Sự biến ñổi hình thái ñịa hình bãi và ñường bờ tại các khu vực nghiên cứu theo thời
gian, do tác ñộng không chỉ của các yếu tố tự nhiên (sóng, gió, dòng chảy dọc bờ,.), mà
còn do chính các hoạt ñộng của con người (xây dựng công trình ñê kè, nạo vét luồng lạch
cửa sông, khai thác cát dưới lòng sông,. ).28
Vùng bờ biển Phú Yên - Bình Thuận có nhiều vị trí có vị thế ñặc biệt thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế - xã hội mang tầm khu vực, Quốc gia và Quốc tế; nhiều ñoạn bờ
biển tuyệt ñẹp với các bãi tắm ñược ñánh giá ở tầm khu vực, song cũng nhiều ñoạn bờ
biển ñang ñứng trước nguy cơ bị biến mất do biển lấn.
Tai biến bồi tụ - xói lở bờ biển cửa sông ñã trở thành phổ biến ở dải ven biển Việt
Nam nói chung và vùng ven bờ Nam Trung bộ nói riêng. Các tai biến này có xu hướng
ngày càng gia tăng cả về quy mô và cường ñộ, do nhiều nguyên nhân (từ hiệu ứng của
biến ñổi khí hậu), trong ñó tác ñộng do hoạt ñộng con người lại ñang trở thành một trong
những tác nhân chính. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu ñể có các giải pháp kỹ thuật
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
15 trang | 
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 950 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự biến đổi hình thái địa hình bãi và đường bờ tại một số khu vực bờ biển Nam Trung Bộ theo thời gian (2007 - 2008), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 15 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T10 (2010). Số 2. Tr 15 - 29 
SỰ BIẾN ðỔI HÌNH THÁI ðỊA HÌNH BÃI VÀ ðƯỜNG BỜ TẠI MỘT SỐ KHU 
VỰC BỜ BIỂN NAM TRUNG BỘ THEO THỜI GIAN (2007 - 2008) 
TRẦN VĂN BÌNH, TRỊNH THẾ HIẾU 
Viện Hải dương học 
Tóm tắt: Hình thái ñịa hình ñường bờ và bãi biển một số khu vực thuộc vùng bờ Nam 
Trung bộ ñang bị tác ñộng mạnh không chỉ bởi các yếu tố tự nhiên (sóng, gió, dòng chảy ven 
bờ, nước dâng do bão, dòng bùn cát...), mà còn do các hoạt ñộng của con người. Tình trạng 
xói lở - bồi tụ bờ biển và các cửa sông diễn ra hàng năm và theo mùa khá rõ rệt. Trong ña số 
trường hợp, xói lở bờ biển gây ra tai biến nhiều hơn so với bồi tụ. Thêm vào ñó, ñối với vùng 
bờ biển Nam Trung bộ, hoạt ñộng bồi tụ tại một số cửa sông ñã và ñang trở thành mối hiểm 
họa trong quá trình hoạt ñộng phát triển kinh tế - xã hội của các ñịa phương. 
I. MỞ ðẦU 
 Bờ biển Nam Trung bộ (Phú Yên - Bình Thuận), có chiều dài khoảng 1170 km, chạy 
theo các hướng chính là á kinh tuyến (ñoạn Phú Yên - Ninh Thuận) và ðông Bắc - Tây 
Nam (ñoạn Bình Thuận ñến Vũng Tàu), là phần phía ðông của cấu trúc uốn nếp Mezozoi 
ðà Lạt, tiếp giáp với thềm lục ñịa phía Nam Việt Nam. Cấu tạo vùng bờ ở ñây là sự ñan 
xen giữa những mũi ñá và bờ cát vật liệu bở rời (chiếm khoảng 335 km). ðặc ñiểm chung 
cho vùng bờ này là phần lớn bờ biển thuộc loại bờ tương ñối ổn ñịnh, quá trình bồi tụ - xói 
lở thường chỉ diễn ra ở các cửa sông, khu vực lân cận các cửa sông và các ñoạn bờ chịu 
tác ñộng trực giao của sóng. 
Bồi tụ và xói lở là hai mặt ñối lập xảy ra một cách tất yếu trong quá trình phát triển 
ñịa hình tuân theo quy luật tiến hóa của sự vật. Song vì nhiều nguyên nhân, hoạt ñộng bồi 
tụ - xói lở gây ra những hậu quả nghiêm trọng ñối với cuộc sống của con người. Lúc ñó nó 
trở thành tai biến. Trong ña số trường hợp, xói lở bờ biển gây ra tai biến nhiều hơn so với 
bồi tụ, tuy nhiên ñối với vùng bờ biển Nam Trung bộ, hoạt ñộng bồi tụ tại một số cửa sông 
cũng ñã và ñang trở thành mối hiểm họa trong quá trình hoạt ñộng phát triển kinh tế - xã 
hội của các ñịa phương trong khu vực. 
ðể góp phần lý giải quá trình phát triển vùng bờ và ñánh giá ảnh hưởng của các hoạt 
ñộng xói lở - bồi tụ trong phạm vi vùng bờ biển Nam Trung bộ, chúng tôi lựa chọn 3 khu 
vực có những ñặc ñiểm khác nhau ñể nghiên cứu, ñó là: Bãi biển khu vực cửa ñầm Ô Loan 
 16 
(Tuy An, Phú yên); Bãi biển Nha Trang (Khánh Hòa); Khu vực bãi biển ðồi Dương (Phan 
Thiết), cửa La Gi (Hàm Tân), tỉnh Bình Thuận. 
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Tài liệu 
 Tài liệu tổng quan: 
 + Hải ñồ tỷ lệ 1:50.000, lưới chiếu UTM, do Hải quân Mỹ thành lập và xuất bản 
năm 1967 (số liệu năm 1965), gồm các tờ sau: tờ số 93E31 vụng Xuân ðài, tờ 93E28 vịnh 
Nha Trang và tờ 93E22 Phan Thiết và tờ 93E20 La Gi. 
 + Báo cáo tổng kết ñề tài KHCN 06.08, 2001, do TSKH. Lê Phước Trình làm chủ 
nhiệm ñề tài và các tài liệu liên quan ñã công bố. 
 + Báo cáo tổng kết ñề tài KHCN.09.05, 2005. “Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ 
biển, cửa sông và các biện pháp phòng tránh”. Chủ nhiệm PGS.TS. Phạm Huy Tiến và các 
tài liệu liên quan. 
 + Các ảnh vệ tinh dải ven biển Nam Trung bộ các năm 2007 & 2008. 
 Tài liệu khảo sát, phân tích: 
 + Kết quả khảo sát ño ñạc chi tiết bãi biển, ñường bờ các khu vực: cửa ñầm Ô Loan 
(Phú Yên), bãi Nha Trang (Khánh Hòa), bãi ðồi Dương (Phan Thiết) và khu vực cửa La 
Gi (Hàm Tân), Bình Thuận, vào thời gian tháng 11/2007 và tháng 8/2008. 
 + Kết quả phân tích thành phần cơ học các mẫu trầm tích bãi. 
2. Phương pháp 
 - Các tài liệu ñã thu thập, ñược hệ thống, hiệu chỉnh về hệ tọa ñộ thống nhất, dùng 
các Hải ñồ kết hợp với ảnh vệ tinh ñể nắn chỉnh hình học, tính toán số liệu ño ñạc thực 
ñịa. Các kết quả tập hợp ñược số hoá về cùng một hệ quy chiếu ñể thành lập các bản vẽ. 
 - Thành lập các sơ ñồ ñịa hình bãi biển, các mặt cắt ngang ñịa hình từ số liệu ño ñạc 
chi tiết ñể thể hiện rõ sự biến ñộng bãi và ñường bờ trong thời gian 2 năm. 
 - Mẫu trầm tích bãi biển ñược phân tích thành phần ñộ hạt và thạch học trầm tích. 
 - So sánh mức ñộ biến ñộng bãi cũng như ñường bờ bằng phương pháp tích hợp dữ 
liệu ño ñạc của hai ñợt khảo sát (11/2007 & 8/2008), trên cùng hệ thống lưới chiếu. 
 17 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Khu vực cửa ñầm Ô Loan 
1.1. ðặc ñiểm biến ñổi bãi biển 
 Bãi biển khu vực cửa ñầm Ô Loan ñược hình thành từ doi cát chắn trước cửa ñầm Ô 
Loan, phát triển từ khu vực Xuân Hòa ñẩy cửa ñầm tiến dần về phía Bắc. Hiện tại ñầm Ô 
Loan thông với biển qua cửa Mái Nhà. Tuy nhiên, vào các thời kỳ mưa lũ lớn thường một 
cửa ñầm mới ñược mở cắt qua doi cát chắn tại vị trí gần như ñối diện với cửa ñầm nguyên 
thủy. Cửa mới mở chỉ tồn tại một thời gian ngắn (thường 3 - 4 tháng) rồi bị lấp lại và sự 
lưu thông giữa ñầm và biển lại chỉ thông qua cửa Mái Nhà. Vào thời gian khảo sát 
11/2007, cửa An Hải ñược mở và lại bị lấp lại sau thời gian 4 tháng tồn tại. 
Hình 1: Sơ ñồ trắc diện hình thái ñịa hình bãi biển khu vực cửa Mái Nhà, ñầm Ô Loan, 
tỉnh Phú Yên, năm 2007 - 2008 
 18 
Phạm vi khảo sát là sườn phía ðông của doi cát chắn cửa (bãi mặt hướng biển) kéo 
dài từ phía Nam cửa Mái Nhà ñến Xuân Hòa. Bãi có dạng hình cánh cung, kéo dài hơn 7 
km. Bãi ñược cấu tạo bởi trầm tích cát bở rời, chủ yếu là cát hạt nhỏ ñến cát trung - lớn 
chứa sỏi sạn. ðịa hình bãi biển thuộc dạng bãi tích tụ - xói lở do tác ñộng của sóng chiếm 
ưu thế. Sự biến ñổi hình thái ñịa hình bãi theo mùa khá rõ, bãi ñược bồi tụ vào mùa khô, bị 
xói lở vào mùa mưa (hình 1; 2). Phần phía Bắc bãi (bờ phía Nam cửa Mái Nhà) bãi biển ít 
bị biến ñổi hơn so với ở phía Nam. Bãi biển bị biến ñộng mạnh là khu vực xã An Hải 
(hình 2-1; 2-2). Tại ñây, bãi bị xói lở và cửa An Hải ñược mở vào mùa mưa từ tháng 9 ñến 
tháng 12 (ảnh 1), bồi lấp không còn cửa lưu thông vào mùa khô (ảnh 2, trong thời gian 
nghiên cứu). Bề mặt bãi nhìn chung rất bằng phẳng, ñộ cao trung bình của bãi từ 2,5 m 
ñến 2,7 m, ở ñộ cao từ 0,5 - 1 m ñộ dốc thay ñổi từ 8 -100. 
 - Sự biến ñổi ñịa hình bãi theo thời gian 2007- 2008, tại khu vực cửa Mái Nhà ñược 
thể hiện trên hình 1-1 và 1-2: 
Hình 1-1: Mặt cắt (A-B-C) ñịa hình bãi biển khu vực cửa Mái Nhà 
Hình 1-2: Mặt cắt (A-A1) ñịa hình bãi biển khu vực cửa Mái Nhà 
SW NE 
NE SE 
 19 
Hình 2: Sơ ñồ trắc diện hình thái ñịa hình bãi biển khu vực cửa An Hải, 
ñầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên, năm 2007 - 2008 
Hình 2-1: Mặt cắt (A-A1) khu vực cửa An Hải, ñầm Ô Loan 
W E 
 20 
 - Sự biến ñổi ñịa hình bãi theo thời gian 2007- 2008, tại khu vực cửa An Hải ñược 
thể hiện trên hình 2-1 và 2-2: 
 N S 
Hình 2-2: Mặt cắt (A-A2) khu vực cửa An Hải, ñầm Ô Loan. 
 Ảnh 1: Cửa An Hải 11/2007 Ảnh 2: Cửa An Hải 8/2008 
1.2. ðặc ñiểm biến ñộng ñường bờ
 ðây là ñoạn bờ ñược cấu tạo bởi các thành phần vật liệu bở rời ñồng thời chịu ảnh 
hưởng nhiều tác ñộng của các quá trình tự nhiên nên rất nhạy cảm với các quá trình sóng, 
gió và dòng chảy ven bờ. Trong phạm vi ñoạn bờ này, hiện tượng xói lở - bồi tụ xảy ra 
ñan xen nhau, trong ñó quá trình xói lở chiếm ưu thế, nhiều ñoạn xói lở mạnh tạo thành 
các vách thẳng ñứng, cao 0.8 - 1.0 m (hình 2-1). 
 Ở khu vực phía Nam bãi biến ñổi mạnh theo mùa (hình 2): Vào mùa mưa cửa An 
Hải ñược mở, nước ñầm Ô Loan chảy thông ra biển chủ yếu theo cửa này, nhưng nó ñược 
lấp lại chỉ sau vài tháng hoạt ñộng. Vào mùa khô ñược bồi lấp gần như hoàn toàn, chỉ ñể 
lại dấu vết cửa. 
Cửa mở Bồi lấp cửa 
Biển 
Trong ñầm 
 21 
 Về sự biến ñổi hình thái ñường bờ ở ñây có thể lý giải như sau: Vào thời kỳ gió mùa 
ðông Bắc, bờ chịu tác ñộng trực tiếp của sóng hướng ðông Bắc, vật liệu bờ do sóng phá 
vỡ ñược dòng chảy dọc bờ ñưa xuống tích tụ ở phía Nam bãi. ðiều này ñược thể hiện khá 
rõ ràng qua sự phân dị cơ học trầm tích theo hướng Bắc - Nam: ở khu vực phía Bắc, trên 
bề mặt bãi là cát hạt lớn, trung - lớn, càng về phía Nam ñộ hạt giảm dần ñến cát nhỏ. Vào 
thời kỳ gió mùa Tây Nam, sóng hướng ðông Nam chiếm ưu thế, xu thế biến ñổi bờ theo 
hướng ngược lại: xói ở phía Nam và bồi ở phía Bắc bãi. 
 Cơ chế lấp mở cửa biển An Hải cũng như một số cửa biển khác ở miền Trung (cửa 
Hòa Duân, Tư Hiền ở Thừa Thiên Huế) ñã ñược Trịnh Thế Hiếu (2002 [2]) mô tả khá chi 
tiết. Chu kỳ thời gian lấp mở các cửa biển này rất khác nhau và phụ thuộc rất nhiều vào 
các yếu tố ngoại sinh. Theo các tài liệu hiện có (Trần ðức Thạnh và nnk, 1998 [7], Trịnh 
Thế Hiếu, 2002 [2]), thì chu kỳ lấp - mở cửa Hòa Duân là trên dưới 100 năm; còn ñối với 
cửa Tư Hiền và cửa An Hải chu kỳ lấp - mở không ổn ñịnh, thường từ 3 - 4 tháng có thời 
kỳ 4 - 5 tháng sau khi mở. 
2. Khu vực bãi biển Nha Trang 
2.1. ðặc ñiểm biển ñổi bãi biển 
 Bãi biển Nha Trang có dạng cánh cung ôm lấy phần bờ phía Tây vịnh Nha Trang. 
Bề rộng bãi thay ñổi theo mùa, mùa sóng gió ðông Bắc thường không quá 20 m, mùa 
sóng gió ðông Nam 25 - 30 m, có khi rộng hơn (Trịnh Thế Hiếu, 1980 [1]). 
 Trong 2 năm 2007 - 2008, chúng tôi ñã tiến hành quan trắc, khảo sát chi tiết khu 
vực: từ phía Nam cầu Trần Phú ñến Quảng Trường 2/4, với chiều dài ñoạn bờ trên 2km 
(hình 3). Kết quả quan trắc, khảo sát cho thấy, hình thái ñịa hình bãi biến ñổi rõ rệt từ 
tháng 11/2007 (mùa gió ðông Bắc) ñến tháng 8/2008 (mùa gió ðông Nam), bề rộng bãi 
thay ñổi từ 5 - 9 m, có nơi lên tới 11 m (trước UBND tỉnh). 
 Thành phần vật liệu cấu tạo bãi chủ yếu là cát hạt nhỏ ñến hạt trung. ðịa hình bãi 
biển thuộc dạng bãi tích tụ - xói lở do tác ñộng của sóng chiếm ưu thế. Bãi biển thoải ñều, 
ở khu vực phía Bắc bãi có ñộ dốc dốc hơn phía Nam, ñộ dốc trung bình của bãi từ 7-80. 
Hình thái bãi biến ñổi theo mùa rất rõ, mùa khô bãi ñược bồi tụ nâng cao thêm và mỡ 
rộng, còn vào mùa mưa thi ngược lại bãi bị xói lở - hạ thấp bãi và thu hẹp, hình thành 
dạng feston rất ñiển hình (hình 3-1; 3-2). 
- Sự biến ñổi hình thái ñịa hình bãi theo trắc diện ngang (theo số liệu khảo sát 
11/2007 và 8/2008), ñược thể hiện trên các hình 3-1, 3-2. 
 22 
Hình 3: Sơ ñồ trắc diện ñịa hình bãi biển khu vực bãi biển Nha Trang, 2007 - 2008 
 NW SE 
Hình 3-1: Trắc diện ngang bãi Nha Trang theo mặt cắt A0 - A1 
A
0
 23 
 SW NE 
Hình 3-2: Trắc diện ngang bãi Nha Trang theo mặt cắt C0 - C1 
2.2. ðặc ñiểm biến ñộng ñường bờ
 Bờ biển vùng nghiên cứu nằm trong nhóm bờ biển thành tạo chủ yếu do quá trình 
sóng, thuộc kiểu bờ biển vũng vịnh mài mòn - bờ xói lở trên các thành tạo cát bở rời. Phía 
Bắc giáp bờ Nam cửa sông Cái, phía Nam là núi ñá Chutt. Về hướng biển, bờ biển Nha 
Trang ñược che chắn bởi hệ thống ñảo trong vịnh Nha Trang, như: hòn Chà Là, Hòn ðụn, 
Hòn Ông, Hòn Tre (Hòn Lớn), Hòn Một, Hòn Mun, Hòn Tầm, Hòn Miều. Ngoài ra, còn 
có bãi cạn Rạn Lớn (Grand Bank) nằm ở phần phía Bắc vịnh Nha Trang. Nằm trong 
khung cảnh ñược che chắn như vậy, nên vùng bờ biển Nha Trang ñược coi là khá ổn ñịnh 
và luôn ở trạng thái cân bằng bền. Tuy nhiên, sự biến ñổi theo mùa cũng diễn ra khá rõ 
nét. Vào thời kỳ gió mùa ðông Bắc, bờ ở phía Bắc thường xảy ra hiện tượng xói lở, vật 
liệu xói lở ñược dòng chảy dọc bờ ñưa xuống tích tụ ở khu vực phía Nam, vào thời kỳ gió 
mùa Tây Nam có xu thế ngược lại. Quá trình này ñược thể rõ qua sự phân dị cơ học trầm 
tích: mùa gió ðông Bắc cát bãi có kích thước hạt giảm dần từ Bắc xuống phía Nam và 
mùa gió Tây Nam thì ngược lại. 
3. Khu vực bãi biển ðồi Dương TP. Phan Thiết 
3.1. ðặc ñiểm biến ñổi bãi biển 
 Bãi biển khu vực ðồi Dương TP. Phan Thiết, có hướng ðông Bắc - Tây Nam 
(hình 4), thành phần vật liệu cấu tạo bãi chủ yếu là cát hạt nhỏ ñến trung, bãi có ñịa hình 
thấp dần theo hướng ðông Bắc - Tây nam, càng xuống phía nam bề mặt bãi biển bằng 
phẳng hơn và ñược cấu tạo bởi vật liệu cát hạt mịn hơn, bãi có ñộ dốc thoải ñều (khi chưa 
có công trình chắn sóng ven bờ, năm 2007). ðến năm 2008 khi có các công trình chắn 
sóng ven bờ thì bãi bị biến ñổi mạnh, hiện tượng xói lở mạnh vào mùa mưa xảy ra ở ñoạn 
bờ phía Nam bãi biển, nơi không có ñê mềm chắn sóng. Nhưng vào mùa khô thì bãi biển 
nơi ñây lại ñược bồi tụ nhưng không ñáng kể (hình 4-1; 4-2). 
C0 
 24 
3.2. ðặc ñiểm biến ñộng ñường bờ
 Bờ biển vùng nghiên cứu ñược cấu tạo chủ yếu bởi các thành phần vật liệu là cát, 
nơi bị xói mạnh nhất là phía bắc cửa sông Cà Ty, khu vực bãi tắm thuộc bãi ðồi Dương, 
phường Hưng Long - Phan Thiết với chiều dài hơn 2 km liên tục bị xói vào thời kỳ mùa 
mưa lũ hàng năm. Phía Nam sông Cà Ty (phường Hưng Long) bị xói lở liên tục, không 
những vào mùa mưa mà còn bị xói mạnh vào những ñợt triều cường. Do quá trình xói lở 
xảy ra mạnh mẽ dẫn ñến lở ñất, sập nhà của cư dân ven biển. ðể tránh tai biến dẫn ñến 
thiệt hại, năm 2007 ñoạn bãi tắm này ñã ñược bảo vệ bằng các ñê mềm chắn sóng. Cửa 
sông chợ Dinh luôn ñược dịch chuyển và biến ñổi phức tạp qua từng năm. 
Hình 4: Sơ ñồ trắc diện ñịa hình bãi biển khu vực bãi ðồi Dương, 
thành phố Phan Thiết, Bình Thuận, 2007 - 2008 
 25 
 - Sự biến ñổi hình thái ñịa hình bãi ðồi Dương theo thời gian 2007 - 2008, ñược thể 
hiện trên các hình 4-1 và 4-2. 
Hình 4-1: Trắc diện ngang bãi ðồi Dương theo mặt cắt A1- A2 
Hình 4-2: Trắc diện ngang bãi ðồi Dương theo mặt cắt B1- B2 
4. Khu vực cửa La Gi 
4.1. ðặc ñiểm biển ñổi bãi biển 
 Bãi biển khu vực cửa La Gi, Bình Thuận có hướng ðông Bắc - Tây Nam (hình 4), 
thành phần vật liệu cấu tạo bãi chủ yếu là cát hạt trung ñến lớn, ít sỏi sạn, bãi biển ở phía 
Bắc cửa La Gi có phần cao hơn ở phía Nam, ðịa hình bãi biển thuộc dạng bãi xói lở - tích 
tụ do tác ñộng của sóng chiếm ưu thế. 
 Theo số liệu khảo sát thực ñịa tháng 8/2008, thì bãi biển cả phía Bắc và phía Nam 
cửa La Gi, có ñặc ñiểm sau: Phần trên bãi, ở ñộ cao 2,0 ÷ 2,5m là bề mặt khá bằng phẳng, 
còn phần chân bãi bị ngập triều thì dốc hơn. Nhưng qua mùa mưa, ñến tháng 3/2009 thì 
phần bãi biển ở phía Nam không còn nữa, thay vào ñó là những vách xói lở ñã ăn sâu vào 
khu dân cư ven biển, làm sụp ñổ hàng trăm nhà dân. Theo kết quả ñiều tra xã hội học tại 
khu phố 7, phường Phước Lộc, thị trấn La Gi, cho biết: Từ khi có công trình ñê kè bê tông 
ở khu vực cửa La Gi (năm 2003) ñến nay, bãi biển ở ñây bị xói lở mạnh hơn ñặc biệt vào 
thời kỳ mùa mưa và các ñợt triều cường, không còn ñược bồi tụ vào mùa khô như những 
 26 
năm trước ñây khi chưa có ñê kè này. ðiều này chứng tỏ, ñã có sự ảnh hưởng của ñê kè 
làm mất cân bằng tự nhiên, dòng bồi tích dọc bờ giảm ñi, hiện tượng xói lở xảy ra càng 
mạnh hơn vào mùa mưa. 
Hình 5: Sơ ñồ trắc diện ñịa hình bãi biển khu vực cửa La Gi, Bình Thuận 
 - Sự biến ñổi hình thái ñịa hình bãi khu vực phía Nam cửa La Gi theo thời gian, 
ñược thể hiện trên hình 5-1. 
 Hình 5-1: Trắc diện ngang ñịa hình bãi theo mặt cắt MC3 (khu vực Dinh Cô Bác). 
 27 
4.2. ðặc ñiểm biến ñộng ñường bờ
 Từ kết quả các chuyến khảo sát, ñã thành lập sơ ñồ bãi và tính toán cường ñộ bồi tụ - 
xói lở theo mùa trong hai năm tại khu vực này. Kết quả quan trắc, khảo sát ño ñạc chi tiết 
hình thái ñường bờ cho thấy, sự biến ñộng mạnh của ñường bờ ở ñây không chỉ do tác 
ñộng khá mạnh bởi các yếu tố tự nhiên (do sóng, gió, dòng chảy ven bờ, triều cường kết 
hợp sóng gió ñộ cao lớn, dòng bùn cát...), mà còn do các hoạt ñộng khai thác, phá vỡ cân 
bằng tự nhiên của con người (nạo vét luồng lạch, hút cát trong sông, các công trình ñê kề 
chắn sóng, v.v...). ðây lại ñang trở thành nguyên nhân chính làm thay ñổi cảnh quan vùng 
bờ nói chung và gây biến ñổi ñường bờ nói riêng. 
 ðối với khu vực phía Bắc cửa La Gi, trong vài năm gần ñây tình trạng sạt lở bờ biển 
xảy ra khá nghiêm trọng, người dân khu phố 9 và 11, phường Bình Tân, thị trấn La Gi, 
luôn phải sống trong tâm trạng thấp thỏm, lo âu. ðoạn bờ trước hội trường khu phố 9 
(phường Bình Tân) ăn sâu vào ñất liền khoảng 1m (hình 5), ñe dọa ñến dải rừng phòng hộ 
hơn 10 năm tuổi. Quan sát vết lộ phần trên bãi có thể nhận thấy, ñường bờ khu phía Bắc 
cửa La Gi ít bị xói lở nhưng bãi biển lại có sự biến ñổi mạnh, do chất ñổ thải trong quá 
trình nạo vét lòng sông: phần trên bãi ñược tôn cao và mở rộng về phía biển. Ngoài ra, còn 
ñược ñắp thành ñê cát chạy dọc bờ biển, từ kè bê tông (phía Bắc) ñến hội trường khu phố 
9 (phường Bình Tân) khoảng gần 1 km. 
Khu vực phía Nam cửa La Gi (khu phố 7 phường Phước Lộc, thị trấn La Gi), vào 
thời gian 8/2008 bãi biển ở ñây còn khá rộng, có nơi rộng tới hàng trăm mét, nhưng qua 
mùa mưa ñến tháng 3/2009 thì phần bãi này ñã bị biến mất (hình 5-1). Người dân sống 
quanh khu vực ven biển phường Phước Lộc, thị trấn La Gi, luôn ở tình trạng lo sợ khi thấy 
bờ biển ngày càng xói lở nghiêm trọng. Chỉ trong vòng 9 năm, kể từ khi có kè bê tông 
trước cửa La Gi, (từ 2003 ñến 2009), quá trình xói lở bờ biển làm bãi cát ven biển rộng 
hàng vài trăm mét, dài gần 1km nay ñã bị xóa sổ. Không những thế, ñường bờ biển bị ñẩy 
lùi sâu vào bên trong. Từ tháng 8/2008 ñến tháng 03/2009 có ñoạn lấn sâu vào ñất liền cả 
100 m với hàng triệu m3 cát bị mất ñi. ðến nay ñã có hàng trăm nhà dân bị sóng biển ñánh 
sụp ñổ. 
IV. KẾT LUẬN 
 Sự biến ñổi hình thái ñịa hình bãi và ñường bờ tại các khu vực nghiên cứu theo thời 
gian, do tác ñộng không chỉ của các yếu tố tự nhiên (sóng, gió, dòng chảy dọc bờ,...), mà 
còn do chính các hoạt ñộng của con người (xây dựng công trình ñê kè, nạo vét luồng lạch 
cửa sông, khai thác cát dưới lòng sông,... ). 
 28 
 Vùng bờ biển Phú Yên - Bình Thuận có nhiều vị trí có vị thế ñặc biệt thuận lợi cho 
việc phát triển kinh tế - xã hội mang tầm khu vực, Quốc gia và Quốc tế; nhiều ñoạn bờ 
biển tuyệt ñẹp với các bãi tắm ñược ñánh giá ở tầm khu vực, song cũng nhiều ñoạn bờ 
biển ñang ñứng trước nguy cơ bị biến mất do biển lấn. 
 Tai biến bồi tụ - xói lở bờ biển cửa sông ñã trở thành phổ biến ở dải ven biển Việt 
Nam nói chung và vùng ven bờ Nam Trung bộ nói riêng. Các tai biến này có xu hướng 
ngày càng gia tăng cả về quy mô và cường ñộ, do nhiều nguyên nhân (từ hiệu ứng của 
biến ñổi khí hậu), trong ñó tác ñộng do hoạt ñộng con người lại ñang trở thành một trong 
những tác nhân chính. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu ñể có các giải pháp kỹ thuật phù 
hợp chống xâm thực, bảo vệ bờ biển, bãi tắm cũng như cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trịnh Thế Hiếu, 1980. ðặc ñiểm trầm tích các bãi cát hiện ñại ven bờ biển Phú 
Khánh. Tuyển tập nghiên cứu biển, tập II. 
2. Trịnh Thế Hiếu, 2002. Status and tendency change of river mouth and lagoon in the 
Mid-Central and Southern Central Vietnam. Col. Mar. Res. Works. Vol. XII, 111-
118. 
3. Trịnh Thế Hiếu, Lê Phước Trình, Tô Quang Thịnh, 2005. Hiện trạng và dự báo 
sự biến ñộng bờ biển và các cửa sông ven biển Việt Nam. Tuyển tập báo cáo Hội 
nghị 60 năm ðịa chất Việt Nam, 359-366. 
4. Vũ Văn Phái, (1996). ðịa mạo khu bờ biển hiện ñại Trung bộ Việt Nam - Luận án 
PTS ðịa mạo và cổ ñịa lý - ðHQG Hà Nội. 
5. Phạm Quang Sơn, 2002. ðặc ñiểm biến ñộng ñịa hình các cửa sông miền Trung 
Việt Nam và vấn ñề tiêu thoát nước lũ. Tạp chí khoa học về Trái ðất số 1, 24. 
6. Phạm Huy Tiến và cs., 2005. Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và 
các biện pháp phòng tránh. Báo cáo tổng kết ñề tài cấp Nhà nước. Lưu trữ Bộ KH & 
CN, Hà Nội. 
7. Trần ðức Thạnh, Trần ðình Lân, Nguyễn Hữu Cử, Nguyễn Chu Hồi, Trần 
Quang Tuấn, Phạm Văn Huấn, Phạm Văn Vỵ, 1998. Nguyên nhân bồi lấp cửa Tư 
Hiền ở hệ ñầm phá Tam Giang - Cầu Hai.Tài nguyên và môi trường biển. T.V. NXB. 
Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 
 29 
8. Lê Phước Trình, Bùi Hồng Long, Trịnh Thế Hiếu, 2000. Nghiên cứu quy luật và 
dự ñoán xu thế bồi tụ - xói lở vùng ven biển và cửa sông Việt Nam. Báo cáo tổng kết 
ðề tài KHCN - 06.08. Lưu trữ Bộ KH & CN, Hà Nội. 
9. O.K. Leontyev, L.G. Nikiforv, G.A. Xafianov. ðịa mạo bờ biển. Biên dịch: Bộ 
môn ðịa Mạo - Khoa ðịa Lý - Trường ðHKHTN. 
THE TEMPORAL CHANGES OF TOPOGRAPHIC MORPHOLOGY OF 
BEACHES AND COASTLINES AT SOME AREAS OF SOUTH CENTRAL 
VIETNAM (2007 - 2008) 
TRAN VAN BINH, TRINH THE HIEU 
Summary: Topographic morphology of beaches and coastlines in some areas of South 
Central Vietnam have been affecting strongly not only by natural factors (such as waves, 
wind, near-shore currents, storm water surges, mud - sand flow...), but also by human 
activities. The obvious erosion - deposition processes of beaches and estuaries are happening 
annually and seasonally. In most of cases, coastal erosion caused more disasters than the 
multiple depositions. In addition, the depositions at some estuaries have been becoming 
threats for local socio-economic activities. 
 Ngày nhận bài: 21- 10 - 2009 
 Người nhận xét: TS. Phùng Văn Phách 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
910_6136_1_pb_6252_2079526.pdf