Sử dụng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (total mixed ration - TMR) nuôi vỗ béo bò thịt

Ước tính hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế của bò nuôi vỗ béo ở các khẩu phần ăn khác nhau và theo phương thức khác nhau được ước tính tại bảng 4. Các hộ chăn nuôi tự sản xuất cỏ và thức ăn chế biến như cỏ ủ, phụ phẩm ủ, do đó khi ước tính hiệu quả kinh tế không tính vào chi phí. Tất cả các chi phí này kể cả công lao động được xem là như nhau. Với giá bán bò là 62.500 đồng/kg, hiệu quả kinh tế của bò nuôi bằng các khẩu phần khác nhau được tính như sau: Chệnh lệch thu chi giữa bò cho ăn khẩu phần TMR đều cao hơn bò cho ăn theo cách truyền thống, cụ thể: ở KP1, chệnh lệch giữa 2 lô là 456.400 đồng/con; khẩu phần 2, chệnh lệch là 376.300 đồng/con; khẩu phần 3, chệnh lệch là 350.700 đồng/con. Trong 3 khẩu phần TMR thì khẩu phần TMR1 (bột ngô) và khẩu phần TMR2 (cám gạo) có chệnh lệch cao hơn một ít bò sử dụng khẩu phần TMR3 (bột sắn), cụ thể: chệnh lệch TMR1 và TMR3 là 105.800 đồng/con; chênh lệch khẩu phần TMR2 và TMR3 là: 25.700 đồng/con. Như vậy sử dụng khẩu phần TMR để nuôi vỗ béo bò thịt đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi bò bằng cách cho ăn truyền thống.

pdf3 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (total mixed ration - TMR) nuôi vỗ béo bò thịt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
116 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 SỬ DỤNG KHẨU PHẦN HỖN HỢP HOÀN CHỈNH (TOTAL MIXED RATION - TMR) NUÔI VỖ BÉO BÒ THỊT Trương La1, Ngô Văn Bình1, Hoàng Huy Liệu2, Trương Thị Minh Thư2 TÓM TẮT Sử dụng 18 con bò đực lai Brahman, Drought Master từ 19 - 20 tháng tuổi để thí nghiệm đánh giá khả năng tăng khối lượng tuyệt đối và hiệu quả kinh tế của bò nuôi vỗ béo bằng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh - TMR. Bò được chia thành 6 lô, mỗi lô 3 con, được cho ăn 3 khẩu phần khác nhau có mức năng lượng và protein thô tương đương nhau nhưng khác nhau về nguyên liệu thức ăn tinh: bột ngô, cám gạo, bột sắn. Với mỗi khẩu phần, bố trí 01 lô thí nghiệm cho ăn khẩu phần TMR; 01 lô đối chứng cho ăn riêng lẻ các loại thức ăn (cho ăn theo kiểu truyền thống). Bò được nuôi vỗ béo trong 90 ngày. Kết quả cho thấy, trong cùng khẩu phần bò được nuôi bằng thức ăn TMR, bò tăng tăng khối lượng tuyệt đối cao hơn bò cho ăn truyền thống. Sử dụng khẩu phần TMR để nuôi vỗ béo bò thịt mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi bò bằng cách cho ăn truyền thống. Nuôi bò vỗ béo bằng khẩu phần TMR sử dụng bột ngô, cám gạo hoặc bột sắn trong thành phần, bò tăng khối lượng là như nhau. Từ khóa: Khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh, vỗ béo, bò thịt 1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên; 2 Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản Lâm Đồng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kỹ thuật sử dụng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh - TMR (Total Mixed Ration) để nuôi bò thịt, đặc biệt là nuôi vỗ béo hiện nay đang được áp dụng rộng rãi tại các nước trên thế giới như Mỹ, Nam Phi, Israel, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác (Trương La, 2017). TMR là khẩu phần kết hợp giữa thức ăn thô xanh, thức ăn tinh, các phụ phẩm nông công nghiệp, các chất khoáng, vitamin và các chất phụ gia được phối trộn với một tỉ lệ nhất định thành một khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh, đồng nhất và cân bằng dưỡng chất, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của bò. So với phương thức chăn nuôi bò cho ăn riêng lẻ từng loại thức ăn, khi thừa khi thiếu chất dinh dưỡng này hoặc chất dinh dưỡng khác hoặc mất cân đối khoáng và vitamin thì loại thức ăn TMR khắc phục được tất cả các nhược điểm trên một cách hoàn hảo. Do đó, thức ăn TMR giúp bò tăng khối lượng nhanh hơn, từ đó tăng lợi nhuận cho người chăn nuôi (Trung tâm Khuyến nông TP. Hồ Chí Minh, 2015). Ở Việt Nam, việc nuôi vỗ béo bò thịt bằng khẩu phần TMR rất ít nơi áp dụng, chủ yếu vẫn cho riêng lẻ các loại ăn thức. Vì vậy, việc áp dụng vỗ béo bò thịt bằng khẩu phần TMR là cần thiết, nhằm làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế và tận dụng được nguồn phụ phẩm đang bị bỏ phí hiện nay. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Các giống bò nuôi vỗ béo: Lai Brahman và lai Drought Master. - Thức ăn sử dụng nuôi bò: Thức ăn hỗn hợp được phối trộn từ các thức ăn thô xanh: cỏ tươi, thức ăn ủ chua cùng với các nguyên liệu: bột ngô, cám gạo, bột sắn, cám hỗn hợp (công nghiệp), bột cá, premix khoáng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Bố trí thí nghiệm: Chọn bò đực các giống lai cao sản: Brahman, Drought Master có độ tuổi từ 19 - 20 tháng. Sử dụng 18 bò chia thành 06 lô, mỗi lô 03 con. Bò được cho ăn 03 khẩu phần khác nhau có mức năng lượng và protein thô tương đương nhau nhưng khác nhau về nguyên liệu thức ăn tinh có sẵn tại địa phương: bột ngô, cám gạo, bột sắn. Với mỗi loại khẩu phần, bố trí 01 lô TN cho ăn khẩu phần phối trộn hoàn chỉnh TMR; 01 lô đối chứng: bò cho ăn riêng lẻ các loại thức ăn (nuôi theo truyền thống), nuôi vỗ béo trong thời gian 90 ngày. Sơ đồ thí nghiệm tại bảng 1. Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm nuôi vỗ béo bò thịt TT Chỉ tiêu KP1 KP2 KP3 Lô TN1 Lô ĐC1 Lô TN2 Lô ĐC2 Lô TN3 Lô ĐC3 1 Số lượng bò (con) 03 03 03 03 03 03 2 Phương thức nuôi Cho ăn TMR1 Cho ăn riêng lẻ Cho ăn TMR2 Cho ăn riêng lẻ Cho ăn TMR3 Cho ăn riêng lẻ 117 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Khẩu phần được xây dựng theo nhu cầu dinh dưỡng cho bò thịt nhiệt đới nuôi vỗ béo theo Tiêu chuẩn của L.C Kearl (1982). Các giá trị dinh dưỡng thức ăn được tính toán dựa vào Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam (Viện Chăn nuôi Quốc gia, 2001). Công thức thức ăn cho bò vỗ béo được trình bày tại bảng 2. Bảng 2. Công thức khẩu phần thức ăn cho bò thịt vỗ béo TT Loại thức ăn (% VCK) KP1 KP2 KP3 1 Cỏ VA06 50 60 55 2 Phụ phẩm (rơm, thân cây ngô) - 16 20 3 Cỏ ủ chua/phụ phẩm ủ chua 23 - - 4 Bột ngô 15 - - 5 Cám gạo - 13 - 6 Bột sắn - - 12 7 Bột cá 3 3 6 8 Cám hỗn hợp 7 6 5 9 Urê 1 1 1 10 Premix khoáng 1 1 1 Tổng 100 100 100 Tỉ lệ protein thô (%/kg VCK) 12,5 12,5 12,5 NLTĐ-ME (Kcal/kg VCK) 2.425 2.420 2.421 Khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh-TMR được trộn thủ công, cho bò ăn 2 lần/ngày, sáng lúc 8 giờ và chiều lúc 16 giờ. Đối với bò ở lô Đối chứng cũng cho ăn 2 lần ngày nhưng cho ăn lần lượt các các loại thức ăn. Đầu tiên cho bò ăn phụ phẩm thô khô (rơm, cây ngô khô), thức ăn ủ chua; tiếp đến cho ăn cỏ xanh; cuối cùng cho ăn thức ăn tinh hỗn hợp được trộn đều các loại (Bột ngô/cám gạo/bột sắn, bột cá, cám công nghiệp, urê, khoáng) trước đó. - Chỉ tiêu theo dõi: + Tăng khối lượng bò: Xác định bằng cách dùng thước FAO để đo, đo lúc bắt đầu và lúc kết thúc thí nghiệm, đo 3 lần và lấy kết quả trung bình. + Ước tính hiệu quả kinh tế: Tính thu tăng thêm của bò vỗ béo được ăn các khẩu phần khác nhau và giữa cách cho ăn TMR và cho ăn riêng lẻ các loại thức ăn. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6 đến tháng 12/2017 tại nông hộ ở xã Tân Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khối lượng và tăng khối lượng của bò thịt vỗ béo sử dụng khẩu phần TMR Sau thời gian nuôi bò 90 ngày, kết quả khối lượng và tăng khối lượng của bò được trình bày tại bảng 3. Kết quả cho thấy, trong cùng khẩu phần bò được nuôi bằng cách cho ăn thức ăn TMR, bò tăng khối lượng trong kỳ và tăng khối lượng tuyệt đối cao hơn bò cho ăn truyền thống (P < 0,05). Đối với khẩu phần 1 (KP1), lô TN tăng khối lượng trong kỳ đạt 55,0 kg/ con, tương đương tăng khối lượng (KL) tuyệt đối là 882 g/con/ngày. Trong khi đó, bò ở lô ĐC chỉ tăng KL là 47,3 kg/con và tăng KL tuyệt đối là 782 g/con/ngày. Tương tự ở khẩu phần 2 (KP2), bò ở lô TN tăng KL là 54,0 kg/con (870 g/con/ngày), bò ở lô ĐC tăng KL là 47,7 (782 g/con/ngày); ở khẩu phần 3 (KP3), lô TN tăng KL là 52,0 kg/con (837 g/con/ngày), bò ở lô ĐC tăng KL là 45,3 kg (784 g/con/ngày). Bảng 3. Khối lượng và tăng khối lượng của bò thịt vỗ béo TT Chỉ tiêu KP1 KP2 KP3 Lô TN1 Lô ĐC1 Lô TN2 Lô ĐC2 Lô TN3 Lô ĐC3 1 KL đầu kỳ (kg) 244,3±6,0 242,7±2,5 245,0±4,4 243,3±1,5 245,0±3,0 246,0±2,0 2 KL cuối kỳ (kg) 327,7±4,5 313,0±2,7 323,3±6,7 313,3±4,5 320,3±6,4 313,3±1,5 3 KL tăng trong kỳ (kg) 55,0±1,2a 47,3±1,6b 54,0±2,0a 47,7±4,6b 52,0±5,3a 45,3±1,2b 4 Tăng KL tuyệt đối (g/con/ngày) 882±17 a 782±17b 870±28a 782±55b 837±45a 748±23b Ghi chú: Các chữ cái trong cùng 1 hàng khác nhau biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) đối với trung bình của từng cặp Lô Thí nghiệm và Lô Đối chứng tương ứng. 118 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Tại thí nghiệm này, tăng KL tuyệt đối của bò nuôi bằng khẩu phần TMR đạt từ 837 - 882 g/con/ngày, cao hơn một ít so với kết quả của Trương La và cộng tác viên (2017) khi vỗ béo bò lai Brahman và lai Drought Master tại Lâm Đồng có mức tăng KL tuyệt đối là 801 - 833 g/con/ngày mặc dù cho ăn thức ăn có mức năng lượng và protein như nhau. Sở dĩ như vậy là do bò tại thí nghiệm này được nuôi bằng khẩu phần TMR, trong khi thí nghiệm trước đó bò được cho ăn bằng thức ăn riêng lẻ các nguyên liệu, từ đó ảnh hưởng đến tăng khối lượng của bò. Khi nuôi bò vỗ béo bằng các khẩu phần TMR khác nhau (trong đó khác nhau về các loại thức ăn tinh: bột ngô, cám gạo, bột sắn), tăng KL của bò ở cả 3 lô là tương đương nhau (P>0,05) và dao động từ 837 đến 882 g/con/ngày. Điều đó cho thấy, tăng KL của bò vỗ béo không bị ảnh hưởng bởi các loại thức ăn tinh khác nhau có trong khẩu phần mà chủ yếu bị ảnh hưởng bởi phương thức cho ăn khác nhau, đó là sử dụng khẩu phần TMR. Như vậy, khi sử dụng khẩu phần TMR để nuôi vỗ béo bò thịt cao sản, tăng KL của bò cao hơn so với bò cho ăn riêng lẻ các loại thức ăn. Bò được nuôi bằng khẩu phần TMR đã tận dụng thức ăn một cách triệt để, bò ăn được nhiều thức ăn hơn, ngoài ra khẩu phần TMR đã cân đối các chất dinh dưỡng, từ đó giúp bò tiêu hóa tốt hơn, dẫn đến tăng khối lượng của bò cao hơn. 3.2. Ước tính hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế của bò nuôi vỗ béo ở các khẩu phần ăn khác nhau và theo phương thức khác nhau được ước tính tại bảng 4. Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của bò vỗ béo nuôi khẩu phần TMR TT Chỉ tiêu KP1 KP2 KP3 Lô TN1 Lô ĐC1 Lô TN2 Lô ĐC2 Lô TN3 Lô ĐC3 1 KL tăng (kg/con) 55,0 47,3 54,0 47,7 52,0 45,3 2 Chi phí thức ăn (1.000 đ/con) 1.318 1.295 1.191 1.172 1.364 1.298 3 Thu tăng thêm (1.0000 đ/con) 3.437,5 2.958,3 3.375,0 2.979,2 3.250,0 2.833,3 4 Chệnh lệch thu-chi 2.119,5 1.663,0 2.183,7 1.807,4 1.885,7 1.535,0 5 So sánh TN/ĐC 456,4   376,3   350,7   6 So sánh KP TMR 105,8 25,7   -   Các hộ chăn nuôi tự sản xuất cỏ và thức ăn chế biến như cỏ ủ, phụ phẩm ủ, do đó khi ước tính hiệu quả kinh tế không tính vào chi phí. Tất cả các chi phí này kể cả công lao động được xem là như nhau. Với giá bán bò là 62.500 đồng/kg, hiệu quả kinh tế của bò nuôi bằng các khẩu phần khác nhau được tính như sau: Chệnh lệch thu chi giữa bò cho ăn khẩu phần TMR đều cao hơn bò cho ăn theo cách truyền thống, cụ thể: ở KP1, chệnh lệch giữa 2 lô là 456.400 đồng/con; khẩu phần 2, chệnh lệch là 376.300 đồng/con; khẩu phần 3, chệnh lệch là 350.700 đồng/con. Trong 3 khẩu phần TMR thì khẩu phần TMR1 (bột ngô) và khẩu phần TMR2 (cám gạo) có chệnh lệch cao hơn một ít bò sử dụng khẩu phần TMR3 (bột sắn), cụ thể: chệnh lệch TMR1 và TMR3 là 105.800 đồng/con; chênh lệch khẩu phần TMR2 và TMR3 là: 25.700 đồng/con. Như vậy sử dụng khẩu phần TMR để nuôi vỗ béo bò thịt đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi bò bằng cách cho ăn truyền thống. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Sử dụng khẩu phần TMR nuôi vỗ béo bò thịt, bò tăng khối lượng tuyệt đối cao hơn bò nuôi theo cho ăn riêng lẻ các loại thức ăn (tăng KL của bò: 837 - 882/748 - 782 g/con/ngày). - Chênh lệch thu chi của bò vỗ béo nuôi khẩu phần TMR đều cao hơn bò nuôi truyền thống (350.700 - 456.400 đồng/con). - Nuôi bò vỗ béo bằng khẩu phần TMR có sử dụng bột ngô, cám gạo hoặc bột sắn trong thành phần, bò tăng khối lượng là như nhau. 4.2. Đề nghị Sử dụng các khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh-TMR để nuôi vỗ béo bò thịt nhằm tăng hiệu quả kinh tế. Trong đó, cần ưu tiên sử dụng khẩu phần với các nguyên liệu thức ăn tinh có sẵn tại địa phương để giảm giá thành thức ăn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_dung_khau_phan_hon_hop_hoan_chinh_total_mixed_ration_tmr.pdf
Tài liệu liên quan