Sử dụng vít titan hay vít tự tiêu trong phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân chân ngỗng
Kết quả.
- Kiểm tra đánh giá theo thang điểm của
Lysholm cho thấy: tỷ lệ tốt và rất tốt của hai
nhóm tƣơng đƣơng nhau, tuy nhiên nhóm
sử dụng vít titan có kết quả khả quan hơn.
Kết quả này tƣơng tự một số tác giả nƣớc
ngoài [1].
- Kiểm tra tầm vận động của khớp gối
(cả hai nhóm) chỉ có 3 BN bị hạn chế vận
động gấp khớp gối từ 100 - 200. BN còn lại
không có hạn chế tầm vận động cả động
tác gấp và động tác duỗi.
- Biến chứng:
+ Hoại tử mảnh ghép: 2 BN trong nhóm
sử dụng vít tự tiêu bị hoại tử mảnh ghép
sau phẫu thuật 2 tháng, biến chứng này có
thể gặp trong phẫu thuật sử dụng mảnh
ghép tự do.
+ Viêm rò đƣờng hầm xƣơng chày: 4 BN
trong nhóm sử dụng vít tự tiêu, sau mổ 1
năm xuất hiện sƣng nóng đỏ đau vùng sẹo
mổ nơi lấy gân và khoan đƣờng hầm chày.
Sau đó, xuất hiện viêm rò chảy dịch ở cả 4
BN. Cho cấy khuẩn lần đầu không thấy mọc
vi khuẩn. BN đƣợc mổ kiểm tra thấy có
nhiều mảnh dị vật (vít tự tiêu) trong đƣờng
hầm. Tiến hành nạo sạch dị vật và tổ chức
viêm, không rò tái phát. Kiểm tra độ vững
của khớp gối và chức năng khớp của BN
hoàn toàn bình thƣờng. Đặc biệt, phát hiện
cả 4 BN này đều có tiền sử hay bị dị ứng
với những chất lạ.
+ Viêm tăng sinh màng hoạt dịch: 1 BN
sử dụng vít tự tiêu, sau mổ 3 năm xuất hiện
viêm dày màng hoạt dịch và tràn dịch khớp
gối tái diễn nhiều lần, cho chọc hút nhƣng
không đỡ, cấy khuẩn dịch khớp không thấy
mọc vi khuẩn. BN này đƣợc mổ nội soi để
cắt bỏ màng hoạt dịch tăng sinh. Sau 3
tháng, tràn dịch lại tái phát, BN mổ nội soi
kiểm tra thấy có nhiều mảnh dị vật ở miệng
đƣờng hầm đùi. Tiến hành mở khớp nạo
sạch phần dị vật gây viêm, cấy khuẩn trong
lần mổ lần 2 thấy vi khuẩn mọc trong mẫu
bệnh phẩm.
+ Đứt lại dây chằng: 3 BN, trong đó 2 BN
ở nhóm sử dụng vít tự tiêu, 1 BN nhóm sử
dụng vít titan. Những trƣờng hợp này bị đứt
là do chấn thƣơng khớp gối sau phẫu thuật
tái tạo.
Về mặt kết quả phục hồi chức năng sau
phẫu thuật chúng tôi thấy ở nhóm sử dụng
vít titan có kết quả tốt hơn, phù hợp với
nghiên cứu của Gayet L.E. Biến chứng do
bản thân vít tự tiêu gây ra ảnh hƣởng nhiều
đến kết quả sau phẫu thuật. Tuy nhiên, kết
quả sau phẫu thuật của nhóm sử dụng vít
tự tiêu cũng rất khả quan, vì thế phần lớn
phẫu thuật viên lựa chọn phƣơng tiện này
để cố định mảnh ghép.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng vít titan hay vít tự tiêu trong phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân chân ngỗng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
1
SỬ DỤNG VÍT TITAN HAY VÍT TỰ TIÊU TRONG
PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƢỚC
BẰNG GÂN CHÂN NGỖNG
Đặng Hoàng Anh*
TÓM TẮT
64 bệnh nhân (BN) đƣợc phẫu thuật nội soi (PTNS) tái tạo dây chằng chéo trƣớc (DCCT) bằng
gân bán gân và gân cơ thon chập đôi, cố định bằng vít chèn (29 BN sử dụng vít titan và 35 BN sử
dụng vít tự tiêu) từ 6 - 2005 đến 7 - 2008 tại Bệnh viện 103. Tuổi trung bình 32,2 (17 - 54 tuổi), thời
gian theo dõi trung bình 50 tháng (36 - 72 tháng). Kết quả phục hồi chức năng sau mổ của cả 2
nhóm đều khả quan (Lysholm: nhóm vít titan 93,9 điểm, nhóm vít tự tiêu 92,4 điểm), tuy nhiên, nhóm
sử dụng vít tự tiêu cã nhiều biến chứng muộn tại chỗ hơn nên ảnh hƣởng nhiều đến kết quả.
* Từ khãa: Tái tạo dây chằng chéo trƣớc; Phẫu thuật nội soi; G©n ch©n ngçng; Vít titan; Vít tự tiêu.
TITAN INTERFERENCE SCREW OR BIOSCREW FIXATION IN
THE ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION
USING HAMSTRING
Summary
Sixty four patients had anterior cruciate ligament reconstruction using hamstring tendon graft with
arthroscopy and with interference screw fixation (29 patients using titan screw and 35 patients using
bioscrew), from June 2005 to July 2008 in 103 Hospital. Mean age was 32.2 years old. Mean follow-
up was 50 months (36 - 72 months). The outcomes of post-operative were both good, (overall
Lysholm evaluation: 93.9 points for titanscrew and 92.4 points for bioscrew). However, the patients
using bioscrews had more late local complications, so they affected the post-operative results.
* Key words: Anterior cruciate ligament reconstruction; Endoscopic surgery; Hamstring tendon graft;
Titan screw; Bioscrew.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong phẫu thuật tái tạo DCCT, cố định
mảnh ghép gân trong đƣờng hầm xƣơng có
nhiều cách. Sử dụng vít chèn để cố định là
cách phẫu thuật viên áp dụng nhiều nhất.
Năm 1987, Kurosaka là ngƣời đầu tiên phát
minh vít chèn bƣớc ren rộng, sâu, không sắc
và có lỗ ở giữa. Vít này có khả năng cố định
mảnh ghép gân mà không làm rách đứt
[2, 3]. Có 2 dạng vít chèn đƣợc sử dụng
rộng rãi hiện nay là vít titan và vít sinh học.
Vít titan có ƣu điểm không bị gãy vỡ hay
biến dạng khi cố định, không cần ta-rô, tác
dụng cố định lâu dài và có thể thấy đƣợc
vị trí của vít trong đƣờng hầm xƣơng trên
X quang [1]. Tuy nhiên, vít này có nhƣợc
điểm là làm ảnh hƣởng đến kết quả chụp
* Bệnh viện 103
Phản biện khoa học: PGS. TS. Trần Đình Chiến
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
2
cộng hƣởng từ và trong những trƣờng hợp
phải phẫu thuật tái tạo lại DCCT, sau khi
tháo vít sẽ để lại lỗ khuyết xƣơng lớn, nhiều
trƣờng hợp phải ghép xƣơng và chờ đợi từ
3 - 6 tháng mới có thể phẫu thuật lại.
Vít sinh học (hay vít tự tiêu) bản chất
hoặc là polyacid L-lactique (PLA), hoặc là
polymer axít gluconic (PGA). Vít sinh học có
nhiều ƣu điểm nhƣ: cố định chắc chắn
mảnh ghép DCCT, phẫu thuật lại đƣợc dễ
dàng và không ảnh hƣởng đến kết quả
chụp cộng hƣởng từ [2, 4, 5]. Tuy nhiên, vít
sinh học cũng có những nhƣợc điểm nhƣ:
dễ bị gãy vỡ khi bắt vít cố định và không
nhìn thấy hình ảnh và vị trí của vít ở đƣờng
hầm xƣơng trên phim X quang, đồng thời
có thể có phản ứng đào thải chất sinh học
lạ ở một số ngƣời. Về phƣơng diện này,
chƣa có nhiều công trình nghiên cứu trên
lâm sàng.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: So sánh
kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau
phẫu thuật tái tạo DCCT sử dụng vít titan và
vít tự tiêu để cố định mảnh ghép.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
64 BN bị đứt DCCT khớp gối, phẫu thuật
tái tạo DCCT từ tháng 6 - 2005 đến 7 - 2008
tại Bệnh viện 103, trong đó 29 BN sử dụng
vít titan và 35 BN sử dụng vít tự tiêu để cố
định dây chằng trong đƣờng hầm.
Lựa chọn BN một cách ngẫu nhiên.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Tiến cứu, so sánh lâm sàng có đối chứng.
- Thăm khám lâm sàng:
+ Cơ năng: khớp gối không vững, thƣờng
bị chấn thƣơng tái phát, khó khăn khi lên
xuống bậc thang.
+ Thực thể: dấu hiệu Lachman, dấu hiệu
pivot shift và dấu hiệu ngăn kéo trƣớc.
- Cận lâm sàng: chụp cộng hƣởng từ.
- Kỹ thuật phẫu thuật: mảnh ghép: sử
dụng mảnh ghép gân cơ bán gân và gân cơ
thon chập đôi. Khoan đƣờng hầm xƣơng
đùi từ ngoài vào trong khớp. Cố định mảnh
ghép bằng vít chèn bằng titan hoặc vít tự
tiêu trong đƣờng hầm xƣơng.
- Tập phục hồi chức năng khớp sau
phẫu thuật: áp dụng chƣơng trình tập phục
hồi chức năng dựa theo quy trình của Barry
B. Phillips (1998).
- Đánh giá kết quả:
+ Đánh giá tầm vận động khớp.
+ Đánh giá chức năng khớp trƣớc và
sau phẫu thuật dựa theo thang điểm của
Lysholm: rất tốt và tốt: 84 - 100 điểm, trung
bình: 65 - 83 điểm, xấu: < 65 điểm.
+ Đánh giá tai biến và biến chứng của
phẫu thuật.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tuổi BN.
BN đƣợc phẫu thuật có độ tuổi từ 17 - 54,
trung bình 32,2 tuổi, nam 52 BN, nữ 11 BN.
2. Nguyên nhân đứt DCCT.
Bảng 1:
NGUYÊN
NHÂN
THỂ
THAO
TAI NẠN
GIAO THÔNG
NGUYÊN
NHÂN KHÁC
CỘNG
Vít titan 16 9 4 29
Vít tự tiêu 18 11 6 35
Cộng 34 20 10 64
Tỷ lệ % 53,1 31,3 15,6 100
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
3
3. Các thƣơng tổn kết hợp.
Bảng 2:
TỔN THƢƠNG
SỐ BN
n
Vít titan Vít tự tiêu
Sụn chêm trong 10 09 19 29,7
Rách sụn chêm ngoài 03 05 08 12,5
Rách cả 2 sụn chêm 1 2 3 4,7
Tổng số 14/29 16/36 30/64 46,9
Tỷ lệ % 48,3 45,7
4. Kỹ thuật cố định mảnh ghép bằng
vít chèn trong đƣờng hầm xƣơng.
29 BN sử dụng vít titan và 35 BN sử
dụng vít tự tiêu.
5. Kết quả sau phẫu thuật.
* Kết quả sớm: tất cả BN vết mổ liền kỳ
đầu và cắt chỉ sau phẫu thuật 12 ngày.
* Kết quả xa: theo dõi và đánh giá chức
năng khớp cho 60 BN (28 BN sử dụng vít
titan, 32 BN sử dụng vít tự tiêu), thời gian
theo dõi trung bình 50 tháng (ngắn nhất 36
tháng, dài nhất 72 tháng).
- Kiểm tra biên độ vận động gấp duỗi khớp
gối, kết quả nhƣ sau:
+ Nhóm vít titan: biên độ gấp khớp gối
hoàn toàn bình thƣờng (26 BN = 92,9%),
1 BN bị hạn chế gấp 100 và 1 BN bị hạn chế
gấp > 200.
+ Nhóm vít tự tiêu: biên độ gấp khớp gối
hoàn toàn bình thƣờng (29 BN = 90,6%),
1 BN bị hạn chế gấp 100 và 2 BN bị hạn chế
gấp > 200.
Về biên độ duỗi, không có trƣờng hợp
nào bị hạn chế ở cả 2 nhóm trên.
- Kiểm tra theo thang điểm của Lysholm,
kết quả nhƣ sau:
+ Nhóm vít titan: điểm Lysholm trung
bình 93,9 điểm (thấp nhất 62 điểm và cao
nhất 100 điểm).
+ Nhóm vít tự tiêu: điểm Lysholm trung
bình 92,4 điểm (thấp nhất 60 điểm và cao
nhất 100 điểm).
Kết quả nhƣ sau:
LYSHOLM NHÓM VÍT
TITAN
NHÓM VÍT
TỰ TIÊU
CỘNG
Rất tốt và tốt 26 (92,9%) 30 (93,8%) 56
Trung bình 2 (7,1%) 1 (3,1%) 3
Xấu 1 (3,1%) 1
Cộng 28 32 60
* Biến chứng sau phẫu thuật:
- Nhóm vít titan: đau mặt trƣớc khớp gối:
2 BN; kêu lục khục ở khớp đùi bánh chè: 2
BN; hạn chế vận động gấp khớp gối: 1 BN
hạn chế 100; đứt lại dây chằng: 1 BN.
- Nhóm vít tự tiêu: đau mặt trƣớc khớp
gối: 3 BN; kêu lục khục ở khớp đùi bánh
chè: 1 BN; hạn chế vận động gấp khớp gối:
1 BN hạn chế 100, 1 BN hạn chế 200; 2 BN
bị hoại tử mảnh ghép sau mổ 2 tháng; 4 BN
bị viêm rò qua đƣờng hầm chày sau mổ 1
năm; 1 BN bị viêm tăng sinh màng hoạt
dịch khớp gối sau mổ 3 năm; 2 BN đứt lại
dây chằng.
BÀN LUẬN
1. Lựa chọn phƣơng tiện cố định vít
titan hay vít tự tiêu.
Nhiều nghiên cứu so sánh đặc tính cơ
sinh học của vít titan và vít tự tiêu cho thấy:
độ siết chặt của vít titan là 1,5 Nm (± 0,9) và
của vít sinh học là 0,3 Nm (± 0,19). Nghiên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
4
cứu về lực nhổ mảnh ghép khi cố định 2 loại
vít này khác nhau có ý nghĩa thống kê (vít
titan lực nhổ mảnh ghép 640 N (± 201 N) và
của vít sinh học là 418 N (± 118 N). Rõ
ràng, về mặt cơ sinh học, vít titan ƣu việt
hơn vít sinh học, tuy nhiên phẫu thuật viên
vẫn thích dùng vít sinh học hơn, vì vít này
có khả năng cố định mảnh ghép đủ chắc
cho hoạt động bình thƣờng của khớp gối.
Thực tế, nhiều phẫu thuật viên chủ yếu sử
dụng vít tự tiêu để cố định mảnh ghép.
2. Kết quả.
- Kiểm tra đánh giá theo thang điểm của
Lysholm cho thấy: tỷ lệ tốt và rất tốt của hai
nhóm tƣơng đƣơng nhau, tuy nhiên nhóm
sử dụng vít titan có kết quả khả quan hơn.
Kết quả này tƣơng tự một số tác giả nƣớc
ngoài [1].
- Kiểm tra tầm vận động của khớp gối
(cả hai nhóm) chỉ có 3 BN bị hạn chế vận
động gấp khớp gối từ 100 - 200. BN còn lại
không có hạn chế tầm vận động cả động
tác gấp và động tác duỗi.
- Biến chứng:
+ Hoại tử mảnh ghép: 2 BN trong nhóm
sử dụng vít tự tiêu bị hoại tử mảnh ghép
sau phẫu thuật 2 tháng, biến chứng này có
thể gặp trong phẫu thuật sử dụng mảnh
ghép tự do.
+ Viêm rò đƣờng hầm xƣơng chày: 4 BN
trong nhóm sử dụng vít tự tiêu, sau mổ 1
năm xuất hiện sƣng nóng đỏ đau vùng sẹo
mổ nơi lấy gân và khoan đƣờng hầm chày.
Sau đó, xuất hiện viêm rò chảy dịch ở cả 4
BN. Cho cấy khuẩn lần đầu không thấy mọc
vi khuẩn. BN đƣợc mổ kiểm tra thấy có
nhiều mảnh dị vật (vít tự tiêu) trong đƣờng
hầm. Tiến hành nạo sạch dị vật và tổ chức
viêm, không rò tái phát. Kiểm tra độ vững
của khớp gối và chức năng khớp của BN
hoàn toàn bình thƣờng. Đặc biệt, phát hiện
cả 4 BN này đều có tiền sử hay bị dị ứng
với những chất lạ.
+ Viêm tăng sinh màng hoạt dịch: 1 BN
sử dụng vít tự tiêu, sau mổ 3 năm xuất hiện
viêm dày màng hoạt dịch và tràn dịch khớp
gối tái diễn nhiều lần, cho chọc hút nhƣng
không đỡ, cấy khuẩn dịch khớp không thấy
mọc vi khuẩn. BN này đƣợc mổ nội soi để
cắt bỏ màng hoạt dịch tăng sinh. Sau 3
tháng, tràn dịch lại tái phát, BN mổ nội soi
kiểm tra thấy có nhiều mảnh dị vật ở miệng
đƣờng hầm đùi. Tiến hành mở khớp nạo
sạch phần dị vật gây viêm, cấy khuẩn trong
lần mổ lần 2 thấy vi khuẩn mọc trong mẫu
bệnh phẩm.
+ Đứt lại dây chằng: 3 BN, trong đó 2 BN
ở nhóm sử dụng vít tự tiêu, 1 BN nhóm sử
dụng vít titan. Những trƣờng hợp này bị đứt
là do chấn thƣơng khớp gối sau phẫu thuật
tái tạo.
Về mặt kết quả phục hồi chức năng sau
phẫu thuật chúng tôi thấy ở nhóm sử dụng
vít titan có kết quả tốt hơn, phù hợp với
nghiên cứu của Gayet L.E. Biến chứng do
bản thân vít tự tiêu gây ra ảnh hƣởng nhiều
đến kết quả sau phẫu thuật. Tuy nhiên, kết
quả sau phẫu thuật của nhóm sử dụng vít
tự tiêu cũng rất khả quan, vì thế phần lớn
phẫu thuật viên lựa chọn phƣơng tiện này
để cố định mảnh ghép.
KÕT LUËN
Cố định mảnh ghép xƣơng đƣờng hầm
xƣơng bằng vít chèn trong phẫu thuật tái
tạo DCCT là lựa chọn hàng đầu hiện nay.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
5
Sử dụng vít titan để cố định cho kết quả khả
quan hơn so với vít tự tiêu cả về mặt sinh
cơ học và kết quả lâm sàng, nhƣng sự khác
biệt không đáng kể. Đặc biệt, vít tự tiêu có
thể gặp những biến chứng tại chỗ muộn do
mảnh vít gây ra.
Việc lựa chọn vít titan hay vít tự tiêu để
cố định mảnh ghép phụ thuộc vào thói quen
của từng phẫu thuật viên và điều kiện kinh
tế của BN.
Khi lựa chọn vít tự tiêu, cần lƣu ý tới yếu
tố dị ứng của BN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Collombet P.H, Allard M, Bousquet V,
Lavigne C, Fluri P.H, Lachaud C. Anterior
cruciate ligament reconstruction using four-strand
semitendinosus and gracilis tendon grafts and
metal interference screw fixation. Arthroscopy: The
Journal of Arthroscopic and Related Surgery.
2002, 18 (3), pp.232-237.
2. Gayet L.E. et al. Etude comparative in vivo
entre les vis de Kurosaka en titane et resorbables
utilisees dans les kenneth jones. Ann Fr Arthroscopie.
1995, 5, pp.193-204.
3. Kurosaka M, Yoshiya S, Andrich J.T. A
biomechanical comparison of different surgical
techniques for graft fixation in acl reconstruction.
Am Sports Med. 1987, 15, pp.225-229.
4. Novak P.J, Wexler G.M, Williams J.S,
Bach B.R, Bush Joseph C.A. Comparison of screw
post fixation and free bone block interference
fixation for acl soft tissue grafts: Biomechanical
considerations. Arthroscopy. 1997, 12, pp.470-473.
5. Steiner M.E, Hecker AT, Bbrown C.H,
Hayes W.C. Anterior cruciate ligament graft fixation.
Comparison of hamstring and patellar tendon
graft. Am J Sport Med. 1994, 22, pp.240-246.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
su_dung_vit_titan_hay_vit_tu_tieu_trong_phau_thuat_noi_soi_t.pdf