Kết quả ghi nhận tất cả các lô vacxin có giá
trị GPPD50 ≥ 23 đều cho kết quả đạt khi kiểm tra
trên heo và bò đối với vacxin Aftopor type O và
trên bò đối với vacxin Aftovax type O & type
O+A. Mặc dù số lượng mẫu còn hạn chế nhưng
với kết quả thu nhận từ nghiên cứu này, có thể
sơ bộ nhận xét rằng: Có sự phù hợp về kết quả
khi kiểm tra hiệu lực bằng phương pháp dùng
chuột lang so sánh với phương pháp thử trên
bản động vật (heo, bò) hiện đang được Trung
tâm kiểm nghiệm thuốc thú y Trung ương I áp
dụng.
Do khó khăn trong việc sử dụng động vật
đích để kiểm nghiệm vacxin khi áp dụng trong
sản xuất thường quy và do những hạn chế về
kỹ thuật, điều kiện về an toàn sinh học và cả
yếu tố về kinh tế, rất khó có thể thực hiện việc
công cường độc khi kiểm nghiệm từng lô vacxin
LMLM trong sản xuất thực tế. Chính vì vậy,
việc sử dụng một phương pháp kiểm nghiệm
thay thế để kiểm tra hiệu lực của vacxin LMLM
là một yêu cầu thực tế cần được xem xét tìm giải
pháp để giải quyết.
Nhiều công trình nghiên cứu về vacxin
LMLM, thậm chí trong sản xuất vacxin LMLM
của một số công ty trên thế giới, người ta đã
sử dụng chuột lang để kiểm tra hiệu lực vacxin
thông qua xác định liều bảo hộ trên chuột lang
(1,2,3,4,5). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
chỉ ra rằng tất cả các lô vacxin LMLM từ các
nguồn sản xuất khác nhau khi kiểm tra hiệu lực
trên chuột lang đều đạt yêu cầu về hiệu lực và
cho kết quả ≥ 23 GPPD50/liều. Đây là ngưỡng
chỉ số bảo hộ trên chuột lang được xác định
tương đương với giá trị ≥ 3 PD50 khi kiểm tra
trên bò, bê (Theo tài liệu “Federal center for
Animal Health (FGI ARRIAH) - Dossier for
vaccine against foot and mouth disease cultural
inactivated emulsified from strain type “O”).
Hơn nữa, việc đồng thời kiểm tra hiệu lực của
vacxin LMLM trên chuột lang và trên bò, heo
và so sánh kết quả thu được cũng cho thấy tất cả
các lô vacxin LMLM trong thí nghiệm này có
giá trị bảo hộ 50% trên chuột lang ≥ 23 GPPD50/
liều đều cho kết quả đạt khi kiểm tra hiệu lực
bằng phương pháp dùng bản động vật (heo, bò).
Từ kết quả thu được trong thí nghiệm này,
chúng tôi nhận xét rằng có thể dùng chuột lang
như là một phương pháp thay thế để kiểm tra
hiệu lực vacxin LMLM vô hoạt nhũ dầu hoặc
keo phèn. Phương pháp đã được chứng minh
thuận lợi, đáp ứng được yêu cầu về thời gian
trong sản xuất và đảm bảo tính chinh xác như
khi dùng heo hoặc bò để kiểm tra, như phương
pháp hiện đang áp dụng để kiểm tra vacxin
này. Để có thêm cơ sở áp dụng kiểm tra hiệu
lực vacxin LMLM dùng chuột lang, một số thí
nghiệm kiểm tra hiệu lực trên heo hoặc bò thực
hiện song song với trên chuột lang có thể cũng
cần thiết phải được tiến hành thêm.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng chuột lang để kiểm tra hiệu lực của vacxin lở mồm long móng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
SÖÛ DUÏNG CHUOÄT LANG ÑEÅ KIEÅM TRA HIEÄU LÖÏC
CUÛA VACXIN LÔÛ MOÀM LONG MOÙNG
Trần Xuân Hạnh, Nguyễn Văn Dung, Tô Thị Huệ,
Quách Võ Ngôn, Đỗ Thanh Thủy, Nguyễn Thiên Thu, Phạm Hào Quang
Công ty CP thuốc thú y Trung ương NAVETCO
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là dùng chuột lang để kiểm tra hiệu lực của vacxin lở mồm long
móng (LMLM) thông qua việc xác định liều bảo hộ 50% trên chuột lang (GPPD
50
). 16 lô vacxin
LMLM (bao gồm: vacxin nhập khẩu từ công ty Mérial, vacxin sản xuất ở NAVETCO với kháng
nguyên nhập từ công ty Mérial và vacxin nghiên cứu chế tạo tại NAVETCO dùng chủng virus
LMLM phân lập tại Việt Nam đã được thử nghiệm trên chuột lang để kiểm tra hiệu lực của các loại
vacxin này.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 16/16 lô vacxin kiểm tra đều đạt tiêu chuẩn về hiệu lực với giá trị
GPPD
50
≥ 23 GPPD
50
/liều. Kiểm tra hiệu lực của các lô vacxin trên cả chuột lang và trên heo, bò đều
cho kết quả tượng tự. Với kết quả thu được ở nghiên cứu này thì chuột lang có thể dùng để kiểm tra
hiệu lực của vacxin LMLM.
Từ khóa: chuột lang, hiệu lực, lở mồm long móng (LMLM)
Using the Guinea pig in potency test
for the foot and mouth disease vaccines
Tran Xuan Hanh, Nguyen Van Dung, To Thi Hue,
Quach Vo Ngon, Do Thanh Thuy, Nguyen Thien Thu, Pham Hao Quang
SUMMARY
The objective of this study aimed at evaluating the use of Guinea pig to test the efficacy
of Foot and Mouth Disease (FMD) vaccines by means of determining 50% protection dose
(GPPD50). The FMD vaccines used in this study were Aftopor type “O”, imported vaccine from
MeÙrial company; Aftovax type “O” and type “O”+”A” formulated at NAVETCO using the antigens
of the inactivated FMD virus from MeÙrial company; and the FMD vaccine made by NAVETCO
using the FMD virus isolated in Viet Nam.
A total of 16 vaccine lots were tested and the results indicated that all of the 16 vaccine
lots reached the potency standards with the GPPD50 value was ≥ 23 GPPD50/dose. It was also
recognized that all the vaccine lots showed their efficacy in the test on the Guinea pigs with the
value ≥ 23 GPPD50/dose, the same value also obtained when efficacy test was done using the
target animals as pig or cattle. With the outcome of this study, it is suggested that the Guinea
pigs can be used for potency test for FMD vaccines
Keywords: Guinea pig, efficacy, Foot and Mouth Disease (FMD)
6KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là một
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus, gây
bệnh cho động vật móng guốc chẵn như: bò,
heo, dê, cừu vv..., với các triệu chứng và bệnh
tích thường xuất hiện ở móng chân, mũi, miệng
và lưỡi. Ở Việt Nam, virus gây bệnh LMLM
trên gia súc được xác định thuộc các serotype
O, A và Asia 1, trong đó chủ yếu là serotype
“O” thuộc các topotype SEA và ME-SA.
Thực tế đã chứng minh hiệu quả phòng bệnh
LMLM phụ thuộc vào chất lượng tiêm phòng
và công tác vệ sinh phòng dịch, trong đó chất
lượng tiêm phòng đóng vai trò rất quan trọng.
Hiện nay vacxin LMLM dùng tiêm phòng cho
đàn gia súc chủ yếu nhập từ nước ngoài và việc
nghiên cứu vacxin này ở trong nước cũng đã
được thực hiện, nhưng hiện tại vẫn ở quy mô
phòng thí nghiệm.
Để đánh giá chất lượng vacxin LMLM
nhập khẩu và vacxin LMLM nghiên cứu sản
xuất trong nước, người ta thường sử dụng bản
động vật (heo, bò) và kiểm tra đáp ứng miễn
dịch thông qua phản ứng huyết thanh học với
ngưỡng hiệu giá kháng thể được quy định theo
kit của nhà sản xuất hoặc theo tiêu chuẩn của
OIE. Rất ít các đánh giá công cường độc trực
tiếp được thực hiện.
Một khó khăn nảy sinh khi thực hiện kiểm
tra hiệu lực của vacxin LMLM ở nước ta là
chúng ta chưa có trại nuôi động vật sạch thực
sự đảm bảo chất lượng để đánh giá vacxin này
hoặc việc cung ứng động vật đảm bảo yêu cầu
cho kiểm nghiệm rất khó khăn, vì vậy việc kiểm
tra vacxin này thường mất rất nhiều công sức,
kính phí để tìm động vật và như là một kết quả
tất yếu, công tác kiểm nghiệm gặp rất nhiều khó
khăn để đạt được độ chính xác và thời gian có
kết quả mong muốn.
Đã có nhiều báo cáo về việc sử dụng chuột
lang để kiểm nghiệm hiệu lực vacxin LMLM.
Trên cơ sở kết quả các nghiên cứu tham
khảo, nhằm giải quyết các khó khăn nêu trên,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sử dụng
chuột lang để đánh giá chất lượng của vacxin
LMLM nhập khẩu cũng như vacxin LMLM
được nghiên cứu với các chủng virus LMLM
phân lập tại các ổ dịch LMLM ở Việt Nam.
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP THÍ NGHIỆM
2.1. Nguyên vật liệu thí nghiệm
+ Vacxin LMLM
Vacxin Aftopor nhũ dầu nhập khẩu từ công
ty Mérial của Pháp. Vacxin Aftovax type O và
O+A được sản xuất tại công ty NAVETCO dùng
kháng nguyên virus LMLM vô hoạt nhập khẩu
từ công ty Mérial của Pháp.
Vacxin LMLM vô hoạt nhũ dầu sản xuất tại công
ty NAVETCO dùng chủng virus LMLM do Cơ quan
thú y vùng 6 (RAHO VI) cung cấp và chủng virus
LMLM O/NAVETCO/NA09/11 (Topotype ME-
SA) do công ty NAVETCO phân lập và chọn lọc.
+ Chủng virus công độc: Chủng virus LMLM
cường độc ký hiệu O/NAVETCO/NA09/11.
+ Động vật: Chuột lang khỏe mạnh, P = 350
– 400 g, nhận được từ Viện vacxin Nha Trang.
2.2. Phương pháp thí nghiệm
Mỗi lô vacxin dùng 25 - 30 chuột lang, chia
làm 5 nhóm, mỗi nhóm 5 - 6 chuột. Mỗi nhóm
chuột được nhốt riêng rẽ và được gây miễn dịch
bằng tiêm vacxin LMLM dưới da với các nồng
độ (liều vacxin) khác nhau:1/3, 1/9, 1/27, 1/81
và 1 nhóm không tiêm dùng làm đối chứng.
Sau 4 tuần tiêm vacxin, chuột lang của các lô
miễn dịch và đối chứng được thử thách với virus
LMLM cường độc, liều 103-3,5GPID
50
.
Chủng virus LMLM cường độc O/
NAVETCO/NA09/11 dùng công có liều gây
nhiễm trên chuột lang là 10-5,3 và liều gây chết
(mLD
50
) chuột bạch ổ là 10-6,7. Liều công thử
thách 0,2 ml/con chứa 103-103.5 GPID
50
, đường
gây nhiễm: tiêm dưới gan bàn chân. Theo dõi
10 ngày sau công độc, ghi chép số bệnh, số chết
và tính toán liều bảo hộ GPPD
50
theo công thức
7KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
Reed & Muench.
Tổng số 16 lô vacxin đã được lấy mẫu để
kiểm nghiệm hiệu lực bằng phương pháp dùng
chuột lang, trong đó có 7 lô được kiểm nghiệm
bằng 2 phương pháp: Phương pháp dùng chuột
lang và phương pháp kiểm tra trên bản động
vật (heo và bò). Kiểm tra hiệu lực trên heo và
bò được thực hiện tại Trung tâm kiểm nghiệm
thuốc thú y TW 1 và kiểm tra trên chuột lang
được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu thú y,
Công ty CP thuốc thú y TW NAVETCO.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hiệu lực của vacxin được kiểm tra trên chuột
lang, thông qua xác định liều PD
50
(GPPD
50
).
Vacxin được gây miễn dịch cho các nhóm chuột
lang với các liều khác nhau. Sau 1 tháng gây
miễn dịch, chuột miễn dịch và đối chứng được
thử thách bằng virus LMLM cường độc type ‘O’
liều 103-3,5GPID
50
, kết quả trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Kết quả kiểm tra hiệu lực trên chuột lang
STT Loại vacxin
Lô
vacxin
Nơi
sản xuất
Chủng
vacxin
Kết quả
GPPD50/liều(1)
Kết luận
1 Aftopor
type O
O-531 Công ty Mérial O3039 +
O1 Manisa
60,9 Đạt
2 O-605 48,0 Đạt
3
Aftovax
type O
122210/15
NAVETCO*
O3039 +
O1 Manisa
60,6 Đạt
4 020906/16 47,9 Đạt
5 010704/16 47,9 Đạt
6
Aftovax
type O+A
022403/16
O 3039 +
O1 Manisa + A
60,3 Đạt
7 042605/16 38,0 Đạt
8 060707/16 38,0 Đạt
9 080610/16 27,0 Đạt
10 010303/16 71,3 Đạt
11 031205/16 38,0 Đạt
12 052306/16 37,0 Đạt
13 072209/16 25,0 Đạt
14
Vacxin
LMLM type O
01 2015
NAVETCO** O/Navet-co/09/11
37,5 Đạt
15 02 2015 30,1 Đạt
16 03 2016 NAVETCO*** RAHO 6 48,0 Đạt
*Kháng nguyên virus LMLM vô hoạt nhập từ công ty Mérial, Pháp.
**Kháng nguyên virus LMLM do NAVETCO phân lập và chọn lựa
***Kháng nguyên nhận được từ RAHO VI
(1) GPPD50 ≥ 23, lô vacxin đạt hiệu lực.
Kết quả thu được cho thấy tất cả các lô vacxin
LMLM kiểm tra đều có giá trị GPPD
50
lớn hơn
23 GPPD
50
/liều, trong đó lô vacxin kiểm tra có
giá trị GPPD
50
thấp nhất cũng đạt 25 GPPD
50
và lô vacxin có giá trị GPPD
50
cao nhất là 71,3
GPPD
50
(trung bình 43,6 ±12,6). Để thí nghiệm
đạt chuẩn, yêu cầu động vật ở lô đối chứng sau
khi công phải chết hoặc bị bệnh ít nhất 80% số
chuột được công. Thực tế theo dõi chuột sau
công độc ghi nhận 100% chuột đối chứng của các
lô kiểm tra (16 lô) chết hoặc phát bệnh. Dấu hiệu
bệnh thường bắt đầu xuất hiện vào ngày thứ 4 sau
8KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
Bảng 2. Kết quả kiểm tra hiệu lực vacxin LMLM dùng bản động vật và
động vật thí nghiệm – chuột lang
STT Loại vacxin
Lô
vacxin
Nơi
sản xuất
Chủng
vacxin
Kết quả
GPPD50/liều
Kết quả TTKN 1
Heo Bò
1 Aftopor
type O
O-531
Công ty Mérial
O 3039,
O1 Manisa
60,9 Đạt Đạt
2 O-605 48,0 Đạt Đạt
3 Aftovaxtype O 010704/16
NAVETCO*
O 3039,
O1 Manisa 47,9 KL Đạt
4
Aftovax
type O +A
010303/16
O 3039, O1
Manisa + A
71,3 KL Đạt
5 031205/16 38,0 KL Đạt
6 052306/16 37,0 KL Đạt
7 072209/16 25,0 KL Đạt
*Kháng nguyên virus LMLM vô hoạt nhập từ công ty Mérial, Pháp. KL: không làm
khi công. Một số ít trường hợp có thể xuất hiện
vào ngày thứ 3. Các biểu hiện bệnh thường gặp
là: chuột ăn ít hoặc bỏ ăn, kêu nhiều, ít vận động.
Bệnh tiến triển xuất hiện các triệu chứng: Chuột
xù lông, chảy nước dãi rất nhiều từ miệng, mũi
ướt, bàn chân sưng đỏ cả ở chân tiêm và chân
đối diện, cũng như xuất hiện các nốt trắng. Chuột
bệnh thường chết trong vòng từ ngày thứ 4 đến
ngày thứ 7 sau khi gây nhiễm.
Để có cơ sở xem xét khả năng áp dụng các
phương pháp khác nhau để kiểm tra hiệu lực
vacxin LMLM, chúng tôi tiến hành so sánh
kết quả kiểm tra hiệu lực dùng chuột lang
với phương pháp kiểm tra trên bản động vật
(heo, bò) được thực hiện tại Trung tâm kiểm
nghiệm thuốc thú y Trung ương I, kết quả
trình bày ở bảng 2.
Kết quả ghi nhận tất cả các lô vacxin có giá
trị GPPD
50
≥ 23 đều cho kết quả đạt khi kiểm tra
trên heo và bò đối với vacxin Aftopor type O và
trên bò đối với vacxin Aftovax type O & type
O+A. Mặc dù số lượng mẫu còn hạn chế nhưng
với kết quả thu nhận từ nghiên cứu này, có thể
sơ bộ nhận xét rằng: Có sự phù hợp về kết quả
khi kiểm tra hiệu lực bằng phương pháp dùng
chuột lang so sánh với phương pháp thử trên
bản động vật (heo, bò) hiện đang được Trung
tâm kiểm nghiệm thuốc thú y Trung ương I áp
dụng.
Do khó khăn trong việc sử dụng động vật
đích để kiểm nghiệm vacxin khi áp dụng trong
sản xuất thường quy và do những hạn chế về
kỹ thuật, điều kiện về an toàn sinh học và cả
yếu tố về kinh tế, rất khó có thể thực hiện việc
công cường độc khi kiểm nghiệm từng lô vacxin
LMLM trong sản xuất thực tế. Chính vì vậy,
việc sử dụng một phương pháp kiểm nghiệm
thay thế để kiểm tra hiệu lực của vacxin LMLM
là một yêu cầu thực tế cần được xem xét tìm giải
pháp để giải quyết.
Nhiều công trình nghiên cứu về vacxin
LMLM, thậm chí trong sản xuất vacxin LMLM
của một số công ty trên thế giới, người ta đã
sử dụng chuột lang để kiểm tra hiệu lực vacxin
thông qua xác định liều bảo hộ trên chuột lang
(1,2,3,4,5). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
chỉ ra rằng tất cả các lô vacxin LMLM từ các
nguồn sản xuất khác nhau khi kiểm tra hiệu lực
trên chuột lang đều đạt yêu cầu về hiệu lực và
cho kết quả ≥ 23 GPPD
50
/liều. Đây là ngưỡng
chỉ số bảo hộ trên chuột lang được xác định
tương đương với giá trị ≥ 3 PD
50
khi kiểm tra
trên bò, bê (Theo tài liệu “Federal center for
9KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
Animal Health (FGI ARRIAH) - Dossier for
vaccine against foot and mouth disease cultural
inactivated emulsified from strain type “O”).
Hơn nữa, việc đồng thời kiểm tra hiệu lực của
vacxin LMLM trên chuột lang và trên bò, heo
và so sánh kết quả thu được cũng cho thấy tất cả
các lô vacxin LMLM trong thí nghiệm này có
giá trị bảo hộ 50% trên chuột lang ≥ 23 GPPD
50
/
liều đều cho kết quả đạt khi kiểm tra hiệu lực
bằng phương pháp dùng bản động vật (heo, bò).
Từ kết quả thu được trong thí nghiệm này,
chúng tôi nhận xét rằng có thể dùng chuột lang
như là một phương pháp thay thế để kiểm tra
hiệu lực vacxin LMLM vô hoạt nhũ dầu hoặc
keo phèn. Phương pháp đã được chứng minh
thuận lợi, đáp ứng được yêu cầu về thời gian
trong sản xuất và đảm bảo tính chinh xác như
khi dùng heo hoặc bò để kiểm tra, như phương
pháp hiện đang áp dụng để kiểm tra vacxin
này. Để có thêm cơ sở áp dụng kiểm tra hiệu
lực vacxin LMLM dùng chuột lang, một số thí
nghiệm kiểm tra hiệu lực trên heo hoặc bò thực
hiện song song với trên chuột lang có thể cũng
cần thiết phải được tiến hành thêm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. D.Abaracon; N.Magallanes; E.G.Charles;
L.A.Durini; E.Frick; G.Fernandez de
Albarracin; E.Degiorgi de Burghi; T.
Radisich. Shelf life of inactivated oil-
adjuvanted Foot-and-mouth disease vaccine.
Bol.Centr.Panam.Fiebre Aftosa 37-38:21-
24, 1980.
2. Ehab El-Sayed, Wael Mossad Gamal El-
Din, Sonia Ahmed Rizk, Magdi Abd El-Aty.
Effect of different storage temperatures on
the efficacy of the bivalent foot and mouth
disease oil vaccine. Journal of Advanced
Veterinary research. Vol 2 (2012) 198-205.
3. Hans G.Bahnemann & Julio A.Mesquita
(1987). Oil-adjuvant against foot-and-mouth
disease. Bol.Centr.Panam.Fiebre Aftosa
53:25-30, 1987.
4. Ivo Gomes; P. Auge de Mello; A.Aloson
Fernandez; Kleise de Freitas Costa. Foot
and mouth disease oil adjuvanted vaccines
for pigs. III. Immune response of vaccines
emulsified by ultrasonic or mechanical
equipment. Bol.Centr.Panam.Fiebre Aftosa
35-36:27-33, 1979.
5. P. Auge de Mello; A.Aloson Fernandez; I.
Gomes; M.S Sondahi; A.R.Pollak; H.Tortora;
A Millan; D.Pintos. Potency testing of oil
adjuvanted foot-and-mouth disease vaccine:
PD50 assays of a semi-industrial water in
oil type emulsion vaccine in guinea pigs and
cattle. Bol.Centr.Panam.Fiebre Aftosa 29-
30:61-65, 1978.
6. Trần Xuân Hạnh, Nguyễn Thị Lam Hương,
Tô Thị Huệ, Đặng Hùng, Bùi Anh Thy,
Kim Văn Phúc, Phạm Hào Quang, Huỳnh
Khương Hữu Duyên, Nguyễn Văn Dung, Lê
Thị Thu Phương. Kết quả bước đầu sản xuất
vacxin lở mồm long móng type O, vô hoạt,
nhũ dầu, dùng chủng virus LMLM phân lập
tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú
y số 2-2015.
Ngày nhận 20-2-2017
Ngày phản biện 18-3-2017
Ngày đăng 1-1-2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
su_dung_chuot_lang_de_kiem_tra_hieu_luc_cua_vacxin_lo_mom_lo.pdf