Stress và các yếu tố liên quan ở học sinh điều dưỡng của trường trung cấp quân y 2 năm 2013

Mối liên quan giữa tình trạng stress và yếu tố gia đình Phần đông học sinh có lo lắng về kinh tế gia đình (80,3%) và những học sinh này có tỉ lệ mắc stress cao gấp 1,88 lần so với học sinh khác. Học sinh thường xuyên bị gia đình trách mắng có tỉ lệ mắc stress cao gấp 2,36 lần học sinh khác. Học sinh bị gia đình than phiền về kết quả học tập chiếm tỉ lệ 38,8%, có tỉ lệ mắc stress cao gấp 1,42 lần so với học sinh khác. Theo nghiên cứu của Hồ Hữu Tính, Nguyễn Doãn Thành, áp lực học tập do kỳ vọng của gia đình tạo cho học sinh trung học phổ thông mắc stress với tỉ lệ 38%(4). Tỉ lệ học sinh thường xuyên bị gia đình than phiền về chi tiêu là 38,1%, có tỉ lệ mắc stress cao gấp 1,88 lần so với học sinh khác. Những kết quả trên cho thấy sự kỳ vọng quá nhiều của gia đình dễ dẫn đến những căng thẳng, ảnh hưởng đến tâm lý học sinh(6,7,8). Mối tương quan giữa tình trạng stress và môi trường học tập Các yếu tố từ môi tường học tập có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe tâm thần của học sinh: học sinh cảm thấy bài vở quá nhiều, lịch học quá dày, lo lắng học tập thua kém bạn bè có tỉ lệ mắc stress cao hơn học sinh khác. Ngoài ra học sinh chưa thích nghi và chưa hứng thú với phương pháp học tập mới cũng có tỉ lệ mắc stress cao. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu trên sinh viên y khoa năm thứ nhất, y khoa năm thứ sáu và sinh viên Y tế công cộng ở Đại học Y Dược TP. HCM(6,7,8). KẾT LUẬN Tỉ lệ tres bệnh lý của học sinh Điều dưỡng là 21,5%, trong đó có đến 2,7% học sinh bị stress nặng cần được điều trị. Nghiên cứu cũng cho thấy những yếu tố tác động đến sức khỏe tâm thần của học sinh Điều dưỡng, không chỉ từ bản thân, gia đình học sinh mà còn từ các yếu tố môi trường học tập. Chi phí học tập, sự thích nghi cuộc sống xa gia đình, lo lắng về kết quả tốt nghiệp và nghề nghiệp trong tương lai đã tác động mạnh mẽ đến sức khỏe tinh thần của học sinh. Ngoài ra, bài vở quá nhiều, lịch học quá dày, phương pháp giảng dạy mới, không có điều kiện trao đổi học tập với giáo viên cũng đã gây không ít khó khăn về mặt tâm lý cho các học sinh Điều dưỡng.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 288 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Stress và các yếu tố liên quan ở học sinh điều dưỡng của trường trung cấp quân y 2 năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 165 STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH ĐIỀU DƯỠNG   CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP QUÂN Y 2 NĂM 2013  Lý Văn Xuân*, Nguyễn Văn Bắc**, Hoàng Tiến Mỹ***  TÓM TẮT  Bối cảnh: Hiện nay stress là vấn đề phổ biến trên thế giới. Có rất ít nghiên cứu về tình trạng mắc stress ở  học sinh, sinh viên Việt Nam, đặc biệt là học sinh Điều dưỡng trung cấp. Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ  stress và các yếu tố liên quan ở học sinh Điều dưỡng của Trường Trung cấp Quân y 2.  Mục tiêu: Xác định tỉ lệ stress và các yếu tố có liên quan đến tình trạng stress ở học sinh Điều dưỡng của  Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang ở 441 học sinh Điều dưỡng của  Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013. Bên cạnh bộ câu hỏi tự điền đề cập đến các yếu tố bản thân, gia đình học  sinh và môi trường học tập có liên quan đến tình trạng sức khỏe tinh thần của học sinh, còn có bộ câu hỏi tự cảm  nhận stress của Cohen S. và thang đo Likert.  Kết quả: Tỉ lệ stress bệnh lý ở học sinh Điều dưỡng là 21,5%, trong đó có 2,7% học sinh bị stress nặng cần  được điều trị. Nhiều yếu tố xuất phát từ bản thân học sinh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng  stress như: đi làm thêm trong quá trình học tập, thường xuyên nhịn ăn sáng, lo lắng không đủ tiền tiếp tục học,  lo lắng học tập kém bạn bè và kỳ vọng học lên đại học. Bên cạnh đó, yếu tố gia đình cũng có mối liên quan có ý  nghĩa thống kê: gia đình có thu nhập thấp, thường xuyên trách mắng, than phiền về chi tiêu của cá nhân học  sinh, yêu cầu phải đạt thứ hạng cao ở kỳ thi tốt nghiệp. Ngoài ra các yếu tố môi trường học tập cũng có mối quan  hệ có ý nghĩa thống kê:khối lượng bài giảng quá nhiều, lịch học quá dày, chưa kịp thích nghi với phương pháp  giảng dạy mới.  Kết luận: Tỉ lệ stress bệnh lý của học sinh Điều dưỡng của Trường Trung cấp Quân y là 21,5%, trong đó  có 2,7% học sinh bị stress nặng cần được điều trị.Các yếu tố bản thân, gia đình học sinh và môi trường học tập có  ảnh hưởng đến tâm lý ở những học sinh chưa kịp thích nghi với môi trường học tập và các thay đổi trong đời  sống học sinh Điều dưỡng.  Từ khóa: Stress, bảng tự cảm nhận của Cohen S., thang đo Likert  ABSTRACT  STRESS AND RELATED FACTORS ON NURSING STUDENTS AT THE MILITARY MEDICAL  SCHOOL No2 IN 2013  Ly Van Xuan, Nguyen Van Bac, Hoang Tien My   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 165 ‐ 171  Background:  In recent time, stress has spread out all over the world. However, there has been very  little  research conducted on the stress of students in Viet Nam, especially nursing students. Therefore, this study is to  identify the stress situation as well as related factors on nursing students at the Military medical school No2 in  2013.  Objectives: Determine the ratio of stress and related factor on nursing students studying at the Military  medical school No2 in 2013.  * Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.  ** Trường Trung cấp Quân y 2.  *** Phòng Sau đại học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: PGS.TS Lý Văn Xuân  ĐT: 0908588547  Email: xuanlyvan@yahoo.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 166 Methods:  A  cross‐sectional  study  was  conducted  on  441  nursing  students.  Beside  the  questionnaire  included individual factors, their family and associated school environmental factors, self‐perceived list of Cohen  S. and Likert scale were used.  Results:  There was  a  large proportion  of  stress  at  total  of 21.5%, which  included 2.7%  of  severe  stress  disease. Student’s characteristics, their family factors and school environmental factors related the stress situation  on nursing students.  Conclusions: There was a rate of stress of 21.5%, which included 2.7% of severe stress disease. Student’s  characteristics, their family and school environmental factors affected the mental health of nursing students.  Key words: Stress, self‐perceived list of Cohen S., Likert scale.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Hầu  hết  học  sinh  Điều dưỡng  của Trường  Trung cấp Quân y 2 là học sinh vừa chuyển tiếp  từ môi  trường  học  tập  ở  trung học phổ  thông  sang  môi  trường  học  tập  trung  cấp  chuyên  nghiệp với nhiều khác biệt về khối  lượng kiến  thức,  hình  thức  học  tập,  phương  pháp dạy  và  học. Hơn nữa, phần  lớn học  sinh xuất  thân  từ  những  vùng  miền  khác  nhau,  với  hoàn  cảnh  sống, điều kiện kinh tế có khác so với cuộc sống  ở  Thành  phố Hồ  Chí Minh.  Tất  cả  những  sự  khác biệt đó đã gây không ít khó khăn tâm lý, có  ảnh hưởng  đến  sức  khỏe  tâm  thần và kết  quả  học  tập  của học  sinh(2,6,7,8). Theo nghiên  cứu  tại  Đại học Mansura (Ai Cập) năm 2012, tỉ lệ stress  ở sinh viên Điều dưỡng là 40,2%, tỉ lệ trầm cảm  là 27,9%(11). Nghiên cứu tại Trường Trung học Y  tế Long An năm 2004 cho thấy tỉ lệ stress ở học  sinh  trung  cấp  là 22%(10), nghiên  cứu  ở Trường  Cao đẳng Đồng Nai năm 2008, có 54% sinh viên  cho biết cảm thấy khó khăn trong cách sinh hoạt  ở môi trường mới; 60% thừa nhận nội dung học  tập quá nhiều dẫn đến chán học, lo lắng; 22% bị  mất ngủ thường xuyên(2).  Do đó, khảo sát phát hiện tình trạng stress và  các yếu tố liên quan ở học sinh Điều dưỡng của  Trường  Trung  cấp Quân  y  2  nhằm  góp  phần  nâng  cao hiệu quả học  tập và  chất  lượng  cuộc  sống của học sinh.  Mục tiêu   Mục tiêu tổng quát  Xác  định  tỉ  lệ  stress và  các yếu  tố  có  liên  quan  đến  tình  trạng  stress  ở  học  sinh  Điều  dưỡng  của Trường Trung  cấp Quân y 2 năm  2013.   Mục tiêu cụ thể  ‐ Xác định tỉ lệ stress ở học sinh Điều dưỡng  của Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013.  ‐  Xác  định mối  liên  quan  giữa  tình  trạng  stress và yếu tố bản thân ở học sinh Điều dưỡng  của Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013.  ‐  Xác  định mối  liên  quan  giữa  tình  trạng  stress và yếu tố gia đình ở học sinh Điều dưỡng  của Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013.  ‐  Xác  định mối  liến  quan  giữa  tình  trạng  stress và yếu  tố môi  trường học  tập ở học sinh  Điều  dưỡng  của  Trường  Trung  cấp Quân  y  2  năm 2013.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU   Đối tượng nghiên cứu  Tất  cả  học  sinh  Điều  dưỡng  của  Trường  Trung cấp Quân y 2 vào thời điểm nghiên cứu.   Phương pháp nghiên cứu  Thiết kế nghiên cứu  Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.  Phương pháp thu thập số liệu  Khảo sát học sinh bằng bộ câu hỏi tự trả lời  (tự điền) và bảng tự cảm nhận stress.  Bảng  tự  cảm nhận  stress  là  thang  đo  stress  được lập bởi Cohen S. (1983) gồm 10 câu hỏi chủ  yếu  về  cảm  giác  và  suy  nghĩ  trong  suốt một  tháng qua. Điểm của mỗi câu hỏi được đánh giá  bằng thang đo Likert với 5 mức độ(1)  0: Không bao giờ.  1: Hầu như không.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 167 2: Thỉnh thoảng.  3: Khá thường xuyên.  4: Rất thường xuyên.  Dựa vào  tổng điểm của 10 câu hỏi sẽ đánh  giá  được  tình  trạng  stress  của  đối  tượng  tham  gia nghiên cứu như sau:  < 24 điểm: stress bình thường hay phản ứng  stress thích nghi.  24 – 29 điểm: stress bệnh lý nhẹ.  ≥ 30 điểm: stress bệnh lý nặng.  Thời gian thực hiện  Từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2013.  Phân tích và xử lý số liệu  ‐ Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata.  ‐ Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata  ‐ Xác định mối liên quan bằng kiểm định chi  bình phương với mức độ  tương quan  được  đo  lường bằng tỉ lệ hiện mắc (PR) và khoảng tin cậy  95%.  KẾT QUẢ  Kết quả khảo  sát 441 học  sinh Điều dưỡng  như sau:  Đặc điểm dân số nghiên cứu  Đặc tính Tần số % Giới tính Nam 173 16,5 Nữ 368 83,5 Dân tộc Kinh 426 96,6 Khác 15 3,4 Tôn giáo Có 65 14,7 Không 376 85,3 Học lực (HK 1) Giỏi 23 5,2 Khá 165 37,4 Trung bình khá 226 51,3 Trung bình 27 6,1 Chỗ ở hiện tại Nhà gia đình 84 19,1 Nhà trọ 257 58,3 Ký túc xá 17 3,9 Nhà người quen 78 17,7 Khác 5 1,1 Kinh tế gia đình Thu nhập > 3 triệu/ người/ tháng 109 24,7 Thu nhập 1 – 3 triệu/ người/ tháng 211 47,9 Thu nhập < 1 triệu/ người/ tháng 121 27,4 Nhận xét: học  sinh nữ nhiều gấp 5  lần học  sinh  nam.  Đa  số  là  người Kinh,  không  có  tôn  giáo. Hơn phân nửa học  sinh  có học  lực  trung  bình  khá. Hầu  hết  không  sống  chung  với  gia  đình và phần đông các gia đình học sinh có thu  nhập trung bình và thấp.  Tình trạng stress  Điểm trung bình tự cảm nhận stress của các  đối  tượng  tham gia nghiên cứu  là 20,2; độ  lệch  chuẩn là 4,3 với điểm tự cảm nhận thấp nhất là 8  điểm và cao nhất là 35 điểm.   Stress Tần số Tỷ lệ (%) % tích lũy Stress bệnh lý nặng 12 2,7 2,7 Stress bệnh lý nhẹ 83 18,8 21,5 Stress bình thường 346 78,5 100,0 Nhận xét: tỉ lệ stress bệnh lý là 21,5%, trong  đó có 2,7% học sinh bị stress bệnh lý nặng.  Mối liên quan giữa tình trạng stress và đặc  điểm dân số  Đặc tính Stress (n(%)) p PR (KTC 95%)Có Không Giới tính Nam 13 (17,8) 60 (82,2) 0,396 0,78 (0,47 – 1,36) Nữ 82 (22,3) 286 (77,7) Dân tộc Kinh 89 (20,9) 337 (79,1) 0,077 0,52 (0,27 – 1,00)Khác 6 (40,0) 9 (60,0) Tôn giáo Có 18 (27,7) 47 (72,3) 0,191 1,35 (0,87 – 2,10) Không 77 (20,5) 299 (79,5) Học lực Giỏi 8 (34,8) 15 (65,2) 0,096* 1 Khá 27 (16,4) 138 (83,6) 0,47 (0,24 – 0,91) Trung bình khá 52 (23,0) 174 (77,0) 0,66 (0,36 –1,21) Trung bình 8 (29,6) 19 (70,4) 0,85 (0,38 – 1,91) Chỗ ở hiện nay Nhà gia đình 20 (23,8) 64 (76,2) 0,681* 1 Ký túc xá 5 (29,4) 12 (70,6) 1,23 (0,54 – 2,83) Nhà trọ 56 (21,8) 201 (78,2) 0,92 (0,59 – 1,43) Nhà người quen 13 (16,7) 65 (83,3) 0,70 (0,37 – 1,31) Khác 1 (20,0) 4 (80,0) 0,84 (0,14 – 5,05) Kinh tế gia đình Thu nhập > 3 triệu/ người/ tháng 19 (17,4) 90 (82,6) 0,319 1 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 168 Đặc tính Stress (n(%)) p PR (KTC 95%)Có Không Thu nhập 1 – 3 triệu/ người/ tháng 45 (21,3) 166 (78,7) 1,22 (0,75 – 1,98) Thu nhập < 1 triệu/ người/ tháng 31 (25,6) 90 (74,4) 27,4 (0,88 – 2,44) * Sử dụng kiểm định Fisher  Nhận xét: không có mối liên quan có ý nghĩa  thống  kê  giữa  đặc  điểm dân  số  với  tình  trạng  mắc stress của học sinh.  Mối liên quan giữa tình trạng stress và bản  thân học sinh  Đặc tính Stress n(%) p PR KTC 95% Có Không Đi làm thêm trong quá trình học Có 48 (26,7) 132 (73,3) 0,03 1,48 (1,04 – 2,11) Không 47 (18,0) 214 (82,0) Thường xuyên nhịn ăn sáng Có 57 (29,8) 138 (70,2) <0,001 1,89 (1,31 – 2,72) Không 38 (15,5) 208 (84,5) Lo lắng không đủ tiền để tiếp tục học Có 37 (29,8) 87 (70,2) 0,007 1,82 (1,17 – 2,84) Không 26 (16,4) 133 (83,6) Kỳ vọng lên đại học Có 71 (18,9) 304 (81,1) 0,001 0,52 (0,36 – 0,76) Không 24 (36,4) 42 (63,6) Lo lắng về xếp loại tốt nghiệp Có 93 (21,9) 332(78,1) 0,540* 1,75 (0,47 – 6,48) Không 2 (12,5) 14 (87,5) Tự tin giao tiếp khi ra trường Có 65 (18,6) 284(64,4) 0,004 0,57 (0,40 – 0,82) Không 30 (32,6) 62 (67,4) Lo lắng khả năng thành đạt trong tương lai Có 93 (24,3) 290 (75,7) <0,001* 7,04 (1,78 – 27,8) Không 2 (3,5) 56 (96,5) Lo lắng việc làm khi ra trường Có 65 (29,7) 154 (70,3) 0,609 1,16 (0,65 – 2,05) Không 10 (25,6) 29 (74,4) Băn khoăn về thu nhập nghề nghiệp Có 91 (22,8) 308 (77,2) 0,046 2,39 (0,93 – 6,12) Không 4 (9,5) 38 (90,5) * Sử dụng kiểm định Fisher  Nhận  xét:  hầu  hết  các  yếu  tố  xuất phát  từ  bản  thân có mối  liên quan có ý nghĩa  thống kê  với  tình  trạng mắc stress  (trừ yếu  tố  lo  lắng về  xếp  loại  tốt  nghiệp,  lo  lắng  việc  làm  khi  ra  trường và băn khoăn về thu nhập nghề nghiệp).  Mối liên quan giữa tình trạng stress và yếu  tố gia đình  Đặc tính Stress n(%) p PR (KTC 95%) Có Không Thường xuyên lo lắng về kinh tế gia đình Có 84 (23,7) 270 (76,3) 0,024 1,88 (1,04 – 3,36) Không 11 (12,6) 76 (87,4) Thường xuyên bị gia đình trách mắng Có 32 (41,0) 46 (59,0) 0,001 2,36 (1,67 – 3,35) Không 63 (17,4) 300 (82,6) Gia đình kỳ vọng tốt nghiệp thứ hạng cao Có 66 (25,0) 198 (75,0) 0,031 1,53 (1,03 – 2,26) Không 29 (16,4) 148 (83,6) Gia đình than phiền về chi tiêu Có 51 (30,4) 117 (69,4) <0,001 1,88 (0,32 – 2,68) Không 44 (16,1) 229 (83,9) Gia đình than phiền về kết quả học tập Có 45 (26,3) 126 (73,7) 0,052 1,42 (0,98 – 1,03) Không 50 (18,5) 220 (61,5) Gia đình yêu cầu học lên đại học Có 48 (24,4) 149 (75,6) 0,195 1,26 (0,89 – 1,81) Không 47 (19,3) 197 (80,7) Buồn phiền vì xung đột trong gia đình Có 93 (21,9) 332(78,1) 0,540* 1,75 (0,47 – 6,48) Không 2 (12,5) 14 (87,5) * Sử dụng kiểm định Fisher  Nhận xét  Các yếu  tố gia  đình  có mối  liên quan  có ý  nghĩa thống kê với tình trạng mắc stress của học  sinh gồm:  thường xuyên  lo  lắng về kinh  tế gia  đình, thường xuyên bị gia đình trách mắng, gia  đình kỳ vọng tốt nghiệp thứ hạng cao, gia đình  than phiền về chi tiêu.  Mối liên quan giữa tình trạng stress và môi  trường học tập  Đặc tính Stress n(%) p PR (KTC 95%) Có Không Khối lượng bài vở quá nhiều Có 83 (26,4) 232 (76,6) <0,001 2,77 (1,57 – 4,49) Không 12 (9,5) 114 (90,5) Lịch học quá dày Có 81 (26,9) 220 (73,1) <0,001 2,69 (1,58 – 4,57) Không 14 (10) 126 (90) Ngủ gật trong lớp do lịch học quá dày Có 24 (30) 56 (70) 0,042 1,52 (1,02 – 2,26) Không 71 (19,7) 290 (80,3) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 169 Đặc tính Stress n(%) p PR (KTC 95%) Có Không Phương pháp giảng dạy dễ hiểu Có 39 (17,2) 188 (32,8) 0,022 0,65 (0,46 – 0,94) Không 56 (26,2) 158 (73,8) Hứng thú với phương pháp học tập mới Có 50 (17,2) 240 (82,8) 0,002 0,58 (0,41 – 0,82) Không 45 (29,8) 106 (70,2) Trao đổi học tập với giảng viên Có 40 (15,1) 225 (84,9) <0,001 0,48 (0,34 – 0,69) Không 55 (31,3) 121 (68,7) Lo lắng học hành thua kém bạn bè Có 88 (23,7) 284 (76,3) 0,012 2,33 (1,13 – 4,81) Không 7 (10,1) 62 (89,9) Nhận xét: các yếu tố môi trường học tập kể  trên  có  liên quan  có ý nghĩa  thống kê với  tình  trạng stress của học sinh.  BÀN LUẬN  Đặc điểm dân số nghiên cứu  Qua khảo sát 441 học sinh Điều dưỡng cho  thấy  tỉ  lệ học sinh nữ gấp 5  lần nam  (83,5% so  với 16,5%) chứng tỏ ngành Điều dưỡng thu hút  giới nữ nhiều hơn giới nam. Kết quả này khác  với nghiên cứu của Lý Văn Xuân, Lê Thị Châu  An ở sinh viên Y đa khoa năm thứ nhất Đại học  Y Dược TP. HCM với 52,7% là nam và 47,3% là  nữ(7) và nghiên cứu của Lê Thu Huyền, Huỳnh  Hồ Ngọc Quỳnh ở sinh viên Y tế công cộng Đại  học Y Dược TP. HCM với 68,1% là nữ và 31,8%  là nam(6).  Học sinh dân tộc kinh chiếm đa số, các dân  tộc khác như Hoa, Chăm, Khơme với số  lượng  không nhiều (3,4%). Đa số học sinh không có tôn  giáo  (85,3%).  Phần  đông  học  sinh  có  học  lực  trung bình khá  (51,3%),  cũng  là áp  lực học  tập  đối với học sinh.  Có 58,3% học sinh phải ở nhà trọ, 3,9% ở ký  túc xá  cho  thấy  đa  số học  sinh phải  thích nghi  với chỗ ở mới, phải đối phó với hoàn cảnh sống  xa gia đình.  Hầu hết gia đình học sinh có thu nhập thấp  và trung bình (27,4% và 47,9%), là yếu tố có tác  động không nhỏ đến đời sống của học sinh.  Tình trạng stress bệnh lý  Điểm  trung bình  tự cảm nhận stress  là 20,2  thấp hơn mức giới hạn giữa stress bình thường  và stress bệnh lý (24 điểm). Mức cảm nhận stress  này thấp hơn mức cảm nhận stress của sinh viên  y đa khoa năm thứ nhất là 22,7(7), sinh viên y đa  khoa năm thứ sáu là 25,9(8) và cao hơn sinh viên  viên Y Tế Công Cộng là 19,36%(6).   Có 21,5% sinh viên bị stress bệnh lý trong đó  2,7%  bị  stress  bệnh  lý  nặng  cho  thấy  học  sinh  Điều dưỡng  cũng phải  đối mặt những  vấn  đế  gây stress như sinh viên năm thứ nhất y đa khoa  (29,1% bị  stress; 4,3%  stress nặng) và  sinh viên  năm thứ sáu (22,8% bị stress; 3,1% stress nặng) ở  Đại học Y Dược TP. HCM(7,8).  Mối  liên quan giữa  tình  trạng stress bệnh  lý và đặc điểm dân số nghiên cứu  Kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh nữ có  tỉ  lệ  stress  cao  hơn  nam  (22,3%  so  với  17,8%)  nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống  kê. Kết quả này tương tự như ở nghiên cứu của  Lý  Văn  Xuân,  Lê  Thị  Châu  An(7)  và  Lê  Thu  Huyền, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh(6).  Học sinh dân tộc kinh có tỉ lệ mắc stress chỉ  bằng ½ học sinh dân tộc khác. Điều này cho thấy  học  sinh dân  tộc  thiểu  số gặp nhiều khó khăn  trong cuộc sống và học tập so với dân tộc kinh.  Tương tự, học sinh học giỏi có tỉ lệ mắc stress  cao hơn học sinh khác do áp lực học tập với kỳ  vọng đạt điểm cao.  Mối liên quan giữa tình trạng stress và yếu  tố bản thân   Có  đến  43,8%  học  sinh  cảm  thấy  lo  lắng  không đủ tiền để tiếp tục học và số học sinh này  có tỉ lệ mắc stress cao gấp 1,82 lần só với học sinh  khác. Các yếu tố như đi làm thêm, nhịn ăn sáng  cũng  có  tác  động  rất  lớn  đến  tỉ  lệ mắc  stress.  Điều này cho  thấy học sinh chịu áp  lực  lớn do  phải lo toan hàng ngày với cuộc sống trước mắt  và  kỳ  vọng  ở  tương  lai  như  học  lên  đại  học,  thành  đạt  sau  khi  ra  trường. Kết  quả  này  cho  thấy cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của  Lý  Văn  Xuân,  Lê  Thị  Châu  An(7)  ở  sinh  viên  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 170 Khoa Y và của Lê Thu Huyền, Huỳnh Hồ Ngọc  Quỳnh(6), Trần Nguyễn Vân Như(12) ở sinh viên  Khoa Y tế công cộng Đại học Y Dược TP.HCM.  Mối liên quan giữa tình trạng stress và yếu  tố gia đình   Phần đông học sinh có lo lắng về kinh tế gia  đình (80,3%) và những học sinh này có tỉ lệ mắc  stress cao gấp 1,88 lần so với học sinh khác.   Học  sinh  thường  xuyên  bị  gia  đình  trách  mắng có  tỉ  lệ mắc  stress cao gấp 2,36  lần học  sinh khác.   Học sinh bị gia đình than phiền về kết quả  học tập chiếm tỉ lệ 38,8%, có tỉ lệ mắc stress cao  gấp 1,42 lần so với học sinh khác. Theo nghiên  cứu  của Hồ Hữu Tính, Nguyễn Doãn Thành,  áp lực học tập do kỳ vọng của gia đình tạo cho  học sinh trung học phổ thông mắc stress với tỉ  lệ 38%(4).  Tỉ lệ học sinh thường xuyên bị gia đình than  phiền về chi tiêu là 38,1%, có tỉ lệ mắc stress cao  gấp 1,88 lần so với học sinh khác.  Những kết quả trên cho thấy sự kỳ vọng quá  nhiều  của  gia  đình  dễ  dẫn  đến  những  căng  thẳng, ảnh hưởng đến tâm lý học sinh(6,7,8).  Mối  tương quan giữa  tình  trạng  stress và  môi trường học tập   Các  yếu  tố  từ môi  tường  học  tập  có  ảnh  hưởng  rất  lớn  đến  sức khỏe  tâm  thần  của học  sinh: học  sinh  cảm  thấy bài vở quá nhiều,  lịch  học quá dày, lo lắng học tập thua kém bạn bè có  tỉ lệ mắc stress cao hơn học sinh khác. Ngoài ra  học sinh chưa  thích nghi và chưa hứng thú với  phương  pháp  học  tập mới  cũng  có  tỉ  lệ mắc  stress cao. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu  trên sinh viên y khoa năm thứ nhất, y khoa năm  thứ sáu và sinh viên Y tế công cộng ở Đại học Y  Dược TP. HCM(6,7,8).  KẾT LUẬN  Tỉ lệ tres bệnh lý của học sinh Điều dưỡng là  21,5%,  trong  đó  có  đến 2,7% học  sinh bị  stress  nặng  cần  được  điều  trị. Nghiên  cứu  cũng  cho  thấy những yếu  tố  tác  động  đến  sức khỏe  tâm  thần của học sinh Điều dưỡng, không chỉ từ bản  thân, gia đình học sinh mà còn từ các yếu tố môi  trường học  tập. Chi phí học  tập,  sự  thích nghi  cuộc  sống  xa  gia  đình,  lo  lắng  về  kết  quả  tốt  nghiệp  và  nghề  nghiệp  trong  tương  lai  đã  tác  động mạnh mẽ đến sức khỏe tinh thần của học  sinh. Ngoài  ra,  bài  vở  quá nhiều,  lịch học  quá  dày,  phương  pháp  giảng  dạy  mới,  không  có  điều kiện trao đổi học tập với giáo viên cũng đã  gây không ít khó khăn về mặt tâm lý cho các học  sinh Điều dưỡng.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Cohen  S, Kamarck  T, Mermelsein  R. A Global measure  of  perceived stress.  Journal of health and social behavior, 1983,  385‐396.  2. Đặng Phương Kiệt (2004). Stress và sức khỏe. Số 272, trang 11‐ 19. Nhà xuất bản Thanh niên.  3. Đỗ  Nguyễn  Nhựt  Trần,  Nguyễn  Hồng  Hoa,  Trần  Thiện  Thuần (2008). Stress và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế  Huyện Nhơn Trạch Tỉnh Đồng Nai năm 2008. Tạp chí Y học  TP. HCM (14) phụ bản số 4 – 2008, tr.217‐221.  4. Hồ Hữu Tính, Nguyễn Doãn Thành (2009). Thực trạng stress  lo  âu và  các yếu  tố  liên quan  đến  lo  âu  ở học  sinh  lớp  12  Trường THPT Phan Bội Châu, Phan Thiết, Bình Thuận, tháng  4 năm 2009. Tạp chí Y học TP. HCM (14), phụ bản số 2 năm  2010, tr 180 – 187.  5. Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân, Trần Trúc Linh (2008). Tình  hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng. Tạp chí Y  học TP. HCM (12), phụ bản số 4 – 2008, tr.216‐220.  6. Lê Thu Huyền, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh  (2010). Tình  trạng  stress và các yếu tố liên quan của sinh viên Y Tế Công Cộng  Đại  học  Y Dược  thành  phố Hồ Chí Minh.  Tạp  chí  Y  học  TP.HCM (15), phụ bản số 1 năm 2011, tr 87‐92.   7. Lý Văn Xuân, Lê Thị Châu An (2011). Stress và các yếu tố liên  quan ở sinh viên y đa khoa năm thứ nhất của Đại học Y Dược  TP. HCM năm 2011. Tạp chí Y học TP. HCM (16) phụ bản số 1  – 2012, tr.110‐114.  8. Lý Văn Xuân, Nguyễn Thị Ánh  (2011). Stress và các yếu  tố  liên quan ở sinh viên y đa khoa năm thứ sáu của Đại học Y  Dược TP. HCM năm 2011. Tạp chí Y học TP. HCM (16) phụ  bản số 1 – 2012, tr.115‐120.  9. Phạm Thanh Bình  (2007). Stress  trong học  tập  của học  sinh  THPT. Tạp chí Tâm lý học số 12 (105) tháng 12 năm 2007, tr.  29‐33.  10. Phạm Thị Đậu (2004). Các yếu tố gây stress liên quan đến kết  quả học  tập của học sinh Trường Trung học Y  tế Long An.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 171 Tạp chí Y học TP. HCM (1), phụ bản của tập 8, số 1, năm 2004,  tr. 142‐146.  11. Pulido‐martos M., Augusto‐land  J.M.,  Lopez‐zafra  E.(2012).  Sources of stress  in nursing students: a systematic review of  quantative studies. International Nursing Review 59, p15‐25.  12. Trần Nguyễn Vân Như (2006). Stress và các yếu tố liên quan ở  sinh viên y tế công cộng, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.  Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Y tế công cộng năm 2006.  Ngày nhận bài báo:        05/9/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:    29/9/2014  Ngày bài báo được đăng:   20/10/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfstress_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_hoc_sinh_dieu_duong_cua_tru.pdf
Tài liệu liên quan