Trong phản ứng cộng đóng vòng DA giữa
isoprene với CH2=CH-Y, Ea của phản ứng tỷ lệ
thuận với Ebdt. Khi Y là -COOH, -CHO, -NO2, sự có
mặt của xúc tác axit Liuyt BF3 s làm Ea giảm đi so
với khi không có xúc tác do sự giảm khoảng cách
năng lƣợng HOMO và LUMO của các obitan tƣơng
tác với nhau. Ea ứng với TS-para-endo luôn thấp
nhất dù có hay không có xúc tác. Chất xúc tác axit
Liuyt BF3 làm giảm đáng kể năng lƣợng LUMO của
acrolein so với năng lƣợng LUMO của vinyl nitro,
từ đó, phản ứng giữa isopren với acrolein xảy ra dễ
hơn phản ứng giữa isopren với vinyl nitro, kết quả
này ngƣợc lại so với khi không có xúc tác axit Liuyt
BF3.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự biến đổi năng lượng hoạt hóa và ảnh hưởng của xúc tác axit lewis bf3 trong phản ứng diels – alder của isopren với các dẫn xuất etylen - Nguyễn Hữu Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ HÓA HỌC 54(3) 367-372 THÁNG 6 NĂM 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-320
367
SỰ BIẾN ĐỔI NĂNG LƯỢNG HOẠT HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
XÚC TÁC AXIT LEWIS BF3 TRONG PHẢN ỨNG DIELS – ALDER CỦA
ISOPREN VỚI CÁC DẪN XUẤT ETYLEN
Nguyễn Hữu Thọ1*, Võ Thành Phong2
1Trường Đại học Sài Gòn
2Trường Đại học Qui Nhơn
Đến Toà soạn 15-12-2015; Chấp nhận đăng 10-6-2016
Abstract
The Diels-Alder cycloaddition reactions of isoprene with derivatives of ethylene were studied by the Density
Functional Theory using the B3LYP functional and the 6-311 ++ G (d, p) basis set. In this paper, our result shows that
the activation energy of the reactions is correlated linearly with the total deformation energy of the diene and dienophile
components. In the presence of the Lewis acid catalyst BF3, the activation energy is decreased because of reducing of
HOMO and LUMO distance which is derived from orbital interaction.
Keywords. Diels-Alder, DFT, FMO, cycloaddition reaction, isoprene.
1. MỞ ĐẦU
Phản ứng Diels-Alder (DA) đƣợc sử dụng
thƣờng xuyên trong tổng hợp hữu cơ. Trong quá
trình này, 1,3-dien (diene) phản ứng với dienophil
(dienophile) để tạo thành hợp chất vòng sáu cạnh.
Tính hữu dụng của phản ứng DA đƣợc phát sinh từ
tính linh hoạt và ƣu thế lập thể vƣợt trội của nó [1].
Bằng cách thay đổi nhóm thế trong cấu trúc của các
dien và dienophil, nhiều loại hợp chất vòng sáu cạnh
khác nhau có thể đƣợc tổng hợp. Vì vậy, phản ứng
DA đã và đang nhận đƣợc nhiều sự chú ý của các
nhóm nghiên cứu trên thế giới cả về lý thuyết lẫn
thực nghiệm [2-4].
Trong bài báo này chúng tôi trình bày những kết
quả nghiên cứu về qui luật biến đổi của năng lƣợng
hoạt hóa (Ea) và ảnh hƣởng của chất xúc tác axit
Liuyt (Lewis) BF3 đến khả năng phản ứng DA của
isopren với 9 hợp phần dienophil CH2=CH–Y (với Y
là -H, -C2H3, -C6H5, -CN, -COOH, -CHO, -NO2,
-CH3, -OCH3) bằng phƣơng pháp tính toán hóa
lƣợng tử.
2. PHƢƠNG PHÁP TÍNH
Các tính toán đƣợc thực hiện bằng phần mềm
Gaussian 03 [5]. Phƣơng pháp phiếm hàm mật độ
(Density function theory – DFT) lai hóa ba thông số
B3LYP với bộ cơ sở 6-311++G** đƣợc lựa chọn để
thực hiện tính toán tối ƣu hình học và năng lƣợng
bởi các kết quả của các nghiên cứu trƣớc đây thu
đƣợc theo phƣơng pháp này trong việc tối ƣu hóa
hình học và xác định tần số dao động các đồng phân
và các trạng thái chuyển tiếp (TS) là rất tốt [6, 7].
Các giá trị về độ dài, góc liên kết của chúng tôi tính
toán đƣợc so với thực nghiệm không sai khác nhiều
(hình 2). Điều này cũng chứng tỏ thêm rằng phƣơng
pháp mà chúng tôi đã lựa chọn là phù hợp. Dựa vào
việc phân tích tần số dao động để xác định đúng cấu
trúc của một TS. Ea đối với mỗi phản ứng đƣợc tính
tại 298 K, 1 atm. Năng lƣợng của HOMO (highest
occupied molecular orbital), LUMO (lowest
unoccupied molecular orbital) và hệ số obitan biên
đƣợc tính theo phƣơng pháp Hartree-Fock với bộ cơ
sở 3-21G (HF/3-21G). Phân tích phân bố tự nhiên
(natural population analysis) đƣợc dùng để đánh giá
đƣợc mức độ chuyển và hƣớng chuyển của điện tích
[8]. Điện tích chuyển (QCT) trong TS đƣợc tính tại
B3LYP/6-311++G
**
.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Mối liên hệ giữa Ea với năng lượng biến dạng
của isopren và CH2=CH–Y
Kết quả khảo sát khả năng phản ứng cộng đóng
vòng DA giữa isopren với 9 hợp phần CH2=CH-Y
cho thấy, giữa Ea của các phản ứng này và khoảng
cách năng lƣợng E (LUMO–HOMO) không có
mối liên hệ với nhau. Sở d có sự bất hợp lí này là do
TCHH, 54(3), 2016 Nguyễn Hữu Thọ và cộng sự
368
sự thiếu sót của FMO. Theo FMO, trong hai khoảng
cách E (LUMOdienophil-HOMOdien) và
E (LUMOdien-HOMOdienophil) thì ch có
E (LUMO-HOMO) nào nhỏ hơn thì s đƣợc xem
x t để đánh giá khả năng phản ứng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trƣớc đây đã cho thấy rằng, tƣơng tác
giữa dien và dienophil là tổ hợp của hai tƣơng tác
giữa LUMO của dienophil với HOMO của dien và
tƣơng tác giữa HOMO của dienophil với LUMO của
dien. Sự đánh giá đầy đủ nhất s bao gồm cả hai loại
tƣơng tác này. Nếu bỏ qua một trong hai có thể dẫn
đến sai sót, đặc biệt đối với những trƣờng hợp mà
hai tƣơng tác này có E (LUMO-HOMO) tƣơng
đƣơng nhau. Bằng chứng là khi nghiên cứu phản
ứng DA giữa buta-1,3-dien với etylen, Spino C. và
cộng sự [9] đã ch ra rằng, hai tƣơng tác này không
xảy cùng một lúc. Tƣơng tác giữa LUMO của etylen
và HOMO của buta-1,3-dien xảy ra trƣớc còn tƣơng
tác giữa HOMO của etylen và LUMO của buta-1,3-
dien xảy ra sau. Đó là lý do vì sao chúng ta không
thể bỏ qua tƣơng tác nào. Nghiên cứu của chúng tôi
cũng cho thấy, các yếu tố không gian (định hƣớng
endo/exo) hay sự xen phủ obitan thứ cấp cũng ảnh
hƣởng đến Ea của phản ứng. Tuy nhiên, đây không
phải là nguyên nhân chính làm thay đổi Ea của phản
ứng giữa isopren với etylen và các dẫn xuất của
etylen. Một đề xuất khác nhằm tìm ra nguyên nhân
chính ảnh hƣởng đến Ea là dựa vào điện tích chuyển
(QCT) giữa hai hợp phần dien và dienophil trong các
cấu trúc chuyển tiếp. Theo kết quả tính QCT (bảng 1),
cho thấy rằng không có qui luật liên hệ rõ ràng nào
giữa giữa Ea và QCT. Kết quả tính QCT ch cho ph p
đánh giá chiều hƣớng chuyển electron (QCT có giá trị
âm tƣơng ứng với sự chuyển electron từ HOMO của
isopren sang LUMO của các dienophil và ngƣợc lại).
Cuối cùng chúng tôi quan tâm đến năng lƣợng biến
dạng (Ebd), tức năng lƣợng cần thiết để làm sai lệch
cấu trúc hình học của hợp phần dien và dienophil ở
trạng thái cơ bản so với cấu trúc hình học của các
hợp phần này trong cấu trúc chuyển tiếp. Do đó, Ebd
của hợp phần dien bằng năng lƣợng của hợp phần
này ứng với hình học ở cấu trúc chuyển tiếp trừ đi
năng lƣợng của nó ứng với hình học ở trạng thái cơ
bản. Tƣơng tự, chúng tôi tính Ebd của hợp phần
dienophil. Tổng giá trị năng lƣợng biến dạng của cả
hai hợp phần dien và dienophil gọi là Ebdt (bảng 1).
Bảng 1: Giá trị QCT, Ea, Ebdt (kcal/mol)
Y TS QCT Ebdt
Ea
Không xúc tác
Ea
Có xúc tác
H -0,0094 30,00 28,11
C2H3
meta-endo-s-cis -0,0058 35,53 28,93
meta-endo-s-trans -0,0354 32,90 30,37
meta-exo-s-cis -0,0323 33,21 29,74
meta-exo-s-trans -0,0299 31,98 29,43
para-endo-s-cis -0,0389 33,13 29,87
para-endo-s-trans -0,0528 32,60 30,18
para-exo-s-cis -0,0562 32,51 29,12
para-exo-s-trans -0,0457 31,63 28,93
C6H5
meta-endo -0,1964 32,19 28,68
meta-exo -0,1942 31,10 28,17
para-endo -0,1958 31,47 28,68
para-exo -0,1977 30,52 27,67
CN
meta-endo -0,1384 31,18 24,97
meta-exo -0,1295 30,26 24,54
para-endo -0,1251 30,51 24,54
para-exo -0,1485 29,78 23,66
COOH
meta-endo-s-cis -0,1395 29,81 23,09 16,54
meta-endo-s-trans -0,1303 30,57 24,66 17,42
meta-exo-s-cis -0,1313 29,36 23,28 17,74
meta-exo-s-trans -0,1265 30,14 24,41 18,89
para-endo-s-cis -0,1578 28,99 22,40 14,16
para-endo-s-trans -0,1504 30,09 23,91 16,10
para-exo-s-cis -0,1511 28,74 22,46 16,04
para-exo-s-trans -0,1455 29,59 23,66 17,28
CHO meta-endo-s-cis -0,1614 30,08 22,52 11,77
TCHH, 54(3), 2016 Sự biến đổi năng lượng hoạt hóa
369
meta-endo-s-trans -0,1324 30,27 24,41 14,31
meta-exo-s-cis -0,1496 29,87 23,53 14,26
meta-exo-s-trans -0,1297 30,32 24,97 17,31
para-endo-s-cis -0,1817 28,59 21,84 9,29
para-endo-s-trans -0,1515 29,71 23,66 12,98
para-exo-s-cis -0,1737 29,01 22,53 12,10
para-exo-s-trans -0,1508 29,81 24,22 15,25
NO2
meta-endo -0,1925 29,94 20,77 15,22
meta-exo -0,1819 29,11 21,08 16,42
para-endo -0,2185 28,77 19,77 11,82
para-exo -0,2104 28,37 19,95 13,87
CH3
meta-endo 0,0089 33,39 31,00
meta-exo 0,0059 32,64 30,81
para-endo 0,0049 33,26 31,06
para-exo 0,0005 32,71 30,75
OCH3
meta-endo-s-cis 0,0556 36,78 34,76
meta-endo-s-trans 0,1060 35,12 30,94
meta-exo-s-cis 0,0702 35,65 34,14
meta-exo-s-trans 0,0980 33,95 31,06
para-endo-s-cis 0,0493 36,72 34,83
para-endo-s-trans 0,0864 34,67 31,12
para-exo-s-cis 0,0590 35,65 34,14
para-exo-s-trans 0,0783 33,75 31,00
Kết quả bảng 1 cho thấy, giữa Ea và Ebdt có mối
liên hệ với nhau. Để minh chứng cho nhận định này
chúng tôi đã thực hiện ph p hồi quy tuyến tính giữa
Ebdt và Ea. Kết quả hồi qui đƣợc trình bày tại hình 1
cho thấy có đủ tin cậy để dự đoán mối liên hệ tuyến
tính giữa Ea và Ebdt. Nhƣ vậy, Ebdt là nguyên nhân
chính ảnh hƣởng đến Ea đối với phản ứng cộng đóng
vòng DA giữa isopren với CH2=CH–Y.
Hình 1: Kết quả hồi qui tuyến tính liên hệ giữa Ea và Ebdt
3.2. Ảnh hưởng của xúc tác axit Liuyt BF3 đến
khả năng phản ứng cộng đóng vòng DA giữa
isopren với các dẫn xuất CH2=CH–Y (Y =
-COOH, -CHO, -NO2)
Các hợp phần dienophil có chứa nguyên tử oxi
mang cặp electron tự do có thể tạo liên kết cho –
nhận với obitan trống của nguyên tử B trong chất
xúc tác axit Liuyt BF3. Ảnh hƣởng sự tạo phức từ
nguyên tử oxi với axit Liuyt BF3 đến năng lƣợng
HOMO, LUMO của CH2=CH–Y (Y = -COOH,
-CHO, -NO2) đã đƣợc khảo sát. Tiến hành tối ƣu cấu
y = 1,6871.x - 26,324
R² = 0,8667
S
y
= 1,5328
S
a
= 0,0965
S
b
= 8,6223
F = 305,5418 (với f = 47)
TCHH, 54(3), 2016 Nguyễn Hữu Thọ và cộng sự
370
trúc của CH2=CH–Y (Y = -COOH, -CHO, -NO2) có
gắn xúc tác axit Liuyt BF3 theo phƣơng pháp
B3LYP/6-311++G
**. Kết quả cho thấy, có sự tạo
phức giữa oxi trong nhóm cacbonyl (-C=O) hay
nhóm nitro (-NO2) của CH2=CH–Y với BF3 (hình 2).
Tiếp tục tiến hành tính năng lƣợng HOMO, LUMO
của các dienophil ứng với cấu hình bền của
CH2=CH–COOH–s–cis, CH2=CH–CHO–s–trans và
CH2=CH-NO2 tại HF/3-21G. Kết quả trình bày ở
bảng 2.
Kết quả bảng 2 cho thấy, khi có mặt của xúc tác
Liuyt BF3 thì giá trị năng lƣợng HOMO và LUMO
trên CH2=CH– Y đều giảm so với khi không có xúc
tác. Liên kết giữa O với B là liên kết cho – nhận (O
dùng cặp electron cho vào obitan trống của B). Có
thể xem BF3 nhƣ nhóm hút electron nên làm cho
năng lƣợng HOMO, LUMO trên CH2=CH–Y đều
giảm.
Bảng 2: Giá trị năng lƣợng (eV) HOMO, LUMO, E (LUMO–HOMO) trong
phản ứng giữa isopren và CH2=CH–Y (Y = -COOH, -CHO, -NO2) tại HF/3-21G
Dienophil MO
E (LUMOdienophil–
HOMOisopren)
E (LUMOisopren–
HOMOdienophil)
Không
xúc tác
Có xúc
tác
Không
xúc tác
Có xúc tác
Không
xúc tác
Có xúc
tác
CH2=CH-COOH
-s-cis
LUMO 2,61 1,08
11,42 9,89 14,81 15,93
HOMO -11,07 -12,18
CH2=CH-CHO
-s-trans
LUMO 2,53 0,59
11,34 9,40 14,49 15,97
HOMO -10,74 -12,22
CH2=CH-NO2
LUMO 1,47 0,77
10,28 9,58 15,39 16,10
HOMO -11,64 -12,36
(117.6)
(121.2)
(1.086)
(1.339)
(1.353)
(124.8)
(1.488)
(1.340)
(1.463)
(121.4)
(127.3)
Etylen Propen isopren-s-trans
(1.345)
(1.219)
(119.8)
(1.470)
Acrolein-s-trans Vinyl nitro-s-cis-BF3 Axit acrylic-s-cis-BF3
Hình 2: Hình học của một số cấu trúc tối ƣu ở mức B3LYP/6-311++G**. Độ dài liên kết (Å), góc liên kết
tính theo độ (0). Giá trị trong ngoặc tham khảo từ thực nghiệm [10-12]
Trong các phức chất giữa axit Liuyt BF3 với axit
acrylic hay acrolein, BF3 tấn công vào cặp electron
gh p đôi của oxi nằm khác phía với R (gốc
hiđrocacbon). Điều này một phần tránh đƣợc sự bất
lợi về mặt không gian do gốc R gây ra, đồng thời
phù hợp với sự hình thành liên kết hiđro CHF (đối
với 2 trƣờng hợp Y là –COOH, -CHO). Độ dài liên
kết hiđro CHF ở CH2=CH-COOH-s-cis-BF3 là
1,659 Å (hình 2). Qui luật biến đổi năng lƣợng
LUMO trên CH2=CH–Y khi có xúc tác và không có
TCHH, 54(3), 2016 Sự biến đổi năng lượng hoạt hóa
371
xúc tác là không giống nhau. Cụ thể, khi không có
xúc tác thì LUMO(axit acrylic) = 2,61 eV >
LUMO(acrolein) = 2,53 eV > LUMO(vinyl nitro) = 1,47 eV,
còn khi có mặt xúc tác axit Liuyt BF3 thì LUMO(axit
acrylic) = 1,08 eV > LUMO(vinyl nitro) = 0,77 eV >
LUMO(acrolein) = 0,59 eV. Sự thay đổi trật tự sắp xếp
năng lƣợng LUMO này đã làm cho trật tự năng
lƣợng hoạt hóa thay đổi theo. Khi không có xúc tác
Ea (TS-para-endo-s-cis- acrolein) = 21,84 kcal/mol >
Ea (TS-para-endo-vinylnitro) = 19,77 kcal/mol,
nhƣng khi có xúc tác trật tự này bị thay đổi, Ea (TS-
para-endo-vinylnitro-BF3) = 11,82 > Ea (TS-para-
endo-s-cis-acrolein-BF3) = 9,29 kcal/mol. Kết quả
này là do quá trình cho cặp electron của nguyên tử
oxi trên –NO2 khó hơn trên – CHO. Có 8 cấu trúc
TS đƣợc tìm thấy trong phản ứng cộng đóng vòng
DA giữa isopren với axit acrylic khi có mặt chất xúc
tác axit Liuyt BF3. Giá trị Ea tƣơng ứng đƣợc trình
bày ở bảng 1.
TS-para-endo-s-cis
(Y=-COOH) xúc tác BF3
TS-para-endo-s-cis
(Y=-CHO) xúc tác BF3
TS-para-endo
(Y=-NO2) xúc tác BF3
Hình 3: Hình học một số TS có mặt xúc tác axit Liuyt BF3 đƣợc tối ƣu ở mức B3LYP/6-311++G
**
.
Độ dài liên kết (Å)
Sự có mặt của chất xúc tác axit Liuyt BF3 đã làm
giảm đáng kể Ea của phản ứng cộng đóng vòng DA
giữa isopren với axit acrylic so với không có xúc tác.
Chẳng hạn, Ea (TS-meta-endo-s-cis-BF3) =16,54
kcal/mol thấp hơn Ea (TS-meta-endo-s-cis) = 23,09
kcal/mol, Ea (TS-meta-endo-s-trans-BF3) = 17,42
kcal/mol thấp hơn Ea (TS-meta-endo-s-trans) =
24,66 kcal/mol, .... Nghiên cứu của chúng tôi cũng
cho thấy rằng, dù có hay không có xúc tác thì trong
các cấu trúc TS, cấu hình s-cis của axit acrylic vẫn
chiếm ƣu thế hơn cấu hình s-trans. Kết quả này hoàn
toàn phù hợp với nghiên cứu của nhóm tác giả
Loncharich R. J. [13]. Cũng giống nhƣ trƣờng hợp
không có xúc tác, khi có xúc tác thì các cấu trúc
endo có Ea thấp hơn các cấu trúc exo tƣơng ứng. Cụ
thể, Ea (TS-meta-endo-s-cis-BF3) = 16,54 kcal/mol
thấp hơn Ea (TS-meta-exo-s-cis-BF3) = 17,74
kcal/mol hay Ea (TS-para-endo-s-cis-BF3) = 14,16
kcal/mol thấp hơn Ea (TS-para-exo-s-cis-BF3) =
16,04 kcal/mol. Điều này đƣợc giải thích dựa vào sự
xen phủ obitan thứ cấp, đó là do trong trạng thái
chuyển tiếp endo, sự xen phủ obital thứ cấp giữa
obitan hình thành và obitan của nhóm thế trong
dienophil s làm giảm đáng kể năng lƣợng hoạt hóa
[14].
Phản ứng giữa isopren với acrolein tƣơng tự nhƣ
phản ứng cộng đóng vòng DA giữa isopren với axit
acrylic, trƣờng hợp này cũng có 8 cấu trúc TS. Xúc
tác BF3 cũng đã làm giảm đáng kể Ea so với không
có xúc tác. Chẳng hạn, Ea (TS-meta-endo-s-cis-BF3)
= 11,77 kcal/mol thấp hơn Ea (TS-meta-endo-s-cis)
= 22,52 kcal/mol, Ea (TS-meta-endo-s-trans-BF3) =
14,31 kcal/mol thấp hơn Ea (TS-meta-endo-s-trans)
= 24,41kcal/mol,. Các cấu trúc endo có Ea thấp
hơn các cấu trúc exo tƣơng ứng. Cụ thể, Ea (TS-
meta-endo-s-cis-BF3) = 11,77 kcal/mol thấp hơn Ea
(TS-meta-exo-s-cis-BF3) = 14,26 kcal/mol hay Ea
(TS-para-endo-s-cis-BF3) = 9,29 kcal/mol thấp hơn
Ea (TS-para-exo-s-cis-BF3) = 12,10 kcal/mol. Sự xen
phủ obitan thứ cấp cũng đƣợc dùng để giải thích các
đặc điểm này. Mặc dù theo kết quả tính năng lƣợng
thì cấu hình s-trans (-516,5799 Hartree) của
CH2=CH-CHO-BF3 chiếm ƣu thế hơn cấu hình s-cis
(-516,5768 Hartree), tƣơng đƣơng với khoảng 1,9
kcal. Tuy nhiên, kết quả tính Ea cho thấy, trong các
cấu trúc TS, cấu hình s-cis của CH2=CH-CHO-BF3
chiếm ƣu thế hơn cấu hình s-trans. Cụ thể, Ea (TS-
meta-endo-s-cis-BF3) = 11,77 kcal/mol thấp hơn Ea
(TS-meta-endo-s-trans-BF3) = 14,31 kcal/mol,
Ea(TS-meta-exo-s-cis–BF3) = 14,26 kcal/mol thấp
hơn Ea(TS-meta-exo-s-trans–BF3) = 17,31
kcal/mol,.... Bởi vì ở cấu hình s-cis, ngoài thuận lợi
TCHH, 54(3), 2016 Nguyễn Hữu Thọ và cộng sự
372
cho sự xuất hiện sự xen phủ obitan thứ cấp thì giá trị
năng lƣợng của LUMO ứng với cấu hình này (0,55
eV) thấp hơn năng lƣợng cấu hình s-trans (0,59 eV).
Do vậy, sự xen phủ giữa HOMO của isopren-s-cis
với LUMO của CH2=CH-CHO-s-cis s trở nên
thuận lợi.
Phản ứng giữa isopren với vinyl nitro ch có 4
cấu trúc TS. Xúc tác axit Liuyt BF3 cũng làm cho Ea
của phản ứng giữa isopren với vinyl nitro xảy ra dễ
hơn khi không có xúc tác. Cụ thể, Ea (TS-meta-
endo-BF3) = 15,22 kcal/mol thấp hơn Ea (TS-meta-
endo) = 20,77 kcal/mol, Ea (TS-meta-exo –BF3) =
16,42 kcal/mol thấp hơn Ea (TS-meta-exo) = 21,08
kcal/mol,. Các cấu trúc endo có Ea thấp hơn các
cấu trúc exo tƣơng ứng. Cụ thể, Ea (TS-meta-endo-
BF3) = 15,22 kcal/mol thấp hơn Ea (TS-meta-exo-
BF3) = 16,42 kcal/mol hay Ea (TS-para-endo-BF3) =
11,82 kcal/mol thấp hơn Ea (TS-para-exo-BF3) =
13,87 kcal/mol. Sự chênh lệch này cũng đƣợc giải
thích bằng sự xen phủ obitan thứ cấp.
4. KẾT LUẬN
Trong phản ứng cộng đóng vòng DA giữa
isoprene với CH2=CH-Y, Ea của phản ứng tỷ lệ
thuận với Ebdt. Khi Y là -COOH, -CHO, -NO2, sự có
mặt của xúc tác axit Liuyt BF3 s làm Ea giảm đi so
với khi không có xúc tác do sự giảm khoảng cách
năng lƣợng HOMO và LUMO của các obitan tƣơng
tác với nhau. Ea ứng với TS-para-endo luôn thấp
nhất dù có hay không có xúc tác. Chất xúc tác axit
Liuyt BF3 làm giảm đáng kể năng lƣợng LUMO của
acrolein so với năng lƣợng LUMO của vinyl nitro,
từ đó, phản ứng giữa isopren với acrolein xảy ra dễ
hơn phản ứng giữa isopren với vinyl nitro, kết quả
này ngƣợc lại so với khi không có xúc tác axit Liuyt
BF3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carruthers W. Cycloaddition Reactions in Organic
Synthesis, Pergamon Press, Oxford, (1990).
2. Domingo L. R., Aurell M. J., Pérez P. The
mechanism of ionic Diels–Alder reactions. A DFT
study of the oxa-Povarov reaction, RSC Adv., 4,
16567-16577 (2014).
3. Heravi M. M., Vavsari V. F. Recent applications of
intramolecular Diels–Alder reaction in total
synthesis of natural products, RSC Adv., 5, 50890-
50912 (2015).
4. Salavati-Fard T., Caratzoulas S., Doren D. J. DFT
Study of Solvent Effects in Acid-Catalyzed Diels-
Alder Cycloadditions of 2,5-Dimethylfuran and
Maleic Anhydride, J. Phys. Chem. A., 119 (38),
9834-9843 (2015).
5. Frisch M. J. et al., Gaussian 03, Revision C.02,
Gaussian, Inc., Wallingford CT (2004).
6. Baboul A. G., Curtiss L. A., Redfern P. C.,
Raghavachari K. Gaussian-3 theory using density
functional geometries and zero-point energies, J.
Chem. Phys., 110, 7650-7657 (1999).
7. Mebel A. M., Morokuma K., Lin M. C. Modification
of the gaussian−2 theoretical model: The use of
coupled‐cluster energies, density‐functional
geometries, and frequencies, J. Chem. Phys., 103,
7414-7421 (1995).
8. Reed A. E., Curtiss L. A., Weinhold F.
Intermolecular interactions from a natural bond
orbital, donor-acceptor viewpoint, Chem.
Rev., 88(6), 899-926 (1988).
9. Spino C., Pesant M., Dory Y., A New Look at the
Diels–Alder Transition State, Angew. Chem. Int.
Ed., 37(23), 3262-3265 (1998).
10. Hellwege KH (ed.). Landolt-Bornstein: Group II:
Atomic and Molecular Physics Volume 7: Structure
Data of Free Polyatomic Molecules. Springer-
Verlag, Berlin (1976).
11. Herzberg G. Electronic spectra and electronic
structure of polyatomic molecules, Van Nostrand,
New York, (1966).
12. Kuchitsu (ed.). Landolt-Bornstein: Group II: Atomic
and Molecular Physics Volume 15: Structure Data
of Free Polyatomic Molecules. Springer-Verlag,
Berlin (1987).
13. Loncharich R. J., Brown F. K., Houk K. N.
Transition structures of the Diels-Alder reaction of
butadien with acrolein, J. Org. Chem., 54(5), 1129-
1134 (1989).
14. Woodward R. B., Hoopmann R. Orbital
Symmetries and endo-exo Relationships in
Concerted Cycloaddition Reactions, J. Am. Chem.
Soc., 87, 4388-4389 (1965).
Liên hệ: Nguyễn Hữu Thọ
Khoa Sƣ phạm khoa học tự nhiên, Trƣờng Đại học Sài Gòn
Số 273, An Dƣơng Vƣơng, Phƣờng 3, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
E-mail: nguyenhuutho03@yahoo.com; Điện thoại: 0983869335.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_huu_tho1_6018_2084350.pdf