiến thức về doanh nghiệp du lịch, quản lý tài chính, marketing vv Phân tích khoảng tr ng kỹ năngố Thực hiện kiểm kê kỹ năng và phân tích khoảng trống sẽ nêu bật những lĩnh vực cần được xây dựng năng lực. Phân tích khoảng trống sẽ giúp xác định các kỹ năng và nhiệm vụ cần thiết để phát triển và điều hành dự án du lịch cộng đồng, xác định các kỹ năng hiện đã có sẵn trong cộng đồng và các kỹ năng cần đạt được thông qua đào tạo và xây dựng năng lực. Để tiến hành phân tích khoảng trống kỹ năng, có thể xây dựng một ma trận cơ bản để chỉ ra các kỹ năng cần thiết và kỹ năng sẵn có trong cộng đồng (qua đó xác định các khoảng trống kỹ năng nằm ở đâu). Các tr độ kỹ năngình phải được thể hiện theo các cấp độ quản lý khác nhau, vai trò và trách nhiệm trong dự án du lịch cộng đồng. Những đối tác xây dựng năng lực Những đối tác xây dựng năng lực có thể tìm thấy cả ở trong và ngoài cộng đồng và thường bao gồm như sau: · Sử dụng cácCác lao động có kỹ năng hiện nay. thành viên cộng đồng đã có các kỹ năng cao trong một lĩnh vực hoặc l đạo cộng đồãnh ng (cả chính thức và không chính thức) say mê và sẵn sàng tham gia xây dựng năng lực. · Các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức tài trợ. Các tổ chức phi chính phủ quốc tế và trong nước và các tổ chức tài trợ hoạt động trong lĩnh vực du lịch, văn hóa, môi trường hoặc phát triển cộng đồng trong vùng của bạn có thể hỗ trợ về xây dựng năng lực. · Các tổ chức tình nguyện.Trong một số trường hợp các tổ chức tình nguyện nước ngoài có thể tham gia để hỗ trợ xây dựng các kỹ năng xung quanh sản phẩm và phát triển tổ chức · Các tổ chức du lịch.Các cơ quan, hiệp hội và tổ chức du lịch (công và tư) có thể là các đối tác xây dựng năng lực xuất sắc đặc biệt trong các lĩnh vực như marketing, xúc tiến và quy hoạch nguồn nhân lực. · Các cơ sở giáo dục và đào tạo chính quy và phi chính quy. Các khóa giáo dục và đào tạo du lịch thường có ở các trường kỹ thuật và thông qua các hiệp hội doanh nghiệp. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 28 Ví dụ về các lĩnh vực kỹ năng chính cần thiết cho du lịch cộng đồng Đầu tư và phát tri ển Trong suốt quá trình phát triển, điều rất quan trọng nữa là nêu bật tầm quan trọng của việc đưa các doanh nghiệp tham gia ngay từ đầu để đảm bảo một cách tốt hơn rằng các sản phẩm du lịch cộng đồng sẽ hấp dẫn khách du lịch. Nói chung, điều này có nghĩa sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, có tính khả thi thương mại, và đáp ứng các tiêu chuẩn và mong đợi của thị trường. Các sản phẩm thành công thông thường cũng sẽ có lợi điểm bán hàng độc nhất/ lợi thế cạnh tranh, và đưa ra trải nghiệm độc đáo, đích thực. Bổ nhiệm quản lý dự án Đối với các dự án du lịch cộng đồng, thường sẽ có lợi khi bổ nhiệm một người có các kỹ năng quản lý dự án và thời gian để cam kết đảm bảo dự án triển khai theo kế hoạch và một cách hiệu quả về chi phí. Nếu tổ chức quản lý cộng đồng đã được thành lập th để phát triển mỗi dự án duì tổ công tác lịch cộng đồng (nếu có nhiều hơn một dự án) nên được giao cho vai tr ăng quản lý dự án sẽ đò này. Các kỹ n òi hỏi: · Báo cáo tổ chức quản lý cộng đồng về tiến độ dự án · Phát triển và thực hiện dự án theo tiến độ thời gian đã định · Quản lý con người, kể cả các nhà thầu, cố vấn và nhân viên dự án du lịch cộng đồng · Quản lý các công trình xây dựng (kể cả các nhân tố bên trong và bên ngoài) · Đảm bảo chất lượng dự án đáp ứng các mong đợi của tổ chức quản lý cộng đồng · Quản lý sự chuyển giao giữa các giai đoạn phát triển và điều hành dự án (18) (19) Các kỹ năng xuyên suốt: Các kỹ năng quản lý văn hóa và môi trường, kỹ năng giao tiếp cơ bản, kỹ năng lãnh đạo SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Chủ sở hữu /người điều hành Cấp giám sát Cấp nhân viên · Các kỹ năng phát triển sản phẩm · Hiểu về sự năng động của các doanh nghiệp du lịch · Hiểu các vấn đề pháp lý · Các kỹ năng tài chính và k ế toán · Các kỹ năng giám sát và phân tích · Quản lý marketing và chính sách giá · Các kỹ năng marketing và truy ền thông · Các kỹ năng quản lý chung · Các kỹ năng giám sát và phân tích · Các kỹ năng lãnh đạo và đào t ạo · Quản lý xung đột và giao ti ếp giữa các nền văn · Các kỹ năng nghiệp vụ (vd. Phục vụ nhà hàng, phục vụ buồng, lập kế hoạch thực đơn vv) · Các kỹ năng hướng dẫn và phiên dịch · Đạo đức nghề nghiệp tốt 29 Kế hoạch kinh doanh đã được xây dựng của dự án du lịch cộng đồng sẽ đưa ra cho những người đề xướng dự án các mục đích và mục tiêu dự án. Ở giai đoạn này, việcđánh giá và cập nhật kế hoạch kinh doanh xem có nên thay đổi gì không kể từ khi kế hoạch ình hình thựcđược xây dựng và t hiện các hoạt ì vậy,động phát triển dự án là sáng suốt. V những người tham gia dự án du lịch cộng đồng (kể cả các đối tác tiềm năng) nên họp để đánh giá lại tầm nhìn của kế hoạch kinh doanh, các mục đích và mục tiêu cũng như thời gian kế hoạch phát triển. Các vấn đề này cần được nhất trí và ghi lại để có thể dùng dẫn dắt quá trình phát triển sản phẩm và giúp giải quyết các bất đồng có thể phát sinh. Việc cùng nhau thực hiện hoạt động này cũng sẽ giúp tạo ra tính làm chủ dự án cao hơn cho những người tham gia. Để giúp định hướng quá trình phát triển dự án du lịch cộng đồng, kế hoạch hành động nên được xây dựng và nêu rõ các hoạt động cần thực hiện, thời gian của các hoạt động này và ai chịu trách nhiệm. Nếu dự án du lịch cộng đồng do tổ chức quản lý cộng đồng (hoặc tổ công tác) thực hiện, các thành viên cần thảo luận với nhau và đi đến thống nhất chung về các hợp phần nêu trên của kế hoạch hành động. Kế hoạch hành động phải là tài liệu linh hoạt thường xuyên được đánh giá và cập nhật. Trong suốt quá trình phát triển, dự án bắt buộc nhằm mục đích đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng có thể chấp nhận được, kể cả các mức độ y tế và an toàn phù hợp. Nếu các sản phẩm du lịch cộng đồng phải cạnh tranh với tất cả các sản phẩm du lịch khác đang được đưa ra thì chất lượng là điều cực kỳ quan trọng. Sản phẩm dưới mức tiêu chuẩn không chỉ làm cho khách du lịch không có được trải nghiệm tích cực, mà còn làm cho uy tín và việc kinh doanh của công ty điều hành tour có thể bị ảnh hưởng bởi phàn nàn của khách hàng là sản phẩm du lịch cộng đồng không đáp ứng được các tiêu chuẩnmong đợi tối thiểu của khách du lịch. Ngoài ra, ở một số nước, các công ty điều hành tour tại nước xuất phát khách du lịch (không phải những người có hay quản lý sáng kiến du lịch cộng đồng ở nước họ đến) chịu trách nhiệm về sức khỏe và an toàn của khách hàng khi ở nước ngoài. Các nguyên tắc chất lượng, sức khỏe và an toàn cũng vẫn quan trọng để tiếp cận thị trường khách du lịch tự do bởi vì nếu chất lượng của sản phẩm du lịch cộng đồng hoặc sự an toàn của khách du lịch bị tổn hại thì những lời truyền miệng không tốt sẽ nảy sinh và khách sẽ không quay lại. Để đảm bảo sản phẩm du lịch cộng đồng có chất lượng được xây dựng, nên tham vấn các đối tác khác nhau, kể cả khu vực du lịch tư nhân ( đặc biệt các công ty điều hành tour hoạt động trong vùng), các cơ quan du lịch của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực du lịch ở trong vùng, và thậm chí khách du lịch. Nhiều thông tin cũng có thể tìm thấy trên internet như các sổ tay hướng dẫn "Thực hành tốt nhất" cho các nhà điều hành tour, nhà khách, cơ sở phục vụ lưu trú tại nhà dân, hướng dẫn địa phương, vv Đề ra các mục đích, mục tiêu và kế hoạch hành động Đảm bảo sản phẩm có chất lượng SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 30 Do Công ty Handspan Adventure Travel khởi xướng, dự án nhà nghỉ sinh thái Mộc Châu ở bản Dọi được bắt đầu với mục đích phát triển điểm du lịch mới dựa trên quan hệ đối tác với cộng đồng địa phương theo nguyên tắc giảm nghèo, khuyến khích làm chủ doanh nghiệp và xây dựng năng lực. Các hoạt động được thực hiện trong dự án gồm tân trang và nâng cấp ngôi nhà Thái truyền thống để trở thành nhà nghỉ sinh thái, phát triển các tour đạp xe, trekking và tour văn hóa, đào tạo về tiếp đón khách, hướng dẫn địa phương, và bảo dưỡng xe đạp, tạo ra Quỹ Mộc Châu để hỗ trợ tài chính cho cộng đồng địa phương tập trung vào y tế và giáo dục, và thành lập hệ thống tín dụng vi mô không áp dụng lãi suất để hỗ trợ việc làm chủ doanh nghiệp của người dân địa phương. Phù hợp với nhu cầu thị trường Bổ sung cho việc đảm bảo sản phẩm có chất lượng là đảm bảo sản phẩm đáp ứng chặt chẽ các yêu cầu cụ thể hay nhu cầu của thị trường mục tiêu. Khi xây dựng các đặc tính của sản phẩm du lịch cộng đồng, cần phải cân nhắc loại khách du lịch sẽ sử dụng hoặc trải nghiệm sản phẩm hay dịch vụ du lịch cộng đồng với những đặc tính hay yếu tố sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng trực tiếp tình hình kinh tế xã hội và văn hóa của thị trường mục tiêu, độ tuổi, giới tính, quốc tịch, ngân sách, vvNếu sản phẩm được xây dựng là nhà nghỉ tại làng cho khách du lịch sinh thái Châu Âu thì nhà khách phải được xây dựng bằng vật liệu địa phương, hòa vào môi trường, sử dụng năng lượng tái tạo, kể cả nhà vệ sinh theo phong cách phương Tây có quản lý môi trường vv Do du lịch đang tăng trưởng nên các sản phẩm và dịch vụ du lịch cộng đồng liên kết với sản phẩm và dịch vụ chính cần được phát triển, và đưa ra nhiều dịch vụ (lựa chọn), khách du lịch càng hài lòng thì họ càng ở lâu, khối lượng giao dịch kinh doanh và lợi nhuận cho cộng đồng bản địa càng cao. Nghiên cứu điển hình: Nhà nghỉ sinh thái Mộc Châu Marketing Marketing và bán các sản phẩm du lịch cộng đồng một cách hiệu quả được đa số coi là yêu cầu quan trọng để thành công vì việc không có khả năng thu hút đủ số lượng khách du lịch là lý do chung vì sao các dự án du lịch cộng đồng thất bại. Các công việc marketing thông báo cho khách du lịch về sự tồn tại của điểm du lịch cộng đồng và các sản phẩm ở đây, khuyến khích khách du lịch đưa trải nghiệm này vào lịch trình du lịch của họ. Các cân nhắc về thị trường được xác định trong Kế hoạch Kinh doanh du lịch cộng đồng và dựa trên các nghiên cứu thị trường mục tiêu trước đó cần được nghiên cứu và phát triển chi tiết hơn để đảm bảo các chiến lược marketing được thiết kế phù hợp để tiếp cận đúng thị trường mục tiêu, cùng với đúng thông điệp. Phát triển và thực hiện Kế hoạch Hành động Marketing đơn giản là cách thức tốt để xác định rõ ràng cần phải làm gì, do ai và khi nào (xem phần tư vàĐầu Phá triển làm ví dụ).t Các loại marketing & chiến lược xúc tiến Các chiến lược marketing và xúc tiến du lịch cộng đồng thông thường nằm trong các lĩnh vực sau: Marketing thông qua tự xúc tiến Có nhiều thứ đơn giản mà cộng đồng có thể làm để tiếp thị và xúc tiến dự án du lịch cộng đồng. Ví dụ: đặt biển chỉ đường đi đến cộng đồng dọc theo tuyến du lịch chính gần đó; xây dựng tài liệu giới thiệu dự án để quảng cáo các sản phẩm và dịch vụ của dự án du lịch cộng đồng và phân phát đến các nhà điều hành tour địa phương, các khách sạn và các trung tâm thông tin du lịch; làm danh thiếp và yêu cầu khách du lịch chuyển tiếp đến cho các khách du lịch khác; thực hiện bán hàng qua điện thoại hoặc tổ chức chuyến đi tìm hiểu thị trường cho các nhà điều hành tour địa phương vv Marketing thông qua các tập đoàn doanh nghiệp du lịch Các hiệp hội và các tập đoàn doanh nghiệp du lịch ở cấp huyện, cấp tỉnh và thậm chí cấp trung ương sẽ thường đưa marketing và xúc tiến như hoạt động cốt lõi cho các thành viên của mình. Các tập đoàn này thường sản xuất và phân phát tài liệu tự giới thiệu, tham gia các hội chợ thương mại du lịch và phát triển trang web để xúc tiến hoạt động kinh doanh của các thành viên. Các tập đoàn doanh nghiệp du lịch thường tham gia vào các mạng lưới rộng lớn nên việc xúc tiến bằng những lời truyền miệng có thể rất hiệu quả ở đây. Ví dụ: VISTA, câu lạc bộ lữ hành có trách nhiệm, nhóm lữ hành có trách nhiệm, các hiệp hội/nhóm doanh nghiệp du lịch của tỉnh và huyện, vv SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG (18) Asker, S., Boronyak, L., Carrard, N. & Paddon, M. 2010 (19) Armstrong, R. 2012 31 Dự án Hội Nông dân An Giang (AGFU) ở tỉnh An Giang đã làm việc òng nôngđể chuyển đổi thành công văn ph nghiệp-du lịch hiện nay thành trung tâm du lịch của những người nông dân nông thôn. Trung tâm này mang đến cho khách du lịch những trải nghiệm về nghề nông, các buổi biểu diễn văn hóa, ăn tối với các gia đình nông dân, các cơ sở lưu trú tại nhà dân (homestay), hướng dẫn viên du lịch, sản xuất và bán các sản phẩm thủ công. Trung tâm này đã thực hiện thành công nhiều hoạt động marketing và xúc tiến như các hội thảo cho nhân viên về marketing, thiết lập quan hệ đối tác với Sở VHTTDL tỉnh và các nhà điều hành tour ở thành phố Hồ Chí minh và Cần thơ, tổ chức các chuyến tìm hiểu thị trường cho các nhà điều hành tour ở Mỹ H ưng, kết hợp các chương tròa H ình TV và các bài viết trong báo địa phương và báo tỉnh, sản xuất và phân phát sổ tay, tờ rơi, bản đồ, áp phích quảng cáo và xây dựng trang web cho trung tâm. Marketing thông qua các đối tác khu vực tư nhân Các nhà điều hành tour hay các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch là đối tác với dự án du lịch cộng đồng thường đã có chiến lược marketing chắc chắn kết hợp với các phương pháp và nguồn lực để xúc tiến trực tiếp tới khách hàng. Do đó, lồng ghép dự án du lịch cộng đồng vào chiến lược marketing của đối tác là rất quan trọng. Ví dụ: yêu cầu công ty đối tác điều hành tour đưa điểm du lịch cộng đồng vào trong lịch trình và trang web của họ; Yêu cầu các khách sạn đối tác đưa thông tin về điểm du lịch cộng đồng vào sổ tay hướng dẫn khách của họ, trưng bày tài liệu giới thiệu du lịch cộng đồng ở tiền sảnh, và có bàn lễ tân để chỉ dẫn cho khách về điểm du lịch cộng đồng; Yêu cầu các điểm du lịch trưng bày tài liệu giới thiệu về du lịch cộng đồng ở phòng vé của họ, vv Nghiên cứu điển hình: Hội Nông dân An Giang Marketing thông qua Chính phủ Các trung tâm xúc tiến du lịch của Chính phủ và các cơ quan du lịch từ cấp trung ương đến cấp huyện sản xuất các tài liệu marketing như tài liệu tự giới thiệu, sổ tay hướng dẫn, bản đồ, trang web và thậm chí các chương trình và quảng cáo trên ti vi. Do đó, làm cho các đối tác này biết đến điểm du lịch cộng đồng và các sản phẩm là điều rất quan trọng. Ví dụ: Tổng cục Du lịch, Sở VHTTDL, trung tâm xúc tiến du lịch/ thông tin du lịch của huyện, vv Xây dựng giá Giá của (các) sản phẩm du lịch cộng đồng phụ thuộc phần lớn vào thị trường mục tiêu (ví dụ: cao cấp, cấp thấp, nội địa, quốc tế vv) Mặc dù có nhiều phương pháp khác nhau để xây dựng giá cho sản phẩm nhưng nguyên tắc cơ bản luôn là thu hồi tất cả các chi phí sản xuất, điều hành và khấu hao (kể cả các khoản thuế), sau đó cộng một tỷ lệ lợi nhuậnvào. Tuy nhiên, các yếu tố khác cũng có thể đóng vai trò như quy định của chính phủ, những người đề xướng dự án du lịch cộng đồng muốn "định vị" các sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường như thế nào, cũng như chiến lược giá của các đối tác như các nhà điều hành tour (nếu những mối quan hệ này đã được thiết lập). Hướng dẫn chung về việc xây dựng giá cả cho thị trường mục tiêu là: · Khách du lịch quốc tế trong các tour có tổ chức: chiến lược giá trung bình đến cao · Khách du lịch nội địa: chiến lược giá thấp đến trung bình · Khách du lịch lẻ: chiến lược giá thấp đến trung bình Các xu hướng marketing · Khách hàng tìm lời khuyên từ các khách hàng khác thông qua internet. "Các nhóm mới" hay những nhóm mới có sở thích chung, các cộng đồng và các trang mạng xã hội là các nguồn định hướng và kiến thức chính. Ví dụ: Facebook, Twitter, YouTube, và TripAdvisor · Internet sẽ định hướng các bước phát triển tương lai trong việc phân phối lữ hành/ du lịch · Những thay đổi về công nghệ sẽ mang lại tiến bộ trong lĩnh vực điện thoại di động và ti vi kỹ thuật số, dữ liệu về sản phẩm phong phú hơn cho người tiêu dùng, và phát triển các hệ thống thanh toán điện tử mới · Các thông điệp marketing dựa trên các trải nghiệm và cảm tưởng sẽ có tầm quan trọng hơn trong các quyết định du lịch. Các sản phẩm thiết kế riêng và được cá nhân hóa sẽ trở nên quan trọng hơn. · Các lợi điểm bán hàng độc nhất sẽ trở nên quan trọng hơn nhưng sẽ cần được mở rộng thành các lợi điểm bán hàng trải nghiệm độc nhất. (20) World Tourism Organisation 2007 (20) SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 32 Thúc đẩy các trải nghiệm chứ không phải cách thức Một cái bẫy chung trong nhiều nỗ lực marketing của các cộng đồng, các nhà điều hành tour và thậm chí các cơ quan xúc tiến của Chính phủ là xúc tiến "du lịch cộng đồng" như một sản phẩm. Đa số khách du lịch thường ít quan tâm đến việc sản phẩm hay trải nghiệm đó là "dựa vào cộng đồng", và thực tế ngoài những thị trường ngách có học vấn cao, phần lớn khách du lịch thậm chí không biết khái niệm này thực ra nghĩa là gì. Song điều khách du lịch muốn biết là một sản phẩm hay dịch vụ mang lại cái gì và nó sẽ có lợi cho họ như thế nào hay sẽ bổ sung cho các trải nghiệm du lịch của họ như thế nào. Do đó, công tác xúc tiến nên tập trung xung quanh các trải nghiệm mà khách du lịch có thể có được, ví dụ "các trải nghiệm du lịch nghỉ tại nhà dân trong bản", "tour du thuyền có hướng dẫn viên địa phương", hoặc "mạo hiểm rừng sâu". Điều hành Các dự án du lịch cộng đồng thành công lâu dài thường không chỉ có lợi nhuận về mặt tài chính mà còn được cộng đồng nhận thấy là không quá tác động tiêu cực đến chất lượng sống của cộng đồng. Nếu các dự án du lịch cộng đồng phát triển quá nhanh, các tác động không mong muốn thường có thể xảy ra như phá vỡ tính riêng tư, môi trường xuống cấp, đố kỵ và va chạm trong nội bộ cộng đồng địa phương (đặc biệt nếu các dự án du lịch cộng đồng không bao gồm hoặc mang lại lợi ích cho tất cả mọi người), và lạm phát giá cả hàng tiêu dùng và dịch vụ. Như vậy, cần có một qu để đủ thời gian cho "camãng thời gian phù hợp kết của cộng đồng" và cho phép học tập, phát triển, tham vấn và xây dựng năng lực cho những người điều hành dự án du lịch cộng đồng. V động tiêu cực và rủi roì vậy, các tác tiềm ẩn cần được cân nhắc trước và quản lý một cách kỹ l òng tránh thông qua chính sách kinh doanhưỡng hoặc ph và thực tế điều hành tốt. Quản lý để thành công Dù các sản phẩm du lịch cộng đồng là khác nhau nhưng cơ sở cho sự thành công bắt nguồn từ việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh được nghiên cứu kỹ, thiết thực và có khả năng thực hiện. Dựa trên nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng, kế hoạch kinh doanh này tạo ra con đường phát triển và thực hiện các hoạt động marketing, bao gồm các chi tiết thực tế trong việc thực hiện sản phẩm, giải quyết nhân sự và trách nhiệm, kể cả đánh giá toàn bộ chi phí và rủi ro. Các đặc điểm chính của dự án du lịch cộng đồng thành công là: · Làm đơn giản và chi phí thấp. Bằng cách duy trì doanh nghiệp phát triển của đơn giản, chi phí thấp và chú trọng từ trung đến dài hạn, những “bùng nổ” chi phí tiềm tàng thiếu bền vững sẽ được giảm thiểu và mong đợi của cộng đồng sẽ có khả năng thực hiện hơn. · Chuẩn bị cho rủi ro. Các hoạt động du lịch cộng đồng thành công nhìn thấy tr ,ước các vấn đề và rủi ro tiềm ẩn quản lý và tránh các rủi ro này thông qua các kế hoạch và các c ó xác định cộngơ cấu tốt, trong đ đồng sẽ cùng nhau làm việc như thể nào để đối phó và tránh những rủi ro này trước khi nó xảy ra. · Thúc đẩy tính bền vững. Hoạt động của dự án du lịch cộng đồng cần liên tục thăm dò và thực hiện các cơ chế để thúc đẩy không chỉ sự bền vững tài chính về mặt dài hạn mà còn ã hội và môiđảm bảo các mục tiêu bền vững về x tr Hành động để thúc đẩy tính bềnường được đáp ứng. vững cần được thực hiện trong các giai đoạn lập kế hoạch và phát triển, ví dụ để giảm tiêu thụ nước và năng lượng, giảm rác thải và tái chế, và tránh ô nhiếm. Các thiết kế bền vững cần được hỗ trợ bằng các hoạt động bền vững của tất cả nhân viên và khách du lịch để đáp ứng các mục tiêu du lịch bền vững. · Duy trì tính thị tr .ường Các nhà điều hành du lịch cộng đồng liên tục tiếp thị và xúc tiến sản phẩm của mình ra thị trường để đảm bảo tính khả thi dài hạn. Cần liên lục tìm kiếm các cách thức mới và sáng tạo để thu hút khách hàng mới và khiến khách hàng cũ quay trở lại. · .Đáp ứng mong đợi Đảm bảo các tài liệu marketing có chất lượng cao, đồng thời đảm bảo rằng các mong đợi được tạo ra cũng phù hợp với thực tế. · Tái đầu tư một cách sáng suốt. Để duy trì dự án du lịch cộng đồng và bảo vệ tài sản du lịch cộng đồng hoặc sản phẩm du lịch, các cộng đồng cần liên tục tái đầu tư vào việc duy trì kinh doanh (dù đó có thể là cơ sở hạ tầng vật chất hay môi trường thiên nhiên). · Duy trì tính .đích thực và bầu không khí Phần lớn khách du lịch tham gia du lịch cộng đồng thưởng thức các giá trị và các trải nghiệm đích thực và truyền thống, và họ không muốn những điều .này bị dàn dựng SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 33 Trong hoạt động du lịch cộng đồng ở Việt Nam có một số vấn đề chung thường ảnh hưởng đến các trải nghiệm chung của khách du lịch và các nhà điều hành nên ý thức được điều này. Nhân tố 1: Cơ sở lưu trú Vệ sinh và sạch sẽ có tầm quan trọng lớn. Khăn phủ giường phải luôn sạch sẽ, không bị hư hỏng và đủ ấm mỗi mùa trong năm. Giường phải thoải mái và phòng không bị bẩn, bụi và côn trùng. Phòng tắm phải sạch sẽ, có vòi hoa sen và bệ xí hoạt động tốt (kể cả hệ thống ống nước). Bầu không khí chung phải thoải mái và sạch sẽ, được trang trí theo phong cách phù hợp với loại h độ của cơ sở lưuình/mức trú. Nhân tố 2: Các điểm hấp dẫn du lịch Các điểm hấp dẫn du lịch địa phương cần được duy trì cẩn thận. Việc tân trang và bổ sung cơ sở hạ tầng cần phù hợp với điểm du lịch và môi trường xung quanh. Việc thuyết minh cho điểm du lịch cần phải được cung cấp thông qua hướng dẫn viên hoặc tài liệu viết. Khách du lịch mong đợi kết hợp giữa các trải nghiệm thiên nhiên với trải nghiệm văn hóa. Các điểm hấp dẫn khách du lịch cần phải tiếp cận được một cách hợp lý để không có các rủi ro đáng kể đe dọa sức khỏe và sự an toàn của khách du lịch. Nhân tố 3: Các tour du lịch Mặc dù kiến thức khoa học là quan trọng nhưng các tour du lịch cũng đưa vào các câu chuyện và màu sắc địa phương. Các hướng dẫn viên phải luôn luôn đánh giá khả năng sức khỏe của khách du lịch trước khi khởi hành tour. Các tour không nên tiến hành nếu dự kiến khả năng thời tiết xấu và có thể gây rủi ro cho sức khỏe và an toàn của khách. Các hướng dẫn viên nên đảm bảo khách du lịch có đầy đủ quần áo và vật dụng để thực hiện tour (ví dụ: mũ chống nắng, ủng để đi trekking, đủ nước/lương thực vv). Giá cả chuyến tour nên được thông báo rõ ràng cho khách du lịch trước khi đi và bao gồm tất cả các chi phí bổ sung (ví dụ: phí vào cửa, phí hướng dẫn, phí vận chuyển vv) Nhân tố 4: Thức ăn và đồ uống An toàn thực phẩm rất quan trọng. Để chuẩn bị thức ăn, phải sử dụng một mặt phẳng sạch sẽ cách xa mặt sàn. Nhân viên bếp và những người phụ vụ thức ăn cần ăn mặc gọn gàng và vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Dù một trong các nhân tố thúc đẩy khách du lịch phương Tây thăm cộng đồng địa phương là muốn thử các thức ăn địa phương nhưng cần tránh xương, thức ăn hàm lượng mỡ cao, các bộ phận nội tạng và các món ăn “không bình thường” sử dụng côn trùng hoặc các động vật lạ (ví dụ các loài động vật hoang dã hoặc bị đe dọa). Rượu mạnh như rượu gạo được nhiều người cho là quá nặng và thường chỉ dùng một ít (đặc biệt đối với phụ nữ). Bát, đĩa, cốc chén và các dụng cụ ăn uống (đũa, th đối và không bị hưìa, vv) cần sạch tuyệt hỏng. Nhân tố 5: Sản phẩm thủ công Các sản phẩm thủ công cần vận chuyển được một cách dễ dàng (không quá to hay quá nặng). Các tác phẩm văn hóa hay lịch sử có tầm quan trọng đặc biệt không nên mua bán. Tất cả các sản phẩm thủ công nên thể hiện rõ văn hóa của người dân ở điểm du lịch vì khách du lịch th ìmường t kiếm tính đích thực. Tuy nhiên, cần tránh mua bán và thương mại hóa các mặt hàng có giá trị tinh thần và tín ngưỡng đặc biệt quan trọng. Các nhân tố thành công quan trọng cho các nhà điều hành SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 34 Đánh giá định kỳ Dự án du lịch cộng đồng thành công là dự án liên tục phát triển cùng với nhu cầu của thị trường cũng như nhu cầu của cộng đồng. Tuy nhiên, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể biết chính xác phải phát triển như thế nào nếu doanh nghiệp đó không biết mình đang hoạt động tốt ở chỗ nào và đang thất bại ở chỗ nào. Giám sát định kỳ, đánh giá và điều chỉnh có ý nghĩa quyết định tới thành công của dự án du lịch cộng đồng nhằm duy trì các tiêu chuẩn chất l õi các ảnh hượng, theo d ưởng có hại của du lịch đến cộng đồng địa phương và đảm bảo sản phẩm phù hợp với thị trường. Vì vậy, các chỉ số đơn giản nên được thống nhất và thông báo đến cộng đồng để đánh giá và theo dõi thành công. Các chỉ số này đặc trưng gồm các lĩnh vực như hiệu quả kinh tế, các tác động môi trường, mức độ hài lòng của khách du lịch và phúc lợi của cộng đồng địa phương. Quá trình tham gia Cộng đồng rộng rãi nên tham gia vào việc phát triển các vấn đề chính và lựa chọn các chỉ số, và có thể cũng được đào tạo để thu thập dữ liệu. Việc thành lập tổ công tác gồm nhiều thành phần đối tác để đôn đốc quá trình giám sát và phân tích các kết quả có thể giúp giữ cho quá trình này minh bạch và tránh các xung đột chính trị về quyền lợi đối với việc diễn giải các kết quả. Thường được thực hiện bởi các đối tác chính như các cán bộ địa phương, các chuyên gia tư vấn về phát triển, và các tổ chức tài trợ cùng với các nhóm cộng đồng, công tác giám sát nên giữ đơn giản với thông tin phản hồi thu được từ khách du lịch, các nhà điều hành tour và người dân địa phương. BƯỚC 5. GIÁM SÁT, &ĐÁNH GIÁ ĐIỀU CHỈNH Các bước cơ bản Giám sát, đánh giá và điều chỉnh dự án du lịch cộng đồng có thể được coi là chu trình thường được thực hiện theo trình tự sự việc diễn ra qua các bước như lập kế hoạch giám sát, thu thập và phân tích kết quả, và thực hiện các phản ứng quản lý (điều chỉnh). 1. Lập kế hoạch giám sát. Thảo luận và lập kế hoạch cho ý t ;ưởng giám sát cùng với cộng đồng đề ra các mục tiêu giám sát; thảo luận các vấn đề thiết thực chung như ai sẽ tham gia, các giới hạn của lĩnh vực nghiên cứu, các nguồn lực cần thiết và thời gian giám sát. 2. Xác định các vấn đề chính. Nghiên cứu các vấn đề chính mà kinh doanh du lịch cộng đồng và cộng đồng đang đối mặt; Tổ chức cuộc họp cộng đồng để đánh giá và sắp xếp ưu tiên các vấn đề này; Tìm kiếm dữ liệu đầu vào từ tổ công tác giám sát để hoàn thành danh sách. 3. Xây dựng các chỉ số. Đánh giá danh sách các chỉ số hiện nay từ nguồn thứ cấp và ghép với các vấn đề chính; Chia thành các nhóm nhỏ để lấy ý kiến nhằm tìm ra các chỉ số mới phù hợp với vấn đề; Rà soát các chỉ số không thực tế khi triển khai hoặc có mức độ phù hợp hạn chế với các vấn đề chính và điều chỉnh 4. Thu thập dữ liệu. Xác định nguồn dữ liệu; Thiết kế phương pháp thu thập dữ liệu như khảo sát và bảng câu hỏi; Thiết kế cơ sở dữ liệu đơn giản để giữ kết quả (21) World Wildlife Fund for Nature 2001 (22) Adapted from: SNV Asia Pro-Poor Sustainable Tourism Network 2007 (22) (21) SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 35 5. .Đánh giá kết quả Thiết lập các chuẩn mực năm m t; Xác đ nh các ngưộ ị ỡng phù hợp cho phản ứng quản lývề mặt 6. Phổ biến kết quả. Thiết kế các phương pháp ph n cho các nhóm đổ biế ối tác khác nhau. Công bố kết quả và cập nhậ ờng xuyênt thư 7. Lập kế hoạch phản ứng. Xác định các lĩnh vực chỉ số hoạ ộng kémt đ ; Nghiên cứu các nguyên nhân có thể gây ra hoạt đ kém hiệu quả;ộng Quyết đ n lý;ịnh phản ứng quả ề ra kế hoạchĐ hành ộngđ 8. n đ .Đánh giá các mục tiêu và các vấ ề Đánh giá dự án du lịch cộ ồngng đ , các mục tiêu giám sát và các vấn đ cơ b n;ề ả ỉ số và việcĐánh giá các ch thu thập dữ liệu 9 ộng. Thực hiện hành đ . Bắt đầu các phản ứng quản lý theo kế hoạ ộngch hành đ Các nguồn dữ liệu Việc thu thập thông tin và dữ liệu để cung cấp cho quá trình giám sát và ể lấy từ nhiều nguồn khácđánh giá có th nhau: Sổ sách tài chính của dự án du lịch cộng đồng Dữ liệu cơ bản về hiệu quả kinh tế cần sẵn sàng trong các sổ sách kế toán của nhữ ờ ều hành dự án du lịchng ngư i đi cộ ồng hoặc tổ chức quản lý cộ ồng. Các loại dững đ ng đ liệ ến quá trình giám sát và ồm cóu liên quan đ đánh giá g số ợng bán hàng, doanh thu, lãi-lỗ, các mức việc làm, sốlư liệu thố ờng ranh giớ ữ liệung kê đư i đói nghèo, và các d khác về phúc lợi. Sổ sách ghi chép thăm quan c ng độ ồng Nghề nghiệp, mức đ i gian và ngàyộ sử dụng, khoảng thờ thăm, tuổi tác, giới tính và quốc tịch là tất cả các loại thông tin cần nắm bắ ột phần trong yêu cầ ối với khácht như m u đ du lị ồng.ch khi đi vào làng/ cộng đ Khảo sát khách du lịch Có thể sắp xếp từ các mẫu đơn gi n đánh giá m c đả ứ ộ hài lòng của khách du lịch và sổ lấy ý kiến phản hồi của khách đ lư t lưến các khảo sát khách du lịch về số ợng và chấ ợng mang tính chính thức. Các thông tin đáng giá gồm có các chi tiết về nhân khẩu, ngày đ n thăm, các ho t đ ng đãế ạ ộ thực hiện, những điều thích và không thích (kể cả các khía cạnh xã hộ ờng)i và môi trư . Thảo luận với các đối tác Tổ chức các buổi thảo luận và các cuộc họp thường xuyên vớ ối tác là cá ể lấ ợc các thông tin phảni các đ ch hay đ y đư hồi về hoạ ộng của (các) dự án du lịch cộ ồ ềut đ ng đ ng. Đi này có thể ợc thực hiện cả bằng cách không chính thứđư c là thông qua các tương tác và đ ng ngư iối thoại của nhữ ờ đ ng đ à các đ iề xuất dự án với rộng rãi thành viên cộ ồng v ố tác khác như các nhà điều hành tour và các cán bộ chính quyề ị ằng các biện pháp chính thứn đ a phương, và b c như kh i các đ i thôngảo sát chính thức và họp vớ ối tác. Các loạ tin đư a đợc quan tâm là cảm nhận củ ối tác về dự án du lịch cộ ồng và các ộng tích cực và tiêu cực của dựng đ tác đ án đ ng đ i và văn hóa) và môiến cộ ồng (về kinh tế, xã hộ trường xung quanh. Đánh giá thực thể và quan sát Quan sát thực thể các hoạt đ ng liên quan độ ến du lịch cộ ồng trong một thờ ề các sự kiện,ng đ i gian như ghi chép v c ầ ể ễn ra có thể là nguồn thôngác đ u tư và phát tri n đang di tin hữu ích. Ở ằng hình ảnh có thể giúpđây các ghi chép b ích. Các chỉ số điển hình Theo Asker et al (năm 2010, trang 36), “xác định và lựa chọn các chỉ số ộng sẽ giúp cộ ồ ị ợctác đ ng đ ng xác đ nh đư khi nào các giới hạ ổi chấp nhậ ợc vền thay đ n đư môi trư . Năng l aờng, xã hội hay kinh tế bị phá vỡ ực chịu tải củ môi trư ng đ năng h pờng hoặc của cộ ồng (nghĩa là khả ấ thu các tác đ n đư tộng của du lịch trong vùng) cầ ợc quyế đ trư tác đ ng đ thayịnh từ ớc, và các chỉ số ộ ể ựđánh giá s đ n đư t đổi cầ ợc xây dựng trong từng phần hoạ ộng của dự án. Các chỉ số cầ ến dự án du lịch cộ ồng,n liên quan đ ng đ có thể ợ ợc (về số ợng hoặc chấ ợng) và cụlư ng hóa đư lư t lư thể (ở đâu và ai)”. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 36 Các chỉ số cơ b n điả ển hình của dự án du lịch cộ ồngng đ E n vi ro n m en ta l i m p ac ts S o ci al im p ac ts E co n o m ic im p ac ts · Số lượng việc làm trực tiếp và gián tiếp về du lịch (loại việc làm, giới tính, vv) ·Tỷ lệ việc làm truyền thống của đ a phương so vị ới việc làm về du lịch ·Thu nhập trực tiếp và gián tiếp từ du lịch trong cộng đồng ·Tiêu dùng cho các dự án phát triển cộng đ ng đồng từ các quỹ phát sinh từ du lịch cộ ồng (bao gồm các loại dự ố ợng thụ ởng)án và đ i tư hư ·Số lư ch đ a phươngợng và các loại hình doanh nghiệp du lị ị ·Doanh thu, mức lãi và lỗ của doanh nghiệp du lịch cộng đồng ·Nghề nghiệp, mức đ ng độ sử dụng của doanh nghiệp du lịch cộ ồng (kể cả tính mùa vụ) ·Số lư ng đ ng tham gia các khóa đào t o liên quan đợng thành viên cộ ồ ạ ến du lịch (bao gồm loại hình, trình ộ và thời gian khóa học)đ ·Tỷ lệ phụ nữ làm việc trong lực lư ng lao đ ch đ a phương (kợ ộng về du lị ị ể cả thâm niên, mứ ợ cấp so vớ ồng nghiệp nam)c lương, tr i các đ ·Số lư ch đ a phươngợng nữ doanh nhân trong các doanh nghiệp du lị ị ·Số lư n văn hóa truy ng đư và các đi nợng và loại hình các sự kiệ ền thố ợc hỗ trợ ểm di sả văn hóa được bảo vệ và nâng cấp ·Khối lư a các đợng thông tin phản hồi tích cực và tiêu cực củ ối tác về dự án du lịch cộ ồng (kể cả ối tác, loại thông tin, hình thức phản hồi)ng đ đ ·Số lư n môi trư ng đượng và loại hình các dự án bảo tồ ờ ợc thực hiện liên quan tới dự án du lịch cộ ồngng đ ·Mức đ ng đ ng và môi trưộ ô nhiễm trong cộ ồ ờng ·Mức đ i môi trư ng thiên nhiên đ a phương do khách du l ch và các nhà điộ hủy hoạ ờ ị ị ều hành tour gây ra ·Số lư ng đ hóa đào t o liên quan đ n môi trượng thành viên cộ ồng tham dự các k ạ ế ờng (bao gồm loại hình, trình ộ và thời gian khóa học)đ ·Mức đ c (nư c, đ t, điộ sử dụng nguồn lực/sự sẵn có nguồn lự ớ ấ ện, vv) ·Mức độ quản lý và xử lý chất thải C ác t ác đ n g m ô i t rư ộ ờ n g C ác t ác đ ộ n g x ã h ộ i C á c tá c đ ộ n g k in h t ế SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 37SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Điều chỉnh Giám sát một cách đơn giản các tác đ ch đ ng đ ng và đóng góp cộng của du lị ến cộ ồ ủa du lịch vào các mục tiêu bền vững của cộ ồng có ít giá trị trong việ ều hành và phát triển thành công dự án du lịch cộ ồng trừ khi các kết quả ợng đ c đi ng đ c đánhđư giá và hành đ ng đúng đ n. Do đó, các kết quả giám sát và đánh giá nên đư c coi như là ch nộ ắ ợ ỉ dẫn cho phát triển và thực hiệ các chính sách và hành đ n trong tương lai.T ng đ ng nên động ngắn hạn và dài hạ ổ chức quản lý cộ ồng cũ ảm bảo các kết quả giám sát và đánh giá đư c đưa vào l n đánh giá tới và sửa đ n lư ch hành đ ng đợ ầ ối chiế ợc và kế hoạ ộng du lịch cộ ồng. Quá trình học hỏi này nhằ ối phó với nhữ ổi bằ ử nghiệm và học hỏ ờ ợc gọi làm đ ng thay đ ng phương pháp giám sát, th i thư ng đư quả ều chỉnh và là một quá trình liên tục diễn ra trong chu kỳ dự án du lịch cộ ồng.n lý đi ng đ 38 Armstrong, R. 2012, An analysis of the conditions for success of community based tourism enterprises, International Centre for Responsible Tourism, Ocasional Paper OP 21 Ashley C. & Garland, E. 1994, Promoting Community-Based Tourism Development: Why, What and How?, Research Discussion Paper, Number 4, October 1994, Directorate of Environmental Affairs, Ministry of Environment and Tourism, Namibia Ashley, C., Roe, D. & Goodwin, H. 2001, Pro-Poor Tourism Strategies: Making Tourism Work For The Poor: A review of experience, Pro-Poor Tourism Report No. 1, April 2001, Overseas Development Institute, Nottingham, UK Asker, S., Boronyak, L., Carrard, N. &Paddon, M. (Institute for Sustainable Futures, University of Technology Sydney) 2010, Effective Community Based Tourism: A Best Practice Manual, Sustainable Tourism Cooperative Research Centre, Queensland, Australia Campbell, B. &Shackleton, S. 2001, 'The Organisational Structres for Community-Based Natural Resources Management in Southern Africa, African Studies Quarterly, Vol. 5, Iss. 3, Fall 2001 Caribbean Regional Sustainable Tourism Development Programme 2008, Competing with the Best: Good Practice in Community Based Tourism in the Caribbean, Caribbean Tourism Organization, Barbados ESRT 2012, Guidelines Responsible Product Development, Unpublished, EU-Funded Environmentally and Socially Responsible Tourism Programme, Vietnam Goodwin, H. &Santilli, R. 2009, Community-Based Tourism: a success?, ICRT Occasional Paper 11 International Centre for Integrated Mountain Development 2007,(Editors: Kruk E., Hummel, J. &Banskota, K.) Facilitating Sustainable Mountain Tourism: Volume I – Resource Book, International Centre for Integrated Mountain Development, Kathmandu, Nepal SNV Asia Pro-Poor Sustainable Tourism Network 2007, A Toolkit for Monitoring and Managing Community- based Tourism, SNV Netherlands Development Organisation & University of Hawaii, USA Tourism Queensland 2007, Tourism Project Feasability Guide, Tourism Queensland, Australia Tourism Victoria, Planning and Building Tourism from Concept to Reality: Guidelines for Plan-ning and Developing Tourism Projects in Victoria, Tourism Victoria, Australia Townsend, C. 2006, Guidelines for Community-based Tourism in Rwanda, ORTPN & WTO ST-EP, October 2006 World Tourism Organisation 2007, A Practical Guide to Tourism Destination Management, World Tourism Organisation, Madrid, Spain World Tourism Organisation 2010, Joining Forces – Collaborative Processes for Sustainable Competitive Tourism, World Tourism Organisation &SNV Netherlands Development Organisation, Madrid, Spain World Tourism Organisation & European Travel Commission 2011, Handbook on Tourism Product Development, World Tourism Organisation & European Travel Commission, Madrid, Spain World Tourism Organisation & SNV Netherlands Development Organisation 2010, Manual on Tourism and Poverty Alleviation – Practical Steps for Destinations, World Tourism Organisation, Madrid, Spain World Wildlife Fund for Nature (WWF) 2001, Guidelines for community-based ecotourism development, WWF, UK Danh sách các tài liệu tham khảo SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_tay_du_lich_cong_dong_viet_nam_phuong_phap_tiep_can_dua_v.pdf
Tài liệu liên quan