Về yếu tố nhân khẩu học, đề tài đã chỉ ra rằng khách hàng nam giới có sự trung thành cao hơn khách hàng nữ. Evanschitzky và Wunderlich (2006) đồng ý rằng nam giới thường chấp nhận rủi ro cao hơn nữ nên họ sẽ ít thay đổi hành vi tiêu dùng khi sự hài lòng giảm đôi chút. Trong nghiên cứu này có thể lý giải, NH là lĩnh vực khá nhạy cảm nên việc thận trọng và ít chấp nhận rủi ro khiến khách hàng nữ rời bỏ NH họ đang giao dịch sang một NH khác khi họ cảm thấy không hài lòng hay không tin cậy. Bên cạnh đó, khách hàng lớn tuổi cũng sẽ trung thành hơn khách hàng trẻ vì khách hàng lớn tuổi thường ít tìm kiếm thông tin nên ít có sự so sánh hơn khách hàng trẻ (Evanschitzky và Wunderlich, 2006). Điều này một phần lý giải vì sao mối quan hệ giữa yếu tố hài lòng và trung thành ở nhóm khách hàng lớn tuổi lại cao hơn so với nhóm khách hàng trẻ tuổi. Kết quả cuối cùng về nhân khẩu học cho thấy, thời gian giao dịch không ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng, kết quả này trái với nghiên cứu của Hoàng Xuân Bích Loan (2008). Nhưng cũng có thể lý giải là các NH chưa quan tâm đúng mức đến khách hàng cũ mà chỉ tập trung phát triển khách hàng mới nên sự hài lòng của nhóm khách hàng này giảm theo thời gian dẫn đến lòng trung thành cũng giảm theo
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
8 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 809 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự hài lòng và trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hậu Giang
1. Giới thiệu
Hiểu được tầm quan trọng của sự hài lòng, trung 
thành khách hàng đối với dịch vụ của các doanh 
nghiệp nói chung và dịch vụ ngân hàng (NH) nói 
riêng là quan trọng (Cooile và cộng sự, 2007). Thế 
giới đã có nhiều nghiên cứu đề xuất các mô hình lý 
thuyết nhằm tìm ra các nhân tố thật sự tác động đến 
sự hài lòng và trung thành của khách hàng cũng như 
các nhân tố ảnh hưởng sự dịch chuyển từ thỏa mãn 
đến trung thành, chẳng hạn Mô hình tích hợp lòng 
trung thành khách hàng của Oliver (1997), hay Mô 
hình lý thuyết trung thành dịch vụ của Lu Ting Pong 
và Johnny (2001). Các nghiên cứu về vấn đề này ở 
Việt Nam cũng bắt đầu xuất hiện (Lê Văn Huy, 2010; 
Hoàng Xuân Bích Loan, 2008; Nguyễn Thị Phương 
Trâm, 2008). Tuy nhiên hầu như chưa có nghiên cứu 
nào liên kết được mối quan hệ giữa sự hài lòng với 
các khía cạnh khác nhau của trung thành như ý định 
tiếp tục mua hàng hay sự phàn nàn. Khám phá các 
biến số điều tiết mối quan hệ hài lòng - trung thành 
cũng rất ít tại Việt Nam (Hoàng Xuân Bích Loan, 
2008). Nghiên cứu này nỗ lực lấp đầy khoảng trống 
nêu trên liên quan đến một nghiên cứu sử dụng bối 
cảnh dịch vụ NH. 
Trong những năm trở lại đây, hệ thống NH ở 
Hậu Giang có những bước phát triển vượt bậc. Tính 
đến thời điểm cuối năm 2011, Hậu Giang có 15 NH 
đặt chi nhánh, phòng giao dịch. Vì vậy sự canh tranh 
đang trở nên gay gắt hơn. Để tồn tại và phát triển, 
các NH ở Hậu Giang cũng không thể đi ngoài quy 
luật tìm kiếm và giữ chân khách hàng. Do đó, một 
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài 
lòng và trung thành trong bối cảnh ngành NH tại 
Hậu Giang là cần thiết và đáng mong muốn. Trong 
bài viết này, tác giả chủ yếu trình bày một số khái 
niệm quan trọng về sự hài lòng, lòng trung thành, 
chất lượng dịch vụ và các biến điều tiết vận dụng 
vào bối cảnh dịch vụ NH ở Hậu Giang, từ đó đưa ra 
những giải pháp mang tính định hướng để nâng cao 
lòng trung thành của khách hàng.
2. Tổng quan về NH thương mại
2.1. NH thương mại và các hoạt động của NH 
thương mại
36 37
Soá 12, thaùng 3/2014 36 Soá 12, thaùng 3/2014 37
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
Quan hệ giữa yếu tố hữu hình và sự hài lòng: 
Trong lĩnh vực NH điện tử, yếu tố hữu hình được 
phát hiện không có ảnh hưởng đến sự hài lòng 
(Sureshchandar, 2003). Điều này trái ngược với 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Trâm (2008). 
Trong cùng lĩnh vực nghiên cứu, tác giả này lại 
phát hiện yếu tố hữu hình có ảnh hưởng lớn lên 
sự hài lòng. Với dịch vụ NH nói chung, tác giả kỳ 
vọng yếu tố hữu hình có tác động tích cực đến sự 
hài lòng.
H5: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố hữu 
hình và sự hài lòng của khách hàng.
Quan hệ giữa yếu tố tương tác và sự hài lòng: 
Osman Mahamad và cộng sự (2010) đã đưa biến 
đáp ứng vào mô hình nghiên cứu nhưng kết quả 
chỉ ra yếu tố này không tác động nhiều đến sự 
hài lòng, trung thành của khách hàng. Trên cơ sở 
đó tác giả điều chỉnh yếu tố đáp ứng thành yếu 
tố tương tác khách hàng. Yếu tố tương tác khách 
hàng là sự tổng hợp từ hai yếu tố năng lực phục vụ 
và đáp ứng khách hàng với kỳ vọng yếu tố này ảnh 
hưởng tích cực đến sự hài lòng.
H6: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố tương 
tác khách hàng và sự hài lòng của khách hàng.
Quan hệ giữa yếu tố hình ảnh và sự hài lòng: 
Nghiên cứu của Bloemer (1998) về sự hài lòng và 
trung thành trong lĩnh vực NH đã đưa ra hai giả 
thuyết: (1) hình ảnh có ảnh hưởng trực tiếp đến 
lòng trung thành, (2) hình ảnh có ảnh hưởng gián 
tiếp đến lòng trung thành (nghĩa là thông qua một 
yếu tố trung gian). Kết quả, hình ảnh có ảnh hưởng 
gián tiếp đến lòng trung thành thông qua yếu tố 
trung gian là sự hài lòng.
H7: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố hình 
ảnh và sự hài lòng của khách hàng.
Quan hệ giữa yếu tố giá và sự hài lòng: 
Các nghiên cứu về sự hài lòng chỉ cung cấp một cái 
nhìn rất hạn chế liên quan đến tác động có thể có 
của các quyết định về giá lên sự hài lòng của người 
tiêu dùng. Từ đó, Voss (1998) đã xác định vai trò 
của giá đối với sự hài lòng. Họ cho rằng các cảm 
nhận về giá sau khi mua có tác động dương lên sự 
hài lòng và bản thân nó chịu ảnh hưởng dương của 
các cảm nhận về giá trước khi mua, mặt khác cảm 
nhận giá trước khi mua cũng có tác động dương 
lên sự hài lòng (dẫn theo Hồ Huy Tựu, Dương Trí 
Thảo, 2007).
H8: Có mối quan hệ dương giữa yếu giá và sự 
hài lòng của khách hàng.
Quan hệ giữa yếu tố nhân khẩu học với sự hài 
lòng, lòng trung thành và sự phàn nàn: Nhân khẩu 
học là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến 
thái độ của từng nhóm khách hàng. Vì vậy yếu tố 
này cần được quan tâm đánh giá đúng khi nghiên 
cứu. Evanschitzky và Wunderlich (2006) tìm thấy 
bằng chứng nam giới và khách hàng lớn tuổi có xu 
hướng trung thành hơn nữ giới và khách hàng trẻ 
tuổi. Còn nghiên cứu của Hoàng Xuân Bích Loan 
(2008) chỉ ra rằng những khách hàng giao dịch với 
thời gian dài sẽ có sự hài lòng và trung thành hơn 
những khách hàng có thời gian giao dịch ngắn. 
H9a: Có sự liên kết mạnh mẽ hơn giữa hài lòng 
và trung thành của khách hàng nam so với khách 
hàng nữ.
H9b: Có sự liên kết mạnh mẽ hơn giữa hài 
lòng và trung thành của khách hàng lớn tuổi so với 
khách hàng trẻ tuổi.
H9c: Có sự liên kết mạnh mẽ hơn giữa hài lòng 
và trung thành của khách hàng giao dịch thời gian 
dài so với khách hàng có thời gian giao dịch ngắn.
Từ bàn luận và cơ sở lý thuyết nêu trên, mô 
hình nghiên cứu đề xuất như Hình 1:
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
1981; Olson và Dover, 1979; Tse và Wilton, 1988). 
Theo phương pháp thứ hai, hài lòng là “một phản 
ứng của cảm xúc đến một kinh nghiệm tiêu dùng cụ 
thể” (Westbrook và Reilly, 1983). Nghiên cứu này 
tiếp cận sự hài lòng theo quan điểm thứ hai dưới 
góc độ sự hài lòng mang tính tích lũy theo thời 
gian (Oliver, 1997).
Chất lượng dịch vụ: Các nhà nghiên cứu trên 
thế giới đã đưa ra nhiều định nghĩa trên các khía 
cạnh và mức độ khác nhau về chất lượng của dịch 
vụ được cung cấp. Sasser (1978) định nghĩa “chất 
lượng dịch vụ là một giá trị trực quan tích hợp của 
sự phù hợp của các dịch vụ cung cấp cho khách 
hàng”. Hay Parusurman, Zeithaml và Berry (1988) 
thì định nghĩa chất lượng dịch vụ được xem như 
là “khoảng cách giữa sự mong đợi của các khách 
hàng và nhận thức của họ khi sử dụng dịch vụ”. 
Nghiên cứu này tiếp cận chất lượng dịch vụ là 
một cấu trúc khái niệm đa chiều phản ảnh các khía 
cạnh khác nhau liên quan đến sự tương tác giữa 
khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ (Parusurman, 
Zeithaml và Berry, 1988).
3.2. Mô hình nghiên cứu
Trong các nghiên cứu về dịch vụ NH, những 
thành phần chất lượng dịch vụ như đồng cảm, tin 
cậy, tiếp cận, yếu tố hữu hình, tương tác khách 
hàng được coi là những tiền tố ảnh hưởng gián tiếp 
đến trung thành thông qua yếu tố trung gian là hài 
lòng (Bloemer,1998; Osman Mahamad và cộng 
sự, 2010). Bên cạnh đó, hài lòng cũng đóng vai 
trò là biến trung gian trong mối quan hệ giữa yếu 
tố giá, hình ảnh và trung thành (Bloemer, 1998). 
Phần lớn các nghiên cứu hiện nay tập trung vào 
những tiền đề hài lòng dẫn đến trung thành nhưng 
lại bỏ qua mối quan hệ giữa phàn nàn-trung thành 
dù trung thành được xem là một yếu tố quyết định 
hành vi phàn nàn của người tiêu dùng (Alexandra 
Zaugg và Natalie Jäggi, 2006). Nghiên cứu này 
đề xuất mô hình mà hài lòng đóng vai trò là yếu tố 
trung gian giữa đồng cảm, tin cậy tiếp cận, yếu tố 
hữu hình, tương tác khách hàng, giá, hình ảnh và 
lòng trung thành. Đồng thời, hài lòng và phàn nàn 
là hai tiền tố ảnh hưởng trực tiếp đến trung thành.
Quan hệ giữa sự hài lòng và sự trung thành: 
Bloemer (1998) phát hiện ra rằng mức độ hài lòng 
của khách hàng khi giao dịch với NH đôi khi “tay 
trong tay” với sự rời bỏ NH của khách hàng. Dù 
vậy, quan điểm chính đứng sau các nghiên cứu về 
sự hài lòng-trung thành là người tiêu dùng được 
hài lòng thì trung thành hơn người tiêu dùng không 
được hài lòng (Oliver, 1997).
H1a: Có mối quan hệ dương giữa sự hài lòng 
của khách hàng với lòng trung thành.
Quan hệ giữa sự hài lòng và sự phàn nàn: Phàn 
nàn của khách hàng được thúc đẩy bởi cảm giác 
không hài lòng của họ (Day và Ralph L, 1984). 
Nên hiện nay rất nhiều doanh nghiệp quan tâm đến 
việc giảm thiểu sự phàn nàn của khách hàng và 
xem đó là phương pháp quan trọng để đo lường sự 
hài lòng (Kang Jian và cộng sự, 2009). Nên có một 
mối quan hệ đối nghịch giữa hai nhân tố này.
H1b: Có mối quan hệ âm giữa sự hài lòng của 
khách hàng với sự phàn nàn.
Quan hệ giữa phàn nàn và trung thành: Bất cứ 
khi nào khách hàng không hài lòng với một thương 
hiệu, lòng trung thành với thương hiệu này sẽ giảm 
tương ứng. Kang Jian và cộng sự, 2009 đã tìm ra 
một mối tương quan nghịch giữa phàn nàn cá nhân 
và trung thành.
H1c: Có mối quan hệ âm giữa lòng trung thành 
của khách hàng với sự phàn nàn.
Quan hệ giữa yếu tố đồng cảm và sự hài lòng: 
Trong nhiều nghiên cứu chất lượng dịch vụ, yếu 
tố đồng cảm được ghi nhận có ảnh hưởng tích 
cực đến sự hài lòng (Nguyễn Thị Phương Trâm, 
2008; Nguyễn Xuân Vỹ, 2011). Hay nghiên cứu 
đo lường chất lượng dịch vụ NH của Osman và 
cộng sự (2005) cũng đã chứng minh đồng cảm là 
một trong các yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng 
khách hàng.
H2: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố đồng 
cảm và sự hài lòng của khách hàng.
Quan hệ giữa yếu tố tin cậy và sự hài lòng: Là 
yếu tố quan trọng trong thành phần chất lượng dịch 
vụ. Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm đều nhận 
thấy yếu tố tin cậy có ảnh hưởng đến sự hài lòng 
khách hàng, ví dụ Bloemer (1998), Osman và cộng 
sự (2005).
H3: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố tin cậy 
và sự hài lòng của khách hàng.
Quan hệ giữa yếu tố tiếp cận và sự hài lòng: 
Vì các nhóm khách hàng khác nhau có sự hài lòng 
khác nhau nên dịch vụ dù tốt đến đâu nhưng chỉ 
cần khách hàng cảm nhận là không phù hợp và khó 
tiếp cận cũng làm họ không hài lòng. Moutinho và 
Smith (2000) cũng thừa nhận có sự ảnh hưởng tích 
cực của yếu tố tiếp cận lên sự hài lòng.
H4: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố tiếp cận 
và sự hài lòng của khách hàng.
36 37
Soá 12, thaùng 3/2014 36 Soá 12, thaùng 3/2014 37
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
Quan hệ giữa yếu tố hữu hình và sự hài lòng: 
Trong lĩnh vực NH điện tử, yếu tố hữu hình được 
phát hiện không có ảnh hưởng đến sự hài lòng 
(Sureshchandar, 2003). Điều này trái ngược với 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Trâm (2008). 
Trong cùng lĩnh vực nghiên cứu, tác giả này lại 
phát hiện yếu tố hữu hình có ảnh hưởng lớn lên 
sự hài lòng. Với dịch vụ NH nói chung, tác giả kỳ 
vọng yếu tố hữu hình có tác động tích cực đến sự 
hài lòng.
H5: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố hữu 
hình và sự hài lòng của khách hàng.
Quan hệ giữa yếu tố tương tác và sự hài lòng: 
Osman Mahamad và cộng sự (2010) đã đưa biến 
đáp ứng vào mô hình nghiên cứu nhưng kết quả 
chỉ ra yếu tố này không tác động nhiều đến sự 
hài lòng, trung thành của khách hàng. Trên cơ sở 
đó tác giả điều chỉnh yếu tố đáp ứng thành yếu 
tố tương tác khách hàng. Yếu tố tương tác khách 
hàng là sự tổng hợp từ hai yếu tố năng lực phục vụ 
và đáp ứng khách hàng với kỳ vọng yếu tố này ảnh 
hưởng tích cực đến sự hài lòng.
H6: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố tương 
tác khách hàng và sự hài lòng của khách hàng.
Quan hệ giữa yếu tố hình ảnh và sự hài lòng: 
Nghiên cứu của Bloemer (1998) về sự hài lòng và 
trung thành trong lĩnh vực NH đã đưa ra hai giả 
thuyết: (1) hình ảnh có ảnh hưởng trực tiếp đến 
lòng trung thành, (2) hình ảnh có ảnh hưởng gián 
tiếp đến lòng trung thành (nghĩa là thông qua một 
yếu tố trung gian). Kết quả, hình ảnh có ảnh hưởng 
gián tiếp đến lòng trung thành thông qua yếu tố 
trung gian là sự hài lòng.
H7: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố hình 
ảnh và sự hài lòng của khách hàng.
Quan hệ giữa yếu tố giá và sự hài lòng: 
Các nghiên cứu về sự hài lòng chỉ cung cấp một cái 
nhìn rất hạn chế liên quan đến tác động có thể có 
của các quyết định về giá lên sự hài lòng của người 
tiêu dùng. Từ đó, Voss (1998) đã xác định vai trò 
của giá đối với sự hài lòng. Họ cho rằng các cảm 
nhận về giá sau khi mua có tác động dương lên sự 
hài lòng và bản thân nó chịu ảnh hưởng dương của 
các cảm nhận về giá trước khi mua, mặt khác cảm 
nhận giá trước khi mua cũng có tác động dương 
lên sự hài lòng (dẫn theo Hồ Huy Tựu, Dương Trí 
Thảo, 2007).
H8: Có mối quan hệ dương giữa yếu giá và sự 
hài lòng của khách hàng.
Quan hệ giữa yếu tố nhân khẩu học với sự hài 
lòng, lòng trung thành và sự phàn nàn: Nhân khẩu 
học là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến 
thái độ của từng nhóm khách hàng. Vì vậy yếu tố 
này cần được quan tâm đánh giá đúng khi nghiên 
cứu. Evanschitzky và Wunderlich (2006) tìm thấy 
bằng chứng nam giới và khách hàng lớn tuổi có xu 
hướng trung thành hơn nữ giới và khách hàng trẻ 
tuổi. Còn nghiên cứu của Hoàng Xuân Bích Loan 
(2008) chỉ ra rằng những khách hàng giao dịch với 
thời gian dài sẽ có sự hài lòng và trung thành hơn 
những khách hàng có thời gian giao dịch ngắn. 
H9a: Có sự liên kết mạnh mẽ hơn giữa hài lòng 
và trung thành của khách hàng nam so với khách 
hàng nữ.
H9b: Có sự liên kết mạnh mẽ hơn giữa hài 
lòng và trung thành của khách hàng lớn tuổi so với 
khách hàng trẻ tuổi.
H9c: Có sự liên kết mạnh mẽ hơn giữa hài lòng 
và trung thành của khách hàng giao dịch thời gian 
dài so với khách hàng có thời gian giao dịch ngắn.
Từ bàn luận và cơ sở lý thuyết nêu trên, mô 
hình nghiên cứu đề xuất như Hình 1:
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
1981; Olson và Dover, 1979; Tse và Wilton, 1988). 
Theo phương pháp thứ hai, hài lòng là “một phản 
ứng của cảm xúc đến một kinh nghiệm tiêu dùng cụ 
thể” (Westbrook và Reilly, 1983). Nghiên cứu này 
tiếp cận sự hài lòng theo quan điểm thứ hai dưới 
góc độ sự hài lòng mang tính tích lũy theo thời 
gian (Oliver, 1997).
Chất lượng dịch vụ: Các nhà nghiên cứu trên 
thế giới đã đưa ra nhiều định nghĩa trên các khía 
cạnh và mức độ khác nhau về chất lượng của dịch 
vụ được cung cấp. Sasser (1978) định nghĩa “chất 
lượng dịch vụ là một giá trị trực quan tích hợp của 
sự phù hợp của các dịch vụ cung cấp cho khách 
hàng”. Hay Parusurman, Zeithaml và Berry (1988) 
thì định nghĩa chất lượng dịch vụ được xem như 
là “khoảng cách giữa sự mong đợi của các khách 
hàng và nhận thức của họ khi sử dụng dịch vụ”. 
Nghiên cứu này tiếp cận chất lượng dịch vụ là 
một cấu trúc khái niệm đa chiều phản ảnh các khía 
cạnh khác nhau liên quan đến sự tương tác giữa 
khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ (Parusurman, 
Zeithaml và Berry, 1988).
3.2. Mô hình nghiên cứu
Trong các nghiên cứu về dịch vụ NH, những 
thành phần chất lượng dịch vụ như đồng cảm, tin 
cậy, tiếp cận, yếu tố hữu hình, tương tác khách 
hàng được coi là những tiền tố ảnh hưởng gián tiếp 
đến trung thành thông qua yếu tố trung gian là hài 
lòng (Bloemer,1998; Osman Mahamad và cộng 
sự, 2010). Bên cạnh đó, hài lòng cũng đóng vai 
trò là biến trung gian trong mối quan hệ giữa yếu 
tố giá, hình ảnh và trung thành (Bloemer, 1998). 
Phần lớn các nghiên cứu hiện nay tập trung vào 
những tiền đề hài lòng dẫn đến trung thành nhưng 
lại bỏ qua mối quan hệ giữa phàn nàn-trung thành 
dù trung thành được xem là một yếu tố quyết định 
hành vi phàn nàn của người tiêu dùng (Alexandra 
Zaugg và Natalie Jäggi, 2006). Nghiên cứu này 
đề xuất mô hình mà hài lòng đóng vai trò là yếu tố 
trung gian giữa đồng cảm, tin cậy tiếp cận, yếu tố 
hữu hình, tương tác khách hàng, giá, hình ảnh và 
lòng trung thành. Đồng thời, hài lòng và phàn nàn 
là hai tiền tố ảnh hưởng trực tiếp đến trung thành.
Quan hệ giữa sự hài lòng và sự trung thành: 
Bloemer (1998) phát hiện ra rằng mức độ hài lòng 
của khách hàng khi giao dịch với NH đôi khi “tay 
trong tay” với sự rời bỏ NH của khách hàng. Dù 
vậy, quan điểm chính đứng sau các nghiên cứu về 
sự hài lòng-trung thành là người tiêu dùng được 
hài lòng thì trung thành hơn người tiêu dùng không 
được hài lòng (Oliver, 1997).
H1a: Có mối quan hệ dương giữa sự hài lòng 
của khách hàng với lòng trung thành.
Quan hệ giữa sự hài lòng và sự phàn nàn: Phàn 
nàn của khách hàng được thúc đẩy bởi cảm giác 
không hài lòng của họ (Day và Ralph L, 1984). 
Nên hiện nay rất nhiều doanh nghiệp quan tâm đến 
việc giảm thiểu sự phàn nàn của khách hàng và 
xem đó là phương pháp quan trọng để đo lường sự 
hài lòng (Kang Jian và cộng sự, 2009). Nên có một 
mối quan hệ đối nghịch giữa hai nhân tố này.
H1b: Có mối quan hệ âm giữa sự hài lòng của 
khách hàng với sự phàn nàn.
Quan hệ giữa phàn nàn và trung thành: Bất cứ 
khi nào khách hàng không hài lòng với một thương 
hiệu, lòng trung thành với thương hiệu này sẽ giảm 
tương ứng. Kang Jian và cộng sự, 2009 đã tìm ra 
một mối tương quan nghịch giữa phàn nàn cá nhân 
và trung thành.
H1c: Có mối quan hệ âm giữa lòng trung thành 
của khách hàng với sự phàn nàn.
Quan hệ giữa yếu tố đồng cảm và sự hài lòng: 
Trong nhiều nghiên cứu chất lượng dịch vụ, yếu 
tố đồng cảm được ghi nhận có ảnh hưởng tích 
cực đến sự hài lòng (Nguyễn Thị Phương Trâm, 
2008; Nguyễn Xuân Vỹ, 2011). Hay nghiên cứu 
đo lường chất lượng dịch vụ NH của Osman và 
cộng sự (2005) cũng đã chứng minh đồng cảm là 
một trong các yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng 
khách hàng.
H2: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố đồng 
cảm và sự hài lòng của khách hàng.
Quan hệ giữa yếu tố tin cậy và sự hài lòng: Là 
yếu tố quan trọng trong thành phần chất lượng dịch 
vụ. Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm đều nhận 
thấy yếu tố tin cậy có ảnh hưởng đến sự hài lòng 
khách hàng, ví dụ Bloemer (1998), Osman và cộng 
sự (2005).
H3: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố tin cậy 
và sự hài lòng của khách hàng.
Quan hệ giữa yếu tố tiếp cận và sự hài lòng: 
Vì các nhóm khách hàng khác nhau có sự hài lòng 
khác nhau nên dịch vụ dù tốt đến đâu nhưng chỉ 
cần khách hàng cảm nhận là không phù hợp và khó 
tiếp cận cũng làm họ không hài lòng. Moutinho và 
Smith (2000) cũng thừa nhận có sự ảnh hưởng tích 
cực của yếu tố tiếp cận lên sự hài lòng.
H4: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố tiếp cận 
và sự hài lòng của khách hàng.
38 39
Soá 12, thaùng 3/2014 38 Soá 12, thaùng 3/2014 39
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
được hình thành, các items đều có giá trị trên 0.5. 
Mười nhân tố này giải thích được đến 66.03% biến 
thiên của dữ liệu.
5.3. Kết quả phân tích CFA
Các thang đo lường khái niệm “chất lượng 
dịch vụ”, “giá”, “hình ảnh”, “hài lòng”, “sự trung 
thành” và “sự phàn nàn” sẽ là đối tượng của thủ 
tục phân tích nhân tố xác định (CFA). Kết quả thể 
hiện ở Bảng 1.
Nếu một mô hình nhận được các giá trị GFI, 
TLI, CFI ≥0.9 (Bentler và Bonett, 1980); CMIN/
df ≤ 2, một số trường hợp CMIN/df có thể ≤ 3 
(Carmines và McIver, 1981); RMSEA ≤ 0.08, 
RMSEA ≤ 0.05 được xem là rất tốt (Steiger, 
1990); thì mô hình được xem là phù hợp với dữ 
liệu thị trường, hay tương thích với dữ liệu thị 
trường. Kết quả phân tích CFA cho mô hình được 
trình bày trong Bảng 1 có giá trị CMIN = 721.480 
với 548 bậc tự do và p =0.00 cho thấy thống kê 
này có ý nghĩa với kích thước mẫu 333. Tuy giá trị 
GFI=0.894 thấp hơn mức đề nghị là GFI phải lớn 
hơn 0.9. Nhưng các chỉ tiêu khác cho thấy mô hình 
này phù hợp với dữ liệu thị trường (CFI= 0.969; 
TLI= 0.946; CMIN/DF=1.392 và RMSEA=0.034).
Bảng 2. Cấu trúc khái niệm, trọng số nhân tố và độ tin cậy tổng hợp
Cấu trúc
khái niệm
Trọng số nhân tố Độ tin cậy 
tổng hợp
Phương 
sai tríchChưa chuẩn hóa Đã chuẩn hóa
Đồng cảm
Tin cậy
Tiếp cận
Yếu tố hữu hình
Tương tác khách hàng
Yếu tố giá
Hình ảnh
Hài lòng
Trung thành
Phàn nàn
1.000 – 1.252
0.963 – 1.071
0.908 – 1.013
1.000 – 1.154
0.750 – 1.061
0.778 – 1.000
0.872 – 1.000
0.844 – 1.039
1.000 – 1.142
0.993 – 1.154
0.767 – 0.886
0.670 – 0.822
0.809 – 0.870
0.752 – 0.819
0.591 – 0.828
0.719 – 0.823
0.731 – 0.803
0.833 – 0.880
0.726 – 0.827
0.836 – 0.883
0.907
0.853
0.880
0.831
0.803
0.845
0.804
0.891
0.900
0.899
0.709
0.594
0.709
0.623
0.509
0.577
0.579
0.731
0.643
0.748
Các trọng số (đã chuẩn hóa) đều > 0.5 và các 
trọng số (chưa chuẩn hóa) đều có ý nghĩa thống kê 
(tất cả các giá trị p = 0) nên các khái niệm đều đạt 
giá trị hội tụ. Tất cả các thang đo đều có các giá trị 
độ tin cậy tổng hợp nằm trong phạm vi được đánh 
giá là rất tốt, trải dài từ 0.803 đến 0.907. Bên cạnh 
đó các giá trị phương sai trích đều lớn hơn 0.5. Kết 
quả này cho thấy các thang đo sử dụng đều đạt độ 
tin cậy cao.
5.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu
Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến 
tính (SEM) được sử dụng để kiểm định mô hình 
nghiên cứu. Kết quả ước lượng khái niệm nào 
không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 90% sẽ bị 
loại lần lượt ra khỏi mô hình. Kết quả kiểm định 
mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong 
mô hình nghiên cứu, yếu tố hình ảnh không có ý 
nghĩa thống kê ở độ tin cậy 90% vì P-value > 0.1 
(p= 0.624). Do đó yếu tố hình ảnh sẽ bị loại ra 
khỏi mô hình.
Bảng 3. Các chỉ số độ phù hợp của mô hình phương trình cấu trúc 
(Đã loại thang đo hình ảnh)
Chi-square DF CFI GFI TLI CMIN/DF P RMSEA
676.396 470 0.968 0.892 0.964 1.439 0.00 0.036
Mô hình có 470 bậc tự do với giá trị thống kê 
Chi-square có p= 0.000. Tuy nhiên, các chỉ tiêu 
khác cho thấy mô hình hiệu chỉnh này thích hợp 
với dữ liệu thị trường.
Bảng 1. Các chỉ số thống kê phản ảnh độ phù hợp của mô hình đo lường
Chi-square DF CFI GFI TLI CMIN/DF P RMSEA
721.480 548 0.975 0.894 0.971 1.317 0.00 0.031
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cỡ mẫu, đối tượng, dịch vụ và bảng câu hỏi 
điều tra
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích nhân 
tố khám phá EFA. Theo Gorsuch (1983), phân tích 
nhân tố khám phá cần có mẫu ít nhất 200 quan sát.
Theo Hair và cộng sự (1998), để có thể phân 
tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích 
thước mẫu ít nhất năm mẫu trên một biến quan sát. 
Mô hình nghiên cứu có số biến quan sát là 47. Nếu 
theo tiêu chuẩn năm mẫu cho một biến quan sát thì 
kích thước mẫu cần thiết là n = 235 (47 x 5).
Để phù hợp với lý thuyết chọn cỡ mẫu, 500 
bảng câu hỏi đã được gửi đến năm NH chiếm thị 
phần lớn trong hoạt động tín dụng, huy động vốn 
và thanh toán ở Hậu Giang gồm: NH Nông nghiệp 
và Phát triển Nông thôn, NH Công thương, NH 
Đầu tư và Phát triển, NH Bưu điện Liên Việt và 
NH Sài Gòn Thương tín. Kết quả thu được 412 
phiếu, khi kiểm tra sơ bộ có 79 bảng câu hỏi bị 
loại, trong đó có 21 bảng không trả lời, 58 bảng 
không đạt yêu cầu do bỏ trống nhiều các mục hỏi. 
Cuối cùng, có 333 bảng câu hỏi được chấp nhận để 
đưa vào phân tích. 
Thời gian thu mẫu điều tra diễn ra trong tháng 
9/2012. Đối tượng khảo sát của bài viết này là các 
khách hàng cá nhân đã sử dụng qua các dịch vụ 
NH tại Hậu Giang, chủ yếu là khách hàng sử dụng 
dịch vụ tiền vay, tiền gửi và thanh toán. 
Bảng câu hỏi được chia làm hai phần: Phần một 
được thiết kế để thu thập sự đánh giá của khách 
hàng đối với các thành phần chất lượng dịch vụ 
NH, yếu tố giá, yếu tố hình ảnh cũng như sự hài 
lòng, trung thành hay phàn nàn đối với NH. Phần 
này gồm 47 mục hỏi, trong đó 27 mục hỏi đầu tiên 
được sử dụng đo lường chất lượng dịch vụ NH dựa 
trên sự tiếp cận mô hình SERVQUAL, 4 mục hỏi 
kế tiếp để đo lường yếu tố giá, năm mục hỏi tiếp 
theo để đo lường yếu tố hình ảnh của NH, 13 mục 
hỏi cuối cùng để đo lường sự hài lòng, lòng trung 
thành và sự phàn nàn của khách hàng. Phần hai 
được thiết kế để phân loại đối tượng phỏng vấn. 
Các thông tin về đáp viên như giới tính, tình trạng 
hôn nhân, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ học 
vấn theo thang đo danh xưng để đo lường sự 
khác biệt khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của các 
yếu đến sự hài lòng và trung thành.
4.2. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu
Dữ liệu được thu thập thông qua điều tra 
trực tiếp những khách hàng đang giao dịch tại 
các NH thương mại ở Hậu Giang. Bảng câu hỏi 
được gửi đến các NH được chọn khảo sát, với tỉ 
lệ phân đều. Để đánh giá một cách toàn diện về 
dịch vụ NH, bảng câu hỏi cũng được phân đều ở 
từng phòng nghiệp vụ như: cho vay, tiền gửi, thẻ, 
thanh toán. Để đảm bảo tính khách quan và bảo 
mật thông tin của đáp viên, bảng hỏi không yêu 
cầu đáp viên cung cấp thông tin về họ tên.
Các phương pháp phân tích được sử dụng trong 
nghiên cứu này là: thống kê mô tả để có đánh giá 
tổng quát về mức độ hài lòng, trung thành của 
khách hàng, kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, 
phân tích nhân tố khám phá để xây dựng và kiểm 
định các thang đo các phân tích này được tiến hành 
dưới sự trợ giúp của phần mềm SPSS 16.0. Ngoài 
ra, nghiên cứu còn sử dụng phần mềm AMOS 7.0 
để kiểm định độ tin cậy, giá trị phân biệt, giá trị hội 
tụ, tính đơn nguyên của các khái niệm và thang đo, 
kiểm định các giả thuyết và độ phù hợp của mô 
hình trong nghiên cứu bằng phương pháp phân tích 
mô hình cấu trúc (SEM).
5. Kết quả
5.1. Kết quả Cronbach alpha
Trong ứng dụng mức α chấp nhận được là 0.6 
– 0.7, giá trị xấp xỉ 0.8 được coi là rất tốt, còn giá 
trị hệ số này trên 0.9 lại báo hiệu rằng có thể bỏ 
bớt một số biến trong nhóm vì các biến này có thể 
quan hệ tuyến tính khá chặt chẽ với các biến khác 
của nhóm. Vì vậy, trong nghiên cứu này, hệ số α từ 
0.6 đến 0.9 là chấp nhận được. Kết quả Cronbach 
alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy. Tuy 
nhiên, độ tin cậy sẽ được cải thiện hơn nếu loại bỏ 
các chỉ báo có đóng góp ít cho thang đo. Cụ thể là 
Cronbach alpha của thang đo đồng cảm là .90; của 
tin cậy là .84 (sau khi loại bỏ chỉ báo CT3 và TC6); 
của tiếp cận là .87 (sau khi loại bỏ chỉ báo SCT1 
và STC2); của yếu tố hữu hình là .83 (sau khi loại 
bỏ chỉ báo HH4, HH5); của tương tác khách hàng 
là .83; của yếu tố giá là .84; của hình ảnh là .8 (sau 
khi loại bỏ chỉ báo HA1, HA2); của hài lòng là .88; 
của trung thành là .87; của phàn nàn là .89 (sau khi 
loại bỏ chỉ báo PN2). Vậy các nhân tố sẽ được giữ 
lại để tiếp tục thủ tục phân tích EFA.
5.2. Kết quả phân tích EFA
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố và xoay 
nhân tố theo phương pháp Promax có 10 nhân tố 
được hình thành, có một items (biến quan sát) là 
TT2 được bỏ đi vì có giá trị nhỏ hơn 0.5. Sau khi 
thực hiện phân tích nhân tố lần hai có 10 nhân tố 
38 39
Soá 12, thaùng 3/2014 38 Soá 12, thaùng 3/2014 39
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
được hình thành, các items đều có giá trị trên 0.5. 
Mười nhân tố này giải thích được đến 66.03% biến 
thiên của dữ liệu.
5.3. Kết quả phân tích CFA
Các thang đo lường khái niệm “chất lượng 
dịch vụ”, “giá”, “hình ảnh”, “hài lòng”, “sự trung 
thành” và “sự phàn nàn” sẽ là đối tượng của thủ 
tục phân tích nhân tố xác định (CFA). Kết quả thể 
hiện ở Bảng 1.
Nếu một mô hình nhận được các giá trị GFI, 
TLI, CFI ≥0.9 (Bentler và Bonett, 1980); CMIN/
df ≤ 2, một số trường hợp CMIN/df có thể ≤ 3 
(Carmines và McIver, 1981); RMSEA ≤ 0.08, 
RMSEA ≤ 0.05 được xem là rất tốt (Steiger, 
1990); thì mô hình được xem là phù hợp với dữ 
liệu thị trường, hay tương thích với dữ liệu thị 
trường. Kết quả phân tích CFA cho mô hình được 
trình bày trong Bảng 1 có giá trị CMIN = 721.480 
với 548 bậc tự do và p =0.00 cho thấy thống kê 
này có ý nghĩa với kích thước mẫu 333. Tuy giá trị 
GFI=0.894 thấp hơn mức đề nghị là GFI phải lớn 
hơn 0.9. Nhưng các chỉ tiêu khác cho thấy mô hình 
này phù hợp với dữ liệu thị trường (CFI= 0.969; 
TLI= 0.946; CMIN/DF=1.392 và RMSEA=0.034).
Bảng 2. Cấu trúc khái niệm, trọng số nhân tố và độ tin cậy tổng hợp
Cấu trúc
khái niệm
Trọng số nhân tố Độ tin cậy 
tổng hợp
Phương 
sai tríchChưa chuẩn hóa Đã chuẩn hóa
Đồng cảm
Tin cậy
Tiếp cận
Yếu tố hữu hình
Tương tác khách hàng
Yếu tố giá
Hình ảnh
Hài lòng
Trung thành
Phàn nàn
1.000 – 1.252
0.963 – 1.071
0.908 – 1.013
1.000 – 1.154
0.750 – 1.061
0.778 – 1.000
0.872 – 1.000
0.844 – 1.039
1.000 – 1.142
0.993 – 1.154
0.767 – 0.886
0.670 – 0.822
0.809 – 0.870
0.752 – 0.819
0.591 – 0.828
0.719 – 0.823
0.731 – 0.803
0.833 – 0.880
0.726 – 0.827
0.836 – 0.883
0.907
0.853
0.880
0.831
0.803
0.845
0.804
0.891
0.900
0.899
0.709
0.594
0.709
0.623
0.509
0.577
0.579
0.731
0.643
0.748
Các trọng số (đã chuẩn hóa) đều > 0.5 và các 
trọng số (chưa chuẩn hóa) đều có ý nghĩa thống kê 
(tất cả các giá trị p = 0) nên các khái niệm đều đạt 
giá trị hội tụ. Tất cả các thang đo đều có các giá trị 
độ tin cậy tổng hợp nằm trong phạm vi được đánh 
giá là rất tốt, trải dài từ 0.803 đến 0.907. Bên cạnh 
đó các giá trị phương sai trích đều lớn hơn 0.5. Kết 
quả này cho thấy các thang đo sử dụng đều đạt độ 
tin cậy cao.
5.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu
Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến 
tính (SEM) được sử dụng để kiểm định mô hình 
nghiên cứu. Kết quả ước lượng khái niệm nào 
không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 90% sẽ bị 
loại lần lượt ra khỏi mô hình. Kết quả kiểm định 
mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong 
mô hình nghiên cứu, yếu tố hình ảnh không có ý 
nghĩa thống kê ở độ tin cậy 90% vì P-value > 0.1 
(p= 0.624). Do đó yếu tố hình ảnh sẽ bị loại ra 
khỏi mô hình.
Bảng 3. Các chỉ số độ phù hợp của mô hình phương trình cấu trúc 
(Đã loại thang đo hình ảnh)
Chi-square DF CFI GFI TLI CMIN/DF P RMSEA
676.396 470 0.968 0.892 0.964 1.439 0.00 0.036
Mô hình có 470 bậc tự do với giá trị thống kê 
Chi-square có p= 0.000. Tuy nhiên, các chỉ tiêu 
khác cho thấy mô hình hiệu chỉnh này thích hợp 
với dữ liệu thị trường.
Bảng 1. Các chỉ số thống kê phản ảnh độ phù hợp của mô hình đo lường
Chi-square DF CFI GFI TLI CMIN/DF P RMSEA
721.480 548 0.975 0.894 0.971 1.317 0.00 0.031
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cỡ mẫu, đối tượng, dịch vụ và bảng câu hỏi 
điều tra
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích nhân 
tố khám phá EFA. Theo Gorsuch (1983), phân tích 
nhân tố khám phá cần có mẫu ít nhất 200 quan sát.
Theo Hair và cộng sự (1998), để có thể phân 
tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích 
thước mẫu ít nhất năm mẫu trên một biến quan sát. 
Mô hình nghiên cứu có số biến quan sát là 47. Nếu 
theo tiêu chuẩn năm mẫu cho một biến quan sát thì 
kích thước mẫu cần thiết là n = 235 (47 x 5).
Để phù hợp với lý thuyết chọn cỡ mẫu, 500 
bảng câu hỏi đã được gửi đến năm NH chiếm thị 
phần lớn trong hoạt động tín dụng, huy động vốn 
và thanh toán ở Hậu Giang gồm: NH Nông nghiệp 
và Phát triển Nông thôn, NH Công thương, NH 
Đầu tư và Phát triển, NH Bưu điện Liên Việt và 
NH Sài Gòn Thương tín. Kết quả thu được 412 
phiếu, khi kiểm tra sơ bộ có 79 bảng câu hỏi bị 
loại, trong đó có 21 bảng không trả lời, 58 bảng 
không đạt yêu cầu do bỏ trống nhiều các mục hỏi. 
Cuối cùng, có 333 bảng câu hỏi được chấp nhận để 
đưa vào phân tích. 
Thời gian thu mẫu điều tra diễn ra trong tháng 
9/2012. Đối tượng khảo sát của bài viết này là các 
khách hàng cá nhân đã sử dụng qua các dịch vụ 
NH tại Hậu Giang, chủ yếu là khách hàng sử dụng 
dịch vụ tiền vay, tiền gửi và thanh toán. 
Bảng câu hỏi được chia làm hai phần: Phần một 
được thiết kế để thu thập sự đánh giá của khách 
hàng đối với các thành phần chất lượng dịch vụ 
NH, yếu tố giá, yếu tố hình ảnh cũng như sự hài 
lòng, trung thành hay phàn nàn đối với NH. Phần 
này gồm 47 mục hỏi, trong đó 27 mục hỏi đầu tiên 
được sử dụng đo lường chất lượng dịch vụ NH dựa 
trên sự tiếp cận mô hình SERVQUAL, 4 mục hỏi 
kế tiếp để đo lường yếu tố giá, năm mục hỏi tiếp 
theo để đo lường yếu tố hình ảnh của NH, 13 mục 
hỏi cuối cùng để đo lường sự hài lòng, lòng trung 
thành và sự phàn nàn của khách hàng. Phần hai 
được thiết kế để phân loại đối tượng phỏng vấn. 
Các thông tin về đáp viên như giới tính, tình trạng 
hôn nhân, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ học 
vấn theo thang đo danh xưng để đo lường sự 
khác biệt khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của các 
yếu đến sự hài lòng và trung thành.
4.2. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu
Dữ liệu được thu thập thông qua điều tra 
trực tiếp những khách hàng đang giao dịch tại 
các NH thương mại ở Hậu Giang. Bảng câu hỏi 
được gửi đến các NH được chọn khảo sát, với tỉ 
lệ phân đều. Để đánh giá một cách toàn diện về 
dịch vụ NH, bảng câu hỏi cũng được phân đều ở 
từng phòng nghiệp vụ như: cho vay, tiền gửi, thẻ, 
thanh toán. Để đảm bảo tính khách quan và bảo 
mật thông tin của đáp viên, bảng hỏi không yêu 
cầu đáp viên cung cấp thông tin về họ tên.
Các phương pháp phân tích được sử dụng trong 
nghiên cứu này là: thống kê mô tả để có đánh giá 
tổng quát về mức độ hài lòng, trung thành của 
khách hàng, kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, 
phân tích nhân tố khám phá để xây dựng và kiểm 
định các thang đo các phân tích này được tiến hành 
dưới sự trợ giúp của phần mềm SPSS 16.0. Ngoài 
ra, nghiên cứu còn sử dụng phần mềm AMOS 7.0 
để kiểm định độ tin cậy, giá trị phân biệt, giá trị hội 
tụ, tính đơn nguyên của các khái niệm và thang đo, 
kiểm định các giả thuyết và độ phù hợp của mô 
hình trong nghiên cứu bằng phương pháp phân tích 
mô hình cấu trúc (SEM).
5. Kết quả
5.1. Kết quả Cronbach alpha
Trong ứng dụng mức α chấp nhận được là 0.6 
– 0.7, giá trị xấp xỉ 0.8 được coi là rất tốt, còn giá 
trị hệ số này trên 0.9 lại báo hiệu rằng có thể bỏ 
bớt một số biến trong nhóm vì các biến này có thể 
quan hệ tuyến tính khá chặt chẽ với các biến khác 
của nhóm. Vì vậy, trong nghiên cứu này, hệ số α từ 
0.6 đến 0.9 là chấp nhận được. Kết quả Cronbach 
alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy. Tuy 
nhiên, độ tin cậy sẽ được cải thiện hơn nếu loại bỏ 
các chỉ báo có đóng góp ít cho thang đo. Cụ thể là 
Cronbach alpha của thang đo đồng cảm là .90; của 
tin cậy là .84 (sau khi loại bỏ chỉ báo CT3 và TC6); 
của tiếp cận là .87 (sau khi loại bỏ chỉ báo SCT1 
và STC2); của yếu tố hữu hình là .83 (sau khi loại 
bỏ chỉ báo HH4, HH5); của tương tác khách hàng 
là .83; của yếu tố giá là .84; của hình ảnh là .8 (sau 
khi loại bỏ chỉ báo HA1, HA2); của hài lòng là .88; 
của trung thành là .87; của phàn nàn là .89 (sau khi 
loại bỏ chỉ báo PN2). Vậy các nhân tố sẽ được giữ 
lại để tiếp tục thủ tục phân tích EFA.
5.2. Kết quả phân tích EFA
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố và xoay 
nhân tố theo phương pháp Promax có 10 nhân tố 
được hình thành, có một items (biến quan sát) là 
TT2 được bỏ đi vì có giá trị nhỏ hơn 0.5. Sau khi 
thực hiện phân tích nhân tố lần hai có 10 nhân tố 
40 41
Soá 12, thaùng 3/2014 40 Soá 12, thaùng 3/2014 41
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
Nguyễn Thị Phương Trâm (2008). Đặc biệt, yếu tố 
hình ảnh trong mô hình đã không được ủng hộ bởi 
dữ liệu nghiên cứu, yếu tố này đã bị loại bỏ hoàn 
toàn khỏi mô hình và nó trái ngược hoàn toàn với 
nghiên cứu của Bloemer và cộng sự (1998).
Về yếu tố nhân khẩu học, đề tài đã chỉ ra rằng 
khách hàng nam giới có sự trung thành cao hơn 
khách hàng nữ. Evanschitzky và Wunderlich 
(2006) đồng ý rằng nam giới thường chấp nhận 
rủi ro cao hơn nữ nên họ sẽ ít thay đổi hành vi 
tiêu dùng khi sự hài lòng giảm đôi chút. Trong 
nghiên cứu này có thể lý giải, NH là lĩnh vực khá 
nhạy cảm nên việc thận trọng và ít chấp nhận rủi 
ro khiến khách hàng nữ rời bỏ NH họ đang giao 
dịch sang một NH khác khi họ cảm thấy không 
hài lòng hay không tin cậy. Bên cạnh đó, khách 
hàng lớn tuổi cũng sẽ trung thành hơn khách hàng 
trẻ vì khách hàng lớn tuổi thường ít tìm kiếm 
thông tin nên ít có sự so sánh hơn khách hàng trẻ 
(Evanschitzky và Wunderlich, 2006). Điều này 
một phần lý giải vì sao mối quan hệ giữa yếu tố 
hài lòng và trung thành ở nhóm khách hàng lớn 
tuổi lại cao hơn so với nhóm khách hàng trẻ tuổi. 
Kết quả cuối cùng về nhân khẩu học cho thấy, 
thời gian giao dịch không ảnh hưởng đến lòng 
trung thành của khách hàng, kết quả này trái với 
nghiên cứu của Hoàng Xuân Bích Loan (2008). 
Nhưng cũng có thể lý giải là các NH chưa quan 
tâm đúng mức đến khách hàng cũ mà chỉ tập 
trung phát triển khách hàng mới nên sự hài lòng 
của nhóm khách hàng này giảm theo thời gian 
dẫn đến lòng trung thành cũng giảm theo.
Tài liệu tham khảo
Benjamin Osayawe Ehigie. 2006. Correlates of Customer Loyalty to Their Bank: a Case Study in 
Nigeria. International Journal of Bank Marketing. Vol. 24 No. 7.2006. pp. 494-508.
Bilal Afsar, Zia Ur Rehman, Jaweria Andleeb Qureshi and Asad Shahjehan. Determinants of 
customer loyalty in the banking sector: The case of Pakistan. African Journal of Business Management. 
Vol.4 (6) . June, 2010. pp. 1040-1047.
Heiner Evanschitzky and Maren Wunderlich. 2006. An Examination of Moderator Effects in the 
Four-Stage Loyalty Model. Journal of Service Research. Volume 8. No. 4. May 2006. pp. 330-345.
Hoàng Xuân Bích Loan. 2008. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại NH Đầu tư và Phát triển Việt 
Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Josée Bloemer, Ko de Ruyter and Pascal Peeters. 1998. Investigating drivers of bank loyalty: the 
complex relationship between image, service quality and satisfaction. International Journal of Bank 
Marketing. 16/7/ 1998. pp. 276-286.
Lu Ting Pong, Johnny, Tang Pui Yee and Esther. 2001. An Integrated Model of Service Loyalty. 
Academy of Business and Administrative Sciences. International Conferences. Brussels. Belgium. pp. 4-7.
Luiz Moutinho and Anne Smith. 2000. Modelling bank customer satisfaction through mediation of 
attitudes towards human and automated banking. International Journal of Bank Marketing. 18/3/2000. 
pp. 124 -134.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. 2003. Đo lường chất lượng dịch vụ siêu thị theo 
quan điểm của khách hàng. Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số CS2003.01.04.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. 2007. Nghiên cứu khoa học Marketing, NXB Đại học 
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Mai Trang. 2006. Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, và lòng trung thành của khách hàng 
siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ. Tập 9. Số 10 - 2006. 
tr. 197-200.
Bảng 4. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm 
trong mô hình nghiên cứu 
Mối quan hệ r s.e. c.r. P-value Giả thuyết
Hài lòng <--- Hữu hình .156 .074 2.101 .036 Ủng hộ
Hài lòng <--- Tương tác .377 .070 5.374 *** Ủng hộ
Hài lòng <--- Yếu tố giá .321 .080 3.987 *** Ủng hộ
Hài lòng <--- Tiếp cận .156 .066 2.378 .017 Ủng hộ
Hài lòng <--- Tin cậy .177 .086 2.063 .039 Ủng hộ
Hài lòng <--- Đồng cảm .524 .082 6.404 *** Ủng hộ
Phàn nàn <--- Hài lòng -.512 .050 -10.252 *** Ủng hộ
Trung thành <--- Hài lòng .478 .054 8.862 *** Ủng hộ
Trung thành <--- Phàn nàn -.168 .055 -3.087 .002 Ủng hộ
Ta thấy P-value của các khái niệm hữu hình, 
tương tác, yếu tố giá, tiếp cận, tin cậy, đồng cảm 
đều có giá trị p < 0.05 nên các biến này thực sự 
có ảnh hưởng đến sự hài lòng. P-value của yếu tố 
hài lòng cũng <0.05 (p=0) nên sự hài lòng cũng có 
ảnh hưởng thực sự lên lòng trung thành và sự phàn 
nàn. Cuối cùng là phàn nàn có giá trị P-value <0.05 
(p=0.002) nên phàn nàn cũng có tác động lên lòng 
trung thành. Các trọng số (chưa chuẩn hóa) của các 
khái niệm hữu hình, tương tác, yếu tố giá, tiếp cận, 
tin cậy, đồng cảm đều mang dấu dương cho thấy 
các yếu tố này ảnh hưởng thuận chiều đến sự hài 
lòng. Biến phụ thuộc là trung thành cho thấy rằng 
nó cũng ảnh hưởng thuận chiều với sự hài lòng. 
Riêng sự phàn nàn mang dấu âm, cho thấy nó có 
ảnh hưởng ngược chiều với sự hài lòng (nghĩa là 
sự hài lòng càng cao thì sự phàn nàn càng thấp). 
Cuối cùng là mối quan hệ giữa phàn nàn và trung 
thành cũng mang dấu âm, điều này cho thấy đây 
cũng là hai yếu tố đối lập nhau. Vậy kết quả đã ủng 
hộ tất cả các giả thuyết đã đề xuất.
5.5. Kiểm định sự khác biệt theo đối tượng 
khách hàng
Kiểm định sự khác biệt theo giới tính cho thấy 
mối quan hệ giữa hài lòng và trung thành ở nhóm 
nam có r = 0.742, trong khi đó mối quan hệ này 
ở nhóm nữ là r = 0.511. Điều này có nghĩa nhóm 
khách hàng nam có sự trung thành cao hơn nhóm 
khách hàng nữ khi họ có sự hài lòng đối với dịch 
vụ NH. Kết quả trên hoàn toàn phù hợp với phần 
lý thuyết.
Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi cho thấy 
mối quan hệ giữa hài lòng và trung thành ở nhóm 
trẻ có r = 0.516, trong khi đó mối quan hệ này ở 
nhóm trung niên là r = 0.65. Như vậy nhóm khách 
hàng trung niên có sự trung thành cao hơn nhóm 
khách hàng trẻ khi họ có sự hài lòng đối với dịch 
vụ NH. Điều này hoàn toàn phù hợp với phần lý 
thuyết.
Kết quả kiểm định sự khác biệt theo thời gian 
giao dịch cho thấy khách hàng giao dịch lâu năm 
không có nghĩa là sẽ trung thành hơn khách hàng 
mới giao dịch. Ở đây chỉ cho thấy khách hàng lâu 
năm sẽ có sự tin cậy với NH so với khách hàng 
mới. Điều này không khớp với giả thuyết ban 
đầu. Có thể lý giải các NH tại Hậu Giang chưa 
quan tâm đúng mức đến khách hàng cũ. Đây cũng 
là một thực tế tại các NH hiện nay, các NH luôn 
muốn thu hút khách hàng mới nhưng thường bỏ 
qua việc chăm sóc khách hàng cũ.
6. Bàn luận, hàm ý và kết luận
Kết quả của đề tài có một số điểm tương đồng 
với các đề tài nghiên cứu trước trong lĩnh vực dịch 
vụ nói chung và lĩnh vực NH nói riêng. Tuy nhiên, 
đề tài cũng tìm ra một số điểm khác biệt so với các 
đề tài trước. Cụ thể, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 
các yếu tố đồng cảm, tương tác, yếu tố giá, tin cậy 
tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng của khách hàng, 
kết quả này tương đồng với các nghiên cứu về 
lĩnh vực NH của Hoàng Xuân Bích Loan (2008), 
Bloemer và cộng sự (1998), Moutinho và Smith 
(2000). Một kết quả quan trọng nữa của đề tài là 
sự hài lòng tỉ lệ thuận với lòng trung thành, nghĩa 
là sự hài lòng càng lớn thì sự trung thành càng cao, 
điều này tương tự với phát hiện của Patterson và 
cộng sự (1997), sau này được kiểm chứng một lần 
nữa ở nghiên cứu của Amstrong và Seng (2000) tại 
thị trường Singapore. Bên cạnh đó, kết quả nghiên 
cứu cho thấy yếu tố hữu hình tác động rất ít vào 
sự hài lòng của khách hàng, điều này phù hợp với 
nghiên cứu Osman Mahamad và cộng sự (2010) 
nhưng lại trái ngược với kết quả nghiên cứu của 
40 41
Soá 12, thaùng 3/2014 40 Soá 12, thaùng 3/2014 41
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
Nguyễn Thị Phương Trâm (2008). Đặc biệt, yếu tố 
hình ảnh trong mô hình đã không được ủng hộ bởi 
dữ liệu nghiên cứu, yếu tố này đã bị loại bỏ hoàn 
toàn khỏi mô hình và nó trái ngược hoàn toàn với 
nghiên cứu của Bloemer và cộng sự (1998).
Về yếu tố nhân khẩu học, đề tài đã chỉ ra rằng 
khách hàng nam giới có sự trung thành cao hơn 
khách hàng nữ. Evanschitzky và Wunderlich 
(2006) đồng ý rằng nam giới thường chấp nhận 
rủi ro cao hơn nữ nên họ sẽ ít thay đổi hành vi 
tiêu dùng khi sự hài lòng giảm đôi chút. Trong 
nghiên cứu này có thể lý giải, NH là lĩnh vực khá 
nhạy cảm nên việc thận trọng và ít chấp nhận rủi 
ro khiến khách hàng nữ rời bỏ NH họ đang giao 
dịch sang một NH khác khi họ cảm thấy không 
hài lòng hay không tin cậy. Bên cạnh đó, khách 
hàng lớn tuổi cũng sẽ trung thành hơn khách hàng 
trẻ vì khách hàng lớn tuổi thường ít tìm kiếm 
thông tin nên ít có sự so sánh hơn khách hàng trẻ 
(Evanschitzky và Wunderlich, 2006). Điều này 
một phần lý giải vì sao mối quan hệ giữa yếu tố 
hài lòng và trung thành ở nhóm khách hàng lớn 
tuổi lại cao hơn so với nhóm khách hàng trẻ tuổi. 
Kết quả cuối cùng về nhân khẩu học cho thấy, 
thời gian giao dịch không ảnh hưởng đến lòng 
trung thành của khách hàng, kết quả này trái với 
nghiên cứu của Hoàng Xuân Bích Loan (2008). 
Nhưng cũng có thể lý giải là các NH chưa quan 
tâm đúng mức đến khách hàng cũ mà chỉ tập 
trung phát triển khách hàng mới nên sự hài lòng 
của nhóm khách hàng này giảm theo thời gian 
dẫn đến lòng trung thành cũng giảm theo.
Tài liệu tham khảo
Benjamin Osayawe Ehigie. 2006. Correlates of Customer Loyalty to Their Bank: a Case Study in 
Nigeria. International Journal of Bank Marketing. Vol. 24 No. 7.2006. pp. 494-508.
Bilal Afsar, Zia Ur Rehman, Jaweria Andleeb Qureshi and Asad Shahjehan. Determinants of 
customer loyalty in the banking sector: The case of Pakistan. African Journal of Business Management. 
Vol.4 (6) . June, 2010. pp. 1040-1047.
Heiner Evanschitzky and Maren Wunderlich. 2006. An Examination of Moderator Effects in the 
Four-Stage Loyalty Model. Journal of Service Research. Volume 8. No. 4. May 2006. pp. 330-345.
Hoàng Xuân Bích Loan. 2008. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại NH Đầu tư và Phát triển Việt 
Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Josée Bloemer, Ko de Ruyter and Pascal Peeters. 1998. Investigating drivers of bank loyalty: the 
complex relationship between image, service quality and satisfaction. International Journal of Bank 
Marketing. 16/7/ 1998. pp. 276-286.
Lu Ting Pong, Johnny, Tang Pui Yee and Esther. 2001. An Integrated Model of Service Loyalty. 
Academy of Business and Administrative Sciences. International Conferences. Brussels. Belgium. pp. 4-7.
Luiz Moutinho and Anne Smith. 2000. Modelling bank customer satisfaction through mediation of 
attitudes towards human and automated banking. International Journal of Bank Marketing. 18/3/2000. 
pp. 124 -134.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. 2003. Đo lường chất lượng dịch vụ siêu thị theo 
quan điểm của khách hàng. Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số CS2003.01.04.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. 2007. Nghiên cứu khoa học Marketing, NXB Đại học 
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Mai Trang. 2006. Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, và lòng trung thành của khách hàng 
siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ. Tập 9. Số 10 - 2006. 
tr. 197-200.
Bảng 4. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm 
trong mô hình nghiên cứu 
Mối quan hệ r s.e. c.r. P-value Giả thuyết
Hài lòng <--- Hữu hình .156 .074 2.101 .036 Ủng hộ
Hài lòng <--- Tương tác .377 .070 5.374 *** Ủng hộ
Hài lòng <--- Yếu tố giá .321 .080 3.987 *** Ủng hộ
Hài lòng <--- Tiếp cận .156 .066 2.378 .017 Ủng hộ
Hài lòng <--- Tin cậy .177 .086 2.063 .039 Ủng hộ
Hài lòng <--- Đồng cảm .524 .082 6.404 *** Ủng hộ
Phàn nàn <--- Hài lòng -.512 .050 -10.252 *** Ủng hộ
Trung thành <--- Hài lòng .478 .054 8.862 *** Ủng hộ
Trung thành <--- Phàn nàn -.168 .055 -3.087 .002 Ủng hộ
Ta thấy P-value của các khái niệm hữu hình, 
tương tác, yếu tố giá, tiếp cận, tin cậy, đồng cảm 
đều có giá trị p < 0.05 nên các biến này thực sự 
có ảnh hưởng đến sự hài lòng. P-value của yếu tố 
hài lòng cũng <0.05 (p=0) nên sự hài lòng cũng có 
ảnh hưởng thực sự lên lòng trung thành và sự phàn 
nàn. Cuối cùng là phàn nàn có giá trị P-value <0.05 
(p=0.002) nên phàn nàn cũng có tác động lên lòng 
trung thành. Các trọng số (chưa chuẩn hóa) của các 
khái niệm hữu hình, tương tác, yếu tố giá, tiếp cận, 
tin cậy, đồng cảm đều mang dấu dương cho thấy 
các yếu tố này ảnh hưởng thuận chiều đến sự hài 
lòng. Biến phụ thuộc là trung thành cho thấy rằng 
nó cũng ảnh hưởng thuận chiều với sự hài lòng. 
Riêng sự phàn nàn mang dấu âm, cho thấy nó có 
ảnh hưởng ngược chiều với sự hài lòng (nghĩa là 
sự hài lòng càng cao thì sự phàn nàn càng thấp). 
Cuối cùng là mối quan hệ giữa phàn nàn và trung 
thành cũng mang dấu âm, điều này cho thấy đây 
cũng là hai yếu tố đối lập nhau. Vậy kết quả đã ủng 
hộ tất cả các giả thuyết đã đề xuất.
5.5. Kiểm định sự khác biệt theo đối tượng 
khách hàng
Kiểm định sự khác biệt theo giới tính cho thấy 
mối quan hệ giữa hài lòng và trung thành ở nhóm 
nam có r = 0.742, trong khi đó mối quan hệ này 
ở nhóm nữ là r = 0.511. Điều này có nghĩa nhóm 
khách hàng nam có sự trung thành cao hơn nhóm 
khách hàng nữ khi họ có sự hài lòng đối với dịch 
vụ NH. Kết quả trên hoàn toàn phù hợp với phần 
lý thuyết.
Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi cho thấy 
mối quan hệ giữa hài lòng và trung thành ở nhóm 
trẻ có r = 0.516, trong khi đó mối quan hệ này ở 
nhóm trung niên là r = 0.65. Như vậy nhóm khách 
hàng trung niên có sự trung thành cao hơn nhóm 
khách hàng trẻ khi họ có sự hài lòng đối với dịch 
vụ NH. Điều này hoàn toàn phù hợp với phần lý 
thuyết.
Kết quả kiểm định sự khác biệt theo thời gian 
giao dịch cho thấy khách hàng giao dịch lâu năm 
không có nghĩa là sẽ trung thành hơn khách hàng 
mới giao dịch. Ở đây chỉ cho thấy khách hàng lâu 
năm sẽ có sự tin cậy với NH so với khách hàng 
mới. Điều này không khớp với giả thuyết ban 
đầu. Có thể lý giải các NH tại Hậu Giang chưa 
quan tâm đúng mức đến khách hàng cũ. Đây cũng 
là một thực tế tại các NH hiện nay, các NH luôn 
muốn thu hút khách hàng mới nhưng thường bỏ 
qua việc chăm sóc khách hàng cũ.
6. Bàn luận, hàm ý và kết luận
Kết quả của đề tài có một số điểm tương đồng 
với các đề tài nghiên cứu trước trong lĩnh vực dịch 
vụ nói chung và lĩnh vực NH nói riêng. Tuy nhiên, 
đề tài cũng tìm ra một số điểm khác biệt so với các 
đề tài trước. Cụ thể, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 
các yếu tố đồng cảm, tương tác, yếu tố giá, tin cậy 
tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng của khách hàng, 
kết quả này tương đồng với các nghiên cứu về 
lĩnh vực NH của Hoàng Xuân Bích Loan (2008), 
Bloemer và cộng sự (1998), Moutinho và Smith 
(2000). Một kết quả quan trọng nữa của đề tài là 
sự hài lòng tỉ lệ thuận với lòng trung thành, nghĩa 
là sự hài lòng càng lớn thì sự trung thành càng cao, 
điều này tương tự với phát hiện của Patterson và 
cộng sự (1997), sau này được kiểm chứng một lần 
nữa ở nghiên cứu của Amstrong và Seng (2000) tại 
thị trường Singapore. Bên cạnh đó, kết quả nghiên 
cứu cho thấy yếu tố hữu hình tác động rất ít vào 
sự hài lòng của khách hàng, điều này phù hợp với 
nghiên cứu Osman Mahamad và cộng sự (2010) 
nhưng lại trái ngược với kết quả nghiên cứu của 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
su_hai_long_va_trung_thanh_cua_khach_hang_doi_voi_dich_vu_ng.pdf