Phương pháp đánh giá tài nguyên
du lịch theo thang điểm tổng hợp đã được
sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực địa lí
du lịch và đã đạt được những kết quả khá
khả quan. Việc kết hợp giữa đánh giá
theo phương pháp thang điểm tổng hợp
với hệ thống thông tin địa lí (GIS) sẽ
nâng cao hiệu quả đánh giá tài nguyên du
lịch nhờ có các công cụ trong hệ thống.
Hơn nữa kết quả đánh giá có thể xử lí và
thể hiện được về mặt không gian trên bản
đồ GIS: tính tổng số điểm, điểm trung
bình, tính mật độ điểm theo các đơn vị
lãnh thổ.
Nhìn chung, phương pháp đánh giá
tổng hợp tài nguyên du lịch có ưu điểm là
có thể đưa các đối tượng có những đặc
điểm rất khác nhau vào một hệ quy chiếu
thống nhất; nhờ vậy có thể nhìn nhận một
cách nhanh chóng và toàn diện tiềm năng
du lịch của một địa bàn cụ thể bằng các
tiêu chí đã được định lượng hóa. Tuy
nhiên, phương pháp này không tránh khỏi
yếu tố chủ quan, nhất là trong việc xác
định các bậc của từng tiêu chí tại các địa
điểm cụ thể. Do đó, cần phải phối hợp
với phương pháp đánh giá theo từng dạng
tài nguyên và bổ sung thêm phương pháp
điều tra xã hội học để kết quả đánh giá
được khách quan và chính xác hơn.
Kết quả đánh giá tài nguyên du lịch
của tỉnh Kiên Giang theo thang điểm
tổng hợp trong hệ GIS đã xác định 3 địa
bàn rất thuận lợi để phát triển du lịch là
Phú Quốc, Hà Tiên, Rạch Giá; 2 địa bàn
thuận lợi để phát triển du lịch là Kiên
Lương, Kiên Hải và 2 địa bàn đạt mức
trung bình để phát triển du lịch là Châu
Thành, Hòn Đất.
Qua việc áp dụng phương pháp
đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch kết
hợp với hệ thống thông tin địa lí (GIS) tại
tỉnh Kiên Giang, chúng tôi hi vọng đưa ra
một bức tranh tổng thể về tiềm năng du
lịch của tỉnh Kiên Giang; góp phần định
hướng khai thác tài nguyên du lịch, tăng
cường thu hút đầu tư, tạo động lực để
Kiên Giang trở thành địa bàn du lịch
trọng điểm của vùng Đồng bằng sông
Cửu Long và cả nước.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 727 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp kết hợp với hệ thống thông tin địa lí (GIS) để đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
80
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THANG ĐIỂM TỔNG HỢP
KẾT HỢP VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÍ (GIS)
ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG
ĐÀO NGỌC CẢNH*, NGUYỄN KIM HỒNG**
TÓM TẮT
Phương pháp thang điểm tổng hợp đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để đánh
giá tài nguyên du lịch trên những lãnh thổ địa lí cụ thể. Hiện nay, hệ thống thông tin địa lí
(GIS) đã trở thành công cụ hữu hiệu trong phân tích không gian và đánh giá tiềm năng du
lịch theo lãnh thổ. Bài viết trình bày việc kết hợp phương pháp thang điểm tổng hợp với hệ
thống thông tin địa lí để đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu
sẽ góp phần định hướng khai thác các nguồn tài nguyên du lịch, tạo động lực thúc đẩy
Kiên Giang trở thành địa bàn trọng điểm du lịch của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Từ khóa: đánh giá tài nguyên du lịch, thang điểm tổng hợp, hệ thống thông tin địa lí.
ABSTRACT
Using the method of evaluation according to scale synthesis combined with geographic
information system (GIS) to assess tourism resources of Kien Giang province
The scale synthesis method has been used by researchers to assess tourism resources in
specific geographic territories. Currently, geographic information system (GIS) has
become an effective tool in spatial analysis and assessment of potential tourist territory.
This article presents the combination of the scale synthesis method for geographic
information system to assess tourism resources of Kien Giang. Research results will help
direct the exploitation of tourism resources, and create motivation for Kien Giang to
become an important tourist area the Mekong Delta region.
Keywords: evaluation of tourism resources, scale synthesis, geographic information
system.
* TS, Trường Đại học Cần Thơ; Email: dncanh@ctu.edu.vn
** PGS TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM
1. Đặt vấn đề
Đánh giá tài nguyên du lịch nhằm
xác định mức độ thuận lợi đối với việc
phát triển du lịch trên những địa bàn cụ
thể, để từ đó có định hướng khai thác các
tiềm năng du lịch, thúc đẩy du lịch phát
triển. Vì vậy, đánh giá tài nguyên du lịch
có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên
cứu địa lí du lịch.
Để đánh giá tài nguyên du lịch, các
nhà nghiên cứu thường sử dụng phương
pháp thang điểm tổng hợp theo cách
truyền thống là lập bảng đánh giá. Tuy
nhiên, hiện nay công nghệ về hệ thống
thông tin địa lí (GIS) đã phát triển mạnh
và trở thành một công cụ hữu hiệu trong
tổ chức và quản lí không gian lãnh thổ.
Vì vậy, việc kết hợp phương pháp thang
điểm tổng hợp với hệ thống GIS sẽ góp
phần phát huy hiệu quả của phương pháp
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Ngọc Cảnh và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
81
đánh giá này, làm cho quá trình thực hiện
thuận lợi hơn, kết quả được thể hiện trực
quan và nhanh chóng hơn.
Bài nghiên cứu này trình bày việc sử
dụng phương pháp thang điểm tổng hợp
kết hợp với hệ thống thông tin địa lí (GIS)
để đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Kiên
Giang, một địa bàn có nhiều tiềm năng du
lịch ở đồng bằng sông Cửu Long.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Tổng quan về phương pháp đánh
giá theo thang điểm tổng hợp
Tài nguyên du lịch bao gồm nhiều
loại đối tượng thuộc nhiều loại hình du
lịch khác nhau, gắn với nhiều loại thị
hiếu khác nhau của khách du lịch nên rất
khó so sánh trực tiếp giữa chúng với
nhau. Chẳng hạn, rất khó so sánh giữa giá
trị một bãi biển với một di tích lịch sử.
Theo Phạm Trung Lương và nnk,
đánh giá tài nguyên du lịch là công việc
rất khó khăn và phức tạp, vì bản thân việc
đánh giá có liên quan tới con người với
những yêu cầu, sở thích, đặc điểm về tâm
lí, sinh lí rất khác nhau...; từ đó, các tác
giả đã nêu ra hai phương pháp để đánh
giá tài nguyên du lịch là: (i) Đánh giá
theo từng dạng tài nguyên du lịch; (ii)
Đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch. [5]
Trong nghiên cứu này, chúng tôi
tập trung vào phương pháp đánh giá thứ
hai, tức là đánh giá tài nguyên du lịch
bằng cách sử dụng thang điểm tổng hợp.
Ưu điểm của phương pháp này là có thể
đưa các đối tượng có những đặc tính khác
nhau về cùng một hệ quy chiếu để so
sánh được với nhau.
Năm 1992, Đặng Duy Lợi đã áp
dụng thang điểm tổng hợp để đánh giá
các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ
mục đích du lịch. Để xây dựng thang
đánh giá tổng hợp, tác giả đã đưa ra 6
tiêu chí: i) Độ hấp dẫn; ii) Thời gian hoạt
động du lịch; iii) Sức chứa; iv) Độ bền
vững; v) Vị trí; vi) Cơ sở hạ tầng và cơ
sở vật chất - kĩ thuật (CSVCKT). Mỗi tiêu
chí được đánh giá theo 4 bậc với mức
điểm từ cao đến thấp là 4, 3, 2, 1. Ngoài
ra, tác giả còn đưa ra hệ số các tiêu chí
tùy theo vai trò của từng tiêu chí trong hệ
thống. Cụ thể, hệ số 3 áp dụng cho các
tiêu chí: Độ hấp dẫn; Thời gian hoạt
động du lịch; Cơ sở hạ tầng và CSVCKT;
hệ số 2 áp dụng cho các tiêu chí: Sức
chứa; Vị trí; hệ số 1 áp dụng cho tiêu chí
Độ bền vững. Điểm số đánh giá cho từng
yếu tố (tiêu chí) được tính bằng điểm
đánh giá của yếu tố đó nhân với hệ số của
yếu tố đó. Còn điểm số đánh giá tổng hợp
là tổng của điểm đánh giá theo từng yếu
tố. [4]
Năm 2000, nhóm tác giả Phạm
Trung Lương và nnk đã xây dựng thang
điểm tổng hợp gồm 7 tiêu chí: i) Độ hấp
dẫn; ii) Thời gian hoạt động du lịch; iii)
Sức chứa khách du lịch; iv) Vị trí điểm
du lịch; v) Độ bền vững; vi) Cơ sở hạ
tầng và CSVCKT; vii) Hiệu quả khai thác
[5].
Các tác giả Lê Văn Tin (1999), Đỗ
Trọng Dũng (2009), Vũ Thị Hạnh (2012),
Trịnh Phi Hoành (2013)... cũng đã sử
dụng thang điểm tổng hợp để đánh giá tài
nguyên du lịch ở các địa bàn Thừa Thiên
- Huế, miền núi Tây Bắc, Quảng Ninh,
Đồng Tháp. [6], [1], [2], [3]
Qua so sánh các thang điểm tổng
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
82
hợp của các tác giả nêu trên, có thể thấy
rằng: Các tác giả đều thống nhất cao về
nguyên tắc chung trong việc xây dựng
thang điểm tổng hợp. Tuy nhiên, có sự
khác biệt đáng kể giữa các tác giả về số
lượng tiêu chí và hệ số các tiêu chí trong
thang đánh giá.
2.2. Xây dựng thang điểm tổng hợp để
đánh giá tài nguyên du lịch Kiên Giang
2.2.1. Các tiêu chí và hệ số của tiêu chí
đánh giá
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên
cứu của nhiều tác giả, chúng tôi đã xây
dựng thang điểm tổng hợp để đánh giá tài
nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang. Cụ thể, chúng tôi đã lựa chọn 7
tiêu chí đánh giá là: i) Độ hấp dẫn du
lịch; ii) Vị trí và khả năng tiếp cận; iii)
Thời gian hoạt động du lịch; iv) Sức
chứa khách du lịch; v) CSVCKT; vi) Độ
bền vững du lịch; vii) Khả năng khai thác
trong du lịch.
Để xác định hệ số cho các tiêu chí,
chúng tôi đã chia các tiêu chí thành 3
nhóm: Rất quan trọng, quan trọng, ít
quan trọng. Cũng như hầu hết các nhà
nghiên cứu, chúng tôi cho rằng: Độ hấp
dẫn du lịch là tiêu chí rất quan trọng
trong đánh giá tài nguyên du lịch. Tiêu
chí này thể hiện ở khả năng thu hút khách
du lịch của tài nguyên du lịch. Nếu tài
nguyên du lịch không tạo được sức hút
đối với du khách thì các tiêu chí khác
cũng không còn ý nghĩa. Vì vậy, Độ hấp
dẫn du lịch thuộc nhóm tiêu chí rất quan
trọng, đóng vai trò quyết định trong việc
tạo ra các hoạt động tại điểm du lịch, nên
được tính hệ số 3.
Nhóm tiêu chí quan trọng gồm có:
Thời gian hoạt động du lịch; Sức chứa
khách du lịch; Độ bền vững đối với hoạt
động du lịch; Khả năng khai thác trong du
lịch. Đây là những tiêu chí gắn liền với sự
phát triển du lịch, tác động trực tiếp đến
hoạt động du lịch, nên được tính hệ số 2.
Các tiêu chí còn lại thuộc nhóm ít
quan trọng, gồm có: Vị trí và khả năng tiếp
cận; CSVCKT. Xét theo góc độ đánh giá
tiềm năng thì các tiêu chí này có ảnh
hưởng gián tiếp đến tài nguyên du lịch.
Hãy hình dung một nơi nào đó dù nằm ở
xa, kết cấu hạ tầng và CSVCKT chưa có
gì, nhưng nếu ở đấy có tài nguyên du lịch
rất hấp dẫn thì vẫn được đánh giá cao và sẽ
tạo ra động lực thu hút đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng và CSVCKT phục vụ du
lịch. Điều đó có nghĩa là CSVCKT là yếu
tố thứ sinh, phụ thuộc vào độ hấp dẫn du
lịch; vì vậy, các tiêu chí thuộc nhóm này
được tính hệ số 1 (xem bảng 1).
Bảng 1. Tiêu chí và hệ số đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch
STT Tiêu chí đánh giá Hệ số
1 Độ hấp dẫn du lịch 3
2 Thời gian hoạt động du lịch 2
3 Sức chứa khách du lịch 2
4 Độ bền vững du lịch 2
5 Khả năng khai thác trong du lịch 2
6 Vị trí và khả năng tiếp cận 1
7 CSVCKT du lịch 1
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Ngọc Cảnh và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
83
2.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá các bậc theo
từng tiêu chí
Mỗi tiêu chí đều được đánh giá theo
4 bậc tương ứng với số điểm từ cao
xuống thấp là 4, 3, 2, 1. Tiêu chuẩn đánh
giá các bậc theo từng tiêu chí như sau:
(i) Độ hấp dẫn du lịch
Độ hấp dẫn là yếu tố quan trọng
nhất để đánh giá tài nguyên du lịch vì nó
tạo ra khả năng thu hút khách du lịch.
Các tiêu chuẩn về độ hấp dẫn du lịch
được chia thành 4 bậc:
+ Rất hấp dẫn: Là nơi có tài nguyên
du lịch nổi bật, có ý nghĩa quốc gia và
quốc tế, khả năng thu hút du khách rất
cao.
+ Hấp dẫn: Là nơi có tài nguyên du
lịch quan trọng, có ý nghĩa đối với vùng,
khả năng thu hút du khách cao.
+ Trung bình: Là nơi có tài nguyên
du lịch có ý nghĩa đối với địa phương,
khả năng thu hút khách du lịch trung
bình.
+ Kém hấp dẫn: Tài nguyên du lịch
có ý nghĩa hạn chế, khả năng thu hút
khách du lịch kém.
(ii) Vị trí và khả năng tiếp cận
Vị trí và khả năng tiếp cận được
đánh giá thông qua chỉ tiêu về khoảng
cách, thời gian đi đường và số loại
phương tiện giao thông có thể sử dụng để
tiếp cận điểm du lịch từ trung tâm nguồn
khách. Các tiêu chuẩn đánh giá vị trí và
khả năng tiếp cận cũng được chia thành 4
bậc như sau:
+ Rất thích hợp: Khoảng cách đến
điểm du lịch dưới 100 km; thời gian đi
đường dưới 3 giờ; có thể sử dụng 2 - 3
loại phương tiện giao thông thông dụng.
+ Thích hợp: Khoảng cách đến
điểm du lịch từ 100 - 200 km; thời gian
đi đường từ 3 đến 6 giờ; có thể sử dụng 2
- 3 loại phương tiện giao thông thông
dụng.
+ Trung bình: Khoảng cách đến
điểm du lịch từ 200 - 500 km; thời gian
đi đường từ 6 đến 12 giờ; có thể sử dụng
1 - 2 loại phương tiện giao thông thông
dụng.
+ Kém thích hợp: Khoảng cách đến
điểm du lịch trên 500 km; thời gian đi
đường trên 12 giờ; có thể sử dụng 1 - 2
loại phương tiện giao thông thông dụng.
(iii) Sức chứa khách du lịch
Sức chứa khách thể hiện quy mô
triển khai các hoạt động du lịch tại điểm
du lịch. Sức chứa khách du lịch được
chia thành 4 bậc với các tiêu chuẩn như
sau:
+ Rất lớn: Là điểm du lịch có sức
chứa trên 1000 người/ngày.
+ Lớn: Là điểm du lịch có sức chứa
từ trên 500 - 1000 người/ngày.
+ Trung bình: Là điểm du lịch có
sức chứa từ trên 100 - 500 người/ngày.
+ Kém: Là điểm du lịch có sức
chứa dưới 100 người/ngày.
(iv) Thời gian hoạt động du lịch
Thời gian hoạt động du lịch quyết
định tính thường xuyên hay tính mùa của
hoạt động du lịch. Thời gian hoạt động
du lịch được chia thành 4 bậc:
+ Rất dài: Là điểm du lịch có trên
200 ngày trong năm có thể triển khai tốt
các hoạt động du lịch.
+ Dài: Là điểm du lịch có từ 150 -
200 ngày trong năm có thể triển khai tốt
các hoạt động du lịch.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
84
+ Trung bình: Là điểm du lịch có từ
100 - 150 ngày trong năm có thể triển
khai tốt các hoạt động du lịch.
+ Ngắn: Là điểm du lịch có dưới
100 ngày trong năm có thể triển khai tốt
các hoạt động du lịch.
(v) Độ bền vững đối với hoạt động du
lịch
Độ bền vững là khả năng chống
chịu các áp lực của hoạt động du lịch, của
khách du lịch hoặc của các đối tượng
khác gây ra tại điểm du lịch. Độ bền
vững đối với hoạt động du lịch được
phân thành 4 bậc:
+ Rất bền vững: Hầu như không có
yếu tố nào bị phá hủy đối với hoạt động
du lịch, cho phép các hoạt động du lịch
diễn ra liên tục.
+ Bền vững: Có từ 1 - 2 yếu tố bị
phá huỷ ở mức độ nhẹ, có khả năng tự
phục hồi, cho phép các hoạt động du lịch
diễn ra thường xuyên.
+ Trung bình: Có từ 1 - 2 yếu tố bị
phá hủy đáng kể, phải có sự hỗ trợ của
con người mới phục hồi được, các hoạt
động du lịch bị hạn chế.
+ Kém: Có từ 1 - 2 yếu tố bị phá hủy
nặng, phải có sự phục hồi của con người,
các hoạt động du lịch bị gián đoạn.
(vi) CSVCKT du lịch
CSVCKT có ảnh hưởng đến việc
khai thác các tài nguyên du lịch để phục vụ
khách du lịch. CSVCKT được đánh giá
bằng số lượng, chất lượng, tính đồng bộ
của chúng. Tiêu chí này được đánh giá
theo 4 bậc dựa trên các tiêu chuẩn như sau:
+ Rất tốt: CSVCKT đồng bộ, đủ
tiện nghi, đạt chuẩn quốc tế.
+ Tốt: CSVCKT tương đối đồng
bộ, đủ tiện nghi, đạt chuẩn quốc gia.
+ Trung bình: Có các CSVCKT
nhưng chưa đồng bộ, chưa đủ tiện nghi.
+ Kém: Còn thiếu CSVCKT, những
cơ sở đã có thì chất lượng thấp hoặc có
tính chất tạm thời.
(vii) Khả năng khai thác trong du lịch
Tiêu chí này được Phạm Trung
Lương và nnk [5] gọi là Hiệu quả khai
thác. Chúng tôi gọi là Khả năng khai
thác trong du lịch nhằm đánh giá ở mức
độ thuận lợi đối với việc khai thác tài
nguyên du lịch cả trong trường hợp tài
nguyên du lịch đó đã được khai thác hoặc
chưa được khai thác và được chia thành 4
bậc như sau:
+ Rất thuận lợi: Nguồn tài nguyên
du lịch đã được đầu tư khai thác, hiện
đang hoạt động rất tốt với số lượng du
khách lớn.
+ Thuận lợi: Nguồn tài nguyên du
lịch đã được đầu tư khai thác, điều kiện
hoạt động mới bảo đảm ở mức độ cơ bản,
số lượng khách đến du lịch là đáng kể.
+ Trung bình: Nguồn tài nguyên du
lịch còn ở dạng tiềm năng, chưa được đầu
tư khai thác. Tuy nhiên, địa bàn này có
những thuận lợi nhất định về cơ sở hạ tầng
và CSVCKT như gần đường giao thông,
gần trung tâm đô thị, gần khách sạn...
+ Kém: Nguồn tài nguyên du lịch
chưa được đầu tư khai thác và chưa có
những điều kiện về cơ sở hạ tầng và
CSVCKT.
2.2.3. Cách tính điểm đánh giá
Tổng số điểm đánh giá tổng hợp tài
nguyên du lịch được tính theo công thức:
1
n
i i
i
S W X
=
= å
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Ngọc Cảnh và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
85
Trong đó: S là tổng số điểm đánh
giá; i là tiêu chí đánh giá (từ 1 đến 7); Wi
là hệ số tính theo từng tiêu chí ; Xi là điểm
đánh giá tính theo bậc của từng tiêu chí.
Dựa trên tổng số điểm đánh giá
(trong khoảng 13 ≤ S ≤ 52), tiềm năng
du lịch tất cả các địa điểm du lịch được
phân thành 4 mức: rất thuận lợi, thuận
lợi, trung bình, kém thuận lợi. Theo
Phạm Trung Lương và nnk, tài nguyên
du lịch rất thuận lợi phải đạt được từ 81 -
100% số điểm tối đa, khá thuận lợi từ 61
- 80%, trung bình từ 41 - 60% và kém
thuận lợi từ 25 - 40% [5].
2.3. Vận dụng để đánh giá tài nguyên
du lịch tỉnh Kiên Giang
2.3.1. Các bước thực hiện
Sau khi xây dựng thang điểm tổng
hợp, chúng tôi đã đưa thang điểm này
vào hệ thống thông tin địa lí (GIS) để
đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Kiên
Giang bằng phần mềm Mapinfo. Quá
trình thực hiện được tiến hành theo các
bước như sau:
Bước 1: Xây dựng cơ sở dữ liệu
GIS về du lịch Kiên Giang. Dữ liệu bao
gồm 2 loại: dữ liệu nền và dữ liệu chuyên
đề. Dữ liệu nền gồm có các lớp dữ liệu:
hành chính, sông rạch, địa hình, giao
thông, đô thị... (xem bảng 2).
Bảng 2. Mô tả về cơ sở dữ liệu nền trong hệ GIS
TT Lớp dữ liệu Kiểu Nội dung
1 Hành chính
Vùng
Đường
Điểm
Các đơn vị hành chính
Ranh giới hành chính
Các trung tâm hành chính
2 Giao thông Đường
Điểm
Các tuyến đường giao thông
Sân bay, bến cảng...
3 Sông rạch Đường Vùng
Sông, suối, kênh rạch nhỏ
Sông lớn, hồ
4 Biển, đảo Vùng Vùng biển và các đảo
5 Địa hình Đường
Điểm
Đường bình độ
Các điểm độ cao
6 Thực vật Vùng Lớp phủ thực vật
7 Đô thị Điểm Các thành phố, thị xã, thị trấn
Dữ liệu chuyên đề là dữ liệu về các
địa điểmi tài nguyên du lịch của tỉnh Kiên
Giang. Qua khảo sát thực tế kết hợp
nguồn thông tin dữ liệu thu thập được,
chúng tôi đã xác định và nhập vào hệ
thống 91 địa điểm tài nguyên du lịch
trong toàn tỉnh Kiên Giang. Các thông tin
thuộc tính của lớp dữ liệu này gồm có:
mã số, tên địa điểm tài nguyên du lịch,
đơn vị hành chính, hệ số, các bậc đánh
giá theo 7 tiêu chí, tổng điểm đánh giá.
Bước 2: Phân tích dữ liệu tại các
địa điểm cụ thể và các tiêu chuẩn theo
từng tiêu chí để xác định mức điểm (theo
4 bậc) của các địa điểm tài nguyên du
lịch tỉnh Kiên Giang. Đây là bước rất
quan trọng quyết định đến độ chính xác
của kết quả đánh giá. Trong quá trình
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
86
thực hiện, chúng tôi cố gắng bám sát các
tiêu chuẩn đánh giá để xác định các bậc
của từng tiêu chí tại mỗi địa điểm tài
nguyên du lịch cụ thể.
Bước 3: Tiến hành đánh giá tiềm
năng của các địa điểm tài nguyên du lịch
tỉnh Kiên Giang và thể hiện kết quả đánh
giá bằng phần mềm Mapinfo.
2.3.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Dựa trên thang điểm tổng hợp
chúng tôi đã tiến hành đánh giá đối với
91 địa điểm tài nguyên du lịch của tỉnh
Kiên Giang. Kết quả đánh giá được thể
hiện trên bản đồ đánh giá tổng hợp tài
nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang (xem
hình 1) và được tổng hợp theo đơn vị
hành chính (xem bảng 3).
Bảng 3. Bảng tổng hợp đánh giá tài nguyên du lịch Kiên Giang
Đơn vị hành chính Mã đơn vị hành chính
Số lượng địa điểm
tài nguyên du lịch
Tổng số điểm
đánh giá
Phú Quốc 15 24 884
Hà Tiên 02 21 748
Rạch Giá 01 17 631
Kiên Lương 11 8 296
Kiên Hải 14 7 221
Châu Thành 05 5 168
Hòn Đất 09 4 129
U Minh Thượng 10 1 37
Giồng Riềng 06 1 33
Gò Quao 08 1 32
An Minh 04 1 30
Tân Hiệp 12 1 25
An Biên 03 0 0
Giang Thành 07 0 0
Vĩnh Thuận 13 0 0
Tổng: 91 3189
Từ kết quả đánh giá tổng hợp tài
nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang nêu trên,
có thể thấy rằng ở Kiên Giang có 3 địa
bàn rất thuận lợi cho phát triển du lịch là
Phú Quốc, Hà Tiên, Rạch Giá. Trong đó,
thuận lợi nhất là đảo Phú Quốc với số
lượng các địa điểm tài nguyên du lịch
nhiều nhất (24/91 địa điểm) và có tổng số
điểm đánh giá cao nhất (884 điểm).
Trong đó, các địa điểm được đánh giá rất
thuận lợi là: Bãi Khem, Bãi Sao, Bãi
Trường, Vườn Quốc gia Phú Quốc, Thác
Tranh, Núi Hàm Ninh, Nhà tù Phú Quốc,
Đình thần Nguyễn Trung Trực, Thiền
viện Trúc Lâm (chùa Hộ Quốc).
Thị xã Hà Tiên có 21 địa điểm tài
nguyên du lịch và tổng số điểm đánh giá
đạt 748 điểm. Trong đó, các địa điểm
được đánh giá rất thuận lợi là: Bãi biển
Mũi Nai, Lăng Mạc Cửu, Núi Thạch
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
87
Động, Núi Đá Dựng, Đầm Đông Hồ,
Chùa Phù Dung, Chùa Tam Bảo.
Thành phố Rạch Giá có 17 địa điểm
tài nguyên du lịch và tổng số điểm đánh
giá đạt 631. Trong đó, các địa điểm được
đánh giá rất thuận lợi là: Đền thờ Nguyễn
Trung Trực, Chùa Tam Bảo, Chùa Quan
Đế, Đình Vĩnh Hòa.
Hình 1. Bản đồ đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang
Bên cạnh đó, tỉnh Kiên Giang còn có
hai địa bàn thuận lợi cho phát triển du lịch
là: huyện Kiên Lương và huyện Kiên Hải
(tổng số điểm đánh giá đạt trên 200 điểm).
Trong đó, các địa điểm được đánh giá rất
thuận lợi là: Chùa Hang-Hòn Phụ Tử, Bãi
Dương, Hang Mo So, Hang Tiền, Bãi Hòn
Trẹm (Kiên Lương); Hòn Tre, Hòn Nghệ,
Hòn Mấu, Hòn Sơn Rái (Kiên Hải).
Ngoài ra, tỉnh Kiên Giang có hai
địa bàn đạt mức trung bình là: huyện
Châu Thành và huyện Hòn Đất (tổng số
điểm đánh giá đạt trên 100 điểm). Trong
đó, các địa điểm được đánh giá rất thuận
lợi là: Chùa Kleng Ông, Chùa Minh Long
(Châu Thành); Khu di tích Hòn Đất,
Chùa Sóc Xoài (Hòn Đất).
3. Kết luận
Phương pháp đánh giá tài nguyên
du lịch theo thang điểm tổng hợp đã được
sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực địa lí
du lịch và đã đạt được những kết quả khá
khả quan. Việc kết hợp giữa đánh giá
theo phương pháp thang điểm tổng hợp
với hệ thống thông tin địa lí (GIS) sẽ
nâng cao hiệu quả đánh giá tài nguyên du
lịch nhờ có các công cụ trong hệ thống.
Hơn nữa kết quả đánh giá có thể xử lí và
thể hiện được về mặt không gian trên bản
đồ GIS: tính tổng số điểm, điểm trung
bình, tính mật độ điểm theo các đơn vị
lãnh thổ...
Nhìn chung, phương pháp đánh giá
tổng hợp tài nguyên du lịch có ưu điểm là
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
88
có thể đưa các đối tượng có những đặc
điểm rất khác nhau vào một hệ quy chiếu
thống nhất; nhờ vậy có thể nhìn nhận một
cách nhanh chóng và toàn diện tiềm năng
du lịch của một địa bàn cụ thể bằng các
tiêu chí đã được định lượng hóa. Tuy
nhiên, phương pháp này không tránh khỏi
yếu tố chủ quan, nhất là trong việc xác
định các bậc của từng tiêu chí tại các địa
điểm cụ thể. Do đó, cần phải phối hợp
với phương pháp đánh giá theo từng dạng
tài nguyên và bổ sung thêm phương pháp
điều tra xã hội học để kết quả đánh giá
được khách quan và chính xác hơn.
Kết quả đánh giá tài nguyên du lịch
của tỉnh Kiên Giang theo thang điểm
tổng hợp trong hệ GIS đã xác định 3 địa
bàn rất thuận lợi để phát triển du lịch là
Phú Quốc, Hà Tiên, Rạch Giá; 2 địa bàn
thuận lợi để phát triển du lịch là Kiên
Lương, Kiên Hải và 2 địa bàn đạt mức
trung bình để phát triển du lịch là Châu
Thành, Hòn Đất.
Qua việc áp dụng phương pháp
đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch kết
hợp với hệ thống thông tin địa lí (GIS) tại
tỉnh Kiên Giang, chúng tôi hi vọng đưa ra
một bức tranh tổng thể về tiềm năng du
lịch của tỉnh Kiên Giang; góp phần định
hướng khai thác tài nguyên du lịch, tăng
cường thu hút đầu tư, tạo động lực để
Kiên Giang trở thành địa bàn du lịch
trọng điểm của vùng Đồng bằng sông
Cửu Long và cả nước.
___________________________
i Để tránh nhầm lẫn, chúng tôi tạm dùng thuật ngữ “địa điểm” tài nguyên và “điểm đánh giá” tài
nguyên. Địa điểm tài nguyên là một điểm tài nguyên du lịch tồn tại trên một địa bàn nhất định.
Điểm đánh giá tài nguyên là số điểm đánh giá theo thang điểm tổng hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Trọng Dũng (2009), Đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch sinh thái ở
tiểu vùng du lịch miền múi Tây Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
2. Vũ Thị Hạnh (2012), Đánh giá tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển du lịch bền
vững khu ven biển và các đảo tỉnh Quảng Ninh, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
3. Trịnh Phi Hoành (2013), “Nghiên cứu tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển du lịch
theo hướng bền vững ở tỉnh Đồng Tháp”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 47/2013.
4. Đăng Duy Lợi (1992), Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch, Luận án Phó tiến sĩ,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
5. Phạm Trung Lương, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn
Ngọc Khánh (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục.
6. Lê Văn Tin (1999), Đánh giá tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ du
lịch, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 29-11-2015; ngày phản biện đánh giá: 04-12-2015;
ngày chấp nhận đăng: 23-02-2016)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_2_01_9_992.pdf