Cọc ống rỗng bằng bê tông cốt thép đường
kính D = 0,62m; chiều dài L = 23,5m; cọc nằm
trong nền đất nhiều lớp (hình 4) với số liệu địa
chất ở bảng 4; cọc được kiểm tra khả năng chịu
tải bằng thí nghiệm nén tĩnh dọc trục và phân tích
bằng phần mềm Plaxis 3D Foundation [5].
Kết quả tính toán cọc theo mô hình Hyperbolic và
so sánh với các kết quả của tài liệu [5] được thể
hiện như đồ thị hình 5.
Nhận xét: từ đồ thị hình 5 có thể thấy khi
trong nền đất mà thân cọc đi qua có các lớp đất
dính (lớp đất 3 có bề dày 1,2m và lớp 5 có bề dày
0,6m) thì có sự sai số giữa kết quả tính toán theo
mô hình Hyperbolic với kết quả thí nghiệm nén
tĩnh cọc, sai khác càng lớn khi tải trọng nén trên
đầu cọc càng lớn. Nguyên nhân của sự sai khác
này có thể giải thích là do trong mô hình
Hyperbolic chưa xét đến ảnh hưởng của lực dính
các lớp đất xung quanh cọc. Tuy nhiên, ở bài
toán 2 này, do ảnh hưởng của các lớp đất dính
còn nhỏ nên các hệ số Rfs = 0,9; Rbf = 0,9 (trong
các công thức 4 và 7) là phù hợp với các kết luận
ở [3].
7 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 744 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng mô hình hyperbolic đơn giản nghiên cứu ứng xử của cọc đơn chịu tải trọng thắng đứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
60 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016
SỬ DỤNG MÔ HÌNH HYPERBOLIC ĐƠN GIẢN NGHIÊN CỨU
ỨNG XỬ CỦA CỌC ĐƠN CHỊU TẢI TRỌNG THẮNG ĐỨNG
ThS. TRƯƠNG HỒNG MINH, TS. NGUYỄN THẾ DƯƠNG
Trường Đại học Duy Tân
Tóm tắt: Bài báo trình bày mô hình Hyperbolic
đơn giản dự báo ứng xử của cọc đơn trong nền
đồng nhất dưới tác dụng của tải trọng thẳng đứng
được đề xuất bởi Qian-qing Zhang. Mô hình này
được các tác giả mở rộng cho trường hợp cọc bê
tông cốt thép thi công bằng phương pháp dịch
chuyển trong nền nhiều lớp. Một chương trình
tính toán và phân tích mối quan hệ giữa tải trọng
và chuyển vị của đầu cọc bằng phương pháp giải
lặp được nhóm tác giả lập trình trên nền ngôn
ngữ lập trình Python. Từ các kết quả nghiên cứu
nhóm tác giả đưa ra các kết luận, kiến nghị và lưu
ý trong quá trình sử dụng mô hình Hyperbolic cho
việc tính toán dự báo độ lún của cọc đơn.
Từ khóa: mô hình Hyperbolic; độ lún của cọc
đơn, quan hệ tải trọng – chuyển vị đầu cọc; thí
nghiệm nén tĩnh cọc.
1. Đặt vấn đề
Mô hình Hyperbolic đơn giản được Qian-qing
Zhang và cộng sự sử dụng đã phân tích ứng xử
phi tuyến mối quan hệ tải trọng – chuyển vị đầu
cọc dưới tác dụng của nhiều cấp tải trọng thẳng
đứng. Các kết quả nghiên cứu đã được kiểm
chứng với các kết quả thí nghiệm nén tĩnh dọc
trục cọc và đã được công bố trong tài liệu [3]. Tuy
nhiên các kết quả nói trên chỉ mới dừng lại ở
trường hợp cọc đơn nằm trong nền đồng nhất,
trong khi thực tế cọc thường đi qua nhiều lớp đất
khác nhau.
Trong mô hình Hyperbolic, các thông số đầu
vào và đầu ra được mô tả bởi các phương trình
không tường minh, ở đó các ẩn số (chuyển vị và
tải trọng) nằm ở cả hai vế của các phương trình
tương quan. Để tìm các ẩn số này, cần thiết phải
sử dụng thuật toán giải lặp để tìm nghiệm, thỏa
mãn điều kiện hội tụ. Thuật toán giải lặp được
nhóm tác giả viết trên nền ngôn ngữ lập trình
Python [6]. Kết quả của chương trình truy xuất tự
động đường cong quan hệ giữa tải trọng và
chuyển vị đầu cọc.
Từ chương trình đã viết, nhóm tác giả mở
rộng, khảo sát cho nền nhiều lớp, nghiên cứu
nhiều loại đất khác nhau như đất rời, đất dính.
Các kết quả thu được được so sánh với kết quả
nén tĩnh. Từ các kết quả so sánh đó, các tác giả
đánh giá sự phù hợp của mô hình đối với các loại
đất và đề xuất một số thay đổi về các thông số
trong mô hình Hyperbolic ban đầu của Qian-qing
Zhang và cộng sự để phù hợp với sự thay đổi
của nền đất.
2. Lý thuyết tính toán
2.1 Mô hình Hyperbolic
2.1.1 Mô hình Hyperbolic cho sức kháng bên
Theo [3], mối quan hệ giữa ma sát bên đơn vị
τs (kPa) với chuyển vị tương đối Ss (m) giữa cọc
và đất ở xung quanh cọc theo mô hình Hyperbolic
được thể hiện theo công thức (1):
.
s
s
s
S
a b S
τ =
+
; kPa (1)
trong đó: a, b - các hệ số kinh nghiệm, được xác
định theo các công thức (2), (4).
0 m
s s 0
r r1
a = = ln
k G r
(2)
trong đó: ks - độ cứng đàn hồi của đất xung
quanh cọc; r0 (m) - bán kính cọc; rm (m) - khoảng
cách từ tim cọc đến điểm mà tại đó có thể bỏ qua
ảnh hưởng do cọc gây ra (theo nhóm tác giả bài
báo, có thể lấy bằng 1,5 lần đường kính cọc); Gs
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016 61
(kPa) - mô đun trượt của đất được xác định theo
công thức:
2(1 )
s
s
EG
ν
=
+
; kPa (3)
trong đó: s - mô đun đàn hồi của đất, ν - hệ số
nở hông của đất.
sf
'
0 vz
0
Rb =
K δK tan f σ
K f
(4)
trong đó: K0 - hệ số áp lực ngang tự nhiên của
đất (K0 = 1- sinφ); φ (độ) - góc nội ma sát của đất;
K - hệ số áp lực ngang tính toán của đất, δ (độ) -
góc ma sát giữa đất và cọc (K và δ có thể xác
định theo bảng 1);
'
vzσ (kPa) - ứng suất hữu hiệu
thẳng đứng của đất tại chiều sâu tính toán; Rsf -
hệ số phá hoại của sức kháng bên (theo Clough
và Duncan [1], Rsf = 0,8 ÷ 0,95).
Bảng 1. Giá trị góc δ và K0
Loại cọc Giá trị góc δ Nguồn
Cọc ống thép
hoặc chữ H
δ = (0,5÷0,7)φ
K= (0,7÷1,2)K0
Kulhawy
[3]
Cọc bê tông δ = (0,8÷1,0)φ
K = (1,0÷1,2)K0
Kulhawy
[3]
2.1.2 Mô hình Hyperbolic cho sức kháng mũi
Mối quan hệ giữa sức kháng đơn vị ở mũi cọc
với chuyển vị của cọc theo mô hình Hyperbolic
được mô tả theo công thức:
b
b
b
Sq =
f + gS
; kPa (5)
trong đó: qb - sức kháng mũi đơn vị; Sb (m) - độ
lún của mũi cọc; f và g - các hệ số kinh nghiệm
được xác định theo các công thức (6), (7).
( )0 b
b
π.r 1- ν
f =
4G
(6)
trong đó: bG ; bν lần lượt là mô đun trượt và hệ số
nở hông của đất tại mũi cọc.
bf
bu
Rg =
q
(7)
với
Rbf là hệ số phá hoại của sức kháng mũi
(theo Rbf = 0,9 ÷ 0,95), qbu (kPa) là sức kháng
mũi cực hạn (đơn vị); đối với đất rời được xác
định theo công thức (8); đối với đất dính được
xác định theo công thức (9)
'
bu q vbq = N σ 5000.tan ;kPaϕ≤ (8)
bu uq = 9S ; kPa (9)
trong đó:
'
vbσ (kPa) - ứng suất hữu hiệu thẳng
đứng của đất tại mũi cọc; Nq - hệ số sức chịu tải,
là hàm của góc nội ma sát của đất, có thể lấy
theo bảng 2 (Meyerhof – 1976) [2]; Su (kPa) - sức
kháng cắt không thoát nước của đất.
Bảng 2. Giá trị Nq theo góc φ
φ (0) Nq φ (0) Nq φ (0) Nq
20 12,4 26 29,5 32 81,0
21 13,8 27 34,0 33 96,0
22 15,5 28 39,7 34 115,0
23 17,9 29 46,5 35 143,0
24 21,4 30 56,7 36 168,0
25 26,0 31 68,2 37 194,0
2.2 Thuật toán phân tích
Dựa trên mô hình Hyperbolic, thuật toán phân
tích tải trọng - chuyển vị đầu cọc của cọc đơn
được thực hiện theo trình tự như sau:
- Bước 1: Chia cọc thành n đoạn từ đầu cọc
đến mũi cọc với chiều dài Ln đủ nhỏ (thông
thường lấy nhỏ hơn hoặc bằng 1m) để có thể
xem ma sát bên đơn vị τsn phân bố đều trên từng
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
62 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016
đoạn cọc và mỗi lớp đất mà đoạn cọc đi qua là
đồng nhất (hình 1).
- Bước 2: Giả thiết độ lún tại mũi cọc, Sbn;
- Bước 3: Tính toán tải trọng tại mũi cọc, Pbn
theo công thức:
pbn bnP = q .A
(10)
trong đó: qbn được tính theo công thức (5) tương
ứng với độ lún của mũi cọc đã giả thiết, Sbn; Ap
là diện tích tiết diện ngang mũi cọc.
- Bước 4: Chuyển vị thẳng đứng, Scn, tại điểm
giữa của đoạn cọc n được giả định (ở lần thử đầu
tiên lấy Scn = Sbn). Dựa vào công thức (1) xác
định ma sát thân đơn vị trong đoạn cọc n, τsn.
- Bước 5: Tải trọng trên đầu đoạn cọc n, Ptn
xác định theo công thức:
ntn bnP =P +π.D.L . snτ (11)
trong đó: D - đường kính cọc; Ln - chiều dài đoạn
cọc n.
- Bước 6: Biến dạng đàn hồi ở điểm giữa của
đoạn cọc n có thể xác định theo công thức:
tn bn n
cn bn
p p
P - P 0,5LS = +P
2 E A
(12)
trong đó: Ep - mô đun đàn hồi của vật liệu làm
cọc.
- Bước 7: Chuyển vị thực tại điểm giữa đoạn
cọc n, có thể xác định theo công thức:
'
cn cnbnS = S +S (13)
- Bước 8: So sánh giá trị chuyển vị thực S'cn
với giá trị Scn giả định ở bước. Nếu giá trị (Scn –
S'cn) lệch nhau không quá lớn (thông thường lấy
bằng 10-3 mm) thì lấy giá trị S'cn làm giá trị Scn.
Nếu không thỏa mãn thì lặp lại từ bước 4 đến
bước 8 cho đến khi thỏa mãn yêu cầu đã nêu.
- Bước 9: Tính toán tải trọng và chuyển vị ở
đầu đoạn cọc n, Ptn và Stn, theo các công thức
sau:
'
cn cntnS = S +S (14)
ntn bnP =P +π.D.L . 'snτ (15)
trong đó: τ'sn xác định từ công thức (1) với
chuyển vị giữa đoạn cọc n là S'cn.
- Bước 10: Lần lượt tính cho từng đoạn cọc
từ n đến 1 theo các bước từ 4 đến 9.
- Bước 11: Quá trình từ bước 2 đến bước 10
được lặp lại sử dụng nhiều giá trị độ lún giả định
Sbn khác nhau để vẽ đường quan hệ tải trọng -
chuyển vị đầu cọc.
2
5
1
...
3
4
n
D
(kN)
τ s
u1
τ s
u2
τ s
un
τ s
u.
..
τ s
u3
τ s
u4
τ s
u5
L 1
L 2
L n
L.
..
L 3
L 4
L 5
qbu
Pt
Hình 1. Sơ đồ tính toán theo mô hình Hyperbolic
3. Một số ví dụ tính toán
3.1 Bài toán 1
Cọc ống rỗng bằng bê tông cốt thép đường
kính D = 0,62m; chiều dài L = 23,5m; cọc nằm
trong nền đất nhiều lớp (hình 2) với số liệu địa
chất ở bảng 3; cọc được kiểm tra khả năng chịu
tải bằng thí nghiệm nén tĩnh dọc trục và phân tích
bằng phần mềm Plaxis 3D Foundation [5].
2
3
4
5
6
8
1
23
,5
m
2m
6,
2m
2m
6
m
0
,7
m
0,
9m
5,
4m
0,
3m7
Hình 2. Sơ đồ bài toán 1
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016 63
Bảng 3. Số liệu địa chất bài toán 1, [5]
Số thứ
tự lớp
đất
Tên đất
Bề dày
lớp đất
l (m)
Trọng lượng thể
tích
γ (kN/m3)
Mô đun đàn
hồi
E (kPa)
Hệ số nở
hông ν
Góc nội ma
sát
φ (0)
Lực dính
đơn vị
c (kPa)
1 Đất bồi đắp 5,40 17,6 16000 0,3 30 1
2 Cát mịn 0,90 18,8 34000 0,3 31 1
3 Cát pha 0,70 17,5 8000 0,31 19 7
4 Cát mịn 6,00 18,8 34000 0,3 31 1
5 Cát hạt vừa 2,00 19,5 55000 0,3 34 1
6 Cát mịn 6,20 18,8 34000 0,3 31 1
7 Sét pha 0,30 19,5 9000 0,35 17 13
8 Cát mịn 2,00 18,8 34000 0,3 31 1
Kết quả tính toán độ lún của cọc nêu trên
bằng mô hình Hyperbolic (HYP) theo các bước
đã trình bày ở mục 2.2 (sử dụng thuật toán giải
lặp trên nền ngôn ngữ lập trình Python) cùng với
các kết quả đối chứng theo [5]: thí nghiệm nén
tĩnh (EXP), phân tích bằng phần mềm Plaxis 3D
Foundation (PL3DF) được thể hiện trên hình 3.
Hình 3. Đồ thị quan hệ tải trọng – chuyển vị
(bài toán 1)
Nhận xét: từ đồ thị hình 3 có thể thấy khi cọc
đi qua nền nhiều lớp gồm các lớp đất rời (lớp đất
7 có bề dày rất nhỏ 0,3m) với các hệ số Rfs =
0,95; Rbf = 0,9 kết quả tính toán bằng mô hình
Hyperbolic rất gần với kết quả thí nghiệm nén
tĩnh cọc, chuyển vị đầu cọc ứng với cấp tải trọng
lớn nhất theo mô hình Hyperbolic gần như giống
với kết quả thí nghiệm nén tĩnh. Như vậy trong
trường hợp này kết quả tính toán phù hợp với
các kết luận ở tài liệu [3].
3.2 Bài toán 2
Cọc ống rỗng bằng bê tông cốt thép đường
kính D = 0,62m; chiều dài L = 23,5m; cọc nằm
trong nền đất nhiều lớp (hình 4) với số liệu địa
chất ở bảng 4; cọc được kiểm tra khả năng chịu
tải bằng thí nghiệm nén tĩnh dọc trục và phân tích
bằng phần mềm Plaxis 3D Foundation [5].
Kết quả tính toán cọc theo mô hình Hyperbolic và
so sánh với các kết quả của tài liệu [5] được thể
hiện như đồ thị hình 5.
Nhận xét: từ đồ thị hình 5 có thể thấy khi
trong nền đất mà thân cọc đi qua có các lớp đất
dính (lớp đất 3 có bề dày 1,2m và lớp 5 có bề dày
0,6m) thì có sự sai số giữa kết quả tính toán theo
mô hình Hyperbolic với kết quả thí nghiệm nén
tĩnh cọc, sai khác càng lớn khi tải trọng nén trên
đầu cọc càng lớn. Nguyên nhân của sự sai khác
này có thể giải thích là do trong mô hình
Hyperbolic chưa xét đến ảnh hưởng của lực dính
các lớp đất xung quanh cọc. Tuy nhiên, ở bài
toán 2 này, do ảnh hưởng của các lớp đất dính
còn nhỏ nên các hệ số Rfs = 0,9; Rbf = 0,9 (trong
các công thức 4 và 7) là phù hợp với các kết luận
ở [3].
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
64 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016
2
6
4
6
9
1
23
,5
m
1
,5
m
3
,1
m
6,
1
m
4
,1
m
0
,3
m
7
2
,3
m
1
,2
m
3
0
,6
m
4,
3m8
Hình 4. Sơ đồ bài toán 2
Bảng 4. Số liệu địa chất bài toán 2, [5]
Số thứ
tự lớp
đất
Tên đất
Bề dày
lớp đất
l (m)
Trọng lượng
thể tích
γ (kN/m3)
Mô đun
đàn hồi
E (kPa)
Hệ số
nở
hông ν
Góc nội
ma sát
φ (0)
Lực
dính
đơn vị
c (kPa)
1 Đất bồi đắp 4,10 17,6 16000 0,3 30 1
2 Cát mịn 2,30 18,8 30000 0,3 31 0,1
3 Sét pha lẫn hữu cơ 1,20 15,5 6000 0,35 17 15
4 Cát mịn 6,10 18,8 30000 0,3 31 0,1
5 Sét pha 0,60 19,5 9000 0,3 17 13
6 Cát hạt vừa 3,10 19,5 45000 0,3 31 0,1
7 Cát pha 0,30 17,5 8000 0,31 19 7
8 Cát mịn 4,30 18,8 30000 0,3 31 0,1
9 Cát hạt vừa 1,50 19,5 45000 0,3 31 0,1
Hình 5. Đồ thị quan hệ tải trọng – chuyển vị (bài toán 2)
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016 65
3.3 Bài toán 3
Cọc ống rỗng bằng bê tông cốt thép đường kính D = 0,62m; chiều dài L = 9,0m; cọc nằm trong nền
đất nhiều lớp (hình 6) với số liệu địa chất ở bảng 5; các kết quả thí nghiệm nén tĩnh dọc trục và phân
tích bằng phần mềm Plaxis 3D Foundation của cọc thể hiện ở tài liệu [5].
2
5
1
9
m
1
,4
m
6
3 1,
5
m
4
2
,3
m
1
m
0
,7
m
0
,7
m
1
,4
m
7
Hình 6. Sơ đồ bài toán 3
Bảng 5. Số liệu địa chất bài toán 3, [5]
Số thứ
tự lớp
đất
Tên đất Bề dày lớp
đất
l (m)
Trọng lượng
thể tích
γ (kN/m3)
Mô đun đàn
hồi
E (kPa)
Hệ số
nở hông
ν
Góc nội
ma sát
φ (0)
Lực
dính
đơn vị
c (kPa)
1 Cát mịn 1,40 18,5 30000 0,30 32 1
2 Cát pha lẫn bụi 1,00 16,3 17000 0,31 25 30
3 Cát mịn 1,50 18,5 30000 0,30 32 1
4 Cát pha lẫn bụi 2,30 16,3 17000 0,31 25 30
5 Cát pha 0,70 16,5 20000 0,31 25 18
6 Sét pha 0,70 18,5 22000 0,37 18 20
7 Cát mịn 1,40 19,0 40000 0,30 32 7
Kết quả cuối cùng được thể hiện như đồ thị
hình 7. So sánh giữa kết quả theo mô hình
Hyperbolic, theo phần mềm Plaxis 3D Foundation
và thí nghiệm nén tĩnh, có thể thấy khi ảnh hưởng
của các lớp đất dính là rất lớn (lớp đất 2 có bề
dày 1,0m; lớp đất 4 có bề dày 2,3m; lớp đất 5 có
bề dày 0,7m và lớp 6 có bề dày 0,7m so với tổng
chiều dài cọc là 9m). Độ lún đầu cọc theo mô
hình Hyperbolic khá nhỏ so với thực tế.
Để đánh giá ảnh hưởng của các giá trị Rfs
và Rbf (công thức 4 và 7), chúng tôi thực hiện
hiệu chỉnh khoảng giá trị và thấy rằng, khi Rfs =
0,25; Rbf = 0,3 (nằm ngoài vùng giá trị theo
khuyến nghị trong [3]) thì đường cong quan hệ
tải trọng – chuyển vị đầu cọc theo mô hình
Hyperbolic khá giống với kết quả tính theo phần
mềm Plaxis 3D Foundation (hình 7), đồng thời
cải thiện rất nhiều so với kết quả thí nghiệm. Ở
đây chúng ta có thể thấy, nếu sử dụng đúng
các hệ số Rfs và Rbf thì kết quả thu được cũng
khá tin cậy và nhanh chóng, đồng thời việc tính
toán cũng thuận lợi hơn rất nhiều so với việc
sử dụng phần mềm Plaxis 3D Foundation để
mô phỏng.
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
66 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016
Hình 7. Đồ thị quan hệ tải trọng – chuyển vị (bài toán 2).
4. Kết luận
Trong bài báo này, các tác giả đã trình bày
tóm tắt mô hình Hyperbolic dự báo quan hệ tải
trọng và chuyển vị đỉnh cọc trong nghiên cứu của
Qian-qing Zhang và cộng sự [3] cho nền một lớp
đất, sử dụng ngôn ngữ lập trình Python viết
chương trình giải lặp tìm kết quả. Chương trình
tính toán đã được mở rộng cho trường hợp cọc
bê tông cốt thép thi công bằng phương pháp dịch
chuyển (đóng/ép) trong nền có nhiều lớp đất và
áp dụng cho nhiều tình huống khác nhau về nền
đất, kết quả tính toán được so sánh với thí
nghiệm và kết quả mô phỏng bởi phần mềm
Plaxis 3D Foundation. Từ các nghiên cứu trên,
một số kết luận có thể rút ra như sau:
- Đối với đất rời, dù là một lớp đất hay nhiều
lớp đất, mô hình Hyperbolic mô phỏng được khá
tốt mối quan hệ giữa tải trọng – chuyển vị đầu
cọc. Các hệ số Rfs, Rbf đề xuất trong nghiên cứu
[3] cho kết quả tin cậy giữa tính toán và thí
nghiệm;
- Đối với trường hợp nền nhiều lớp đất và có
các lớp đất dính xen kẹp, do ảnh hưởng của lực
dính, các kết quả tính toán bằng mô hình
Hyperbolic có sự sai khác so với kết quả thí
nghiệm nén tĩnh, sự sai khác càng tăng khi ảnh
hưởng của lực dính càng lớn. Để có được kết
quả gần nhất với kết quả thí nghiệm nén tĩnh
cũng như với kết quả mô phỏng bằng Plaxis 3D
Foundation thì cần thiết phải sử dụng các hệ số
Rfs, Rbf khác với đề xuất trong tài liệu [3].
Bằng việc lập sẵn thuật toán giải lặp (chẳng
hạn bằng Python) thì việc tính toán theo mô hình
Hyperbolic trở nên đơn giản và nhanh chóng, đặc
biệt là khi thay đổi thông số đầu vào, ví dụ như
chiều dài cọc, chiều dày lớp đất, số lượng lớp
đất,... Chú ý rằng nếu sử dụng phần mềm Plaxis
3D Foundation thì phải tốn khá nhiều thời gian
nếu phải thay đổi các thông số trên. Đây chính là
ưu điểm nổi bật của phương pháp tính toán bằng
mô hình Hyperbolic.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Clough G.W., Ducan J.M.(1971), “Finite
element analysis of retaining wall behavior”,
Journal of Geotechnical Engineering, Vol.97,
pp.1657-1673.
[2] Braja Das (7th Edition), Principles of
Foundation Engineering(Chapter 11, pp.557-
559), Cengage learning, USA.
[3] Qian qing Zhang, Shu cai Li, Fa yun Liang, Min
Yang, Qian Zhang (2014), “Simplified method
for settlement prediction of single pile and pile
group using a hyperbolic model”, International
Journal of Civil Engineering, Vol.12, No.2
Transaction B: Geotechnical Engineering.
[4] Kulhavy F.H (1984), “Limiting tip and side
resistance: factor or fallacy, Analysis and
design of pile foundations”, Proceedings of
Symposium in conjunction with ASCE National
Convention, pp.80-90, San Francisco, USA.
[5] Serhii Lozovyi, Evhen Zahoruiko (2012), “Plaxis
Simulation of State Pile Tests and Determination
of Reaction Piles Influence”, New Technologies in
Construction, NDIBV, Kyiv, 23-24 (1-2).
[6] www.python.org, Website chính thức của bộ ngôn
ngữ lập trình Python (truy cập tháng 06/2016).
Ngày nhận bài:16/6/2016.
Ngày nhận bài sửa lần cuối:01/7/2016.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1469416003truonghongminh_497.pdf