Nghiên cứu chỉ tiến hành khảo
sát tại sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM bằng bảng câu hỏi trực
tuyến thông đầu mối là Công ty cổ
phần chứng khoán Tài Việt nên kết
quả chưa phản ánh toàn diện hành
vi và cách ra quyết định của nhà
đầu tư của thị trường chứng khoán
VN và do đó mới chỉ cho các khám
phá ban đầu về cách quyết định
đầu tư.
Nghiên cứu chưa kiểm tra mối
quan hệ giữa hành vi đầu tư và
các quyết định đầu tư khác như
quyết định theo tin tức thị trường
hay theo phương pháp phân tích
cơ bản bởi vì hai khía cạnh này
của phương pháp quyết định đầu
tư bị tách thành 2 thành phần
nhỏ so với nghiên cứu thực tế
của Hayat và cộng sự (2011), và
nhóm nghiên cứu chưa thực hiện
khảo sát định tính để hiểu cặn kẽ
nguyên nhân của sự phân tách
này nên chưa có các phân tích
sâu hơn về mối liên hệ chúng với
các hành vi đầu tư
10 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng hồi quy với biến công cụ để tìm hiểu các yếu tố chi phối quyết định đầu tư của nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 25(35) - Tháng 11-12/2015
Thị Trường Chứng Khoán & Các Yếu Tố Tác Động
14
1. Giới thiệu
1.1. Lý do nghiên cứu
Các nhà đầu tư khi tham gia thị
trường thường dựa vào lý thuyết
thị trường hiệu quả và hành vi đầu
tư hợp lý khi ra quyết định đầu tư.
Các nhà đầu tư này được hiểu là
những nhà đầu tư duy lý. Họ biết
đánh giá chính xác giá trị cơ bản
của chứng khoán và xử lý hay phản
ứng một cách đúng đắn với tất cả
các thông tin đó. Quyết định đầu tư
của họ được đưa ra không dựa vào
tình cảm hay cảm xúc. Sự lựa chọn
của các nhà đầu tư này nhằm tối đa
hoá tỷ suất sinh lợi mong đợi. Tuy
nhiên trong thực tế, thị trường hiệu
quả vẫn nhận thấy tồn tại một số
nhà đầu tư có hành vi bất thường
gọi là những nhà đầu tư bất thường
hay nhà đầu tư gây nhiễu. Những
nhà đầu tư này đưa ra quyết định
đầu tư không dựa vào các phương
pháp hoặc mô hình, giả định của
kinh tế truyền thống. Các nghiên
cứu tài chính hiện đại cho thấy tồn
tại các yếu tố cảm xúc trong sự lựa
chọn quyết định đầu tư.
Tại VN, thị trường chứng
khoán còn khá non trẻ so với các
nước trong khu vực và trên thế giới
nên cần có những hiểu biết sâu về
cách hành động của các nhà đầu
tư; do đó nghiên cứu này tập trung
tìm hiểu yếu tố nào tác động đến
quá trình quyết định đầu tư của các
nhà đầu tư cá nhân trên thị trường
chứng khoán VN.
1.2. Phạm vi, đối tượng nghiên
cứu
Thị trường chứng khoán được
lựa chọn để nghiên cứu là Sở
Giao dịch Chứng khoán TP.HCM
(HOSE) bởi vì HOSE là thị trường
chứng khoán đầu tiên ở VN, nơi
niêm yết các công ty có quy mô
lớn, và có khối lượng giao dịch và
vốn hoá thị trường lớn. Có hai loại
nhà đầu tư chính trên thị trường
chứng khoán, đó là nhà đầu tư cá
nhân và nhà đầu tư tổ chức, nghiên
cứu này tập trung vào hành vi của
nhà đầu tư cá nhân.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Các mục tiêu nghiên cứu chính
bao gồm :
- Mô tả chân dung nhà đầu tư trên
thị trường chứng khoán.
Sử dụng hồi quy với biến công cụ
để tìm hiểu các yếu tố chi phối quyết định đầu tư
của nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam
CHU NGUYễN MỘNG NGọC & VƯƠNG VăN THUậN
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Nhận bài: 10/09/2015 – Duyệt đăng: 23/10/2015
Nghiên cứu này xem xét tác động của hành vi đầu tư và các yếu tố khác chi phối quyết định đầu tư. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 249 nhà đầu tư cá nhân qua bảng câu hỏi khảo
sát được gởi đến nhà đầu tư bằng email. Việc phân loại các nhà đầu tư
được tiến hành dựa trên các yếu tố nhân khẩu học, mục tiêu đầu tư, và
kinh nghiệm đầu tư. Các công cụ thống kê được sử dụng để phân tích dữ
liệu là phân tích nhân tố khám phá, tính giá trị trung bình, lập bảng tần
số, phân tích hồi quy với biến công cụ. Kết quả cho thấy quyết định đầu tư
theo phân tích kĩ thuật có mối liên hệ với hành vi sự tham gia của nhà đầu
tư và kinh nghiệm đầu tư của họ.
Từ khóa: Hành vi đầu tư, quyết định đầu tư, hồi quy biến công cụ.
Số 25(35) - Tháng 11-12/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
Thị Trường Chứng Khoán & Các Yếu Tố Tác Động
15
- Chuẩn hóa thang đo lường
phương pháp ra quyết định của
nhà đầu tư.
- Tìm hiểu tác động của hành vi
đầu tư đến phương pháp ra quyết
định đầu tư.
2. Cơ sở lý thuyết và khung
phân tích
2.1. Lý thuyết tài chính hành vi
Tài chính hành vi là một lĩnh
vực mới của tài chính hiện đại
nghiên cứu và giải thích các biểu
hiện mang tính tâm lý của con
người trên thị trường tài chính,
bằng cách sử dụng và kết hợp các
kiến thức thuộc lĩnh vực tâm lý học,
xã hội học, tài chính học để lý giải
các hành vi không hợp lý của nhà
đầu tư trên thị trường tài chính và
những ảnh hưởng của nó tác động
đến thị trường tài chính mà các
nền tảng kiến thức tài chính truyền
thống chưa giải thích được.
Tác phẩm của Shefrin (2000)
trích trong Hayat và cộng sự
(2011) có tiêu đề “Ngoài sự tham
lam và sự sợ hãi” có các khái
niệm quan trọng chuyển tải trong
nó là nhà đầu tư tài chính “xử lý
không hoàn hảo” về thông tin và
thường thiên vị, phạm sai lầm và
có vấn đề về nhận thức.
Theo Hồ Quốc Tuấn (2007),
hiện nay không có lý thuyết thống
nhất của tài chính hành vi tồn tại.
Nền tảng cơ bản của lý thuyết tài
chính hành vi là “thị trường không
luôn luôn đúng” làm đối trọng với
giả thuyết thị trường hiệu quả đã
làm cơ sở cho lý thuyết tài chính
truyền thống trong nhiều thập kỷ
qua. Ngoài ra, các nhà kinh tế học
tìm thấy ba điều kiện để tồn tại lý
thuyết tài chính hành vi
- Tồn tại hành vi không hợp
lý.
Những nhà đầu tư có hành vi
không hợp lý thường xuất phát từ
những nhận thức sai lệch, những
nhận thức sai lệch này có thể do
chủ quan của người thực hiện
hoặc do mắc phải “lệch lạc trong
nhận thức”. Các nhà nghiên cứu về
tài chính hành vi đã tìm thấy một
số dạng lệch lạc trong nhận thức
thường gặp như phụ thuộc vào kinh
nghiệm hay thuật toán, lệch lạc tình
huống điển hình, tính sẵn có, tính
bảo thủ, quá tự tin, phản ứng thái
quá, tính toán bất hợp lý, sợ thua
lỗ. Những hành vi lệch lạc này tác
động đến quyết định của nhà đầu
tư dẫn đến họ có hành động không
hợp lý.
- Hành vi không hợp lý mang
tính hệ thống.
Nếu chỉ một vài nhà đầu tư đơn
lẻ có hành vi không hợp lý, thì mức
độ tác động của giao dịch đến giá
chứng khoán trên thị trường là
không đáng kể. Nhưng khi hành vi
không hợp lý mang tính hệ thống
(nghĩa là một nhóm nhiều nhà đầu
tư có cùng một hành vi không hợp
lý như nhau) thì khi ấy việc định
giá sai sẽ xuất hiện và có thể bắt
đầu kéo dài. Hành vi không hợp lý
mang tính hệ thống còn hàm ý có
sự tồn tại của hiệu ứng đám đông.
Hiệu ứng này sẽ không tốt cho thị
trường nếu nó phản ánh theo những
lệch lạc của nhận thức.
- Giới hạn khả năng kinh
doanh chênh lệch giá trên thị
trường tài chính.
Các nhà nghiên cứu về tài chính
hành vi đã giải thích nguyên nhân
việc giới hạn khả năng kinh doanh
chêch lệch giá là vì thị trường tồn
tại hai dạng định giá sai, một là:
dạng thường xuyên xảy ra và có
thể kinh doanh chêch lệch giá; hai
là: dạng không thể xảy ra, kéo dài
và không thể kinh doanh chênh
lệch giá được (nói một cách khác,
khó mà xác định được khi nào mức
định giá sai đã đạt tới giới hạn trên
hay dưới và điều chỉnh lại).
Thị trường tồn tại một trong
ba điều kiện thì các mô hình của
lý thuyết tài chính hành vi có thể
đúng. Nếu tồn tại cả ba điều kiện
trên thì việc định giá sai sẽ đáng kể
và kéo dài.
2.2. Hiểu biết hành vi của nhà
đầu tư
Các bằng chứng nghiên cứu
trước đây cho thấy các nhà đầu
tư có những hành vi không hợp
lý trong hoạt động đầu tư của
mình. Cụ thể:
Nhiều nhà đầu tư có xu hướng
tin rằng họ nhận thức tốt và đánh
giá cao khả năng của mình hơn
so với những người khác (Shiller,
1998), điều này là biểu hiện của sự
quá tự tin, nếu quá tự tin kết hợp
với hoạt động giao dịch quá mức
có thể ảnh hưởng đến giá chứng
khoán.
Barber và Odean (2000) nhận
thấy các nhà đầu tư quá tự tin đánh
giá cao các thông tin cá nhân của
họ khiến họ giao dịch quá tích cực;
do đó dẫn đến kiếm được lợi nhuận
dưới mức trung bình.
Tetlock (2007) nghiên cứu
tác động của các tin tức bi quan
trên phương tiện truyền thông
đối với thị trường chứng khoán
và phát hiện rằng các vấn đề bi
quan nổi bật trên truyền thông sẽ
ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi và
khối lượng giao dịch.
Nghiên cứu về các thông tin,
tin tức, tin đồn của Oberlechner
và Hocking (2004) cho thấy vai
trò của tin đồn trên thị trường tài
chính, dựa trên khảo sát 321 doanh
nhân và 63 nhà báo về lĩnh vực
tài chính từ các ngân hàng và nhà
cung cấp thông tin tài chính hàng
đầu trên thị trường ngoại hối châu
Âu, kết quả nghiên cứu của hai
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 25(35) - Tháng 11-12/2015
Thị Trường Chứng Khoán & Các Yếu Tố Tác Động
16
ông cho thấy tốc độ thông tin được
đánh giá quan trọng hơn so với sự
tin cậy của nguồn thông tin và độ
chính xác thông tin.
Nghiên cứu về hành vi đám
đông của Thomas (1995) cho
rằng hiện tượng bong bóng là do
sự lan truyền quá trình tự tổ chức
giữa các nhà giao dịch dẫn đến
trạng thái cân bằng của giá cả đi
chệch khỏi giá trị cơ bản. Hành
vi đám đông của nhà đầu cơ phụ
thuộc vào lợi nhuận thực tế. Nếu
suất sinh lợi trên mức trung bình,
thái độ lạc quan của nhà đầu tư sẽ
biểu hiện và hiệu ứng này sẽ ảnh
hưởng đến niềm tin tăng giá của
người khác và ngược lại.
Thomas đã thiết lập một hàm
mang tính chu kỳ quanh giá trị cơ
bản. Theo ông, việc định giá sai
của tài sản xảy ra là do phản ứng
của những nhà đầu cơ tự khuếch
đại thái quá một độ lệch nhỏ từ
trạng thái cân bằng.
Shefrin và Statman (1995) tìm
thấy các nhà đầu tư có xu hướng
xem những cổ phiếu tốt là những
cổ phiếu của các công ty lớn.
Một lý thuyết quan trọng
của tài chính hành vi là hiệu
ứng ngược vị thế được đưa ra
bởi Shefrin và Statman (1995),
lý thuyết này phân tích các nhà
đầu tư có xu hướng bán nhanh
cổ phiếu lãi, nắm giữ cổ phiếu
thua lỗ trong thời gian dài nhằm
tránh cảm giác hối tiếc vì phạm
sai lầm.
Sự lệch lạc do quen thuộc là
hiện tượng các nhà đầu tư nắm
giữ một danh mục thiên về các
tài sản họ “quen thuộc” so với
một danh mục không lệch lạc
thì có các tài sản họ không quen
thuộc. Điều đó hàm ý các nhà
đầu tư đang nắm giữ những danh
mục đầu tư chưa đa dạng hoá
(Phan Thị Bích Nguyệt và cộng
sự, 2012). Cụ thể hơn nghiên cứu
của Huberman (2001) phát hiện
khách hàng của công ty Regional
Bell Operating (RBOC) nắm giữ
nhiều cổ phần trong RBOC của
họ so với những RBOC khác,
hiện tượng này là bằng chứng
cho thấy các nhà đầu tư có xu
hướng đầu tư vào các công ty
quen thuộc nên bỏ qua những
nguyên tắc của lý thuyết danh
mục đầu tư.
Nghiên cứu của Hayat và
cộng sự (2011) đã xác định được
các chiều hướng chính của hành
vi nhà đầu tư là: sự quá tự tin của
nhà đầu tư, sự lạc quan của nhà
đầu tư, sự tham gia của họ và thái
độ đối với rủi ro.
Khía cạnh hành vi “Quá tự
tin” được chia thành bốn yếu tố
chính được đo lường với bốn câu
phát biểu riêng biệt mà nếu các nhà
đầu tư đưa ra đánh giá cao đối với
các phát biểu này điều đó có nghĩa
là họ có sự quá tự tin ở mức độ cao
mà có thể ảnh hưởng đến hành vi
đầu tư của họ. Câu phát biểu đầu
tiên về sự tự tin của nhà đầu tư thể
hiện qua việc họ cho rằng mình có
khả năng lựa chọn cổ phiếu tốt hơn
so với những người khác, kiểm soát
các quyết định đầu tư của mình và
hoàn toàn chịu trách nhiệm cho các
quyết định đó. Nhà đầu tư còn được
hỏi ý kiến là họ có cho rằng thành
công đầu tư trong quá khứ của họ,
trên tất cả, là do kỹ năng đặc trưng
của họ và họ có đầy đủ kiến thức về
thị trường chứng khoán.
Khía cạnh hành vi “Lạc quan”
của nhà đầu tư được đo bằng
việc hỏi các nhà đầu tư rằng
họ có nghĩ họ vẫn tiếp tục đầu
tư vào thị trường chứng khoán
hay không, và khả năng họ tăng
cường đầu tư trong 12 tháng tới.
Các nhà đầu tư cũng được hỏi ý
kiến rằng họ có đồng ý rằng giá
cổ phiếu sẽ tăng trong 12 tháng
tới và nếu chỉ số VN – Index sụt
giảm họ có nghĩ rằng nó sẽ phục
hồi nhanh chóng trong vài ngày
không.
Khía cạnh hành vi “Mức độ
tham gia” được đo lường bằng
hai yếu tố, mức độ tích cực tham
gia hoạt động giao dịch của nhà đầu
tư và có phải nhà đầu tư tích cực
tham gia thị trường vì họ muốn
kiếm tiền nhanh chóng không.
Khía cạnh hành vi “Thái độ
đối với rủi ro” thể hiện khi các
nhà đầu tư được hỏi rằng có phải
họ thực hiện đầu tư rủi ro vì sở
thích của mình hay không, các
nhà đầu tư có sợ hãi sự không chắc
chắn và để tránh nó họ có đầu tư
vào các cổ phiếu của các công ty
mà họ đã quen thuộc không. Mức
độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu
tư được đánh giá và bên cạnh đó
họ cũng được tìm hiểu có phải
họ thích đầu tư vào các công ty
có tỷ suất sinh lợi ổn định như
một biểu hiện của thái độ sợ rủi
ro chăng.
2.3. Hiểu cách thức quyết định
của nhà đầu tư và mối liên hệ của
nó với hành vi đầu tư
Hayat và cộng sự (2011) cũng
phỏng vấn chi tiết các nhà môi giới
chứng khoán để tìm hiểu quan điểm
của họ về cách ra quyết định của
nhà đầu tư và liên kết của nó đến
hành vi đầu tư. Phần lớn các nhà
môi giới nói rằng các nhà đầu tư
dùng 3 cách ra quyết định là phân
tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và cả
theo cảm tính của thị trường. Các
nhà đầu tư không theo một kỹ thuật
duy nhất khi lựa chọn cổ phiếu
mà hành vi đầu tư của họ bị ảnh
hưởng bởi tất cả ba kỹ thuật để đạt
được một quyết định đầu tư nhưng
Số 25(35) - Tháng 11-12/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
Thị Trường Chứng Khoán & Các Yếu Tố Tác Động
17
họ cũng nêu rõ một số nhà đầu tư
cho rằng phân tích cơ bản có tầm
quan trọng hơn, một số cho rằng
2 phương pháp kia có tầm quan
trọng hơn để ra một quyết định đầu
tư tuỳ theo mục tiêu đầu tư và đặc
điểm hành vi của họ. Ba khía cạnh
của phương pháp ra quyết định đầu
tư được cụ thể là:
1. Phân tích kỹ thuật: Nhà đầu
tư được kiểm tra việc đã sử dụng
phương pháp phân tích kĩ thuật
trong quá trình đầu tư hay không
nếu họ đánh giá cao cách sử dụng
biến động giá và tỷ suất sinh lợi
trong quá khứ để dự đoán giá
và tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu
trong tương lai. Các nhà đầu tư
cũng được hỏi về tầm quan trọng
của biểu đồ, giá cả lịch sử, mô
hình và các xu hướng đối với sự
phân tích của họ. Các nhà đầu tư
cũng có thể xem xét khối lượng
giao dịch hoạt động hàng ngày
và doanh thu là yếu tố quan trọng
nhất khi lựa chọn cổ phiếu.
2.Phân tích cơ bản: Việc nhà
đầu tư có sử dụng phương pháp
phân tích cơ bản hay không được
đánh giá qua việc họ có sử dụng
thông tin công ty, báo cáo tái
chính hàng năm, và các chỉ tiêu
tài chính để dự báo giá cả và tỷ
suất sinh lợi tương lai của cổ phiếu
hay không. Các nhà đầu tư được
yêu cầu đánh giá tầm quan trọng
của chỉ số P/E, khả năng chi trả cổ
tức của công ty, tỷ lệ nợ trên vốn
chủ sở hữu và chỉ số ROE/ROI
như các yếu tố quan trọng không
đối với họ trong việc quyết định
lựa chọn cổ phiếu. Ở một khía
cạnh khác các nhà đầu tư được
hỏi rằng họ có tìm kiếm các quy
định của chính phủ trước khi đầu tư
vào một lĩnh vực cụ thể hay không,
nhà đầu tư cũng được hỏi về tầm
quan trọng của các yếu tố của quản
lý chất lượng trước khi đưa ra lựa
chọn cổ phiếu.
3. Tâm lý thị trường: Đo
lường bằng cách hỏi các nhà đầu
tư rằng đối với họ việc xem xét tin
đồn quan trọng như thế nào trước
khi lựa chọn cổ phiếu của một số
công ty cụ thể. Mặt khác, các nhà
đầu tư được hỏi về tầm quan trọng
của tin tức trên các phương tiện
truyền thông, tư vấn chuyên nghiệp
và kiến nghị của các nhà môi giới
và các nhà phân tích, những lời
khuyên của một số bạn bè, gia đình
đối với họ khi họ lựa chọn mua cổ
phiếu. Và cuối cùng họ có đánh giá
là quan trọng không việc có các tổ
chức lớn và các tập đoàn tiếng tăm
mua cổ phiếu của công ty khi họ
cân nhắc về cổ phiếu đó.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
của công trình này cho thấy các
hành vi của nhà đầu tư có tác động
lớn đến cách họ thực hiện quyết
định đầu tư, cụ thể sự tham gia và
quá tự tin có ảnh hưởng đáng kể
đối với cách quyết định theo tâm lý
thị trường, sự tham gia thị trường
của nhà đầu tư ảnh hưởng đến cách
quyết định theo phân tích kỹ thuật,
thái độ đối với rủi ro và hành vi quá
tự tin có liên quan đến cách quyết
định bằng phân tích cơ bản.
Hồ Quốc Tuấn (2007) lập luận
khi môi trường đầu tư thay đổi (ví
dụ có thông tin về triển vọng của
nền kinh tế chẳng hạn), nhà đầu tư
lại có xu hướng chậm phản ứng với
những thay đổi đó và gắn nhận định
của mình với tình hình chung trong
một giai đoạn dài hơi trước đó,
hiệu ứng này (gắn với kinh nghiệm
dài hạn) là một dạng lệch lạc trong
ứng xử của nhà đầu tư. Từ đó có
thể suy luận là kinh nghiệm đầu tư
là một biến số có thể chi phối cách
ra quyết định của nhà đầu tư.
Cũng theo Hồ Quốc Tuấn
(2007), lý thuyết tài chính hành vi
còn ở dạng khá sơ khai, còn tồn tại
nhiều tranh cãi và chưa có những
cơ sở hay nguyên lý vững chắc
như tài chính chuẩn tắc (ví dụ kinh
doanh chênh lệch giá, thị trường
hiệu quả...). Từ đó, căn cứ trên
kết quả tìm được từ công trình của
Hayat và cộng sự (2011) về mối
liên hệ giữa các hành vi đầu tư với
phương pháp quyết định đầu tư,
kết hợp với phân tích của Hồ Quốc
Tuấn (2007) nhóm nghiên cứu xác
định mô hình thể hiện các tác động
đến cách ra quyết định đầu tư theo
phương pháp phân tích kỹ thuật
của nhà đầu tư chịu tác động của
các biến số trong Hình 1.
Nhóm nghiên cứu dự kiến kiểm
tra mối liên hệ này bằng phương
pháp hồi quy, tuy nhiên ở đây có thể
thấy kinh nghiệm đầu tư là một biến
số khó đo lường chính xác, nếu chỉ
sử dụng số năm tham gia thị trường
chứng khoán làm đại diện cho kinh
nghiệm đầu tư có thể gây sai số đo
lường bởi lẽ kinh nghiệm không
đơn giản chỉ là tích lũy thời gian,
nó có thể tích lũy qua số lượng các
thương vụ đầu tư, từ khả năng phân
Kinh nghiệm đầu
tư
Sự tham gia
Phân tích kĩ thuật
IV=?
Hình 1
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 25(35) - Tháng 11-12/2015
Thị Trường Chứng Khoán & Các Yếu Tố Tác Động
18
tích đúng nguyên nhân thành công
hay thất bại và học hỏi từ chúng,
hay từ sự nhạy bén khác nhau của
từng nhà đầu tư trong quá trình cọ
xát trên thị trường.
Theo Hoàng Trung Nam (2012),
sai số đo lường kiểu như vậy sẽ gây
ra cho mô hình hồi quy hiện tượng
nội sinh trên biến độc lập bị đo
lường thiên lệch, hiện tượng đó gây
sự sút giảm chất lượng mô hình hồi
quy do các ước lượng OLS mất tính
vững khiến sự suy diễn ý nghĩa
từ các hệ số hồi quy ước lượng
được là không đáng tin cậy. Lúc
đó cần sử dụng thêm biến công cụ
có mối quan hệ tương quan càng
nhiều càng tốt với biến độc lập bị
nội sinh và không có tương quan
với phần dư của mô hình ban đầu
để khắc phục hiện tượng nội sinh
thông qua thủ tục hồi quy 2SLS.
Bởi vì thực tế là tác giả gần
như áp dụng phương pháp tiếp cận
súng săn được gợi ý bởi Bernard và
cộng sự (2002) khi tác giả thiếu sự
hỗ trợ của nền tảng lý thuyết nên
việc tìm kiếm biến công cụ cho mô
hình sẽ được đề cập sau ở nội dung
kết quả nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Xây dựng thang đo nghiên
cứu
Từ các bằng chứng lý thuyết
về các hành vi đầu tư và những
lệch lạc hành vi đầu tư, nghiên
cứu thực tế các nhà đầu tư trên
thị trường HOSE của Thuận,
Ngọc (2015) đã khẳng định có 4
hành vi đầu tư cơ bản là hành vi
quá tự tin, hành vi lạc quan, sự
tham gia và thái độ đối với rủi ro.
Khía cạnh hành vi “Mức độ tham
gia” được đo lường bằng hai phát
biểu trên thang đo Likert 7 điểm
về mức độ tích cực tham gia hoạt
động giao dịch của nhà đầu tư và
có phải nhà đầu tư tích cực tham
gia thị trường vì họ muốn kiếm
tiền nhanh chóng không.
Kết quả phát hiện được về
hành vi tham gia của nhà đầu tư
từ công trình của Thuận và Ngọc
(2015) nói trên được sử dụng tiếp
trong nghiên cứu này, cụ thể là
biến số đại diện cho khía cạnh
của hành vi tham gia của nhà
đầu tư được tính toán từ 2 câu
phát biểu cấu thành khía cạnh
này theo phương pháp trung bình
cộng đơn giản.
Thang đo quyết định đầu tư
trong nghiên cứu này dựa trên
bảng câu hỏi khảo sát nhà đầu tư
dùng trong nghiên cứu của Hayat
và cộng sự (2011). Khái niệm
chính được đo lường bằng 3 khía
cạnh là phân tích kĩ thuật, phân
tích cơ bản và phân tích theo tin
tức thị trường, mỗi khía cạnh lại
có một tập mục hỏi được xây
dựng để đo lường các yếu tố cần
đo. Cụ thể:
Các mục hỏi được đo lường
bằng thang đo Likert 7 điểm, từ
1 = “hoàn toàn không đồng ý”
hoặc “ít quan trọng nhất”, đến 7
= “hoàn toàn đồng ý” hoặc “quan
trọng nhất”.
Một nhóm gồm 5 nhà đầu tư
làm các ngành nghề khác nhau
được mời tham gia thảo luận
về nội dung của các thang đo
cũng như bảng câu hỏi khảo sát.
Mục đích thảo luận nhóm nhằm
xem xét tính dễ hiểu về mặt ngữ
nghĩa, đảm bảo đúng nội dung
của bản hỏi khi được chuyển ngữ
sang tiếng Việt, đồng thời xem
xét và điều chỉnh một số yếu tố
khác trong bảng câu hỏi phù hợp
với văn hoá của VN. Sau khi thảo
luận nhóm, các thang đo vẫn giữ
nguyên không thay đổi.
3.2. Mẫu nghiên cứu và phương
pháp thu thập thông tin
Một bảng câu hỏi điện tử được
thiết kế nhằm khảo sát các nhà đầu
tư qua Internet. Việc gởi đường
link bảng câu hỏi điện tử đến các
nhà đầu tư được thực hiện thông
qua Công ty cổ phần chứng khoán
Tài Việt. Thời gian thực hiện khảo
sát từ tháng 09 đến tháng 10/2013.
Có 700 bảng câu hỏi được gởi đi,
kết quả thu về 300 bảng câu hỏi
đã được trả lời, sau khi tiến hành
loại bỏ 51 bảng câu hỏi có nhiều
câu trả lời bị khuyết hoặc đánh trả
lời kiểu zig zac hoặc sử dụng cùng
một đánh giá trên tất cả mục hỏi,
cuối cùng còn 249 bảng câu hỏi đạt
yêu cầu.
3.3. Phương pháp phân tích
Dữ liệu thu thập từ bảng
câu hỏi khảo sát các nhà đầu
tư sẽ được nhập vào phần mềm
SPSS và thực hiện các phân tích
thống kê. Công cụ đánh giá độ
tin cậy thang đo dựa vào hệ số
Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA được sử
dụng để đánh giá thang đo khái
niệm cần nghiên cứu là phương
pháp ra quyết định đầu tư. Phần
mềm Stata được sử dụng để phân
tích hồi quy nhằm tìm ra các yếu
tố tác động đến quyết định đầu
tư. Ngoài ra có các bảng tần số
được thành lập để có các quan sát
cận cảnh về chân dung các nhà
đầu tư.
4. Kết quả và thảo luận
4.1. Mô tả thông tin nhà đầu tư
Bảng 1 mô tả tổng hợp các
thông tin nhân khẩu học của các
nhà đầu tư tham gia khảo sát.
Đánh giá chất lượng thang đo
quyết định đầu tư.
Chất lượng thang đo phương
pháp quyết định của nhà đầu tư
được đánh giá hai tiêu chuẩn là độ
Số 25(35) - Tháng 11-12/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
Thị Trường Chứng Khoán Và Các Yếu Tố Tác Động
19
tin cậy và tính giá trị, độ tin cậy của thang đo đánh
giá qua hệ số Cronbach Alpha còn tính giá trị sẽ được
kiểm tra bằng phương pháp phân tích nhân tố khám
phá EFA. Thang đo Quyết định đầu tư gồm 3 khía
cạnh là phương pháp phân tích kỹ thuật, phân tích cơ
bản, tâm lý thị trường.
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các khía
cạnh thang đo Quyết định đầu tư như sau.
Cả ba thang đo cho 3 khía cạnh đều có giá trị alpha
từ 0,7 trở lên nên chấp nhận được, riêng trong thang
đo Phân tích kĩ thuật, mục hỏi 18A1có báo hiệu là hệ
số alpha sẽ tăng lên 0,745 nếu biến này bị loại, tuy
nhiên sự gia tăng là không nhiều (so với 0,739) và
tiêu chuẩn hệ số tương quan biến-tổng để quyết định
Tên
biến Phân tích kỹ thuật
Alpha
nếu
biến bị
loại
18A1 Sử dụng sự biến động của giá cả trong quá khứ để dự đoán giá cả trong tương lai 0,745
18A2 Sự dao động của giá cả hằng ngày 0,597
18A3 Sử dụng đồ thị, các mô hình và các xu hướng 0,738
18A4 Số lượng hoạt động giao dịch / doanh số giao dịch 0,613
Alpha = 0,739
Phân tích cơ bản
Alpha
nếu
biến bị
loại
18B1 Sử dụng các thông tin, các báo cáo tài chính của công ty 0,671
18B2 Chỉ số P/E (Price to earnings ratio) 0,689
18B3 Khả năng chi trả cổ tức của công ty 0,684
18B4 Chỉ số Nợ/Vốn chủ sở hữu 0,717
18B5 Chỉ số ROE / ROI 0,707
18B6 Những quy định của Chính phủ / Sự can thiệp của Chính phủ 0,686
18B7 Chất lượng quản trị của công ty 0,675
Alpha = 0,722
STT Tâm lý thị trường
Alpha
nếu
biến bị
loại
18C1 Tin đồn ảnh hưởng đến thị trường 0,680
18C2 Các tin tức trên phương tiện truyền thông 0,629
18C3 Những khuyến nghị / tư vấn của các nhà đầu tư chuyên nghiệp / nhà môi giới 0,628
18C4 Những khuyến nghị / tư vấn của bạn bè, gia đình, đồng nghiệp 0,688
18C5 Các tổ chức lớn và các tập đoàn hiện mua cổ phiếu của công ty 0,673
Alpha = 0,708
Phân loại Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Giới tính
Nam 187 75,1
Nữ 62 24,9
Độ tuổi
< 30 119 47,8
30 – 50 112 45,0
Trên 50 18 7,2
Tình trạng
hôn nhân
Độc than 132 53,0
Lập gia đình 112 45,0
Ly hôn 5 2,0
Trình độ
học vấn
Trung cấp phổ thông 5 2,0
Trung cấp chuyên nghiệp 9 3,6
Cao đẳng/Đại học 200 80,3
Sau đại học 35 14,1
Nghề
nghiệp
Sinh viên 28 11,2
Hưu trí 5 2,0
Tự làm chủ 46 18,5
Đang tìm việc 28 11,2
Nhân viên, công chức 142 57,0
Thu nhập
< 5 triệu 46 18,5
Từ 5 đến dưới 10 triệu 75 30,1
Từ 10 đến dưới 20 triệu 73 29,3
Từ 20 đến dưới 30 triệu 35 14,1
Trên 30 triệu 20 8,0
Kinh
nghiệm
đầu tư
Từ 1 đến 3 năm 124 49,8
Từ 4 đến 6 năm 91 36,5
Từ 7 đến 10 năm 34 13,7
Tuổi khởi
nghiệp
đầu tư
< 20 tuổi 16 6,4
Từ 20 đến 30 tuổi 182 73,1
Từ 31 đến 40 tuổi 32 12,9
Trên 40 tuổi 19 7,6
Bảng 1: Thông tin nhà đầu tư Bảng 2: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo các
phương pháp ra quyết định đầu tư
việc loại biến này không bị vi phạm nên biến này vẫn
được bảo lưu trong nghiên cứu.
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, phương
pháp phân tích nhân tố được tiến hành nhằm đánh giá
tính giá trị của thang đo đồng thời quá trình phân tích
nhân tố cũng giúp rút trích các nhân tố đại diện cho sự
đo lường về quyết định đầu tư trong nghiên cứu này.
Kiểm định sự phù hợp của dữ liệu đối với phương
pháp phân tích nhân tố của quyết định đầu tư được thể
hiện qua chỉ số KMO (chỉ số KMO từ 0,5 đến 1) và
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 25(35) - Tháng 11-12/2015
Thị Trường Chứng Khoán & Các Yếu Tố Tác Động
20
Nhân tố 1: phương pháp phân
tích kỹ thuật
Nhân tố 2: phương pháp phân
tích cơ bản 1
Nhân tố 3: phương pháp phân
tích cơ bản 2
Nhân tố 4: tâm lý thị trường 1
Nhân tố giá trị 5: tâm lý thị
trường 2
Phân tích hồi quy với biến
công cụ để tìm hiểu các yếu
tố tác động đến quyết định
đầu tư theo phương pháp
phân tích kĩ thuật.
Từ kết quả phân tích nhân
tố, biến đại diện cho quyết
định phân tích kĩ thuật đã
được tính toán từ các biến
thành phần theo phương pháp
trung bình cộng, cụ thể 4 biến
18A1 đến 18A4 được công
lại rồi chia đều cho 4.
Biến số đại diện cho sự
tham gia của nhà đầu tư đã
được tính toán từ kết quả của
nghiên cứu của Thuận và
Ngọc 2015 như mô tả ở mục
3.1.
Biến kinh nghiệm đầu
tư được mô tả bằng số năm
tham gia đầu tư chứng khoán
Bảng 3: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test
Bảng 4: Bảng giải thích tổng các biến
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,699
Bartlett’s Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 1170.027
Df 120
Sig. .000
Total Variance Explained
C
om
po
ne
nt
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
To
ta
l
%
o
f V
ar
ia
nc
e
C
um
ul
at
iv
e
%
To
ta
l
%
o
f V
ar
ia
nc
e
C
um
ul
at
iv
e
%
To
ta
l
%
o
f V
ar
ia
nc
e
C
um
ul
at
iv
e
%
1 3.312 20.701 20.701 3.312 20.701 20.701 2.305 14.404 14.404
2 2.201 13.756 34.457 2.201 13.756 34.457 2.262 14.136 28.540
3 2.104 13.151 47.608 2.104 13.151 47.608 2.163 13.520 42.060
4 1.528 9.552 57.161 1.528 9.552 57.161 1.891 11.818 53.877
5 1.101 6.883 64.044 1.101 6.883 64.044 1.627 10.167 64.044
6 .892 5.574 69.618
7 .822 5.136 74.753
8 .675 4.221 78.974
9 .649 4.055 83.029
10 .568 3.552 86.581
11 .472 2.952 89.532
12 .453 2.829 92.361
13 .388 2.423 94.784
14 .330 2.060 96.844
15 .299 1.870 98.714
16 .206 1.286 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
kiểm định Bartlett (sig < α). Ngoài
ra, những thành phần giá trị cảm
nhận được rút trích eigen value
tương ứng lớn hơn 1 và tổng phần
trăm giải thích phải đạt từ 60% trở
lên (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2007). Trong phần
này, phép xoay nhân tố varimax
được sử dụng do việc xoay làm
mối tương quan giữa các biến và
nhân tố được rõ ràng trong ma trận
nhân tố.
Trong kết quả phân tích nhân
tố, kiểm định KMO bằng 0,699 >
0,5 kiểm định Bartlett có sig=0,000
< α (α = 0,05) cho thấy giữa dữ liệu
phù hợp với phương pháp phân
tích nhân tố. Tổng phần trăm giải
thích của năm nhân tố là 64,044%
điều đó có nghĩa là các nhân tố rút
trích ra giải thích được 64,044%
nội dung chứa đựng trong 16 câu
phát biểu của thang đo về quyết
định đầu tư.
Như vậy, phương pháp phân
tích nhân tố đã rút trích ra 5 nhân
tố đại diện cho 5 khía cạnh của
thang đo quyết định đầu tư, cụ
thể khía cạnh phân tích cơ bản
tách thành 2 yếu tố và khía cạnh
tâm lý thị trường cũng tách thành
2 yếu tố tạm gọi tên như sau:
của nhà đầu tư, ta thấy kinh nghiệm
đầu tư có mối tương quan với số
lượng tài khoản giao dịch chứng
khoán mà nhà đầu tư sở hữu vì một
nhà đầu tư có kinh nghiệm có thể
sỡ hữu nhiều tài khoản giao dịch và
ngược lại, lập luận này được khẳng
định qua kết quả phân tích hệ số
tương quan như một biện pháp của
cách tiếp cận “súng săn” được đề
xuất bởi Bernard (2002), ở đây thể
hiện mối quan hệ tương quan tuyến
tính thuận chiều có ý nghĩa thống
kê giữa hai biến số với độ mạnh ở
mức 0,254.
Do đó biến số lượng tài khoản
Số 25(35) - Tháng 11-12/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
Thị Trường Chứng Khoán & Các Yếu Tố Tác Động
21
Kinh nghiệm đầu
tư
Sự tham gia
Phân tích kĩ thuật
Số lượng tài khoản giao
dịch Chứng khóan
Bảng 5: Ma trận nhân tố xoay theo phương pháp varimax
Nhân
tố Biến (câu phát biểu)
Nhân tố
1 2 3 4 5
Phân
tích kỹ
thuật
Sự biến động giá cả quá khứ 0,618
Sự dao động giá cả hàng
ngày 0,877
Sử dụng đồ thị mô hình và xu
hướng 0,581
Số lượng hoặc doanh số giao
dịch 0,861
Phân
tích cơ
bản
Sử dụng thông tin báo cáo tài
chính công ty 0,835
Chỉ số P/E 0,852
Khả năng chi trả cổ tức 0,854
Chỉ số nợ/vốn chủ sở hữu 0,660
Chỉ số ROE, ROI 0,689
Quy định hoặc can thiệp của
chính phủ 0,720
Chất lượng quản trị công ty 0,794
Tâm lý
thị
trường
Tin đồn 0,878
Tin tức trên phương tiện
truyền thông 0,784
Khuyến nghị hoặc tư vấn từ
nhà môi giới 0,717
Khuyến nghị hoặc tư vấn từ
bạn bè, đồng nghiệp 0,849
Các tổ chức lớn và các tập
đoàn hiện mua cổ phiếu của
công ty
0,588
giao dịch chứng khoán được chọn
làm biến công cụ cho biến kinh
nghiệm đầu tư để khắc phục hiện
tượng nội sinh trong mô hình.
Ở đây mô hình mô tả các yếu tố
chi phối phương pháp quyết định
bằng phân tích kỹ thuật được
tổng hợp như sau:
Mô hình hồi quy với biến công
cụ đã chọn được ước lượng bằng
phương pháp 2SLS, phần mềm
Stata được sử dụng ở giai đoạn
này để thực hiện hồi quy 2SLS,
chú ý là do chỉ có 1 biến công cụ
khắc phục cho 1 biến bị nội sinh
nên bản chất của quá trình 2SLS
trên Stata chính là phương pháp
hồi quy với biến công cụ (Hoàng
Trung Nam, 2012).
Sau đó, kiểm định Hausman
test được thực hiện để khẳng
định sự tồn tại của hiện tượng nội
sinh, kiểm định này đồng nghĩa
với việc khẳng định biến công cụ
đã chọn đạt yêu cầu là không có
tương quan với phần dư của mô
hình hồi quy ban đầu và do đó nó
đã thực hiện tốt vai trò khắc phục
hiện tượng nội sinh gây ra bởi
biến kinh nghiệm đầu tư (Hoàng
Trung Nam, 2012).
Với kết quả p=0,061 < mức
ý nghĩa 5%, tác giả bác bỏ
giả thuyết Ho của kiểm định
Hausman test rằng trong mô hình
hồi quy không có nội sinh, tức là
khẳng định hiện tượng nội sinh
gây ra bởi sai số đo lường trên
biến độc lập đã được khắc phục
bởi biến công cụ đã chọn, điều
đó khiến cho chúng ta có một ước
lượng vững cho hệ số hồi quy tổng
thể.
Dựa vào các giá trị p-value <
mức ý nghĩa 5% khiến chúng ta
bác bỏ giả thuyết Ho: Hệ số hồi
quy riêng phần của tổng thể = 0;
có thể tin rằng hai biến số sự tham
Bảng 6 Hệ số tương quan giữa kinh nghiệm đầu tư và số lượng
tài khoản giao dịch
Kinh nghiệm đầu tư Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán
Kinh nghiệm
đầu tư
Pearson Correlation 1 .254**
Sig. (2-tailed) .000
N 249 249
Số lượng tài
khoản giao dịch
chứng khoán
Pearson Correlation .254** 1
Sig. (2-tailed) .000
N 249 249
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Hình 2
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 25(35) - Tháng 11-12/2015
Thị Trường Chứng Khoán & Các Yếu Tố Tác Động
22
gia và kinh nghiệm đầu tư đều có
chi phối phương pháp ra quyết
định theo phân tích kĩ thuật, cần
chú ý mối tương quan giữa các
biến này là thuận chiều, nghĩa là
nhà đầu tư có hành vi tham gia
cao thì tích cực thực hiện phương
pháp phân tích kĩ thuật, nhà đầu
tư có kinh nghiệm đầu tư lâu năm
hơn cũng thực hiện phân tích kĩ
thuật nhiều hơn.
Cũng trên kết quả của phần
mềm Stata cung cấp, chúng ta
thấy giá trị R2 không thể hiện vì
Stata không tính toán được giá trị
R2 trên số liệu này. Chú ý theo
Wooldridge (2012), không giống
R2 trong mô hình hồi quy OLS
thông thường, giá trị hệ số xác
định của mô hình hồi quy với
biến công cụ có thể mang giá
trị âm, và việc báo cáo giá trị R2
trong tình huống hồi quy với biến
công cụ không hữu dụng lắm vì
nó không mang bản chất diễn
dịch như thông thường.
5. Kết luận
Nghiên cứu này là kết quả khảo
sát từ các nhà đầu tư cá nhân trên
thị trường chứng khoán TP.HCM
nhằm xem xét liệu rằng có mối
liên hệ giữa hành vi đầu tư và các
phương pháp hỗ trợ việc ra quyết
định của nhà đầu tư hay không?
Cụ thể tác giả xem xét mối liên
hệ giữa hành vi “sự tham gia thị
trường” của nhà đầu tư kết hợp với
kinh nghiệm đầu tư tác động có
ảnh hưởng đến việc ra quyết định
dựa vào phương pháp phân tích kỹ
thuật.
Kết quả mô hình hồi quy với
biến công cụ cho thấy có mối liên
hệ giữa hành vi sự tham gia thị
trường và kinh nghiệm của nhà
đầu tư đến phương pháp ra quyết
định bằng phương pháp phân tích
kỹ thuật, cụ thể nhà đầu tư càng
tham gia thị trường thì càng thực
hiện việc phân tích kỹ thuật; nhà
đầu tư có kinh nghiệm đầu tư lâu
năm hơn thì càng chú trọng đến
việc thực hiện phân tích kỹ thuật
nhiều hơn.
Kết quả nghiên cứu này giúp
chúng ta hiểu biết hơn về hành vi ra
quyết định của nhà đầu tư, các công
ty dịch vụ tài chính phát triển các
Bảng 8 Kết quả kiểm định Hausman test
I ns t r ume nt s : s ut ha mgi a c 1 2 _ s l gt k
I ns t r ume nt e d: c 1 3 _ k nda ut u
_ c ons 1 . 9 4 4 8 6 2 . 6 2 6 2 5 6 3 . 1 1 0 . 0 0 2 . 7 1 7 4 2 3 3 3 . 1 7 2 3 0 2
s ut ha mgi a . 2 1 3 3 8 3 6 . 0 6 3 4 4 1 3 . 3 6 0 . 0 0 1 . 0 8 9 0 4 1 6 . 3 3 7 7 2 5 6
c 1 3 _ k nda ut u . 4 1 1 2 7 5 3 . 1 5 8 7 4 3 1 2 . 5 9 0 . 0 1 0 . 1 0 0 1 4 4 5 . 7 2 2 4 0 6 1
pha nt i c hk y ~t Coe f . S t d. E r r . z P>| z | [ 9 5 % Conf . I nt e r v a l ]
Root MS E = 1 . 5 0 9 1
R- s qua r e d = .
Pr ob > c hi 2 = 0 . 0 0 0 0
Wa l d c hi 2 ( 2 ) = 2 3 . 7 7
I ns t r ume nt a l v a r i a bl e s ( 2 S L S ) r e gr e s s i on Numbe r of obs = 2 4 9
. i v r e gr e s s 2 s l s pha nt i c hk y t hua t ( c 1 3 _ k nda ut u = c 1 2 _ s l gt k ) s ut ha mgi a
Wu- Ha us ma n F ( 1 , 2 4 5 ) = 7 . 6 3 9 7 1 ( p = 0 . 0 0 6 1 )
Dur bi n ( s c or e ) c hi 2 ( 1 ) = 7 . 5 2 9 6 5 ( p = 0 . 0 0 6 1 )
Ho: v a r i a bl e s a r e e x oge nous
T e s t s of e ndoge ne i t y
. e s t a t e ndoge nous
sản phẩm dịch vụ mang lại
giá trị gia tăng cho khách
hàng, đồng thời giúp các
nhà hoạch định các chính
sách vĩ mô trong việc ban
hành các chính sách vĩ mô,
pháp luật nhằm ổn định và
lành mạnh hoá thị trường
chứng khoán, thông qua
đó sẽ mang lại nhiều lợi
nhuận cho nhà đầu tư khi
tham gia thị trường.
Một vài khuyến nghị liên quan
cụ thể đến nghiên cứu:
Trong bài nghiên cứu này tác
giả không đưa ra các khuyến nghị
chính sách ở tầm vĩ mô mà tác giả
có vài khuyến nghị ở góc nhìn của
nhà đầu tư, cụ thể như sau:
- Trong xu thế hội nhập quốc
tế, cần ban hành các chuẩn mực
kế toán VN giống như chuẩn mực
kế toán quốc tế và chuẩn hoá việc
trình bày các báo cáo tài chính
theo thông lệ quốc tế; điều này
giúp cho nhà đầu tư trong nước
cũng như nhà đầu tư nước ngoài
dễ dàng tiếp cận thông tin và hiểu
được các thông tin tiếp cận được
một cách chính xác (tránh trường
hợp một thông tin mà hiểu theo
nhiều cách khác nhau)
- Hạn chế việc sở hữu chéo
phức tạp trong các tập đoàn giữa
các công ty và các ngân hàng
cũng như giữa các ngân hàng với
nhau; điều này dẫn đến việc hợp
nhất các báo cáo tài chính không
đầy đủ hoặc không chuẩn xác,
từ đó thông tin mà nhà đầu tư có
được sẽ không chuẩn giúp cho
họ trong việc ra quyết định.
- Tăng cường chế tài mạnh và
tuân thủ nghiêm minh việc xử lý
đối với các hành vi sai phạm của
tổ chức và cá nhân khi tham gia
thị trường chứng khoán mà đã
được ban hành trong các văn bản
Bảng 7 Kết quả hồi quy với biến công cụ
Số 25(35) - Tháng 11-12/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
Thị Trường Chứng Khoán & Các Yếu Tố Tác Động
23
pháp quy, cụ thể:
+ Việc công bố thông tin của
tổ chức niêm yết bị chậm trễ,
thông tin công bố không trung
thực và vi phạm nguyên tắc minh
bạch hoá thông tin.
+ Các hành vi thao túng giá,
làm giá gây biến động thị trường
chứng khoán hoặc hành vi giao
dịch nội gián của các cá nhân và
tổ chức. Các hành vi này đã được
chế tài trong Bộ Luật hình sự.
+ Các hành vi gây nhiễu
thông tin hoặc lan truyền thông
tin không đúng sự thật nhằm mục
đích nào đó của các cá nhân hoặc
tổ chức.
- Tiếp tục thực hiện đề án tái
cấu trúc các công ty chứng khoán
đã được Chính phủ đề ra, mục
đích là có được các công ty chứng
khoán không những mạnh về tài
lực và mà còn mạnh về nguồn lực
với nhân viên chuyên nghiệp, có
trình độ chuyên môn cao trong
việc cung cấp các thông tin phân
tích cho các nhà đầu tư.
- Các trường đại học, đặc biệt
là các trường đào tạo trong lĩnh
vực kinh tế, tài chính đưa các
chương trình đào tạo chính quy,
chuyên sâu về việc phân tích trên
thị trường chứng khoán nhằm đào
tạo ra đội ngũ có trình độ chuyên
môn thay vì chỉ là các lớp phổ
cập như hiện nay.
- Nhà đầu tư phải tự trang bị
các kiến thức cần thiết khi tham
gia thị trường chứng khoán, tham
gia các lớp cập nhật và chuyên
sâu về phân tích được tổ chức
bởi các công ty chứng khoán
hoặc các trường đại học.
6. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tiến hành khảo
sát tại sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM bằng bảng câu hỏi trực
tuyến thông đầu mối là Công ty cổ
phần chứng khoán Tài Việt nên kết
quả chưa phản ánh toàn diện hành
vi và cách ra quyết định của nhà
đầu tư của thị trường chứng khoán
VN và do đó mới chỉ cho các khám
phá ban đầu về cách quyết định
đầu tư.
Nghiên cứu chưa kiểm tra mối
quan hệ giữa hành vi đầu tư và
các quyết định đầu tư khác như
quyết định theo tin tức thị trường
hay theo phương pháp phân tích
cơ bản bởi vì hai khía cạnh này
của phương pháp quyết định đầu
tư bị tách thành 2 thành phần
nhỏ so với nghiên cứu thực tế
của Hayat và cộng sự (2011), và
nhóm nghiên cứu chưa thực hiện
khảo sát định tính để hiểu cặn kẽ
nguyên nhân của sự phân tách
này nên chưa có các phân tích
sâu hơn về mối liên hệ chúng với
các hành vi đầu tưl
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Barber, B. M. and Odean, T. (2000). Trading
Is Hazardous To Your Wealth: The
Common Stock Investment Performance
of Individual Investors. The Journal of
Finance 55(2), pp, 773-806.
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc.
(2007). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Hồng Đức, TP.HCM
Hoàng Trung Nam. (2012). Bài giảng kinh
tế lượng. Đại học Kinh tế TP.HCM Hồ
Quốc Tuấn. (2007). Tài chính hành vi:
Nghiên cứu ứng dụng tâm lý học vào
tài chính. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số
201, trang 10-11
Huberman, G. (2001). Familiarity Breeds
Investment. Review of Financial Studies
14(3): pp, 659-680
Oberlechner, T. and S. Hocking. (2004).
Information Sources, News, And
Rumors In Financial Markets: Insights
Into The Foreign Exchange Market.
Journal of Economic Psychology 25, pp,
407-424.
Phan Thị Bích Nguyệt và cộng sự. (2012).
Tài chính hành vi: Nhà đầu tư, doanh
nghiệp và thị trường. NXB Kinh tế,
TP.HCM.
Shefrin, H., M. Stateman. (1995). Making
sense of beta, size, and book to market,
Journal of Portfolio Management 21(2):
26-34.
Thaler, R. H. (1999). Mental accounting
matters. Journal of Behavioral Decision
Making 12(3), pp, 183-206.
Vương Văn Thuận & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc. (2015). Tìm hiểu hành vi của nhà
đầu tư chứng khoán cá nhân VN. Kỷ
yếu Hội thảo Tài chính định lượng và
các vấn đề liên quan, Đại học Tài chính
Marketing, trang 172-196
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_dung_hoi_quy_voi_bien_cong_cu_de_tim_hieu_cac_yeu_to_chi.pdf