Sự cố môi trường nổi cộm trong năm 2016 và một số bài học kinh nghiệm

Tăng cường tiềm lực tài chính và nhân lực của các cơ quan quản lý để có thể kiểm soát và ứng phó kịp thời với các sự cố môi trường. Xây dựng cơ chế phối hợp thực chất, hiệu quả giữa các Bộ, ngành và địa phương, kể cả huy động các nguồn lực quốc tế trong công tác ứng phó với các sự cố môi trường có tính chất thảm họa như sự cố biển miền Trung vừa qua. Việt Nam đã ký kết, tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do, cả song phương và đa phương. Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do đem lại cơ hội cho phát triển nhưng đồng thời cũng mang tới nhiều thách thức cho môi trường, vì vậy việc tăng cường giám sát chất lượng đầu tư nước ngoài ở góc độ bảo vệ môi trường là rất cấp bách, tránh diễn ra tình trạng đầu tư nước ngoài thu được lợi nhuận nhưng tàn phá môi trường của Việt Nam và để lại hệ quả nặng nề cho người dân. Kiên quyết không chấp nhận đánh đổi các lợi ích về môi trường trong kêu gọi, thu hút dự án đầu tư.

pdf14 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự cố môi trường nổi cộm trong năm 2016 và một số bài học kinh nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự cố môi trường nổi cộm trong năm 2016 và một số bài học kinh nghiệm Phụ chương SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG NỔI CỘM TRONG NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG NỔI CỘM TRONG NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 151Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG NỔI CỘM TRONG NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN MIỀN TRUNG DO NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY FORMOSA HÀ TĨNH Ngày 6/4/2016, trên vùng biển cảng Vũng Áng thuộc địa phận thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh đã xảy ra hiện tượng một số loại thủy sản bị chết. Ngay sau đó, hiện tượng thuỷ sản chết lan trên diện rộng, bắt đầu từ vùng ven biển Hà Tĩnh, sau đó lan dọc ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Sự cố này đã gây ra những thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trường. Trong đó, chịu ảnh hưởng nặng nhất là ngành thủy sản, tiếp đến là hoạt động kinh doanh, dịch vụ, du lịch và đời sống sinh hoạt của người dân. Ngay sau khi có thông tin về sự cố, dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan đã cùng tham gia phối hợp tìm hiểu nguyên nhân, đánh giá, xác định mức độ, phạm vi ô nhiễm môi trường và suy thoái hệ sinh thái biển trường tại vùng biển 4 tỉnh miền Trung. Kết quả điều tra nguyên nhân và đánh giá chất lượng môi trường biển đã được công bố rộng rãi cho cộng đồng. 1.1. Nguyên nhân gây ra sự cố Nguyên nhân gây ra sự cố môi trường làm hải sản chết hàng loạt tại ven biển 04 tỉnh miền Trung đã được công bố ngày 30 tháng 6 năm 2016 là do Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (Công ty Formosa) thuộc khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh), trong quá trình thi công, vận hành thử nghiệm tổ hợp nhà máy, đã có những vi phạm và để xảy ra sự cố, dẫn tới nước thải có chứa độc tố chưa được xử lý đạt quy chuẩn xả ra môi trường. Nước thải của Công ty Formosa có chứa độc tố như phenol, xyanua, kết hợp với hydroxit sắt, tạo thành một dạng phức hỗn hợp (mixel), có tỷ trọng lớn hơn nước biển, theo dòng hải lưu di chuyển theo hướng Bắc-Nam từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên- Huế, là nguyên nhân làm hải sản chết hàng loạt. Công ty Formosa đã nhận trách nhiệm là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng, làm hải sản tại 4 tỉnh miền Trung chết bất thường, thực hiện công khai xin lỗi Chính phủ và Nhân dân Việt Nam, bồi thường thiệt hại cho người dân, khắc phục hậu quả môi trường, cam kết không tái phạm việc vi phạm pháp luật về môi trường. Lãnh đạo Công ty Formosa xin lỗi nhân dân Việt Nam SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG NỔI CỘM TRONG NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 152 Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 PHỤ CHƯƠNG Đến cuối tháng 8/2016, Công ty Formosa đã thực hiện đúng cam kết, hoàn thành việc chuyển tiền bồi thường cho Việt Nam với tổng số tiền là 500.000.000 đô la Mỹ (tương đương trên 11.500 tỷ đồng Việt Nam); đồng thời nghiêm túc triển khai các biện pháp khắc phục tồn tại, vi phạm về bảo vệ môi trường. 1.2. Diễn biến môi trường biển sau khi xảy ra sự cố Về việc đánh giá màng bám hệ keo sắt hấp phụ các độc tố Phenol, Xyanua, được thực hiện tại 9 khu vực có rạn san hô và các dạng nền đáy khác trong vùng biển 4 tỉnh từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế với tổng cộng 63 điểm khảo sát. Kết quả cho thấy, thời điểm tháng 7/2016 vẫn còn hiện tượng lớp màng màu vàng dưới đáy biển, tuy nhiên lớp màng bám này đã giảm đi nhiều so với thời điểm tháng 4 và 5/2016. Hàm lượng Phenol trong màng bám hệ keo sắt ở 9 khu vực được khảo sát đã giảm mạnh trong giai đoạn tháng 6 và 7/2016. Nhiều nơi hàm lượng Phenol đã giảm trên 90% so với tháng 4 và 5/2016. Về chất lượng môi trường nước biển và trầm tích biển: Thời điểm tháng 6-7/2016, đối chiếu với QCVN 10-MT:2015/ BTNMT về chất lượng nước biển và QCVN 43:2012/BTNMT về chất lượng trầm tích cho thấy, hầu hết các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép. Chỉ còn một số khu vực như Sơn Dương - Hà Tĩnh (diện tích khoảng 300 km2), cửa Nhật Lệ - Quảng Bình (diện tích khoảng 330 km2), hòn Sơn Trà - Thừa Thiên Huế (diện tích khoảng 160 km2) có một số thông số môi trường trong nước biển cao hơn so với các khu vực khác. Đến tháng 9/2016, kết quả quan trắc của cho thấy tất cả các thông số đều nằm trong giới hạn quy định của QCVN 10-MT:2015/ BTNMT, đạt quy chuẩn đối với vùng nuôi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh. Về các hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển và nguồn lợi hải sản: Sau sự cố, các hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển và nguồn lợi hải sản đã có bắt đầu hồi phục. Trên rạn san hô đã thấy hiện tượng san hô phục hồi tự nhiên từ những tập đoàn đã bị chết từng phần và ấu trùng san hô bắt đầu định cư và phát triển trên nền đáy rạn. Cá kích thước nhỏ và các động vật đáy cỡ lớn khác trên các rạn san hô đã có mật độ cao hơn hẳn giai đoạn sau khi sự cố xảy ra. Từ tháng 10/2016 đến thời điểm báo cáo (tháng 3/2017), định kỳ 2 tuần/ lần, các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đều thực hiện quan trắc chất lượng nước biển tại các bãi tắm trên địa bàn. Kết quả báo cáo cho thấy, các thông số quan trắc đều nằm trong giới hạn quy định của QCVN 10-MT:2015/BTNMT, đạt quy chuẩn đối với vùng bãi tắm, thể thao dưới nước. Như vậy, với sự kiểm soát chặt chẽ các nguồn phát thải lớn tại khu vực tỉnh Hà Tĩnh và do cơ chế làm sạch tự nhiên của môi trường, hàm lượng các chất ô nhiễm từ sự cố môi trường đã giảm theo thời gian. Chất lượng môi trường nước biển tại tất cả các khu vực được quan trắc đã nằm trong SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG NỔI CỘM TRONG NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 153Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 giới hạn quy định của QCVN 10-MT:2015/ BTNMT, đạt quy chuẩn đối với vùng bãi tắm, thể thao dưới nước, nuôi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh. Hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển và nguồn lợi hải sản ở khu vực sau những tác động của sự cố môi trường bị suy thoái mạnh cả về đa dạng sinh học và quy mô, nay đã từng bước được hồi phục. 1.3. Các hoạt động đang tiếp tục triển khai Hiện nay, Bộ TN&MT tiếp tục phối hợp với các địa phương tiếp tục giám sát chất lượng môi trường biển, giám sát chặt chẽ hoạt động xả thải và việc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm của Công ty Formosa. Bộ Y tế tiếp tục phối hợp với Bộ NN&PTNT thực hiện chương trình giám sát định kỳ đối với các hải sản được khai thác tại 4 tỉnh miền Trung nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe cho nhân dân. Bộ NN&PTNT tiếp tục phối hợp với các địa phương tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân trong các hoạt động: nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ bình thường đối với tất cả các phương thức nuôi; khai thác hải sản trên các vùng biển; tuyên truyền, hướng dẫn diêm dân tham gia sản xuất muối bình thường và lấy mẫu giám sát an toàn thực phẩm theo định kỳ... Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành và địa phương tiếp tục triển khai việc bồi thường thiệt hại, hỗ trợ cho người dân các khu vực chịu ảnh hưởng của sự cố môi trường này. 2. MỘT SỐ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG KHÁC Trong năm 2016, ở nhiều nơi trên cả nước, cũng đã xảy ra khá nhiều vụ việc, sự cố về môi trường mà nguyên nhân đều từ các hoạt động phát triển công nghiệp, do công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất còn kém. 2.1. Ô nhiễm nước sông Bưởi (Thanh Hóa) do nước thải sản xuất chưa qua xử lý xả ra môi trường Trong thời gian từ tháng 3 - 4/2016, Nhà máy Mía đường Hòa Bình (tỉnh Hòa Bình, thượng nguồn sông Bưởi) đã xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường, gây ô nhiễm hạ lưu sông Bưởi và làm cá sông và cá nuôi lồng bè chết hàng loạt ở huyện Thạch Thành (Thanh Hóa). Nước thải của Nhà máy đã làm nước sông bưởi bị ô nhiễm, đổi màu đục, nổi bọt và bốc mùi hôi thối. Nước sông ô nhiễm đã đe dọa đến nguồn nước sinh hoạt của người dân tại 15 xã của huyện Thạch Thành và nguy cơ lan đến 7 xã khác của huyện Vĩnh Lộc (Thanh Hóa). Cá nuôi lồng chết hàng loạt trên sông Bưởi SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG NỔI CỘM TRONG NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 154 Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 PHỤ CHƯƠNG Kết quả kiểm tra đã xác định, trong thời gian từ ngày 15/3 đến ngày 25/4/2016, Nhà máy Mía đường Hòa Bình trong quá trình vận hành, chạy thử, do chưa có hệ thống xử lý nước thải nên đã đã xả thải nước thải chưa qua xử lý ra sông Bưởi với lưu lượng khoảng 1.900 m3/ngày đêm. Công ty đã nhận trách nhiệm và thực hiện việc bồi thường 1,4 tỷ đồng cho người dân chịu thiệt hại. Trong quá trình kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động dọc sông Bưởi, cơ quan quản lý môi trường tiếp tục phát hiện Nhà máy chế biến tinh bột sắn thuộc Công ty TNHH MTV Tân Hữu Hưng có đường ống xả ngầm đường kính 16cm có thể xả nước thải trực tiếp ra môi trường. Mặc dù nhà máy đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải, tuy nhiên, hệ thống xử lý nước thải chưa đạt yêu cầu, lượng nước thải xả ra sông Bưởi khoảng 1.500m3/ngày đêm. Theo kết luận của cơ quan quản lý môi trường địa phương, cả hai cơ sở này đã bị tạm thời đình chỉ hoạt động, cho tới khi hoàn thành việc đầu tư xây lắp hệ thống BVMT, hệ thống xử lý nước thải theo đúng thiết kế được thẩm định. 2.2. Ô nhiễm nước sông Cẩm Đàn (Bắc Giang) do nước thải khai thác khoáng sản chưa qua xử lý xả thải vào sông Từ năm 2012, nước sông Cẩm Đàn - khu vực thôn Đồng Bưa, xã Cẩm Đàn, Sơn Động (Bắc Giang) đã bị ô nhiễm nặng, gây ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống sinh hoạt của người dân trong khu vực. Nguyên nhân ô nhiễm được xác định là do nước thải trong quá trình tuyển luyện khoáng sản có chứa bùn thải và nhiều chất độc hại của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản Á Cường chưa được xử lý, xả trực tiếp ra sông. Kết quả kiểm tra cho thấy, trong thành phần nước thải có nhiều chất độc hại vượt ngưỡng giới hạn cho phép. Mặc dù đã nhiều lần, Công ty bị thanh tra, xử lý sai phạm và yêu cầu xử lý chất thải đạt quy chuẩn, tuy nhiên, đến tháng 6/2016, tình trạng xả thải không qua xử lý của Công ty vẫn diễn ra. Tháng 7/2016, Bộ TN&MT đã tổ chức kiểm tra toàn diện việc thực hiện, chấp hành pháp luật về BVMT và khoáng sản của Công ty Á Cường. Sau khi kiểm tra, Bộ đã yêu cầu UBND tỉnh Bắc Giang xử lý các vi phạm của Công ty Á Cường, theo đó, áp dụng các biện pháp: đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy khép khai thác khoáng sản, giấy phép xả nước thải; buộc Công ty lắp đặt bổ sung các công trình BVMT, thực hiện đầy đủ các yêu cầu, quy định BVMT đối với hoạt động khai thác khoáng sản... và chỉ được phép hoạt động trở lại sau khi đã thực hiện xong các công việc nêu trên, được xác nhận hoàn thành công trình BVMT và khắc phục xong hậu quả vi phạm theo quy định. 2.3. Cá chết trên diện rộng tại Hồ Tây, Hà Nội Trong những ngày cuối tháng 9 và sang đầu tháng 10 năm 2016, cá tại Hồ Tây chết hàng loạt với khối lượng cá chết ước tính khoảng 190 tấn. SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG NỔI CỘM TRONG NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 155Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 Kết quả điều tra, xác định của các cơ quan quản lý môi trường của địa phương cho thấy, nguyên dân dẫn đến cá chết là do nước hồ Tây bị ô nhiễm nặng chất hữu cơ. Quá trình oxy hoá mạnh diễn ra trong nước hồ đã dẫn tới sự thiếu hụt oxy, đồng thời sinh ra khí độc HN3 là những yếu tố gây ra hiện tượng chết cá. Kết quả kiểm tra cũng cho thấy, nước thải từ các khu vực lân cận vẫn xả thải trái phép vào hồ, việc nuôi thả cá không đúng quy định là những nguyên nhân gây ô nhiễm và làm chết cá trên diện rộng. 2.4. Ô nhiễm môi trường do vỡ bể chứa bùn thải chì tại thị trấn Pác Miều (Cao Bằng) Vào tháng 1/2016, đã xảy ra sự cố vỡ cống thoát nước thải ngầm dưới đáy hồ chứa bùn thải từ Nhà máy tuyển nổi chì kẽm của Công ty TNHH CKC tại Lạng Cá, thị trấn Pác Miều, huyện Bảo Lâm (Cao Bằng). Sự cố đã làm khoảng 2.000 m3 bùn thải (ước tính theo kích thước khu vực bùn thải bị sụt lún) thoát ra ngoài môi trường, chảy vào khu vực canh tác và chảy ra sông Gâm qua suối Bản Khun. Khu vực bị sụt tạo thành một lòng chảo với đường kính khoảng 30m, chiều sâu khoảng 5 - 7m. Thành phần bùn thải bị thoát ra ngoài bao gồm bột đá, quặng chưa xử lý, ôxít của một số kim loại và hóa chất còn lại khi sử dụng các loại thuốc tuyển quặng. Sự cố đã gây ô nhiễm môi trường đất của khu vực sản xuất nông nghiệp lân cận và nước sông Gâm cũng đã bị ô nhiễm nặng, tạm thời không sử dụng được cho sinh hoạt và sản xuất; một số lượng lớn cá tự nhiên, cá lồng nuôi và gia cầm. Ngay sau khi sự cố xảy ra, Công ty TNHH CKC đã thực hiện ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố như khoan, nhồi bùn thải và vật liệu để lấp kín cống thải nhằm hạn chế nguy cơ bùn thải tiếp tục thoát ra môi trường, đổ đất đá tại các khu vực sụt lún, thu gom khoảng 500m3 bùn thải ngoài môi trường đưa lại vào hồ chứa. Theo đánh giá của cơ quan kiểm tra, các biện pháp ứng phó đã ngăn được bùn thải, nước thải tiếp tục thoát ra môi trường, hạn chế được nguy cơ tiếp tục xảy ra sự cố. Các cơ quan quản lý môi trường của địa phương đã thực hiện việc kiểm tra, xác định vi phạm của Công ty CKC về BVMT, yêu cầu dừng mọi hoạt động sản xuất để đánh giá tác động môi trường và tiếp tục các hoạt động khắc phục sự cố. Đồng thời, yêu cầu Công ty nghiêm túc thực hiện các biện pháp kỹ thuật phù hợp để thực hiện công tác khắc phục sự cố và BVMT, bao gồm việc lắp đặt và hoàn thiện các hệ thống thu gom, lưu giữ và XLNT, bùn thải từ hoạt động sản xuất. 2.5. Ô nhiễm môi trường KCN Tằng Lỏong (Lào Cai) Cũng tại khu vực miền núi phía Bắc, tình trạng ô nhiễm môi trường nước, không khí tại KCN Tằng Lỏong (Lào Cai) kéo dài trong nhiều năm (từ năm 2011 đến nay), gây nhiều bức xúc cho cộng đồng. Các khu vực xung quanh KCN đã chịu nhiều đợt thiệt hại do chất thải của các nhà máy trong KCN thải ra tác động như: tình trạng cây trồng, hoa màu của các hộ gia đình bị SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG NỔI CỘM TRONG NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 156 Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 PHỤ CHƯƠNG héo táp, cháy lá trên diện tích rộng; cá nuôi trong ao của các hộ gia đình tại thôn Khe Khoang, thị trấn Tằng Lỏong bị chết hàng loạt do ảnh hưởng nước chảy tràn bề mặt bãi thải từ nhà máy. Kết quả kiểm tra cho thấy các nhà máy trong KCN đều có những sai phạm về BVMT trong hoạt động sản xuất công nghiệp như: thực hiện không đúng cam kết BVMT, đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt; xây dựng, vận hành không đúng hệ thống xử lý chất thải; không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định... Đồng thời kết quả kiểm tra cho thấy KCN Tằng Loỏng hiện chưa có bãi chứa CTR nên khi có mưa nước thấm vào CTR gây ô nhiễm nguồn nước khu vực. Mặc dù chính quyền địa phương đã có nhiều biện pháp xử lý như bồi thường thiệt hại, di dời các hộ dân ra khỏi phạm vi tác động của KCN... tuy nhiên, vẫn chưa giải quyết được triệt để. Đến năm 2016, vẫn còn khoảng 1.500 hộ dân sinh sống trong phạm vi chịu tác động của ô nhiễm môi trường KCN (cây trồng, hoa màu của các hộ dân cư tiếp tục bị khô lá, cháy lá). Hiện nay, chính quyền địa phương vẫn đang tiếp tục thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng di chuyển người dân ra khỏi vùng ô nhiễm thuộc KCN Tằng Lỏong với dự kiến hoàn thành việc di dời vào năm 2020. 2.6. Ô nhiễm môi trường do vỡ hồ chứa nước và bùn thải khai thác Titan tại Bình Thuận Tháng 6/2016, hồ chứa nước và bùn thải từ khai thác Titan của Công ty Tân Quang Cường (xã Thuận Quý, huyện Hàm Thuận Nam, Bình Thuận) bất ngờ vỡ khiến một lượng lớn bùn đỏ tràn ra ngoài. Do lượng bùn đỏ quá lớn, dòng nước vỡ ra mạnh nên đã xé thành một đường rãnh lớn trên đồi cát chạy dài xuống khu dân cư. Nước bùn đỏ theo các đường rãnh tràn vào nhà dân, băng qua tuyến đường nhựa ven biển Tân Thành - Thuận Quý chạy luôn ra biển, theo đó, khoảng 2 km dọc bờ biển xã Thuận Quý đã bị nước bùn đỏ tràn xuống tạo thành dòng nước đỏ ven bờ. Tại các khu vực có dân cư sinh sống, bùn đỏ tràn vào trong nhà, vườn, ao cá nhà dân. Các quán ăn nằm ven biển cũng bị bùn đỏ tràn vào. Nguyên nhân được xác định là do hồ chứa nước khai thác titan của Công ty Tân Quang Cường có sức chứa khoảng 180.000 m3 nhưng bờ hồ chỉ đắp bằng đất cát, không kiên cố nên đã xả ra sự cố bị vỡ hồ chứa. Mặc dù bùn thải từ khai thác titan không chứa các chất chất độc hại cho môi trường nhưng cũng đã gây ra những thiệt hại khi ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường, hoạt động giao thông, sinh hoạt của người dân. Qua kết quả kiểm tra cho thấy, dự án này có 11 vi phạm được phát hiện từ cuối năm 2015 nhưng đến nay vẫn chưa khắc phục, trong đó có việc xây dựng trái phép trạm bơm Suối Nhum, khai thác Titan trái phép ở nhiều khu vực với tổng diện tích tác động trên 10 ha; không có hệ thống XLNT đạt quy chuẩn; chưa được xác nhận hoàn thành kết quả thực hiện các công trình BVMT phục vụ giai đoạn vận hành dự án... Đến nay, các cơ quan chức năng quản lý môi trường của địa phương đã SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG NỔI CỘM TRONG NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 157Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 hoàn thành việc kiểm tra, đánh giá về sự cố và yêu cầu Công ty Tân Quang Cường phải thực hiện việc khắc phục các lỗi vi phạm và bồi thường thiệt hại do dự cố gây ra. 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Trong thời gian gần đây, đặc biệt trong năm 2016, đã xảy ra hàng loạt các sự cố ô nhiễm môi trường mà nguyên nhân chính là do công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa tốt. Thậm chí, có những vụ việc là hành vi cố tình xả thải các chất thải độc hại của các chủ doanh nghiệp. Số vụ việc, sự cố môi trường có xu hướng gia tăng cả về số lượng, phạm vi và mức độ ảnh hưởng. Trong số đó, tỷ lệ sự cố do hoạt động sản xuất công nghiệp chiếm khá cao. Thiệt hại từ những vụ việc, sự cố nêu trên không chỉ là những thiệt hại về mặt kinh tế, mà còn gây những tác động tiêu cực đến sức khỏe, đời sống sinh hoạt, các hoạt động phát triển du lịch, kinh tế của cộng đồng dân cư các khu vực lân cận, gây tâm lý bất ổn cho người dân nói chung. Môi trường phải thực sự được xác định là một trong ba trụ cột của phát triển bền vững (bên cạnh kinh tế, xã hội). Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, nhiều địa phương đã quá coi trọng thu hút đầu tư, chưa quan tâm đúng mức tới công tác bảo vệ môi trường. Các vấn đề môi trường ngày càng lớn và phức tạp, trong khi các cơ quan quản lý chưa có đủ kinh nghiệm và chưa lường hết những nguy cơ tiềm ẩn về môi trường. Do đó, đầu tư cơ sở hạ tầng cho hoạt động bảo vệ môi trường cần phải được quan tâm và đầu tư ngay từ đầu với tỉ lệ tương xứng. Xây dựng cơ chế huy động hiệu quả nguồn lực trong xã hội, đa dạng hóa nguồn lực tài chính, kể cả việc tăng cường vay ODA để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, bảo đảm hiệu quả, thực chất. Việc phát triển mạnh mẽ các hoạt động công nghiệp, đặc biệt là việc hình thành các KCN, KKT tập trung ở các vùng dễ bị tổn thương như vùng duyên hải, ven biển trong những năm gần đây (KKT Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Chu Lai), hay việc phê duyệt triển khai các dự án sản xuất lớn nhưng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, bên cạnh việc góp phần tăng trưởng kinh tế, xã hội cho khu vực nhưng cũng đang tiềm ẩn những nguy cơ không nhỏ về sự cố môi trường nếu như việc quản lý và xả thải chất thải của các đối tượng này không được thực hiện nghiêm túc và giám sát chặt chẽ, hay hệ thống cảnh báo cũng như năng lực ứng phó, khắc phục sự cố không được đầu tư đúng mức và kịp thời. Cần xây dựng cơ chế giám sát hiệu quả các hoạt động bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và triển khai dự án; thực hiện công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình của các cấp ủy, cơ quan nhà nước đối với các dự án phát triển, nhất là các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường; nâng cao ý thức tự giác của doanh nghiệp và người dân trong công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý môi trường địa phương trong giám sát hoạt động của các dự án trên địa bàn. Huy động có hiệu quả cả hệ thống chính trị của địa phương trong giám sát, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. 158 Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 PHỤ CHƯƠNG Tăng cường tiềm lực tài chính và nhân lực của các cơ quan quản lý để có thể kiểm soát và ứng phó kịp thời với các sự cố môi trường. Xây dựng cơ chế phối hợp thực chất, hiệu quả giữa các Bộ, ngành và địa phương, kể cả huy động các nguồn lực quốc tế trong công tác ứng phó với các sự cố môi trường có tính chất thảm họa như sự cố biển miền Trung vừa qua. Việt Nam đã ký kết, tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do, cả song phương và đa phương. Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do đem lại cơ hội cho phát triển nhưng đồng thời cũng mang tới nhiều thách thức cho môi trường, vì vậy việc tăng cường giám sát chất lượng đầu tư nước ngoài ở góc độ bảo vệ môi trường là rất cấp bách, tránh diễn ra tình trạng đầu tư nước ngoài thu được lợi nhuận nhưng tàn phá môi trường của Việt Nam và để lại hệ quả nặng nề cho người dân. Kiên quyết không chấp nhận đánh đổi các lợi ích về môi trường trong kêu gọi, thu hút dự án đầu tư. PHỤ LỤC 1 159Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 Phụ lục 1. Phân loại đô thị Việt Nam STT Loại đô thị Số lượng Quy mô dân số Mật độ dân số Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp Tên đô thị Ghi chú 1 Đặc biệt 2 5.000.000 người trở lên 15.000 người/ km² trở lên Từ 90% trở lên Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh 2 I 3 1.000.000 người trở lên 12.000 người/ km² trở lên từ 85% trở lên Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ Trực thuộc TW 3 14 500.000 người trở lên Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Vũng Tàu, Hạ Long, Thanh Hóa, Biên Hòa, Mỹ Tho. Trực thuộc tỉnh II 25 300.000 người trở lên 8.000 người/ km² trở lên. từ 80% trở lên Pleiku, Long Xuyên, Hải Dương, Phan Thiết, Cà Mau, Tuy Hoà, Uông Bí, Thái Bình, Rạch Giá, Bạc Liêu, Ninh Bình, Bắc Ninh, Thủ Dầu Một, Đồng Hới, Phú Quốc, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang - Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ và Trà Vinh 4 III 41 150.000 người trở lên 6.000 người/ km² trở lên từ 75% trở lên Trong đó có 12 thị xã 5 IV 84 50.000 người trở lên 4.000 người/ km² trở lên tối thiểu đạt 70% Trong đó có 51 thị trấn 6 V 626 4.000 người trở lên 2.000 người/ km² trở lên tối thiểu đạt 65% Nguồn: Nghị định số 42/2009 NĐ-CP, ban hành ngày 7/5/2009 và có hiệu lực từ 02/7/2009 PHỤ LỤC 1 160 Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 PHỤ CHƯƠNG PHỤ LỤC 2 Phụ lục 2. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý bình quân một ngày năm 2014 - 2015 phân theo địa phương STT Năm Tổng lượng CTR thông thường được thu gom (tấn/ ngày) Tổng lượng CTR thông thường thu gom được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (tấn/ ngày) 2014 2015 2014 2015 TỔNG SỐ 31.599 32.415 23.933 24.328 I Đồng bằng sông Hồng 8.730 9.400 7.544 7.933 1 Hà Nội 4.980 5.400 4.980 5.300 2 Vĩnh Phúc 237 296 237 296 3 Bắc Ninh 300 300 4 Quảng Ninh 737 737 578 587 5 Hải Dương 243 243 180 180 6 Hải Phòng 1.380 1.408 998 998 7 Hưng Yên 94 257 77 77 8 Thái Bình 307 307 110 110 9 Hà Nam 105 105 100 100 10 Nam Định 219 219 212 212 11 Ninh Bình 128 128 72 73 II Trung du và miền núi phía Bắc 1.895 2.276 1.090 1.034 12 Hà Giang 127 147 70 70 13 Cao Bằng 63 63 32 40 14 Bắc Kạn 68 68 33 33 15 Tuyên Quang 103 134 75 91 16 Lào Cai 166 182 .. 17 Yên Bái 168 196 50 98 18 Thái Nguyên 192 237 156 177 19 Lạng Sơn 218 200 109 100 20 Bắc Giang 122 231 101 134 21 Phú Thọ 257 257 227 152 22 Điện Biên 62 93 62 50 23 Lai Châu 68 68 24 Sơn La 159 277 80 80 PHỤ LỤC 2 161Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 STT Năm Tổng lượng CTR thông thường được thu gom (tấn/ ngày) Tổng lượng CTR thông thường thu gom được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (tấn/ ngày) 2014 2015 2014 2015 25 Hòa Bình 122 123 95 9 III Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 4.333 5.143 2.579 3.020 26 Thanh Hóa 407 762 16 127 27 Nghệ An 366 640 254 397 28 Hà Tĩnh 149 149 135 135 29 Quảng Bình 204 204 92 30 Quảng Trị 89 187 30 66 31 Thừa Thiên - Huế 292 289 200 244 32 Đà Nẵng 715 730 715 730 33 Quảng Nam 455 455 157 240 34 Quảng Ngãi 171 171 130 130 35 Bình Định 216 216 204 204 36 Phú Yên 209 209 151 150 37 Khánh Hòa 475 475 285 285 38 Ninh Thuận 177 177 177 177 39 Bình Thuận 408 479 125 43 IV Tây Nguyên 1.013 1.062 490 627 40 Kon Tum 94 145 75 104 41 Gia Lai 160 160 90 100 42 Đắk Lắk 327 363 295 193 43 Đắk Nông 91 91 30 30 44 Lâm Đồng 341 303 200 V Đông Nam Bộ 12.283 10.878 10.653 10.192 45 Bình Phước 206 206 70 70 46 Tây Ninh 110 131 5 15 47 Bình Dương 1.198 1.074 1.198 1.074 48 Đồng Nai 2.469 1.365 1.105 1.019 49 Bà Rịa - Vũng Tàu 1300 602 1275 514 50 TP. Hồ Chí Minh 7.000 7.500 7.000 7.500 SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG NỔI CỘM TRONG NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 162 Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 PHỤ CHƯƠNG STT Năm Tổng lượng CTR thông thường được thu gom (tấn/ ngày) Tổng lượng CTR thông thường thu gom được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (tấn/ ngày) 2014 2015 2014 2015 VI Đồng bằng sông Cửu Long 3.345 3.656 1.577 1.522 51 Long An 192 192 82 82 52 Tiền Giang 257 332 70 70 53 Bến Tre 134 147 99 110 54 Trà Vinh 297 297 33 30 55 Vĩnh Long 142 142 90 90 56 Đồng Tháp 368 368 149 165 57 An Giang 275 349 115 99 58 Kiên Giang 357 396 309 250 59 Cần Thơ 650 650 69 281 60 Hậu Giang 162 212 128 111 61 Sóc Trăng 236 236 212 62 Bạc Liêu 128 188 100 128 63 Cà Mau 147 147 121 106 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2014, 2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_co_moi_truong_noi_com_trong_nam_2016_vag_6343_2082032.pdf
Tài liệu liên quan