Sự biến đổi một số chỉ tiêu huyết học ở vịt con bị nhiễm độc aflatoxin B₁

Hàm lượng protein tổng số và các tiểu phần protein Kết quả phân tích protein tổng số cho thấy, vịt ở lô đối chứng không nhiễm AFB1 hàm lượng protein huyết thanh là 3,72 g/dl (Bảng 5). Kết quả này phù hợp với công bố của Phạm Sĩ Lăng (2004) khi nghiên cứu một số chỉ tiêu hóa sinh máu vịt theo tuổi, tính biệt và điều kiện sinh sản. Tuy nhiên, ở lô bị nhiễm AFB1, protein tổng số giảm đi rõ rệt với các giá trị lần lượt là 2,47 g/dl và 1,85 mg/dl (P<0,05). Theo Nguyễn Hữu Nam (1999) hàm lượng protein huyết thanh giảm xuống sau 2-5 tuần cho gà ăn thức ăn có ngô nhiễm aflatoxin. Kết quả xác định các tiểu phần protein cũng cho thấy cùng với sự giảm protein tổng số là giảm albumin và g globulin trong huyết thanh của vịt ăn thức ăn nhiễm 40 ppb AFB1 (lô III) (P<0,05; Bảng 5). Vịt ở lô thí nghiệm III có hàm lượng albumin và g-globulin giảm 62 và 52% so với lô đối chứng. Kana và ctv (2014) cho biết nồng độ albumin và g-globulin trong huyết thanh của gà 21 ngày tuổi ăn thức ăn nhiễm 80 ppb AFB1 giảm so với lô gà ăn thức ăn đối chứng. Hiện tượng giảm nồng độ protein tổng số và albumin trong huyết thanh gia cầm ăn thức ăn nhiễm AFB1 là do aflatoxin cản trở quá trình tổng hợp ADN, ARN, vận chuyển axít amin dẫn đến giảm quá trình tổng hợp protein (Thaxton và ctv, 1974).

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự biến đổi một số chỉ tiêu huyết học ở vịt con bị nhiễm độc aflatoxin B₁, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 85 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Aflatoxin là một nhóm độc chất được sản sinh ra khi ngũ cốc bị nhiễm Aspergillus flavus và Aspergillus paraciticus. Trong tất cả các loại aflatoxin, aflatoxin B1 (AFB1) được nghiên cứu nhiều nhất do đặc tính gây ung thư, đột biến và quái thai (Smela và ctv, 2001; Mishra và Das, 2003). Động vật thường gặp rất nhiều vấn đề về sức khỏe khi chúng bị nhiễm aflatoxin ở liều cao. Hiện tượng nhiễm độc aflatoxin trong thức ăn gia súc, gia cầm là khá 1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: Th.S. Ngô Thị Thùy, Bộ môn Hóa sinh động vật, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; ĐT: 0978331387; Email: thuyngoviet@gmail.com phổ biển ở nhiều nước, và gây thiệt hại kinh tế rất lớn do vật nuôi chậm lớn, giảm khả năng sản xuất thịt và dư lượng aflatoxin trong gan, trứng và nhiều cơ quan nội tạng (Bintvihok và ctv, 2002). Biểu hiện trúng độc aflatoxin ở các loài vật nuôi khác nhau là khác nhau. Gia cầm bị nhiễm độc aflatoxin có biểu hiện gầy yếu, chán ăn, giảm tốc độ sinh trưởng, khả năng sử dụng thức ăn, khối lượng giết thịt và sản xuất trứng giảm, tăng các vết bầm tím và xuất huyết, tăng tính nhạy cảm với các tác nhân gây stress từ môi trường, vi khuẩn gây bệnh và tỷ lệ chết cao (Mendoza và ctv, 2006). Vịt con là loài gia cầm mẫn cảm nhất với aflatoxin. Gan là cơ SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC Ở VỊT CON BỊ NHIỄM ĐỘC AFLATOXIN B1 Ngô Thị Thùy1*, Bùi Huy Doanh1 và Đặng Thái Hải1 Ngày nhận bài báo: 26/04/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 16/05/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 29/05/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của độc tố aflatoxin B1 (AFB1) đến một số chỉ tiêu huyết học của vịt con. Ba mươi vịt con Khaki Campbell một ngày tuổi được chia làm ba lô, mỗi lô 10 con. Lô I (đối chứng) nhận khẩu phần ăn không nhiễm AFB1, lô II và III nhận khẩu phần ăn có ngô nhiễm AFB1 với hàm lượng là 20ppb và 40ppb. Thí nghiệm kéo dài 6 tuần. Kết quả cho thấy các khẩu phần ăn nhiễm AFB1 đã ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu huyết học của vịt con (P<0,05). Vịt ở lô II và III đều có số lượng hồng cầu, hàm hượng huyết sắc tố, tỷ khối huyết cầu giảm so với đối chứng. Trái lại, bạch cầu tổng số tăng trong máu của vịt nhiễm độc. Hoạt độ men serum glutamate oxaloacetate transaminase (SGOT) và serum glutamate pyruvate transaminase (SGPT), hàm lượng urê, creatin tăng lên đáng kể trong khi hàm lượng đường, protein tổng số, albumin và g globulin giảm trong lô nhận thức ăn nhiễm AFB1. Từ khóa: Aflatoxin B1, chỉ tiêu huyết học, vịt con. ABSTRACT Changes of Hematological Parameters in Ducklings Experimentally poisended with Aflatoxin B1 The objective of this study was to investigate toxic effects of aflatoxin B1 (AFB1) on hematological parameters in ducklings. Thirty 1-day-old Khaki Campbell commercial ducks were designed to three treatment groups. Group I (control) was fed conventional feed free of AFB1, group II or III was fed the diets containing 20ppb or 40ppb AFB1-contaminated corn respectively. The feeding trial lasted for 6 weeks. The results were that erythrocyte number, hemoglobin concentration, packed cell volume were decreased (P<0.05). On the other hand, the leukocyte number went up in the AFB1-contamined groups. The concentrations of SGOT, SGPT, urea and creatin concentrations were significantly increased while the levels of blood sugar, serum protein, serum albumin and g globulin were fell down in the AFB1-contamined groups during the time of experiment. Key words: Aflatoxin B1, hematological parameter, duckling. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202086 quan đích của aflatoxin, những tổn thương ở gan có liên quan đến các enzym chức năng trong gan (Bintvihok và ctv, 2002). Trúng độc aflatoxin cũng làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu, tạo ra những biến đổi bệnh lý và chức năng của hệ thống miễn dịch cũng thay đổi (Chu Văn Thanh, 1996). Việc nghiên cứu tác dụng của loại độc tố này đến một số chỉ tiêu huyết học có ý nghĩa quan trọng trong quá trình điều trị bệnh và tìm ra các biện pháp phòng chống có ý nghĩa thực tiễn là rất cần thiết Thí nghiệm này được bố trí nhằm kiểm tra sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh lý (số lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng hemoglobin,), sinh hóa máu (protein, các tiểu phần protein, hàm lượng đường huyết,) ở vịt con gây nhiễm độc thực nghiệm aflatoxin B1. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nấm Aspergillus flavus (CNTP 5025) được mua từ Viện Công nghệ Thực phẩm ủ trên môi trường thạch đường khoai tây trong 5-6 ngày. Hỗn hợp thu được trộn với ngô có độ ẩm 30% để trong túi nilon và ủ trong 7-14 ngày cho nấm sản sinh AFB1 theo (Bintvihok và ctv, 1993). Ngô nhiễm AFB1 được sấy khô và nghiền nhỏ (hỗn hợp CNTP 5025). Hàm lượng AFB1 trong hỗn hợp CNTP 5025 sau khi được xác định bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng tại Trung tâm kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm-Viện dinh dưỡng là 500ppb. Lượng hỗn hợp CNTP 5025 cần phối trộn để đạt hàm lượng AFB1 theo các lô thí nghiệm được trình bảy ở Bảng 1. Bảng 1. Lượng hỗn hợp CNTP 5025 và bột ngô Lô thí nghiệm Hàm lượng AFB1 (ppb) Hỗn hợp CNTP 5025 (g) Bột ngô (g) I 0,0 0,00 192 II 20 40,00 152 III 40 80,00 112 Thí nghiệm kéo dài 6 tuần và được tiến hành trên 30 con vịt giống Khaki Campbell khỏe mạnh 1 ngày tuổi, khối lượng trung bình 60±2g. Vịt được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên thành 3 lô và cho ăn một trong 3 khẩu phần ăn có chứa 0ppb AFB1 (lô I; đối chứng), 20ppb AFB1 (lô II) và 30ppb AFB1 (lô III). Khẩu phần ăn của vịt thí nghiệm đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng theo Tiêu chuẩn 10 TCN 654-2005 (Bộ NN và PTNT, 2005). Thành phần nguyên liệu của thức ăn trong thí nghiệm được trình bày ở Bảng 2: Bảng 2. Thành phần nguyên liệu thức ăn Nguyên liệu và thành phần hóa học % Nguyên liệu Ngô* 19,20 Gạo 38,00 Khô dầu đỗ tương 28,00 Cám mì 4,00 Bột cá nhạt 5,00 Dầu đỗ tương 2,00 CaHPO4 1,70 Bột đá 0,67 Methionine 0,15 Lysine 0,08 Muối ăn (NaCl) 0,20 Premix khoáng vitamin 1,00 Thành phần hóa học Năng lượng trao đổi (kcal/kg) 2.700 Protein thô (%) 18,88 Xơ thô (%) 2,5 * Ngô không nhiễm AFB1 được thay thế bởi ngô nhiễm AFB1. Máu vịt được lấy vào thời điểm 6 tuần sau khi cho ăn thức ăn thí nghiệm. Máu được thu vào ống lấy máu có tráng heparin và tiến hành ly tâm với tốc độ 1.500×g trong 10 phút. Huyết tương thu được dùng để phân tích các chỉ tiêu sinh lý (số lượng hồng cầu (HC), bạch cầu (BC), tỷ khối HC, hàm lượng huyết sắc tố (Hb), công thức bạch cầu và sinh hóa (hàm lượng Serum Glutamate Oxaloacetate Transaminase-SGOT, Serum Glutamate Pyruvate Transaminase-SGPT, urê, creatin, glucose, protein tổng số và các tiểu phần protein) máu bằng máy phân tích hóa sinh tự động Cosbas 6000, Hitachi (Nhật). Thí nghiệm được tiến hành tại Bộ môn Hóa sinh động vật, Khoa Chăn nuôi và Phòng xét nghiệm Bệnh viện đa khoa Medlatec, Hà Nội. Số liệu được phân tích theo mô hình phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA) bằng CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 87 phần mềm Minitab Ver 16.0. So sánh sự sai khác giữa các giá trị trung bình bằng phép thử Tukey. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Một số chỉ tiêu sinh lý máu vịt thí nghiệm 3.1.1. Số lượng hồng cầu, tỷ khối hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố Kết quả nghiên cứu cho thấy, vịt ăn thức ăn nhiễm AFB1 có số lượng HC, hàm lượng Hb và tỷ khối HC giảm so với vịt ở lô ĐC (P<0,05). Số lượng HC của vịt trong lô I (0ppb AFB1) là 2,78 triệu/mm3. Giá trị này nằm trong khoảng sinh lý bình thường của vịt là 2,0-3,7 triệu/mm3 (Phạm Sĩ Lăng, 2004). Khi vịt ăn khẩu phần gây nhiễm 20ppb (lô II) và 40ppb AFB1 (lô III) trong thức ăn thì số lượng HC của vịt giảm 55 và 58% so với lô ĐC (P<0,05). Tương tự, hàm lượng Hb và tỷ khối HC của vịt ở lô II và III giảm so với vịt ở lô I là 10 và 9% (P<0,05). Tuy nhiên, không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về các chỉ tiêu này của vịt nhiễm độc ở hai mức AFB1 (P>0,05). Hiện tượng giảm HC của vịt ăn thức ăn gây nhiễm AFB1 là do độc tố aflatoxin làm giảm hấp thu sắt, cũng như các yếu tố tạo hồng cầu mới trong cơ thể dẫn đến giảm số lượng HC và gây thiếu máu ở gia cầm (Denli và ctv, 2009). Lượng HC giảm dẫn đến hàm lượng Hb và tỷ khối HC cũng giảm theo (Tung và ctv, 1975). Số lượng HC, tỷ khối HC và Hb của vịt thí nghiệm được trình bày chi tiết trong Bảng 3. Bảng 3. Hồng cầu, tỷ khối HC và Hb (Mean±SE) Chỉ tiêu Lô I Lô II Lô III HC, tr/mm3 2,78a±0,22 1,25b±0,43 1,18b±0,52 Hb, g/100ml 12,96a±1,36 11,67b±0,23 11,56b±0,73 Tỷ khối HC,% 40,24a±4,29 37,62b±0,35 35,33b±0,67 Ghi chú: Trong cùng hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau là có ý nghĩa (P<0,05). 3.1.2. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu hóa sinh của hệ BC trong máu cho thấy BC tổng số trong máu vịt nhiễm AFB1 tăng lên đáng kể so với ĐC (P<0,05). Cụ thể, vịt ở lô I có số lượng BC 29,70 nghìn/mm3. Khi vịt bị nhiễm AFB1, số lượng BC tăng thêm 3,19 và 5,21 nghìn/mm3 so với lô I. Kiểm tra công thức BC cho thấy, vịt bị nhiễm AFB1 có số lượng lâm ba cầu giảm trung bình so với vịt ở lô ĐC là 28% (P<0,05). Vịt ở lô III có số lượng BC đơn nhân lớn thấp nhất (5.53%), với giá trị đo được giảm ½ so với vịt ở lô I (P<0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Anh Phụng và Dương Thanh Liêm (2001). Các tác giả này cho biết tỷ lệ lâm ba cầu giảm trong khi BC tổng số tăng khi vịt CV super M ăn khẩu phần nhiễm aflatoxin ở các mức khác nhau. Hiện tượng giảm thấp của BC đơn nhân lớn là do độc tố aflatoxin đã làm giảm hoạt động của đại thực bào (Umar và ctv, 2012). Ngược lại, tỷ lệ BC trung tính và BC ái toan tăng lên khi vịt bị nhiễm AFB1 (P<0,05) và tỷ lệ tăng của bạch cầu ái toan tỷ lệ thuận với mức độ nhiễm AFB1 (P<0,05). Theo Lê Anh Phụng và Dương Thanh Liêm (2001), tỷ lệ BC trung tính của vịt CV super M nhiễm aflatoxin tăng khoảng 14% so với vịt không bị nhiễm. Tóm lại, AFB1 có ảnh hưởng rõ rệt tới các chỉ tiêu BC trong máu vịt. Cụ thể, AFB1 làm giảm số lượng BC, giảm tỷ lệ lâm ba cầu và BC đơn nhân lớn nhưng gây tăng số lượng BC trung tính và BC ái toan. Hàm lượng AFB1 tỷ lệ nghịch với lượng BC đơn nhân lớn, tuy nhiên lại tỷ lệ thuận với lượng BC ái toan. Kết quả này chứng tỏ tác động xấu của AFB1 đến sức đề kháng của vịt thí nghiệm. Bảng 4. Biến đổi số lượng BC và công thức BC (%) Chỉ tiêu Lô I Lô II Lô III BC (x103/mm3) 29,70a±6,60 32,89b±5,9 34,91b±4,75 Lâm ba cầu 53,00a±1,53 39,74b±0,12 36,61b±0,17 BC đơn nhân lớn 11,01a±0,99 6,17b±0,02 5,53c±0,10 BC trung tính 33,00a±1,37 44,79b±0,56 46,72b±0,12 BC ái toan 2,49a±0,16 8,94b±0,01 10,86c±0,05 BC ái kiềm 0,51±0,15 0,36±0,02 0,29±0, 07 3.2. Một số chỉ tiêu hóa sinh máu 3.2.1. Hàm lượng SGOT và SGPT Kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng SGOT và SGPT của vịt ở lô II và III đều tăng CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202088 lên so với lô I sau khi gây nhiễm AFB1 (P<0,05; Hình 1). Các chỉ tiêu này trong huyết thanh cũng tăng lên khi gà ăn khẩu phần nhiễm aflatoxin (Che và ctv, 2011; Iheshiulor và ctv, 2011; Mohsen và ctv, 2018). Thông thường SGOT và SGPT có hoạt tính tương đối ổn định ở bào tương tế bào gan, chúng đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa protein (Nguyễn Hữu Chấn, 1996). Khi tế bào gan bị tổn thương do AFB1, tính thấm của màng tế bào thay đổi làm cho SGOT và SGPT thoát ra từ bào tương vào máu làm cho hàm lượng SGOT và SGPT tăng lên (Oguz và ctv, 2002). Tuỳ theo hàm lượng SGOT và SGPT có ở trong máu, ta có thể đánh giá được mức độ tổn thương tế bào gan (Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003). Kết quả thí nghiệm này cho thấy AFB1 đã làm tổn thương tế bào gan của vịt thí nghiệm thông qua việc làm tăng nồng độ men SGOT và SGPT trong huyết thanh. Hình 1. Sự biến đổi SGOT và SGPT trong máu 3.2.2. Hàm lượng urê và creatin Hình 2 cho thấy hàm lượng urê và creatinin trong huyết thanh vịt ở hai lô thí nghiệm II và III đều tăng lên so với vịt ở lô I sau ăn thức ăn nhiễm AFB1 (P>0,05). Umar và ctv (2012) cho biết gà 2-6 tuần tuổi ăn khẩu phần nhiễm 3 mg/kg AFB1 có hàm lượng urê và creatinin trong huyết thanh tăng cao. Urê là sản phẩm thoái hoá chính của protein và được tổng hợp ở gan. Creatinin là sản phẩm phân huỷ các tổ chức giàu phosphocreatin, đặc biệt là các sợi cơ. Urê và creatinin được thải qua thận do đó việc theo dõi nồng độ hai chất này trong máu ta có thể đánh giá được trạng thái và mức độ tổn thương thận (Nguyễn Hữu Chấn, 1996). Aflatoxin ức chế quá trình tổng hợp enzym trong các tế bào gan dẫn tới rối loạn chuyển hoá gây chết tế bào, tăng phân huỷ các tổ chức đặc biệt là cơ. Sự phân huỷ các tổ chức này làm tăng urê và creatinin trong máu (Mathura và Verma, 2008). Hơn nữa, Valchev và ctv (2014) kết luận rằng aflatoxin gây rối loạn chức ăn vận chuyển và bài tiết của các tế bào biểu mô ống lượn gần của thận dẫn đến sự tích tụ hàm lượng urê và creatinine trong máu gà nhiễm aflatoxin. Hình 2. Hàm lượng urê và creatin trong máu 3.2.3. Hàm lượng glucose trong máu Hình 3. Hàm lượng glucose trong máu Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng glucose trong máu giảm từ 213,46 mg/dl ở lô ĐC xuống còn 185,01 mg/dl (lô II) và 168,78 mg/dl (lô III) (P<0,05). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của tác giả Nguyễn Hữu Nam (1999) kết luận hàm lượng glucose huyết tương giảm ở gà nhiễm aflatoxin. Khi liều nhiễm aflatoxin tăng lên và thời gian nhiễm độc kéo dài thì hàm lượng glucose càng giảm rõ rệt. Xin-Yan và ctv (2008) cho biết khi vịt ăn thức ăn nhiễm AFB1 trong thời gian dài (6 tuần), độc tố AFB1 tác động làm tổn thương CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 89 niêm mạc ruột do đó quá trình tiêu hóa carbohydrat và hấp thu glucose giảm, rối loạn chức năng chuyển hóa glycogen ở gan. Do đó làm giảm hàm lượng glucose trong máu vịt nhiễm AFB1. 3.2.4. Hàm lượng protein tổng số và các tiểu phần protein Kết quả phân tích protein tổng số cho thấy, vịt ở lô đối chứng không nhiễm AFB1 hàm lượng protein huyết thanh là 3,72 g/dl (Bảng 5). Kết quả này phù hợp với công bố của Phạm Sĩ Lăng (2004) khi nghiên cứu một số chỉ tiêu hóa sinh máu vịt theo tuổi, tính biệt và điều kiện sinh sản. Tuy nhiên, ở lô bị nhiễm AFB1, protein tổng số giảm đi rõ rệt với các giá trị lần lượt là 2,47 g/dl và 1,85 mg/dl (P<0,05). Theo Nguyễn Hữu Nam (1999) hàm lượng protein huyết thanh giảm xuống sau 2-5 tuần cho gà ăn thức ăn có ngô nhiễm aflatoxin. Bảng 5. Protein tổng số, các tiểu phần protein (g/dl) Chỉ tiêu Lô I Lô II Lô III Tỷ lệ A/G 1,10±0,05 0,70±0,01 0,68±0,05 Protein tổng 3,72a±0,36 2,47b±0,45 1,85b±0,29 Albumin 1,95a±0,17 1,03a±0,01 0,75b±0,05 a1-globulin 0,14±0,28 0,11±0,34 0,09±0,12 a2-globulin 0,51±0,03 0,38±0,02 0,40±0,04 b2-globulin 0,35±0,38 0,31±0,09 0,24±0,03 g-globulin 0,77a±0,07 0,64a±0,05 0,37b±0,07 Kết quả xác định các tiểu phần protein cũng cho thấy cùng với sự giảm protein tổng số là giảm albumin và g globulin trong huyết thanh của vịt ăn thức ăn nhiễm 40 ppb AFB1 (lô III) (P<0,05; Bảng 5). Vịt ở lô thí nghiệm III có hàm lượng albumin và g-globulin giảm 62 và 52% so với lô đối chứng. Kana và ctv (2014) cho biết nồng độ albumin và g-globulin trong huyết thanh của gà 21 ngày tuổi ăn thức ăn nhiễm 80 ppb AFB1 giảm so với lô gà ăn thức ăn đối chứng. Hiện tượng giảm nồng độ protein tổng số và albumin trong huyết thanh gia cầm ăn thức ăn nhiễm AFB1 là do aflatoxin cản trở quá trình tổng hợp ADN, ARN, vận chuyển axít amin dẫn đến giảm quá trình tổng hợp protein (Thaxton và ctv, 1974). 4. KẾT LUẬN Các khẩu phần ăn nhiễm AFB1 ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu huyết học của vịt con. Vịt con ăn khẩu phần nhiễm AFB1 có số lượng HC, hàm lượng Hb, tỷ khối HC giảm, BC tổng số tăng so với lô ĐC. Hoạt độ men SGOT, SGPT, hàm lượng urê, creatin tăng lên đáng kể, trong khi hàm lượng đường, protein tổng số, albumin và g globulin giảm ở lô vịt ăn thức ăn nhiễm AFB1. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bintvihok A., Thiengnin S., Doi K. and Kumagai S. (2002). Residues of aflatoxins in the liver, muscle and eggs of domestic fowls. J. Vet.Med. Sci., 64: 1037-39. 2. Bộ NN và PTNT (2005). Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho vịt thịt - 10 TCN 654-2005. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Hữu Chấn (1996). Enzym và xúc tác sinh học. NXB y học, Hà Nội. 4. Denli M., Blandon J.C., Guynot M.E., Salado S. and Perez J.F. (2009). Effects of dietary AflaDetox on performance, serum biochemistry, histopathological changes, and aflatoxin residues in broilers exposed to aflatoxin B (1). Poult. Sci. J., 88:1444-51. 5. Che Z., Y. Liu, H. Wang, H. Zhu, Y. Hou and B. Ding (2011). The protective effects of different mycotoxin adsorbents against blood and liver pathological changes induced by mold-contaminated feed in broilers. Asian- Aust. J. Ani. Sci., 24: 250-57. 6. Fairbrother A and O’loughlin (1990). Hematological values of the mallard (Anas platyrhynchos) during different reproductive states. J. Wildlife Dis., 26: 78-82. 7. Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp (2003). Nấm mốc vầ độc tố aflatoxin trong thức ăn chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Iheshiulor O.O.M., Esonu B.O., Chuwuka O.K., Omede A.A., Okoli I.C. and Ogbuewu I.P. (2011). Effects of mycotoxins in animal nutrition: A review. Asian J. Ani. Sci., 5: 19-33. 9. Kana J.R., Ngoula F., Tchoffo H., Tadondjou C.D’., Sadjo Y.R., Teguia A. and Gnonlonfin Gbemenou J.B. (2014). Effect of biocharcoals on hematological, serum biochemical and histological parameters in broiler chickens fed aflatoxin B1-contaminated diets. J. Ani. Sci. Adv., 4(7): 939-48. 10. Phạm Sĩ Lăng (2004). Sổ tay chẩn đoán và phòng trị bệnh cho vật nuôi, Tập I. Nhà xuất bản Nghệ An. 11. Mathuria M. and Verma R.J. (2008). Ameli-orative effect of curcumin on aflatoxin-induced toxicity in serum of mice. Acta Poloniae Pharmaceutica, 65: 339- 43. 12. Mendoza D.A., Perez-Arevalo M., Gomez C., Molero G., Novoa E., Rinco H. and Ascanio E. (2006). Effect of foodstuff contaminatedwith aflatoxin B-1 (0.07 mg/ kg) on liver morphology and serumenzymes (AST and

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_bien_doi_mot_so_chi_tieu_huyet_hoc_o_vit_con_bi_nhiem_doc.pdf
Tài liệu liên quan