Vị trí phân loại của các mẫu lan
Sơ đồ mối quan hệ di truyền của 16 loài thuộc chi lan Hoàng thảo đã được xây
dựng theo cả 2 phương pháp ML và BI (hình 4) chỉ ra các kết quả nhận được là như
nhau. Các phân tích ML và Bayesian (BI) đã tạo ra với thông số (-lnL) = 1768,912
và 1811,33 tương ứng. 15 mẫu trong nghiên cứu và loài lan Phi điệp (D. anosmum
EU477499) tạo thành một nhóm riêng có mức độ tương đồng di truyền cao (100%)
và quan hệ mật thiết với nhau với giá trị bootstrap (MLBS = 97%, BPP = 100%).
Kết quả này cho phép nhận định 15 mẫu lan nghiên cứu có chung nguồn gốc với loài
lan Phi điệp trên thế giới.
rong nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng trình tự nucleotide vùng gen nhân
(ITS-rDNA) là một vùng DNA hoàn toàn có thể xác định, giám định được loài lan
Phi điệp ở giai đoạn cây chưa ra hoa và cũng như chứng minh khả năng phân biệt
thành công giữa các loài (hình 4). Kết quả này phù hợp với công bố của Tran Duy
Duong et al. (2018) [28]. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một số đặc điểm hình thái tương
đồng của các loài trong chi Dendrobium có thể làm cho việc phân loại các loài này
gây tranh cãi. Do đó, cần thiết phải tiến hành phối kết hợp chặt chẽ phương pháp
phân loại truyền thống với phương pháp phân loại hiện đại để có cơ sở khoa học xác
định chính xác tên loài và mối quan hệ di truyền giữa các loài.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng trình tự nucleotide vùng gen nhân (ITS-rRNA) để xác định loài lan thuộc chi lan hoàng thảo (dendrobium), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 3
SỬ DỤNG TRÌNH TỰ NUCLEOTIDE VÙNG GEN NHÂN (ITS-rRNA)
ĐỂ XÁC ĐỊNH LOÀI LAN THUỘC CHI LAN HOÀNG THẢO
(DENDROBIUM)
VŨ ĐÌNH DUY (1)
1. MỞ ĐẦU
Chi lan Hoàng thảo (Dendrobium) là một trong những chi quan trọng nhất
trong họ Phong lan (Orchidaceae), bao gồm 800-1400 loài [1, 2, 3, 4, 5] phân bố chủ
yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, miền Bắc và Đông Úc [6]. Đa số các loài này
nằm trong Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp (CITES). Có 107 loài thuộc Dendrobium ở Việt Nam và chúng phân bố rộng rãi
trên khắp các vùng của nước ta [7, 8]. Chúng có ý nghĩa dược liệu đối với sức khỏe
con người như: tác dụng loại bỏ các chất độc hại tích lũy trong các mô, tăng cường
khả năng miễn dịch của cơ thể, giảm lượng đường trong máu và kéo dài tuổi thọ [9,
10]. Mặc dù hình thái của các loài lan đã được nghiên cứu rộng rãi, thông tin về
phân tử và di truyền quần thể của loài phần lớn chưa được biết đến.
Việc xác định chính xác các loài lan là rất quan trọng đối với việc xác định
giống cây trồng, lựa chọn cha mẹ để nhân giống, sử dụng và bảo tồn nguồn gen của
chúng. Các phương pháp truyền thống để xác định các loài trong Dendrobium chủ
yếu dựa trên các quan sát kiểu hình [11, 12], trong khi các đặc điểm hình thái thường
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường [1, 13, 14]. Đặc biệt, trong giai đoạn chưa ra
hoa, đặc điểm hình thái của nhiều loài Dendrobium là vô cùng giống nhau, nên phân
biệt chúng rất khó khăn và đôi khi không thể thực hiện bằng phương pháp truyền
thống [1, 2, 6, 12, 15]. Do đó, một phương pháp nhận dạng chính xác cho các loài
Dendrobium là cần thiết.
Mã vạch DNA (DNA barcoding) là một kỹ thuật mới, sử dụng đoạn DNA
ngắn để chuẩn hóa phân biệt giữa các loài [16, 17]. Chúng đã trở thành công cụ mới
phục vụ có hiệu quả cho công tác giám định, phân loại, đánh giá quan hệ di truyền,
phát hiện loài mới, quản lý chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ, bản quyền của sản phẩm
từ sinh vật [18, 19, 20]. Ở thực vật, một số vùng gen lục lạp (matK, rbcL, psbA-trnH
và atpF-atpH spacer) và vùng gen nhân (ITS-rDNA) đang được ứng dụng rộng rãi
trong các nghiên cứu mối quan hệ phát sinh chủng loại (phylogeny), phân loại
(taxonomy) và nhận dạng (identity) loài [18, 21, 22, 23]. Các chỉ thị di truyền phân
tử đã được sử dụng rộng rãi trong việc xác định các loài lan: Paphiopedilum [12],
Dendrobium [24], Cymbidium [25], Vanda [26], Phalaenopsis [27]. Đặc biệt, cũng
có khá nhiều công bố về mối quan hệ di truyền và nhận dạng loài lan trên cơ sở phân
tích trình tự nucleotide vùng gen nhân (ITS-rDNA) [6, 15, 25, 28, 15, 29, 30].
Gần đây, phân loại các loài thuộc chi Dendrobium là mối quan tâm lớn của các
nhà thực vật học và được coi là một trong những thách thức phức tạp nhất ở họ lan [4,
6, 14, 31, 32]. Xác định loài với thông tin chính xác là một trong những chìa khóa để
cải thiện quản lý và bảo tồn loài [33]. Một số phân tích phân tử đã chỉ ra rằng nhiều
đặc điểm hình thái của Dendrobium dường như là đồng nhất, và một số đơn vị phân
loại Dendrobium được xác định trước đây không phải là đơn ngành [4, 6, 14, 34,
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 4
35]. Một phương pháp nhanh chóng và chính xác để xác định loài lan là điều cần
thiết góp phần cho việc bảo tồn nguồn gen các loài lan có giá trị ở nước ta [12, 28].
Trung et al. (2013) [12] lần đầu phân tích trình tự nucleotide vùng gen nhân (ITS-
rDNA) để xây dựng cơ sở dữ liệu DNA phân tử và tìm ra mối quan hệ di truyền giữa
các loài lan trong chi lan hài (Paphiopedilum) ở Việt Nam. Kết quả cho thấy vùng
gen này rất hữu ích cho phân tích phát sinh chủng loại. Đặc biệt, tác giả cũng đã
định hướng trong tương lai tiếp tục phát triển các chỉ thị phân tử khác để xác định
các loài hay giống của chi lan hài ở Việt Nam khó xác định hình thái (nếu không có
hoa). Feng et al. (2015) [15] cũng đã nhận dạng 64 loài lan thuộc chi Hoàng thảo
(Dendrobium) ở Trung Quốc dựa trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen
nhân (ITS2). Kết quả chỉ ra rằng trình tự nucleotide vùng gen ITS2 không chỉ được sử
dụng hiệu quả như một mã vạch để xác định các loài thuộc chi Dendrobium, mà cũng
có khả năng đóng góp vào phân tích phát sinh loài của chi lan đó.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã giải mã trình tự nucleotide vùng gen nhân
(ITS-rDNA) để xác định loài lan Phi điệp, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu mã vạch
DNA nhằm cung cấp nền tảng cho bảo tồn, tiến hóa và hệ thống sinh học của loài.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu: 15 mẫu lan thuộc chi Hoàng thảo thu tại các hộ gia đình hai tỉnh Hải
Dương (T1-T8) và Hòa Bình (T9-T15) được dùng làm vật liệu nghiên cứu (hình 1)
Hình 1. Loài lan thu tại Hải Dương
Phương pháp tách chiết và tinh sạch ADN tổng số: DNA tổng số được tách
chiết bằng bộ hóa chất Plant DNA isolation Kit (Norgenbiotek, Canada).
Nhân bản gen đích bằng kỹ thuật PCR: Nhân bản vùng gen nhân (ITS-rDNA)
bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi ITS1: 5'- AGTCGTAACAAGGTTTCC-3' và ITS2:
5'-GTAAGTTTCTTCTCCTCC-3' [36]. Thành phần mỗi phản ứng PCR có thể tích
25μl với các thành phần: 7μl nước khử ion; 12,5μl PCR Master mix kit (2X); 1,25μl
mồi xuôi (10 pmol/μl); 1,25 μl mồi ngược (10 pmol/μl); 3 μl ADN (10-20ng). Phản
ứng được thực hiện trên máy PCR model 9700 (GeneAmp PCR System 9700, Mỹ).
Chu trình nhiệt của phản ứng PCR gồm: 94oC trong 3 phút; tiếp sau là 35 chu kỳ nối
tiếp nhau với các bước: 94oC trong 45 giây, 55oC trong 45 giây, 72oC trong 45 giây;
kết thúc phản ứng nhân gen ở 72oC trong 10 phút, giữ sản phẩm ở 4°C.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 5
Giải trình tự và hiệu chỉnh trình tự: Sản phẩm PCR được điện di trên gel
agarose 1,5% và quá trình xác định trình tự nucleotide được thực hiện tại công ty
Macrogen, Hàn Quốc. Trình tự DNA sau khi giải trình tự được hiệu chỉnh và loại bỏ
các xùng tín hiệu nhiễu với sự trợ giúp của phần mềm ChromasPro2.1.6 [37]. Trình
tự nucleotide của 15 mẫu lan được so sánh với các trình tự đã có trên Genbank (sử
dụng công cụ BLAST trong NCBI - http:www.ncbi.nlm.nih.gov/BLAST). Các trình
tự phân tích được sắp xếp thẳng hàng bằng phần mềm Bioedit v7.0.5.2 [38]. Các
vùng không có khả năng sắp xếp bị loại bỏ trước khi phân tích.
Xây dựng cây phát sinh chủng loại: Cây phát sinh chủng loại được xây dựng
dựa trên phương pháp xác suất tối đa ML (Maximum Likelihood) sử dụng phần mềm
Treefinder v 2011 [39] và phương pháp Bayesian inference (BI) bằng phần mềm
MrBayes v 3.2.1 [40]. Trước khi phân tích ML và BI, dữ liệu trình tự nucleotide sẽ
được khảo sát phân bố nucleotide, kiểm tra các giả thuyết và xác định mô hình tiến
hóa tối ưu sử dụng bởi Kakusan 4.0 [41] dựa trên thông tin Akaie được hiệu chỉnh
(corrected AICc - Akaike Information Criterion). Mô hình tiến hóa tốt nhất được
chọn cho ML là mô hình đảo chiều thời gian tổng thể (GTR) với giá trị tham số
gamma (G: 0,7675 trong ML và 0,4762 trong BI). Kiểm tra ước lượng tham số và
điểm hội tụ bằng cách sử dụng phần mềm Tracer 1.5 [42]. Thực hiện với 1.000 lần
lặp lại để xác định giá trị ủng hộ (bootstrap) trong cây ML (MLBS) và BI (BPP) với
1.000 lần lặp lại. Ngoài ra, đánh giá các nút trong cây ML với giá trị bootstrap 75%
trở lên [43] và các nút có BPP 95% trở lên có ý nghĩa trong phân tích BI [44].
Khoảng cách di truyền (P) giữa các loài trong chi được tính toán bằng Mega 7.0 [45].
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tách chiết và làm sạch DNA tổng số từ 15 mẫu lan
DNA tổng số của 15 mẫu lan đã được tách chiết DNA thành công với chất
lượng DNA cao (hình 2). Kết quả điện di kiểm tra DNA trên gel agarose 1% cho
thấy ADN ít bị dứt gãy và tương đối sạch. Kết quả đo OD cho thấy chỉ số
OD260/OD280 của các mẫu luôn nằm trong khoảng 1,8 đến 2,0 cho thấy hàm lượng
DNA có độ tinh khiết cao.
Hình 2. Kết quả kiểm tra DNA tổng số 15 mẫu lan trên gel agarose 1%
3.2. Nhân bản trình tự DNA vùng gen nhân (ITS-rDNA) với cặp mồi
ITS1/ITS2
Cặp mồi ITS1/ITS2 đã nhân bản thành công ở nhiệt độ gắn mồi là 55oC cho 15
mẫu nghiên cứu (hình 3). Sản phẩm PCR có kích thước khoảng 650 bp. Chất lượng
của sản phẩm PCR được thể hiện khi điện di trên gel agarose 1,5% chỉ có một băng
duy nhất, sáng đậm, đủ tiêu chuẩn để giải mã trình tự nucleotide.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 6
Hình 3. Sản phẩm PCR của 15 mẫu lan phân tích với cặp mồi ITS1/ITS2 điện di
trên gel agarose 1,5%. Marker phân tử 1 kb
3.3. Xác định trình tự nucleotide vùng gen ITS-rDNA của 15 mẫu lan
Sau khi xác định trình tự nucleotide vùng gen nhân (ITS-rDNA) của 15 mẫu
lan từ 2 tỉnh Hải Dương và Hòa Bình. Kết quả chỉ ra rằng 15 mẫu này có mức độ
tương đồng nucleotide 100% nên đã sử dụng kết quả của 1 mẫu để tiến hành các
phân tích tiếp theo. Trình tự thu được từ 15 mẫu lan được kiểm tra tính tương đồng
(similarity) với các trình tự sẵn có trên ngân hàng Genbank bằng công cụ BLAST.
Kết quả tìm kiếm chỉ ra rằng trình tự nucleotide của 15 mẫu lan tương đồng cao với
các loài trong chi lan Hoàng thảo (Dendrobium). Cụ thể, tương đồng di truyền cao
100% với loài lan Dã hạc - Phi điệp (Giả hạc) (Dendrobium anosmum EU477499);
99% với loài lan Giả hạc thân ngắn (D. parishii AB593630) và loài lan Hoàng thảo
kèn (D. lituiflorum KJ944624); 98% với loài lan Hạc vỹ (D. aphyllum KC205201).
Tuy nhiên, mức độ tương đồng di truyền khá thấp với loài lan Long tu (D.
primulinum AB593641) (94%); lan Hoàng thảo vôi (D. cretaceum KJ944626)
(93%); Hoàng thảo nghệ tâm (D. loddigesii AB593604) (90%),... Việc so sánh với
cơ sở dữ liệu trên Genbank nhằm mục đích cho một kết quả tham chiếu với nhóm
loài tương đồng nhất với trình tự nucleotide truy vấn. Kết quả BLAST không thể kết
luận chính xác về loài. Với những trường hợp BLAST có độ bao phủ và tương đồng
cao (99%) cũng không thể suy ngược lại tên loài bởi kết quả BLAST chỉ hiển thị
trình tự nucleotide tương đồng nhất mà trên Genbank hiện có. Do kết quả của
BLAST cho ra những điểm nghi vấn chưa chuẩn xác, vì vậy chúng tôi đã sử dụng
phương pháp dựng cây phát sinh chủng loại để xác định tên khoa học cho 15 mẫu
lan trong nghiên cứu.
3.4. Khoảng cách di truyền (P) giữa các loài trong chi lan Hoàng thảo
(Dendrobium)
Trình tự nucleotide vùng gen ITS của mẫu lan nghiên cứu sẽ được so sánh về
khoảng cách di truyền với trình tự của 16 loài trong cùng chi (dữ liệu lấy trên
Genbank (bảng 1)). Sau khi loại bỏ tất cả các vị trí trống, các vị trí còn lại được sử
dụng cho phân tích. Kết quả phân tích cho thấy có 278/648 vị trí biến đổi (variable),
160/648 vị trí có giá trị mang thông tin (parsimony informative). Khoảng cách di
truyền giữa các cặp loài trên cơ sở phân tích theo phương pháp p-distance đã chỉ ra
mức độ khác nhau giữa các cặp loài trong chi lan Hoàng thảo. Kết quả cho thấy,
khoảng cách di truyền giữa các loài trong chi lan Hoàng thảo dao động khá lớn trung
bình 12,12% (1-17%). Tuy nhiên, không có sai khác nucleotide nào được tìm thấy
giữa 15 mẫu lan trong nghiên cứu và loài lan Phi điệp đã được công bố trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 7
Genbank (D. anosmum EU477499); sự sai khác rất thấp (1%) cũng được tìm thấy
giữa loài lan dã hạc với loài lan Giả hạc thân ngắn (D. parishii) và loài lan Hoàng
thảo kèn (D. lituiflorum). Khoảng cách di truyền giữa các loài trong chi lan Hoàng
thảo (12,12%) cao hơn so với khoảng cách di truyền giữa các loài gỗ quý thuộc chi
Dalbergia trung bình 8,1% (6,5-9,3%) [46]. Kết quả này phản ánh 15 mẫu lan trên
có tên khoa học là (Dendrobium anosmum). Để có thêm các bằng chứng khoa học
chúng tôi xác định vị trí phân loại của 15 mẫu lan.
Bảng 1. Khoảng cách di truyền của 15 mẫu lan (T) với 16 loài trong chi lan Hoàng
thảo lấy từ Genbank trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen ITS-rDNA
3.5. Vị trí phân loại của các mẫu lan
Sơ đồ mối quan hệ di truyền của 16 loài thuộc chi lan Hoàng thảo đã được xây
dựng theo cả 2 phương pháp ML và BI (hình 4) chỉ ra các kết quả nhận được là như
nhau. Các phân tích ML và Bayesian (BI) đã tạo ra với thông số (-lnL) = 1768,912
và 1811,33 tương ứng. 15 mẫu trong nghiên cứu và loài lan Phi điệp (D. anosmum
EU477499) tạo thành một nhóm riêng có mức độ tương đồng di truyền cao (100%)
và quan hệ mật thiết với nhau với giá trị bootstrap (MLBS = 97%, BPP = 100%).
Kết quả này cho phép nhận định 15 mẫu lan nghiên cứu có chung nguồn gốc với loài
lan Phi điệp trên thế giới.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
1. T -
2. Dendrobium
anosmum
EU477499
0.00 -
3. D. parishii
AB593630 0.01 0.01 -
4. D. lituiflorum
KJ944624 0.01 0.01 0.01 -
5. D. aphyllum
KC205201 0.01 0.01 0.02 0.02 -
6. D. primulinum
AB593641 0.06 0.06 0.06 0.06 0.05 -
7. D. cretaceum
KJ944626 0.06 0.06 0.06 0.06 0.05 0.01 -
8. D.
macrostachyum
AB847663
0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 -
9. D. loddigesii
AB593604 0.11 0.11 0.11 0.11 0.10 0.11 0.11 0.11 -
10. D.
tetrachromum
AB847672
0.11 0.11 0.11 0.11 0.11 0.12 0.12 0.14 0.15 -
11. D. aqueum
HM054570 0.11 0.11 0.11 0.11 0.11 0.11 0.11 0.11 0.12 0.11 -
12. D. brymerianum
KJ210422 0.13 0.13 0.13 0.13 0.12 0.13 0.13 0.13 0.13 0.12 0.10 -
13. D. transparens
AB593679 0.13 0.13 0.13 0.13 0.13 0.14 0.14 0.15 0.16 0.06 0.12 0.13 -
14. D. hancockii
KF143467 0.14 0.14 0.13 0.14 0.13 0.14 0.14 0.14 0.14 0.12 0.11 0.09 0.13 -
15. D. formosum
AB593564 0.15 0.15 0.15 0.15 0.14 0.15 0.15 0.15 0.16 0.14 0.13 0.12 0.15 0.12 -
16. D. lobbii
AB593603 0.16 0.16 0.16 0.16 0.15 0.15 0.16 0.18 0.17 0.16 0.15 0.14 0.17 0.13 0.10 -
17. D. huoshanense
KP264995 0.12 0.12 0.13 0.13 0.13 0.13 0.14 0.13 0.15 0.10 0.12 0.13 0.11 0.14 0.14 0.15 -
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 8
Hình 4. Mối quan hệ họ hàng của 15 mẫu nghiên cứu với các loài trong cùng chi lấy
trên Genbank trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen nhân (ITS-rDNA)
bằng phương pháp Maximum Likelihood (ML) và phương pháp Bayesian inference
(BI). Các số trên các nhánh tượng trưng cho sự hỗ trợ bootstrap. Loài lan Hồ điệp
Papilionanthe teres DQ091682 được xem như loài ngoài nhóm (outgroup)
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng trình tự nucleotide vùng gen nhân
(ITS-rDNA) là một vùng DNA hoàn toàn có thể xác định, giám định được loài lan
Phi điệp ở giai đoạn cây chưa ra hoa và cũng như chứng minh khả năng phân biệt
thành công giữa các loài (hình 4). Kết quả này phù hợp với công bố của Tran Duy
Duong et al. (2018) [28]. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một số đặc điểm hình thái tương
đồng của các loài trong chi Dendrobium có thể làm cho việc phân loại các loài này
gây tranh cãi. Do đó, cần thiết phải tiến hành phối kết hợp chặt chẽ phương pháp
phân loại truyền thống với phương pháp phân loại hiện đại để có cơ sở khoa học xác
định chính xác tên loài và mối quan hệ di truyền giữa các loài.
4. KẾT LUẬN
- Vùng gen nhân (ITS-rDNA) của 15 mẫu lan thuộc chi Hoàng thảo được giải
trình tự có kích thước 648 nucleotide. Trong đó, 278/648 vị trí nucleotide biến đổi,
160/648 vị trí nucleotide có giá trị mang thông tin.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 9
- 15 mẫu lan được xác định thuộc loài lan Phi điệp (Dendrobium anosmum) dựa
trên phân tích khoảng cách di truyền và quan hệ họ hàng với các loài lan đã công bố.
- Vùng gen nhân (ITS-rDNA) đại diện cho sự tiến hóa dẫn đến sai khác
nucleotide đủ để đảm bảo cho sự phân định loài.
Lời cảm ơn: Đề tài này được hỗ trợ bởi nguồn kinh phí của quỹ bảo tồn
Mohamed bin Zayed cho Vũ Đình Duy, mã số: 180518329.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wang H.Z., Feng S.G., Lu, J.J., Shi, N.N., Liu J.J., Phylogenetic study and
molecular identification of 31 Dendrobium species using inter-simple
sequence repeat (ISSR) markers. Scientia Horticulturae, 2009, 122:440-447.
2. Feng S.G., Lu J.J., Gao L., Liu J.J., Wang H.Z., Molecular phylogeny analysis
and species identification of Dendrobium (Orchidaceae) in China,
Biochemical Genetics, 2014, 52:127-136.
3. Tsi Z.H., Chen S.C., Luo Y.B., Zhu G.H., Orchidaceae (3). In flora republicae
popularis sinicae, Science Press: Beijing, China, 1999.
4. Adams P.B., Systematics of Dendrobiinae (Orchidaceae), with special
reference to Australian taxa, Botanical Journal of the Linnean Society, 2011,
166:105-126.
5. Moudi M., Go R., Yien C.Y.S., Saleh M.N., A review on molecular systematic
of the genus Dendrobium Sw, Acta Biologica Malaysiana, 2013, 2(2):71-78
6. Xiang X.G., Schuiteman A., Li D.Z., Huang W.C., Chung S.W., Li J.W., Zhou
H.L., Jin W.T., Lai Y.J., Li Z.Y., Jin X.H.., Molecular systematics of
Dendrobium (Orchidaceae, Dendrobieae) from mainland Asia based on
plastid and nuclear sequences, Molecular Phylogenetics and Evolution, 2013,
69:950-960.
7. Trần Hợp., Phong lan Việt Nam, NXB. Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh, 1998.
8. Leonid Averyanov, Anna L. Averyanova., Updated checklist of the Orchids of
Vietnam. Vietnam National University Publishing House, Hanoi, 2003.
9. Bulpitt C.J., Li Y., Bulpitt P.F., The use of orchids in Chinese medicine,
Journal of the Royal Society of Medicine, 2007, 100(12):558-563.
10. Chinese Pharmmacopoeia Editorial Committee (CPEC). Pharmmacopoeia of
the People’s Republic of China. In Theoretical and Applied Genetics, CPEC,
Beijing, China, 2010.
11. Jin W., Yao S., Cultivation and appreciation of noble spring Orchid cultivars;
Guangdong Science and Technology Press: Guangzhou, China, 2006.
12. Trung K.H., Khanh T.D., Ham L.H., Duong T.D., Khoa N.T., Molecular
phylogeny of the endangered Vietnamese Paphiopedilum species based on the
internal transcribed spacer of the nuclear ribosomal DNA, Advanced Studies
in Biology, 2013, 5:337-346.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 10
13. Ding G., Li X., Ding X., Qian L., Genetic diversity across natural populations
of Dendrobium officinale, the endangered medicinal herb endemic to China,
revealed by ISSR and RAPD markers, Genetika, 2009, 45:375-382.
14. Lau D.T., Shaw P.C., Wang J., But P.P., Authentication of medicinal
Dendrobium species by the internal transcribed spacer of ribosomal DNA,
Planta Medica, 2001, 67:456-460.
15. Feng S., He R., Yang S., Chen Z., Jiang M., Lu J., Wang H., Start codon
targeted (SCoT) and target region amplification polymorphism (TRAP) for
evaluating the genetic relationship of Dendrobium species, Gene, 2015,
567:182-188.
16. Hebert P.D.N., Penton E.H., Burns J.M., Janzen D.H., Hallwachs W., Ten
species in one: DNA barcoding reveals cryptic species in the neotropical
skipper butterfly Astraptes fulgerator, Proceedings of the National Academy
of Sciences of the United States of America, 2004, 101:14812-14817.
17. Liu J., Provan J., Gao L.M., Li D.Z., Sampling strategy and potential utility of
indels for DNA barcoding of closely related plant species: A case study in
taxus, International Journal of Molecular Sciences, 2012a, 13:8740-8751.
18. Chen S., Yao H., Han J., Liu, C., Song J., Shi L., Zhu Y., Ma X., Gao T., Pang
X., Luo K., Li Y., Li X., Jia X., Lin Y., Leon C., Validation of the ITS2 region
as a novel DNA barcode for identifying medicinal plant species, PLoS ONE,
2010, 5:e8613.
19. Gao T., Yao H., Song J., Liu C., Zhu Y., Ma X., Pang X., Xu H., Chen S.,
Identification of medicinal plants in the family Fabaceae using a potential
DNA barcode ITS2, Journal of Ethnopharmacology, 2010, 130:116-121
20. Liu Z., Zeng X., Yang D., Ren G., Chu G., Yuan Z., Luo K., Xiao P., Chen S.,
Identification of medicinal vines by ITS2 using complementary discrimination
methods. Journal of Ethnopharmacology, 2012b, 141:242-249.
21. Yao H., Song J.Y., Ma X.Y., Liu C., Li Y., Xu H.X., Han J.P., Duan L.S.,
Chen S.L., Identification of Dendrobium Species by a candidate DNA barcode
sequence: the chloroplast psbA-trnH intergenic region. Planta Medica, 2009,
75:667-669.
22. Kress W.J., Erickson D.L., A two-locus global DNA barcode for land plants:
The coding rbcL gene complements the non-coding trnH-psbA spacer region,
PLoS ONE 2007, 2:e508.
23. Lahaye R., van der Bank M., Bogarin D., Warner J., Pupulin F., Gigot G.,
Maurin O., Duthoit S. Barraclough T.G., Savolainen V., DNA barcoding the
floras of biodiversity hotspots, Proceedings of the National Academy of
Sciences of the United States of America, 2008, 105:2923-2928.
24. Kumar P., Rawat G.S., Wood H.P., Diversity and ecology of Dendrobiums
(Orchidaceae) in Chotanagpur plateau, India, Taiwania, 2011, 56(1):23-36.
25. Sharma S.K., Dkhar J., Kumaria S., Tandon P., Rao S.R., Assessment of
phylogenetic inter-relationships in the genus Cymbidium (Orchidaceae) based
on internal transcribed spacer region of rDNA, Gene, 2012, 495:10-15.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 11
26. Peyachoknagul S., Nettuwakul C., Phuekvilai P., Wannapinpong S.,
Srikulnath K., Development of microsatellite markers of vandaceous orchids
for species and variety identification, Genetics and Molecular Research, 2014,
13:5441-5445.
27. Chen W.H., Kao Y.L., Tang C.Y., Tsai C.C., Lin T.Y., Estimating nuclear
DNA content within 50 species of the genus Phalaenopsis Blume
(Orchidaceae), Scientia Horticulture, 2013, 161:70-75.
28. Tran Duy Duong, Khuat Huu Trung, La Tuan Nghia, Nguyen Thi Thanh
Thuy, Pham Bich Hien, Nguyen Truong Khoa, Tran Hoang Dung, Do Minh
Trung, Tran Dang Khanh, Identification of Vietnamese native Dendrobium
species based on ribosomal DNA internal transcribed spacer sequence,
Advanced Studies in Biology, 2018, 10(1):1-12
29. Liu Y.T., Chen R.K., Lin S.J., Chen Y.C., Chin S.W., Chen F.C., Lee C.Y.,
Analysis of sequence diversity through internal transcribed spacers and simple
sequence repeats to identify Dendrobium species, Genetics and Molecular
Research, 2014, 13(2):2709-2717.
30. Burke J.M., Bayly M.J., Adams P.B., Ladiges P.Y., Molecular phylogenetic
analysis of Dendrobium (Orchidaceae), with emphasis on the Australian
section Dendrocoryne, and implications for generic classification, Australian
Systematic Botany, 2008, 21:1-14
31. Yukawa T., Uehara K., Vegetative diversification and radiation in subtribe
Dendrobiinae (Orchidaceae):Evidence from chloroplast DNA phylogeny and
anatomical characters, Plant Systematics and Evolution, 1996, 201:1-14
32. Morris M.W., Steen W.L., Judd W.S., Vegetative anatomy and systematics of
subtribe Dendrobiinae (Orchidaceae), Botanical Journal of the Linnean
Society, 1996, 120:89-144.
33. Blasi A.T., Vorontsova M., Plant identification is key to conservation, Nature,
2015, 521:161
34. Burke J.M., Bayly M.J., Adams P.B., Ladiges P.Y., Molecular phylogenetic
analysis of Dendrobium (Orchidaceae), with emphasis on the Australian
section Dendrocoryne, and implications for generic classification, Australian
Systematic Botany, 2008, 21:1-14
35. Schuiteman A., Dendrobium (Orchidaceae): To split or not split, Gard Bull
Singapore, 2011, 63:245-257.
36. Tsai C.C., Chiang Y.C., Huang S.C., Chen C.H., Chou C.H., Molecular
phylogeny of Phalaenopsis Blume (Orchidaceae) on the basis of plastid and
nuclear DNA, Plant Systematics and Evolution, 2010, 288:77-98.
37. Chromas Pro2.1.6 (Technelysium Pty Ltd, Helensvale, Queensland, Australia)
38. Hall T.A., 1999. BioEdit v7.0.5.2: a user-friendly biological sequence
alignment editor and analysis program for Windows 95/98/NT, Nucleic Acids
Symposium Series, 1999, 41:95-98
39. Jobb G., TREEFINDER version March 2011.
40. Ronquist F., Huelsenbeck J.P, MrBAYES 2.3: Bayesian phylogenetic inference
under mixed models, Bioinformatics, 2003, 19:1572-1574
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 12
41. Tanabe A.S., Kakusan 4 and Aminosan: two programs for comparing
nonpartitioned, proportional and separate models for combined molecular
phylogenetic analyses of multilocus sequence data. Molecular Ecology
Resources, 2011, 11:914-921.
42. Rambaut A., Drummond A., TRACER version 1.5, 2009
43. Huelsenbeck J.P., Hillis D.M., 1993. Success of phylogenetic methods in the
fourtaxon case, Systematic Biology, 1993, 42:247-264.
44. Leaché A.D., Reeder T.W., Molecular systematics of the eastern fence lizard
(Sceloporus undulatus): a comparison of parsimony, likelihood, and Bayesian
approaches, Systematic Biology, 2002, 51:44-68.
45. Kumar S., Stecher G., Tamura K., MEGA7: Molecular evolutionary genetics
analysis version 7.0 for bigger datasets, Molecular Biology and Evolution,
2016, 33(7):1870-1874.
46. Dương Văn Tăng, Nguyễn Quốc Bình, Đinh Thị Phòng, Trình tự nucleotide
vùng ITS nhân và mối quan hệ di truyền của 3 loài gỗ quý Việt Nam: Trắc
(Dalbergia cochinchinensis), Cẩm lai (D. oliveri) và Sưa (D. tonkinensis). Hội
nghị Khoa học Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4, 2011,
tr.1296-1300.
SUMMARY
USING ITS NUCLEAR GENE NUCLEOTIDE SEQUENCES
FOR IDENTIFICATION SPECIES IN DENDROBIUM
DNA barcoding is a useful tool for species identification using standardized
genomic DNA fragments. We used DNA barcodes (Internal transcribed spacer of
the nuclear ribosomal DNA - ITS-rDNA) to explore Dendrobium anosmum, and to
investigate the current taxonomy of Dendrobium. In this study, the success rate for
PCR of ITS region was 100%. The success rate for bidirectional sequencing of PCR
product was 100% with length of 650bp. All 15 samples from two provinces (Hai
Duong and Hoa Binh) of Vietnam have close relationship with D. anosmum
(MLBS=97%, BPP=100%). Genetic p-distances interspecific divergence within and
among Dendrobium species was varied from 1% to 17%, average (12.12%). The
genetic relationship of species/gender belonging to the Dendrobium genus showed
that they have the same evolutionary origin.
Keywords: Dendrobium anosmum, DNA barcoding, DNA Sequencing,
identification, ITS (Internal Transcribed Spacer), nhận dạng, DNA mã vạch, lan Phi
điệp, trình tự nucleotide.
Nhận bài ngày 11 tháng 3 năm 2019
Phản biện xong ngày 17 tháng 6 năm 2019
Hoàn thiện ngày 19 tháng 6 năm 2019
(1) Viện Sinh thái Nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
su_dung_trinh_tu_nucleotide_vung_gen_nhan_its_rrna_de_xac_di.pdf