Hàm lượng protein tổng số và các tiểu
phần protein
Kết quả phân tích protein tổng số cho thấy,
vịt ở lô đối chứng không nhiễm AFB1 hàm
lượng protein huyết thanh là 3,72 g/dl (Bảng
5). Kết quả này phù hợp với công bố của Phạm
Sĩ Lăng (2004) khi nghiên cứu một số chỉ tiêu
hóa sinh máu vịt theo tuổi, tính biệt và điều
kiện sinh sản. Tuy nhiên, ở lô bị nhiễm AFB1,
protein tổng số giảm đi rõ rệt với các giá trị lần
lượt là 2,47 g/dl và 1,85 mg/dl (P<0,05). Theo
Nguyễn Hữu Nam (1999) hàm lượng protein
huyết thanh giảm xuống sau 2-5 tuần cho gà
ăn thức ăn có ngô nhiễm aflatoxin.
Kết quả xác định các tiểu phần protein
cũng cho thấy cùng với sự giảm protein tổng
số là giảm albumin và g globulin trong huyết
thanh của vịt ăn thức ăn nhiễm 40 ppb AFB1
(lô III) (P<0,05; Bảng 5). Vịt ở lô thí nghiệm
III có hàm lượng albumin và g-globulin giảm
62 và 52% so với lô đối chứng. Kana và ctv
(2014) cho biết nồng độ albumin và g-globulin
trong huyết thanh của gà 21 ngày tuổi ăn thức
ăn nhiễm 80 ppb AFB1 giảm so với lô gà ăn
thức ăn đối chứng. Hiện tượng giảm nồng độ
protein tổng số và albumin trong huyết thanh
gia cầm ăn thức ăn nhiễm AFB1 là do aflatoxin
cản trở quá trình tổng hợp ADN, ARN, vận
chuyển axít amin dẫn đến giảm quá trình tổng
hợp protein (Thaxton và ctv, 1974).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự biến đổi một số chỉ tiêu huyết học ở vịt con bị nhiễm độc aflatoxin B₁, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 85
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Aflatoxin là một nhóm độc chất được sản
sinh ra khi ngũ cốc bị nhiễm Aspergillus flavus
và Aspergillus paraciticus. Trong tất cả các loại
aflatoxin, aflatoxin B1 (AFB1) được nghiên
cứu nhiều nhất do đặc tính gây ung thư, đột
biến và quái thai (Smela và ctv, 2001; Mishra
và Das, 2003). Động vật thường gặp rất
nhiều vấn đề về sức khỏe khi chúng bị nhiễm
aflatoxin ở liều cao. Hiện tượng nhiễm độc
aflatoxin trong thức ăn gia súc, gia cầm là khá
1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
* Tác giả liên hệ: Th.S. Ngô Thị Thùy, Bộ môn Hóa sinh động
vật, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; ĐT:
0978331387; Email: thuyngoviet@gmail.com
phổ biển ở nhiều nước, và gây thiệt hại kinh tế
rất lớn do vật nuôi chậm lớn, giảm khả năng
sản xuất thịt và dư lượng aflatoxin trong gan,
trứng và nhiều cơ quan nội tạng (Bintvihok và
ctv, 2002).
Biểu hiện trúng độc aflatoxin ở các loài
vật nuôi khác nhau là khác nhau. Gia cầm bị
nhiễm độc aflatoxin có biểu hiện gầy yếu, chán
ăn, giảm tốc độ sinh trưởng, khả năng sử dụng
thức ăn, khối lượng giết thịt và sản xuất trứng
giảm, tăng các vết bầm tím và xuất huyết, tăng
tính nhạy cảm với các tác nhân gây stress từ
môi trường, vi khuẩn gây bệnh và tỷ lệ chết
cao (Mendoza và ctv, 2006). Vịt con là loài gia
cầm mẫn cảm nhất với aflatoxin. Gan là cơ
SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC Ở VỊT CON BỊ
NHIỄM ĐỘC AFLATOXIN B1
Ngô Thị Thùy1*, Bùi Huy Doanh1 và Đặng Thái Hải1
Ngày nhận bài báo: 26/04/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 16/05/2020
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 29/05/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của độc tố aflatoxin B1 (AFB1) đến một số chỉ tiêu huyết
học của vịt con. Ba mươi vịt con Khaki Campbell một ngày tuổi được chia làm ba lô, mỗi lô 10 con.
Lô I (đối chứng) nhận khẩu phần ăn không nhiễm AFB1, lô II và III nhận khẩu phần ăn có ngô
nhiễm AFB1 với hàm lượng là 20ppb và 40ppb. Thí nghiệm kéo dài 6 tuần. Kết quả cho thấy các
khẩu phần ăn nhiễm AFB1 đã ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu huyết học của vịt con (P<0,05). Vịt
ở lô II và III đều có số lượng hồng cầu, hàm hượng huyết sắc tố, tỷ khối huyết cầu giảm so với đối
chứng. Trái lại, bạch cầu tổng số tăng trong máu của vịt nhiễm độc. Hoạt độ men serum glutamate
oxaloacetate transaminase (SGOT) và serum glutamate pyruvate transaminase (SGPT), hàm lượng
urê, creatin tăng lên đáng kể trong khi hàm lượng đường, protein tổng số, albumin và g globulin
giảm trong lô nhận thức ăn nhiễm AFB1.
Từ khóa: Aflatoxin B1, chỉ tiêu huyết học, vịt con.
ABSTRACT
Changes of Hematological Parameters in Ducklings Experimentally poisended with
Aflatoxin B1
The objective of this study was to investigate toxic effects of aflatoxin B1 (AFB1) on hematological
parameters in ducklings. Thirty 1-day-old Khaki Campbell commercial ducks were designed to
three treatment groups. Group I (control) was fed conventional feed free of AFB1, group II or III
was fed the diets containing 20ppb or 40ppb AFB1-contaminated corn respectively. The feeding
trial lasted for 6 weeks. The results were that erythrocyte number, hemoglobin concentration,
packed cell volume were decreased (P<0.05). On the other hand, the leukocyte number went up in
the AFB1-contamined groups. The concentrations of SGOT, SGPT, urea and creatin concentrations
were significantly increased while the levels of blood sugar, serum protein, serum albumin and g
globulin were fell down in the AFB1-contamined groups during the time of experiment.
Key words: Aflatoxin B1, hematological parameter, duckling.
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202086
quan đích của aflatoxin, những tổn thương
ở gan có liên quan đến các enzym chức năng
trong gan (Bintvihok và ctv, 2002). Trúng độc
aflatoxin cũng làm thay đổi các chỉ tiêu sinh
lý, sinh hóa máu, tạo ra những biến đổi bệnh
lý và chức năng của hệ thống miễn dịch cũng
thay đổi (Chu Văn Thanh, 1996). Việc nghiên
cứu tác dụng của loại độc tố này đến một
số chỉ tiêu huyết học có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình điều trị bệnh và tìm ra các
biện pháp phòng chống có ý nghĩa thực tiễn
là rất cần thiết
Thí nghiệm này được bố trí nhằm
kiểm tra sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh lý
(số lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng
hemoglobin,), sinh hóa máu (protein,
các tiểu phần protein, hàm lượng đường
huyết,) ở vịt con gây nhiễm độc thực
nghiệm aflatoxin B1.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nấm Aspergillus flavus (CNTP 5025) được
mua từ Viện Công nghệ Thực phẩm ủ trên
môi trường thạch đường khoai tây trong 5-6
ngày. Hỗn hợp thu được trộn với ngô có độ
ẩm 30% để trong túi nilon và ủ trong 7-14 ngày
cho nấm sản sinh AFB1 theo (Bintvihok và
ctv, 1993). Ngô nhiễm AFB1 được sấy khô và
nghiền nhỏ (hỗn hợp CNTP 5025). Hàm lượng
AFB1 trong hỗn hợp CNTP 5025 sau khi được
xác định bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
tại Trung tâm kiểm nghiệm vệ sinh an toàn
thực phẩm-Viện dinh dưỡng là 500ppb. Lượng
hỗn hợp CNTP 5025 cần phối trộn để đạt hàm
lượng AFB1 theo các lô thí nghiệm được trình
bảy ở Bảng 1.
Bảng 1. Lượng hỗn hợp CNTP 5025 và bột ngô
Lô thí
nghiệm
Hàm lượng
AFB1 (ppb)
Hỗn hợp CNTP
5025 (g)
Bột ngô
(g)
I 0,0 0,00 192
II 20 40,00 152
III 40 80,00 112
Thí nghiệm kéo dài 6 tuần và được tiến
hành trên 30 con vịt giống Khaki Campbell
khỏe mạnh 1 ngày tuổi, khối lượng trung bình
60±2g. Vịt được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên thành 3 lô và cho ăn một trong
3 khẩu phần ăn có chứa 0ppb AFB1 (lô I; đối
chứng), 20ppb AFB1 (lô II) và 30ppb AFB1
(lô III). Khẩu phần ăn của vịt thí nghiệm đáp
ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng theo Tiêu chuẩn
10 TCN 654-2005 (Bộ NN và PTNT, 2005).
Thành phần nguyên liệu của thức ăn trong thí
nghiệm được trình bày ở Bảng 2:
Bảng 2. Thành phần nguyên liệu thức ăn
Nguyên liệu và thành phần hóa học %
Nguyên
liệu
Ngô* 19,20
Gạo 38,00
Khô dầu đỗ tương 28,00
Cám mì 4,00
Bột cá nhạt 5,00
Dầu đỗ tương 2,00
CaHPO4 1,70
Bột đá 0,67
Methionine 0,15
Lysine 0,08
Muối ăn (NaCl) 0,20
Premix khoáng vitamin 1,00
Thành
phần
hóa học
Năng lượng trao đổi (kcal/kg) 2.700
Protein thô (%) 18,88
Xơ thô (%) 2,5
* Ngô không nhiễm AFB1 được thay thế bởi ngô nhiễm
AFB1.
Máu vịt được lấy vào thời điểm 6 tuần
sau khi cho ăn thức ăn thí nghiệm. Máu được
thu vào ống lấy máu có tráng heparin và tiến
hành ly tâm với tốc độ 1.500×g trong 10 phút.
Huyết tương thu được dùng để phân tích
các chỉ tiêu sinh lý (số lượng hồng cầu (HC),
bạch cầu (BC), tỷ khối HC, hàm lượng huyết
sắc tố (Hb), công thức bạch cầu và sinh hóa
(hàm lượng Serum Glutamate Oxaloacetate
Transaminase-SGOT, Serum Glutamate
Pyruvate Transaminase-SGPT, urê, creatin,
glucose, protein tổng số và các tiểu phần
protein) máu bằng máy phân tích hóa sinh
tự động Cosbas 6000, Hitachi (Nhật). Thí
nghiệm được tiến hành tại Bộ môn Hóa sinh
động vật, Khoa Chăn nuôi và Phòng xét
nghiệm Bệnh viện đa khoa Medlatec, Hà Nội.
Số liệu được phân tích theo mô hình phân
tích phương sai một nhân tố (ANOVA) bằng
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 87
phần mềm Minitab Ver 16.0. So sánh sự sai
khác giữa các giá trị trung bình bằng phép thử
Tukey.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số chỉ tiêu sinh lý máu vịt thí nghiệm
3.1.1. Số lượng hồng cầu, tỷ khối hồng cầu,
hàm lượng huyết sắc tố
Kết quả nghiên cứu cho thấy, vịt ăn thức
ăn nhiễm AFB1 có số lượng HC, hàm lượng
Hb và tỷ khối HC giảm so với vịt ở lô ĐC
(P<0,05). Số lượng HC của vịt trong lô I (0ppb
AFB1) là 2,78 triệu/mm3. Giá trị này nằm trong
khoảng sinh lý bình thường của vịt là 2,0-3,7
triệu/mm3 (Phạm Sĩ Lăng, 2004). Khi vịt ăn
khẩu phần gây nhiễm 20ppb (lô II) và 40ppb
AFB1 (lô III) trong thức ăn thì số lượng HC
của vịt giảm 55 và 58% so với lô ĐC (P<0,05).
Tương tự, hàm lượng Hb và tỷ khối HC của
vịt ở lô II và III giảm so với vịt ở lô I là 10 và
9% (P<0,05). Tuy nhiên, không có sự sai khác
có ý nghĩa thống kê về các chỉ tiêu này của
vịt nhiễm độc ở hai mức AFB1 (P>0,05). Hiện
tượng giảm HC của vịt ăn thức ăn gây nhiễm
AFB1 là do độc tố aflatoxin làm giảm hấp thu
sắt, cũng như các yếu tố tạo hồng cầu mới
trong cơ thể dẫn đến giảm số lượng HC và
gây thiếu máu ở gia cầm (Denli và ctv, 2009).
Lượng HC giảm dẫn đến hàm lượng Hb và tỷ
khối HC cũng giảm theo (Tung và ctv, 1975).
Số lượng HC, tỷ khối HC và Hb của vịt thí
nghiệm được trình bày chi tiết trong Bảng 3.
Bảng 3. Hồng cầu, tỷ khối HC và Hb
(Mean±SE)
Chỉ tiêu Lô I Lô II Lô III
HC, tr/mm3 2,78a±0,22 1,25b±0,43 1,18b±0,52
Hb, g/100ml 12,96a±1,36 11,67b±0,23 11,56b±0,73
Tỷ khối HC,% 40,24a±4,29 37,62b±0,35 35,33b±0,67
Ghi chú: Trong cùng hàng, sự sai khác giữa các giá
trị trung bình mang chữ cái khác nhau là có ý nghĩa
(P<0,05).
3.1.2. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu
Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu hóa sinh
của hệ BC trong máu cho thấy BC tổng số
trong máu vịt nhiễm AFB1 tăng lên đáng kể so
với ĐC (P<0,05). Cụ thể, vịt ở lô I có số lượng
BC 29,70 nghìn/mm3. Khi vịt bị nhiễm AFB1,
số lượng BC tăng thêm 3,19 và 5,21 nghìn/mm3
so với lô I.
Kiểm tra công thức BC cho thấy, vịt bị
nhiễm AFB1 có số lượng lâm ba cầu giảm trung
bình so với vịt ở lô ĐC là 28% (P<0,05). Vịt ở
lô III có số lượng BC đơn nhân lớn thấp nhất
(5.53%), với giá trị đo được giảm ½ so với vịt ở
lô I (P<0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Lê Anh Phụng và Dương Thanh Liêm
(2001). Các tác giả này cho biết tỷ lệ lâm ba
cầu giảm trong khi BC tổng số tăng khi vịt
CV super M ăn khẩu phần nhiễm aflatoxin
ở các mức khác nhau. Hiện tượng giảm thấp
của BC đơn nhân lớn là do độc tố aflatoxin đã
làm giảm hoạt động của đại thực bào (Umar
và ctv, 2012). Ngược lại, tỷ lệ BC trung tính
và BC ái toan tăng lên khi vịt bị nhiễm AFB1
(P<0,05) và tỷ lệ tăng của bạch cầu ái toan tỷ lệ
thuận với mức độ nhiễm AFB1 (P<0,05). Theo
Lê Anh Phụng và Dương Thanh Liêm (2001),
tỷ lệ BC trung tính của vịt CV super M nhiễm
aflatoxin tăng khoảng 14% so với vịt không bị
nhiễm. Tóm lại, AFB1 có ảnh hưởng rõ rệt tới
các chỉ tiêu BC trong máu vịt. Cụ thể, AFB1
làm giảm số lượng BC, giảm tỷ lệ lâm ba cầu
và BC đơn nhân lớn nhưng gây tăng số lượng
BC trung tính và BC ái toan. Hàm lượng AFB1
tỷ lệ nghịch với lượng BC đơn nhân lớn, tuy
nhiên lại tỷ lệ thuận với lượng BC ái toan. Kết
quả này chứng tỏ tác động xấu của AFB1 đến
sức đề kháng của vịt thí nghiệm.
Bảng 4. Biến đổi số lượng BC và công thức BC
(%)
Chỉ tiêu Lô I Lô II Lô III
BC (x103/mm3) 29,70a±6,60 32,89b±5,9 34,91b±4,75
Lâm ba cầu 53,00a±1,53 39,74b±0,12 36,61b±0,17
BC đơn nhân lớn 11,01a±0,99 6,17b±0,02 5,53c±0,10
BC trung tính 33,00a±1,37 44,79b±0,56 46,72b±0,12
BC ái toan 2,49a±0,16 8,94b±0,01 10,86c±0,05
BC ái kiềm 0,51±0,15 0,36±0,02 0,29±0, 07
3.2. Một số chỉ tiêu hóa sinh máu
3.2.1. Hàm lượng SGOT và SGPT
Kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng
SGOT và SGPT của vịt ở lô II và III đều tăng
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202088
lên so với lô I sau khi gây nhiễm AFB1 (P<0,05;
Hình 1). Các chỉ tiêu này trong huyết thanh
cũng tăng lên khi gà ăn khẩu phần nhiễm
aflatoxin (Che và ctv, 2011; Iheshiulor và ctv,
2011; Mohsen và ctv, 2018). Thông thường
SGOT và SGPT có hoạt tính tương đối ổn định
ở bào tương tế bào gan, chúng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình chuyển hóa protein
(Nguyễn Hữu Chấn, 1996). Khi tế bào gan bị
tổn thương do AFB1, tính thấm của màng tế
bào thay đổi làm cho SGOT và SGPT thoát ra từ
bào tương vào máu làm cho hàm lượng SGOT
và SGPT tăng lên (Oguz và ctv, 2002). Tuỳ theo
hàm lượng SGOT và SGPT có ở trong máu, ta
có thể đánh giá được mức độ tổn thương tế bào
gan (Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003).
Kết quả thí nghiệm này cho thấy AFB1 đã làm
tổn thương tế bào gan của vịt thí nghiệm thông
qua việc làm tăng nồng độ men SGOT và SGPT
trong huyết thanh.
Hình 1. Sự biến đổi SGOT và SGPT trong máu
3.2.2. Hàm lượng urê và creatin
Hình 2 cho thấy hàm lượng urê và
creatinin trong huyết thanh vịt ở hai lô thí
nghiệm II và III đều tăng lên so với vịt ở lô
I sau ăn thức ăn nhiễm AFB1 (P>0,05). Umar
và ctv (2012) cho biết gà 2-6 tuần tuổi ăn khẩu
phần nhiễm 3 mg/kg AFB1 có hàm lượng urê
và creatinin trong huyết thanh tăng cao. Urê là
sản phẩm thoái hoá chính của protein và được
tổng hợp ở gan. Creatinin là sản phẩm phân
huỷ các tổ chức giàu phosphocreatin, đặc biệt
là các sợi cơ. Urê và creatinin được thải qua
thận do đó việc theo dõi nồng độ hai chất này
trong máu ta có thể đánh giá được trạng thái
và mức độ tổn thương thận (Nguyễn Hữu
Chấn, 1996). Aflatoxin ức chế quá trình tổng
hợp enzym trong các tế bào gan dẫn tới rối
loạn chuyển hoá gây chết tế bào, tăng phân
huỷ các tổ chức đặc biệt là cơ. Sự phân huỷ các
tổ chức này làm tăng urê và creatinin trong
máu (Mathura và Verma, 2008). Hơn nữa,
Valchev và ctv (2014) kết luận rằng aflatoxin
gây rối loạn chức ăn vận chuyển và bài tiết của
các tế bào biểu mô ống lượn gần của thận dẫn
đến sự tích tụ hàm lượng urê và creatinine
trong máu gà nhiễm aflatoxin.
Hình 2. Hàm lượng urê và creatin trong máu
3.2.3. Hàm lượng glucose trong máu
Hình 3. Hàm lượng glucose trong máu
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng
glucose trong máu giảm từ 213,46 mg/dl ở lô
ĐC xuống còn 185,01 mg/dl (lô II) và 168,78
mg/dl (lô III) (P<0,05). Kết quả nghiên cứu này
phù hợp với kết quả của tác giả Nguyễn Hữu
Nam (1999) kết luận hàm lượng glucose huyết
tương giảm ở gà nhiễm aflatoxin. Khi liều
nhiễm aflatoxin tăng lên và thời gian nhiễm
độc kéo dài thì hàm lượng glucose càng giảm
rõ rệt. Xin-Yan và ctv (2008) cho biết khi vịt
ăn thức ăn nhiễm AFB1 trong thời gian dài (6
tuần), độc tố AFB1 tác động làm tổn thương
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 89
niêm mạc ruột do đó quá trình tiêu hóa
carbohydrat và hấp thu glucose giảm, rối loạn
chức năng chuyển hóa glycogen ở gan. Do đó
làm giảm hàm lượng glucose trong máu vịt
nhiễm AFB1.
3.2.4. Hàm lượng protein tổng số và các tiểu
phần protein
Kết quả phân tích protein tổng số cho thấy,
vịt ở lô đối chứng không nhiễm AFB1 hàm
lượng protein huyết thanh là 3,72 g/dl (Bảng
5). Kết quả này phù hợp với công bố của Phạm
Sĩ Lăng (2004) khi nghiên cứu một số chỉ tiêu
hóa sinh máu vịt theo tuổi, tính biệt và điều
kiện sinh sản. Tuy nhiên, ở lô bị nhiễm AFB1,
protein tổng số giảm đi rõ rệt với các giá trị lần
lượt là 2,47 g/dl và 1,85 mg/dl (P<0,05). Theo
Nguyễn Hữu Nam (1999) hàm lượng protein
huyết thanh giảm xuống sau 2-5 tuần cho gà
ăn thức ăn có ngô nhiễm aflatoxin.
Bảng 5. Protein tổng số, các tiểu phần protein
(g/dl)
Chỉ tiêu Lô I Lô II Lô III
Tỷ lệ A/G 1,10±0,05 0,70±0,01 0,68±0,05
Protein tổng 3,72a±0,36 2,47b±0,45 1,85b±0,29
Albumin 1,95a±0,17 1,03a±0,01 0,75b±0,05
a1-globulin 0,14±0,28 0,11±0,34 0,09±0,12
a2-globulin 0,51±0,03 0,38±0,02 0,40±0,04
b2-globulin 0,35±0,38 0,31±0,09 0,24±0,03
g-globulin 0,77a±0,07 0,64a±0,05 0,37b±0,07
Kết quả xác định các tiểu phần protein
cũng cho thấy cùng với sự giảm protein tổng
số là giảm albumin và g globulin trong huyết
thanh của vịt ăn thức ăn nhiễm 40 ppb AFB1
(lô III) (P<0,05; Bảng 5). Vịt ở lô thí nghiệm
III có hàm lượng albumin và g-globulin giảm
62 và 52% so với lô đối chứng. Kana và ctv
(2014) cho biết nồng độ albumin và g-globulin
trong huyết thanh của gà 21 ngày tuổi ăn thức
ăn nhiễm 80 ppb AFB1 giảm so với lô gà ăn
thức ăn đối chứng. Hiện tượng giảm nồng độ
protein tổng số và albumin trong huyết thanh
gia cầm ăn thức ăn nhiễm AFB1 là do aflatoxin
cản trở quá trình tổng hợp ADN, ARN, vận
chuyển axít amin dẫn đến giảm quá trình tổng
hợp protein (Thaxton và ctv, 1974).
4. KẾT LUẬN
Các khẩu phần ăn nhiễm AFB1 ảnh
hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu huyết học của vịt
con. Vịt con ăn khẩu phần nhiễm AFB1 có số
lượng HC, hàm lượng Hb, tỷ khối HC giảm,
BC tổng số tăng so với lô ĐC. Hoạt độ men
SGOT, SGPT, hàm lượng urê, creatin tăng lên
đáng kể, trong khi hàm lượng đường, protein
tổng số, albumin và g globulin giảm ở lô vịt ăn
thức ăn nhiễm AFB1.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bintvihok A., Thiengnin S., Doi K. and Kumagai S.
(2002). Residues of aflatoxins in the liver, muscle and
eggs of domestic fowls. J. Vet.Med. Sci., 64: 1037-39.
2. Bộ NN và PTNT (2005). Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
cho vịt thịt - 10 TCN 654-2005. NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
3. Nguyễn Hữu Chấn (1996). Enzym và xúc tác sinh học.
NXB y học, Hà Nội.
4. Denli M., Blandon J.C., Guynot M.E., Salado S.
and Perez J.F. (2009). Effects of dietary AflaDetox on
performance, serum biochemistry, histopathological
changes, and aflatoxin residues in broilers exposed to
aflatoxin B (1). Poult. Sci. J., 88:1444-51.
5. Che Z., Y. Liu, H. Wang, H. Zhu, Y. Hou and B. Ding
(2011). The protective effects of different mycotoxin
adsorbents against blood and liver pathological changes
induced by mold-contaminated feed in broilers. Asian-
Aust. J. Ani. Sci., 24: 250-57.
6. Fairbrother A and O’loughlin (1990). Hematological
values of the mallard (Anas platyrhynchos) during
different reproductive states. J. Wildlife Dis., 26: 78-82.
7. Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp (2003). Nấm mốc
vầ độc tố aflatoxin trong thức ăn chăn nuôi, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Iheshiulor O.O.M., Esonu B.O., Chuwuka O.K.,
Omede A.A., Okoli I.C. and Ogbuewu I.P. (2011).
Effects of mycotoxins in animal nutrition: A review.
Asian J. Ani. Sci., 5: 19-33.
9. Kana J.R., Ngoula F., Tchoffo H., Tadondjou C.D’.,
Sadjo Y.R., Teguia A. and Gnonlonfin Gbemenou J.B.
(2014). Effect of biocharcoals on hematological, serum
biochemical and histological parameters in broiler
chickens fed aflatoxin B1-contaminated diets. J. Ani.
Sci. Adv., 4(7): 939-48.
10. Phạm Sĩ Lăng (2004). Sổ tay chẩn đoán và phòng trị
bệnh cho vật nuôi, Tập I. Nhà xuất bản Nghệ An.
11. Mathuria M. and Verma R.J. (2008). Ameli-orative
effect of curcumin on aflatoxin-induced toxicity in
serum of mice. Acta Poloniae Pharmaceutica, 65: 339-
43.
12. Mendoza D.A., Perez-Arevalo M., Gomez C., Molero
G., Novoa E., Rinco H. and Ascanio E. (2006). Effect
of foodstuff contaminatedwith aflatoxin B-1 (0.07 mg/
kg) on liver morphology and serumenzymes (AST and
Các file đính kèm theo tài liệu này:
su_bien_doi_mot_so_chi_tieu_huyet_hoc_o_vit_con_bi_nhiem_doc.pdf