Khuyến cáo NICE của Anh quốc được
cập nhật 2009 và tháng 10/2010 thì có chi tiết
về vai trò của pioglitazone như sau [27]:
• Xem xét thêm thiazolidinedione (pioglitazone) thay cho sulfonylurea như thuốc
hàng thứ 2 trong liệu pháp thuốc hàng đầu là
metformin mà không kiểm soát đường máu
đạt mục tiêu (HbA1c ≥ 6.5%, hoặc ở những
đối tương có sự thống nhất chỉ định) nếu:
• Người đó ở nguy cơ hạ đường máu
có ý nghĩa hoặc có những điều kiện kèm
theo (như làm việc nặng, độ cao, sống một
mình), hoặc
• Người không dung nạp sulfonylurea
hoặc sulfonylurea chống chỉ định. [mới 2009]
• Xem xét thêm thiazolidinedione (pioglitazone) như liệu pháp hàng thứ 2 đến liệu
pháp đơn trị hàng đầu sulfonylure khi kiểm
soát đường máu không đạt (HbA1c ≥ 6.5%,
thống nhất ở một số đối tượng ) nếu:
• Người không dung nạp metformin hoặc
metformin chống chỉ định. [mới 2009]
• Xem xét thêm thiazolidinedione (pioglitazone) như thuốc thứ ba sau thuốc hàng
đầu là metformin và thuốc hàng thứ 2 sulfonylurea khi đường máu còn cao hoặc không
đạt (HbA1c ≥ 7.5%, ) và insulin là không chấp
nhận hoặc không thích hợp. [mới 2009]
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự khác biệt giữa Pioglitazone và Rosiglitazone. Quan điểm hiện nay trong điều trị đái tháo đường típ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 91
Sự Khác Biệt Giữa Pioglitazone Và Rosiglitazone.
Quan Điểm Hiện Nay Trong Điều Trị Đái Tháo
Đường Týp 2.
PGS, TS, BS, Trần Văn Huy, FACC, FESC
Phó Chủ Tịch Phân Hội Tăng Huyết Áp Việt Nam. Chủ Tịch
Hội TM Khánh Hòa.
Đái tháo đường (ĐTĐ) đang có một sự gia tăng trên khắp thế giới, không chỉ ở các nước phát
triển mà ngay cả các nước đang phát triển, kết
quả từ sự liên đới giữa béo phì, viêm và tăng
đường máu [1]. Theo báo cáo của Tổ Chức Y
Tế Thế Giới dự đoán có một sự gia tăng 39%
tỷ lệ ĐTĐ trong 30 năm đầu của thế kỷ 21[2].
Mặc dầu có nhiều tiến bộ nhưng ĐTĐ vẫn
còn là bệnh mạn tính đầy phức tạp và thách
thức trong điều trị. Hiện có nhiều phương
thức điều trị khác nhau đã được khẳng định
như can thiệp thay đổi kiểu sống và kiểm
soát chặt đường máu đến một số lớn tác nhân
dược học có khả năng biến đổi tiến trình xơ
vữa huyết khối ĐTĐ [1]. Những thuốc điều
trị ĐTĐ týp 2 chính là metformin, sulphony-
lureas, thiazolidinediones (TZDs), ức chế al-
pha-glucosidase (AGI), insulin và một số tác
nhân khác như cường glucagon like peptide
(GLP) -1 (Incretin mimetics) (exenatide), glin-
ide, pramlintide, dipeptidyl peptidase (DPP)
-4 inhibitors (Sitagliptin, Saxagliptin). Trong
đó metformin được xem như chọn lựa hàng
đầu trong điều trị ĐTĐ týp 2 do có tác dụng
ức chế sinh glucose từ gan làm hạ đường máu,
giảm HbA1c 1-2%, giảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim
(NMCT) và tử vong chung, giá rẻ, nhưng nó
lại có tỷ lệ tác dụng phụ rối loạn tiêu hóa, tiêu
chảy cao gần 40% [3-4]. Suphonylureas kích
thích tụy tiết insulin, đã được ghi nhận giảm
các biến cố vi mạch, hạ HbA1c 1-2%, tác dụng
phụ chính là tỷ lệ gây hạ đường máu cao, tăng
cân vừa, trong đó các suphonylurea thế hệ
mới (glimepiride, glitazide) ít gây hạ đường
máu nặng so với chlorpropamide, glyburide.
Ngoài ra các glipizide tác dụng kéo dài và
các suphonylurea thế hệ mới đã được chứng
minh có hiệu quả hơn thế hệ cũ. Các thuốc
AGI làm giảm hấp thụ các polysaccharides ở
ruột non chỉ giảm HbA1c từ 0,5-0,8% trong
đơn trị liệu và có tác dụng phụ về đường
tiêu hóa cao làm ngừng điều trị đến 25-45%
[3]. Các cường GLP-1 làm giảm HbA1c từ
0,5-1% nhưng cần phải tiêm hai lần ngày,tác
dụng phụ trên đường tiêu hóa nhiều, giá đắt,
an toàn về lâu dài chưa được chứng minh.
Nhóm glinide tác dụng giống như sulphony-
lure giảm HbA1c từ 0,5 đến 1,5 %, hiệu qủa
nhanh nhưng gây tăng cân, hạ đường máu,
liều dùng 3 lần ngày và giá đắt. Pramlintide
giảm HbA1c từ 0,5-1% nhưng cần phải tiêm
ba lần ngày,tác dụng phụ trên đường tiêu hóa
nhiều, giá đắt, an toàn về lâu dài chưa được
chứng minh và ức chế DPP-4 giảm HbA1c từ
0,5-0,8%, an toàn về lâu dài chưa được chứng
minh[5].
Đối với TZDs là những tác nhân gây
kích hoạt thụ thể sao chép rên nhân tế bào
(Peroxisome Proliferator-Activated Recep-
tor gamma) gọi tắt PPAR gamma. Vai trò của
CHUYÊN ĐỀ CHO NGƯỜI BỆNH92
các PPARs là những thụ thể hoạt động trên
sự sao chép nhân tế bào có chức năng điều
chỉnh các yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim
mạch gắn liền với hội chứng chuyển hóa mà
trong những năm vừa qua đã được nghiên
cứu và ứng dụng trong điều trị ĐTĐ týp 2
và các rối loạn chuyển hóa tim mạch khác [7].
PPAR gamma được thấy nổi trội ở các mô mỡ
nơi nó tạo ra sự biệt hóa tế bào mỡ và lưu
trữ lipid. PPAR gamma có ligand là các TZDs
[1,5,6,]. Cơ chế phân tử đáp ứng sinh học của
các TZDs được minh họa khái quát qua hình
1 tác động đến các gen mục tiêu ảnh hưởng
lên sự biệt hóa chuyên biệt trên tế bào mỡ và
lipid, tăng cường sự nhạy cảm insulin [6].
Hình 1. Cơ chế phân tử đáp ứng sinh học của các TZDs.
Các TZDs đã được FDA chấp nhận tại
Hoa Kỳ từ năm 1999 là rosiglitazone và pio-
glitazone bao gồm đơn trị liệu hoặc kết hợp
với metformin, suphonylureas hoặc insulin
trong ĐTĐ týp 2[5,6]. Các TZDs có tác dụng
kiểm soát đường máu bằng cách giảm acid
béo tự do không este, giảm cường insulin
máu, tăng cường hoạt động insulin tế bào,
duy trì chức năng tế bào bêta của tụy, ngoài
ra nó còn có các tác dụng chống sinh xơ vữa,
giảm triglyceride, giảm CRP, tăng HDL [6,7],
trong đơn trị nó làm hạ HbA1c từ 0,5-1,4%.
Trong những năm vừa qua đã có nhiều thử
nghiệm lớn cũng như nhiều phân tích gộp
đánh giá hiệu qủa của rosiglitazone và pio-
glitazone được công bố, đối với rosiglitazone
như DREAM[8], RECORD [9,10] và piogli-
tazone như PROACTIVE [11,12] PROactive
05 [13], CHICAGO [14], PERISCOPE [15]
[16] cho thấy giữa hai thuốc nầy có những
hiệu qủa khác nhau trên lâm sàng. Sự khác
biệt nầy nó xuất phát từ cơ chế phân tử mà
pioglitazone có thêm cơ chế bao gồm trên
PPAR alpha làm giảm phân tử bám tế bào
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 93
Hình 2. Sự khác biệt về cơ chế phân tử giữa
rosiglitazone và pioglitazone [16]
mạch máu nội mạc [VCAM -1 (vascular cell
adhesion molecule), tăng Acyl-CoA oxidase,
tăng l KB alpha trong lúc rosiglitazone không
có hiệu qủa nầy. Tác dụng nhóm chỉ có một
phần nhỏ được khái quát qua hình 2 [17]
So sánh hiệu qủa của pioglitazone và
rosiglitazone trên lâm sàng đã có nhiều phân
tích gộp có những kết qủa không nhất quán,
như nghiên cứu của David J. Graham cho
thấy ở bệnh nhân >65 tuổi so với pioglitazone,
dùng rosiglitazone gây gia tăng có ý nghĩa
nguy cơ đột quỵ, suy tim và tử vong chung
cũng như gia tăng nguy cơ có ý nghĩa với tiêu
chí gộp gồm NMCT, đột quy, suy tim và tử
vong chung [18], trái lại Debra A. Wertz phân
tích hồi cứu cho thấy không có sự khác biệt về
NMCT cấp, suy tim cấp và tử vong giữa điều
trị pioglitazone và rosiglitazone [19].
Tuy nhiên trong đa số các thử nghiệm và
phân tích gộp đều cho thấy rosiglitazone có
nhiều chứng cứ lâm sàng làm gia tăng nguy
cơ NMCT và tử vong tim mạch có ý nghĩa
[5]. Một nghiên cứu lớn ngẫu nhiên có đối
chứng là thử nghiệm RECORD (Rosiglita-
zone Evaluated for Cardiac Outcomes and
Regulation of Glycaemia in Diabetes) đánh
giá hiệu qủa của rosiglitazone trên tim
mạch ghi nhận không có hiệu qủa có lợi trên
CHUYÊN ĐỀ CHO NGƯỜI BỆNH94
tim mạch, tử vong tim mạch và nhập viện
vì tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ khi điều trị
thêm rosiglitazone với HR là 0,99 CI 0,85-
1.16, NMCT có khuynh hướng tăng HR 1.34
CI 0.80-1.63 và tử vong tim mạch HR 0.84
CI 0.59-1.18 [9,10]. Những phân tích gộp về
các thử nghiệm lâm sàng của rosiglitazone
trên kiểm soát đường máu nổi bật nhất là
của Nissen và Wolski với 42 thử nghiệm,
27.847 bệnh nhân cho thấy nó làm gia tăng
nguy cơ NMCT có ý nghĩa (odd ratios 1.43
, 95% CI 1.03-1.98, P=0,03) và tăng nguy
cơ tử vong tim mạch ở mức giới hạn (odd
ratios 1.64 95% CI 0.98-2.74, P =0,06) [20].
Các phân tích gộp khác như của Pasty gồm
43 thử nghiệm với 32.294 bệnh nhân [21],
ICT 13.237 bệnh nhân [22], FDA [23], Singl
đều cho thấy gia tăng nguy cơ về bệnh
thiếu máu cơ cục bộ [24,25]. Một số nghiên
cứu quan sát khác cũng ghi nhận tương tự,
đặc biệt nghiên cứu hồi cứu của Đài Loan
trên 473.000 bệnh nhân ghi nhận nó làm
gia tăng nguy cơ các biến cố tim mạch và
NMCT đặc biệt khi so với metformin (odd
ratios 2.09, 95% CI1.39-3.24) [26]
Còn đối với pioglitazone, hiện đã có
những thử nghiệm lớn ngẫu nhiên có đối
chứng như PROspective pioglitAzone Clin-
ical Trial in macroVascular Events (PRO-
ACTIVE) nghiên cứu trên 5.238 bệnh nhân
ĐTĐ týp 2, sau thời gian điều trị trung bình
34,5 tháng ghi nhận nhóm pioglitazone
giảm 10% các biến cố mạch máu lớn bao
gồm tử vong chung, NMCT không tử vong,
hội chứng mạch vành cấp, đột qụy, đoạn
chi và tái lưu thông mạch máu ở các chi lớn
nhưng không có ý nghĩa thống kê (21% vs
23.5%, P=0.095), giảm 16% có ý nghĩa thống
kê bao gồm tử vong mọi nguyên nhân, đột
qụy và NMCT không tử vong (không bao
gồm NMCT thể im lặng) (12.3% vs 14.4%,
P=0.027), nhưng từng yếu tố riêng không
có ý nghĩa [11]. Trong một phân tính nhánh
của nghiên cứu này cho thấy ở bệnh nhân
ĐTĐ có tiền sử NMCT (2.445 bệnh nhân)
giảm 28% NMCT tái phát, giảm 37% các
biến cố hội chứng mạch vành cấp ở nhóm
có điều trị pioglitazone 45mg/ngày[13].
Trong phân nhánh nghiên cứu ở những
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có tiền sử đột qụy
(984 bệnh nhân), pioglitazone có hiệu quả
giảm tái phát đột quỵ đến 47% (HR=0.53,
tỷ lệ biến cố=5.6% pioglitazone vs 10.2%
placebo; 95% CI=0.34-0.85; P=0.0085) và tử
vong do tim mạch, NMCT không tử vong và
đột qụy không tử vong giảm 28% (HR=0.72,
tỷ lệ biến cố =13.0% pioglitazone vs 17.7%
placebo; 95% CI=0.52-1.00; P=0.0467) [12].
Tuy nhiên PROACTIVE có tỷ lệ suy tim
nhập viên gia tăng có nghĩa, nhưng tỷ lệ
tử vong do suy tim không khác biệt so với
nhóm chứng [11-13], chính vì vậy ở những
bệnh nhân suy tim độ III và IV NYHA cần
chống chỉ định với TZDs. Một phân tích
gộp về hiệu qủa của pioglitazone trong
19 thử nghiệm với 16.390 bệnh nhân ĐTĐ
điều trị từ 4 tháng đến 3 năm rưởi. Chết,
NMCT hoặc đột qụy xảy ra ở 375 trong
8.554 bệnh nhân (4,4%) nhận pioglitazone
và 450 trong 7836 (5,7%) bệnh nhân điều
trị liệu pháp đpối chứng (HR 0.82, CI 95%,
0.72-0.94; P=.005) (hình 3). Suy tim nặng
được ghi nhận trong 200 bệnh nhân điều trị
pioglitazone chiềm tỷ lệ 2.3% so với nhóm
chứng 139 (1.8%) (HR, 1.41; 95% CI, 1.14-1
.76;P=.002) nhưng không có một sự gia tăng
tử vong do suy tim [16]
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 95
Pioglitazone và Các Biến Cố Tim Mạch
(19 thử nghiệm 16.390 bệnh nhân ĐTĐ T2)
A. Michael Lincoff; JAMA. 2007;298(10):1180-1188
Giảm 18%
Hình 3. Những kết qủa của nghiên cứu PRoactive và phân tích
gộp 19 thử nghiệm về pioglitazone,
Ngoài ra những nghiên cứu như CHI-
CAGO [14). [Carotid Intimal-Medial
THICkness (CIMT) in Atherosclerosis us-
ing PioGlitazOne] đã cho thấy pioglitazone
ngăn ngừa sự tiến triển xơ vữa động mạch
cảnh ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Đặc biệt
nghiên cứu PERISCOPE cho thấy có chứng
cứ lâm sàng ngăn ngừa sự tiến triển xơ vữa
động mạch vành. Sau 18 tháng, 360 bệnh
nhân nghiên cứu đã được IVUS để so sánh
với IVUS gốc. Bệnh nhân điều trị với pio-
glitazone có một sự giảm -0.16% (95% CI,
−0.57% đến 0.25%) phần trăm thể tích mảng
vữa và sự giảm nầy chưa có ý nghĩa so với
nền tảng ban đầu. So sánh giữa hai nhóm
có một sự khác biệt có ý nghĩa với P=0.02
(hình 4). Những số liệu nầy đã chứng minh
một các rõ ràng rằng sau 18 tháng điều trị,
bệnh nhân điều trị với glimipiride có một
sự gia tăng tiến triển xơ vữa mạch vành
mạch cách rõ rệt, trong khi đó bệnh nhân
điều trị pioglitazone không có sự tiến triển
mảng vữa
Hình 4: Kết qủa PERISCOPE ngăn cản tiến trình xơ vữa mạch vành, so sánh với các thử
nghiệm khác [15]
CHUYÊN ĐỀ CHO NGƯỜI BỆNH96
Tuy nhiên để kết luận pioglitazone có
chỉ định ưu việt giảm các biến cố tim mạch ở
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đến nay vẫn chưa được
các chuyên gia thống nhất [5].
Các Quan điểm hiện nay đối với TZDs:
Pioglitazone và các khuyến cáo hiện hành.
Do nhiều tác dụng ảnh hưởng xấu trên
nguy cơ tim mạch nhiều hơn so với các tác
dụng lợi ích của rosiglitazone nên Cơ Quan
Thuốc Men Châu Âu (EMA) và Cộng Đồng
Châu Âu (EU) về theo dõi an toàn của thuốc
đã chính thức rút rosiglitazone không được
phép lưu hành trên thị trường toàn Châu Âu
từ 22 tháng 9 năm 2010 [27]. Riêng tại Hoa Kỳ
thì Cơ quan thực phẩm thuốc men Hoa Kỳ
(FDA) đã hai lần họp xem xét về tính an toàn
của rosiglitazone, lần 1 năm 2007 [22] và lần 2
tháng 7 năm 2010 đã thống nhất vẫn tiếp tục
cho phép rosiglitazone lưu hành với đặc biệt
chú ý cảnh báo, chỉ được chỉ định cho một số
trường hợp cần thiết có chỉ định TZDs nhưng
không dùng được pioglitazone [28].
Một số khuyến cáo mới như của Hội Đái
Tháo Đường Hoa Kỳ (ADA) và Hội Nghiên
Cứu Đái Tháo Đường Châu Âu (EASD) năm
2009 đã chia chỉ định thuốc điều trị ĐTĐ týp
2 theo hai tầng với ba bước theo hình 5, trong
đó pioglitazone được chi định trong bước 2
như thuốc hàng thứ 2 phối hợp với metform-
in và trong phối hợp ba thứ thuốc [29].
Tuyên Bố Đồng Thuận về Hướng dẫn điều trị
Bệnh Đái Tháo đường típ 2 – ADA/EASD
Lối sống + Metformin
+ Pioglitazone
Lối sống + Metformin
+ GLP-1 agonistb
Lối sống + Metformin
+ Pioglitazone
+ Sulfonylureaa
Lối sống + Metformin
+ Insulin nền
Lớp 2: Các trị liệu cốt
lõi đã được
thẩm định ít tốt
hơn
Lúc chẩn đoán:
Thay đổi lối sống
+ Metformin
Lối sống + Metformin
+ Insulin tăng cường
Lối sống + Metformin
+ Insulin nền
Lối sống + Metformin
+ Sulfonylureaa
Lớp 1: Các trị liệu cốt lõi đã
được thẩm định tốt
BƯỚC 1 BƯỚC 2 BƯỚC 3
Ủng hộ thay đổi lối sống một cách thường xuyên
Kiểm tra A1C mỗi 3 tháng cho đến khi A1C <7% (hoặc đạt mục tiêu) và sau đó tiếp tục mỗi 6 tháng
aSulfonylureas khác không phải là glyburide hay chlorpropamide. B Sử dụng lâm sàng không đủ tin cậy về an toàn.
Nathan DM, et al. Diabetes Care. 2009; 31(1):173-175.
Hình 5. Phác đồ điều trị ĐTĐ týp 2. Tích cực can thiệp thay đổi lối sống, kiểm tra HbA1C mỗi
3 tháng cho đến khi 7% là cần thay đổi phương thức
điều trị
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 97
Sau khuyến cáo của ADA/EASD, Trường
Môn Đái Tháo Đường Hoa Kỳ (ACE) phối hợp
Hội Nội Tiết Hoa Kỳ (AACE) cũng cập nhật
khuyến cáo vào tháng 12/2009 trong việc chọn
lựa thuốc điều trị kiểm soát đường máu ở bệnh
nhân ĐTĐ týp 2 dựa trên tiêu chí an toàn ít biến
chứng hạ đường máu, tính hiệu quả và tổng giá
của liệu pháp điều trị bao gồm giá thuốc, chi
phí theo dõi, các biến cố hạ đường máu, các tác
dụng phụ và điều trị các biến chứng của ĐTĐ,
trong đó dựa vào các mức HbA1c để chọn lựa
liệu pháp đơn trị đơn hay phối hợp 2 hoặc 3
thứ thuốc [30]. Khi HbA1C từ 6,5-7,5%, TZD có
thể sử dụng trong đơn trị ngay từ đầu và xem
xét điều trị phối hợp hai hoặc ba thứ thuốc khi
không đạt mục tiêu. Chú ý, TZD cần nhiều tuần
mới đạt hiệu qủa tối đa và cần được ưu tiên ở
những bệnh nhân có bằng chứng rõ ràng về
đề kháng insulin hoặc hội chứng chuyển hóa
(HCCH) và ở những bệnh nhân gan nhiễm mỡ
không do rượu [30]. Trong phối hợp thuốc, do
tính an toàn và hiệu qủa của metformin nên
được chọn làm nền tảng. Khi metformin chống
chỉ định, TZD có thể được dùng làm nền tảng
trong phối hợp 2 thứ thuốc. Vì metformin hoặc
TZD sẽ dùng như một thuốc làm gia tăng sự
nhạy cảm insulin. Thuốc thứ hai là cường GLP,
ức chế DPP-4, glinide, hoặc sulfonylurea. Khi
mức HbA1c từ 7,6 trở lên thì cần phối hợp thuốc
ngay, phác đồ chọn lựa thuốc của AACE/ACE
được cập nhật 12/2009 theo hình sau [30]:
Hình 6. Phác đồ điều trị ĐTĐ týp 2 chọn lựa thuốc kiểm soát đường máu dựa theo phân tầng
HbA1 của AACE/ ACE. MET: metformin, SU: sulphonylureas, TZD: thiazolidinediones, AGI:
ức chế alpha-glucosidase (AGI), GLP-1:glucagon like peptide-1, DPP-4: dipeptidyl peptidase -4
inhibitors .
CHUYÊN ĐỀ CHO NGƯỜI BỆNH98
Còn trong khuyến nghị mới đây của Hội
Tim Hoa Kỳ (AHA) và Trường Môn Tim Học
Hoa Kỳ (ACC) xuất bản tháng 4/2010 thì ghi
nhận các thuốc hạ đường máu với những
chứng cứ hiệu qủa trên mạch máu lớn là chỉ
có với meformine đặc biệt ở người ĐTĐ týp 2
có béo phì, và có một số bằng chứng xấu với
rosiglitazone nhưng không với pioglitazone
[5]. Đối với hầu hết các thuốc hạ đường máu
khác ít hoặc không số liệu ủng hộ có lợi hay
có hại trên mạch máu lớn [5].
Khuyến cáo NICE của Anh quốc được
cập nhật 2009 và tháng 10/2010 thì có chi tiết
về vai trò của pioglitazone như sau [27]:
• Xem xét thêm thiazolidinedione (pio-
glitazone) thay cho sulfonylurea như thuốc
hàng thứ 2 trong liệu pháp thuốc hàng đầu là
metformin mà không kiểm soát đường máu
đạt mục tiêu (HbA1c ≥ 6.5%, hoặc ở những
đối tương có sự thống nhất chỉ định) nếu:
• Người đó ở nguy cơ hạ đường máu
có ý nghĩa hoặc có những điều kiện kèm
theo (như làm việc nặng, độ cao, sống một
mình), hoặc
• Người không dung nạp sulfonylurea
hoặc sulfonylurea chống chỉ định. [mới 2009]
• Xem xét thêm thiazolidinedione (pio-
glitazone) như liệu pháp hàng thứ 2 đến liệu
pháp đơn trị hàng đầu sulfonylure khi kiểm
soát đường máu không đạt (HbA1c ≥ 6.5%,
thống nhất ở một số đối tượng ) nếu:
• Người không dung nạp metformin hoặc
metformin chống chỉ định. [mới 2009]
• Xem xét thêm thiazolidinedione (pio-
glitazone) như thuốc thứ ba sau thuốc hàng
đầu là metformin và thuốc hàng thứ 2 sulfo-
nylurea khi đường máu còn cao hoặc không
đạt (HbA1c ≥ 7.5%, ) và insulin là không chấp
nhận hoặc không thích hợp. [mới 2009]
KEÁT LUAÄN
Tóm lược, TZDs có tác dụng trên qúa
trình viêm, các rối loạn chuyển hóa đường và
lipid, cải thiện sự nhạy cảm insulin và HCCH
ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Giữa pioglitazone và
rosiglitazone có sự khác biệt trong cơ chế tác
dụng và hiệu qủa lâm sàng. Pioglitazone có
hiệu qủa kiểm soát đường máu và HbA1c ổn
định, giảm triglyceride, tăng HDL, ngăn cản
tiến trình xơ vữa, có xu hướng giảm các biến
cố mạch máu lớn. Theo một số khuyến cáo
hiện hành mới như của AACE/ACE và NICE,
khi HbA1c trong giới hạn 6,5-7,5%, piogliz-
tazone có thể được chỉ định trong đơn trị, và
trong phối hợp thuốc có thể xem xét chỉ định
như thuốc nền tảng khi metformin chống chỉ
định ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO:
Trần Văn Huy. Vai trò của các PPARs trong 1.
bệnh lý đái tháo đường xơ vữa huyết khối.
Kỷ yếu toàn văn Đại Hội Nội Tiết Đái Tháo
Đường Việt Nam lần 3.Tạp Chí Y Học Thực
Hành Việt Nam. 2005; 507-508; 177-180
Gregg EW, Cadwell BL, Cheng YJ, et al. Trends 2.
in the prevalence and ratio of diagnosed to un-
diagnosed diabetes according to obesity levels
in the US. Diabetes Care 2004; 27:806-812.
Nathan DM, Buse JB, Davidson MB, et al. 3.
Management of Hyperglycemia in Type 2
Diabetes: A Consensus Algorithm for the Ini-
tiation and Adjustment of Therapy: A Con-
sensus Statement From the American Diabe-
tes Association and the European Association
for the Study of Diabetes. Diabetes Care.
2006;29:1963-1972
Adler AI, Stratt on IM, Neil HAW et al. Asso-4.
ciation of systolic blood pressure with macro-
vascular and microvascular complications of
type 2 diabetes (UKPDS 36): prospective ob-
servational study. BMJ 2000;321:412-19.
Sanjay K, Ann F. B., David H, Robert P. Giugli-5.
ano, and Robert H.E. Thiazolidinedione Drugs
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 99
and Cardiovascular Risks. A Science Advisory
From the American Heart Association and
American College of Cardiology Foundation.
J. Am. Coll. Cardiol. 2010;55;1885-1894
Hannele Y-J. Thiazolidinediones. N Engl J 6.
Med 2004;351:1106-18.
Pfi tzner A, Marx N, L¿bben G et al. Improve-7.
ment of cardiovascular risk markers by piogli-
tazone is independent from glycemic control.
J Am Coll Cardiol 2005; 45:1925-31.
DREAM (Diabetes REduction Assessment 8.
with ramipril and rosiglitazone Medication)
Trial Investigators, Gerstein HC, Yusuf S, Bo-
sch J, Pogue J, Sheridan P, Dinccag N, Hanefeld
M, Hoogwerf B, Laakso M, Mohan V, Shaw J,
Zinman B, Holman RR. Eff ect of rosiglitazone
on the frequency of diabetes in patients with
impaired glucose tolerance or impaired fast-
ing glucose: a randomised controlled trial.
Lancet. 2006 Sep 23;368(9541):1096-105.
Home PD, Pocock SJ, Beck-Nielsen H, et al; 9.
RECORD Study Group. Rosiglitazone evalu-
ated for cardiovascular outcomes: an interim
analysis. N Engl J Med. 2007;357:28 –38.
Home PD, Pocock SJ, Beck-Nielsen H, et al; 10.
RECORD Study Team. Rosiglitazone evalu-
ated for cardiovascular outcomes in oral
agent combination therapy for type 2 diabetes
(RECORD): a multicentre, randomised, open-
label trial. Lancet. 2009;373:2125–35.
Dormandy JA, Charbonnel B, Eckland DJA, 11.
et al on behalf of the PROactive investigators.
Secondary prevention of macrovascular events
in patients with type 2 diabetes in the PROac-
tive Study (Prospective Pioglitazone Clinical
Trial in Macrovascular Events): a randomized
controlled trial. Lancet 2005; 366:1279-1289.
Wilcox R, Bousser MG, Bett eridge DJ, Schern-12.
thaner G, Pirags V, Kupfer S, Dormandy
J;PROactive Investigators. Eff ects of pioglita-
zone in patients with type 2 diabetes with or
without previous stroke: results from PROac-
tive (PROspective pioglitAzone Clinical Trial
In macroVascular Events 04). Stroke. 2007
Mar;38(3):865-873.
Erdmann E; Dormandy JA, Charbonnel B, 13.
Eckland DJA, et al. The Eff ect of Pioglitazone
on Recurrent Myocardial Infarction in 2,445
Patients With Type 2 Diabetes and Previous
Myocardial Infarction Results From the PRO-
active (PROactive 05) Study. J Am Coll Cardiol
2007;49:1772–80
Mazzone T, Meyer PM, Feinsein SB, et al. Ef-14.
fect of pioglitazone compared with glimepir-
ide on carotid intima-media thickness in
type 2 diabetes; a randomized trial. JAMA.
2006;296(21):2572-2581.
Nissen SE; Nicholls SJ; Wolski K; et al. Com-15.
parison of Pioglitazone vs Glimepiride on
With Type 2 Diabetes: The PERISCOPE Ran-
domized Progression of Coronary Athero-
sclerosis in Patients Controlled Trial. JAMA.
2008;299(13):1561-157
Lincoff AM; Wolski K; Nicholls SJ;Nissen 16.
SE. Pioglitazone and Risk of Cardiovascular
Events in Patients With Type 2 Diabetes Mel-
litus A Meta-analysis of Randomized Trials
Ulrich K. Pharmacological Diff erences of Gli-17.
tazones. Does Peroxisome Proliferator-Acti-
vated Receptor-_ Activation Make the Diff er-
ence?* JACC Vol. 52, No. 10, 2008 :882–4
David J. Graham. Rita Ouellet-Hellstrom; 18.
Thomas E. MaCurdy. Risk of Acute Myocar-
dial Infarction, Stroke, Heart Failure, and
Death in Elderly Medicare Patients Treated
With Rosiglitazone or PioglitazoneJAMA.
2010;304(4):411-418
Debra A. Wertz, Chun-Lan Chang, Chaitanya 19.
A. Sarawate, Vincent J. Willey, Mark J. Wil-
ley, Mark J. Risk of Cardiovascular Events
and All-Cause Mortality in Patients Treated
With Thiazolidinediones in a Managed-Care
Population Circ Cardiovasc Qual Outcomes
2010;3;538-545;
Nissen SE, Wolski K. Eff ect of rosiglitazone 20.
on the risk of myocardial infarction and death
from cardiovascular causes _published correc-
tion appears in N Engl J Med. 2007;357:100_.
N Engl J Med. 2007;356:2457–71.
Psaty BM, Furberg CD. The record of rosigli-21.
tazone and the risk of myocardial infarction.
N Engl J Med. 2007;357:67–9.
Advisory Committ ee Briefi ng Document: 22.
Cardiovascular Safety of Rosiglitazone. Phila-
CHUYÊN ĐỀ CHO NGƯỜI BỆNH100
delphia, Pa: GlaxoSmithKline; 2007. Avail-
able at:www.fda.gov/ohrms/dockets/ac/07/
briefi ng/2007-4308b1-01-sponsorbackground-
er.pdf. Accessed December 12, 2009.
FDA Briefi ng Document: Advisory Committ ee 23.
meeting July 30th 2007 to discuss cardiovas-
cular ischemic events with Avandia: Available
at: htt p://www.fda.gov/ohrms/dockets/ac/07/
briefing/2007-4308b1-02-FDAbackgrounder.
pdf. Accessed December 12, 2009.
Richter B, Bandeira-Echtler E, Bergerhoff K, et 24.
al. Rosiglitazone for type 2 diabetes mellitus.
Cochrane Database Syst Rev. 2007;3:CD006063.
DOI: 10.1002/14651858.CD006063.pub2. Avail-
able at: htt p://www.cochrane.org. Accessed
December 12, 2009.
Singh S, Loke YK, Furberg CD. Long-term risk 25.
of cardiovascular eventswith rosiglitazone: a
meta-analysis. JAMA. 2007;298:1189 –95.
Hsiao F-Y, Huang W-F, Wen Y-W, et al. Thi-26.
azolidinediones and cardiovascular events in
patients with type 2 diabetes mellitus: a retro-
spective cohort study of over 473,000 patients
using the National Health Insurance database
in Taiwan. Drug Saf. 2009;32:675–9.
NICE clinical guideline 87 .Type 2 diabetes: 27.
the management of type 2 diabetes Update
3/2010 and 9/2010
Cardiovascular Information on Rosiglitazone 28.
and Pioglitazone Presented at the July 13 and
14, 2010 FDA Advisory Committ ee Meeting
David M. Nathan et al . Medical Management 29.
of Hyperglycemia in Type 2 Diabetes: A Con-
sensus Algorithm for the Initiation and Ad-
justment of Therapy. A consensus statement
of the American Diabetes Association and the
European Association for the Study of Diabe-
tes. Diabetes Care 2009; 32:193–203.
Rodbard HW, Jellinger PS, et al. Statement by 30.
an American Association of Clinical Endocri-
nologists /American College of Endocrinology
Consensus Panel on Type 2 Diabetes Mellitus:
An Algorithm for Glycemic Control. Endocr
Pract. 2009;15(No. 6)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
su_khac_biet_giua_pioglitazone_va_rosiglitazone_quan_diem_hi.pdf