Tương tự, trong một nghiên cứu tiền cứu với
qui mô lớn trên trẻ mổ tim bẩm sinh phức tạp,
Polito(8) và cộng sự đã cho thấy nhóm bệnh nhân
có mức đường huyết trên 7 mmol/L trong
khoảng thời gian 72 giờ đầu sau mổ có liên quan
với nhiễm trùng. Ngoài ra, ở thời điểm này,
những bệnh nhân có mức đường huyết trung
bình dưới 6.1 mmol/L hay trên 7.9 mmol/L hoặc
mức đường huyết tối thiểu ≤ 4.1 mmol/L hay tối
đa ≥ 13.9 mmol/L tất cả đều liên quan với nhiễm
trùng và các biến chứng khác.
Nghiên cứu của chúng tôi có vài hạn chế,
thực hiện tại một trung tâm nên đặc điểm bệnh
tật và kết quả sẽ khác với trung tâm khác. Chúng
tôi có sử dụng insulin để kiểm soát đường huyết,
tuy nhiên không có phác đồ cụ thể nào, sử dụng
theo kinh nghiệm từng bác sĩ nên mức đường
huyết có thể khác so với những trung tâm khác.
Diễn tiến của quá trình viêm và nhiễm trùng có
thể thay đổi trong trường hợp có dùng insulin.
Insulin được biết cũng có tác động cải thiện hệ
miễn dịch do tính chất chống viêm, ức chế sản
xuất các sản phẩm tiền viêm và tăng các cytokin
chống viêm(4, 7)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự liên hệ giữa tăng đường huyết và biến chứng sau mổ tim trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 100
SỰ LIÊN HỆ GIỮA TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT 
VÀ BIẾN CHỨNG SAU MỔ TIM TRẺ EM 
Huỳnh Khiêm Huy*, Nguyễn Thị Quý**, Lê Trung Hiếu* 
TÓM TẮT 
Mở đầu:tình trạng tăng đường huyết sau mổ tim trẻ em rất phổ biến. Trong khi đó, sự liên hệ giữa tăng 
đường huyết và biến chứng sau mổ hiện chưa được sáng tỏ. Việt Nam hiện chưa có phân tích nào về vấn đề này. 
Mục Tiêu: tìm mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ với biến chứng sau mổ tim trẻ em. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu:nghiên cứu cắt ngang phân tích. Thu thập thông tin trước, trong và 
sau mổ bệnh án trẻ từ 1 tháng đến 14 tuổi mổ tim. Các đặc điểm bệnh nhân gồm tuổi, giới, cân nặng, chiều cao. 
Đặc điểm bệnh lý: tím, RACHS-1,phương pháp phẫu thuật. Các yếu tố trong và sau mổ: thời gian tuần hoàn 
ngoài cơ thể, hạ thân nhiệt, dùng corticoid, truyền máu và thời gian nằm hồi sức. Ghi nhận đường huyết sau mổ. 
Tìm mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ với biến chứng thông qua tỉ số chênh PRR (Prevalence Rate 
Ratio), khoảng tin cậy (KTC) 95%. 
Kết quả: Có 274 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với 181 trường hợp có biến chứng sau mổ chiếm tỉ lệ 
66.1%. Có 226 trường hợp tăng đường huyết sau mổ chiếm 82.5%. Sau khi được kiểm soát bởi các yếu tố trước, 
trong và sau mổ, sự liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ với biến chứng sau mổ là PRR = 1.3, KTC 95% (0.9-
1.8), P = 0.2 
Kết luận: không có mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ tim trẻ em với biến chứng sau mổ theo nghiên 
cứu này. 
SUMMARY 
ASSOCIATION BETWEEN POSTOPERATIVE HYPERGLYCEMIA AND POSTOPERATIVE 
COMPLICATIONS IN PEDIATRIC CARDIAC SURGERY 
Huynh Khiem Huy, Nguyen Thi Quy, Le Trung Hieu 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 100 - 104 
Background –Objectives: Hyperglycemia commonly occurs after pediatric cardiac surgery. In Viet Nam, 
data regarding the association between glycemic profiles in children after cardiac operations and posoperative 
complications is limit. The aim of this study was to evaluate the association between postoperative hyperglycemia 
and complications in children undergoing cardiac surgery. 
Method: Cross sectional analysis study. Pediatric cardiac surgery from 1 month to 14 years old were 
accepted in study. All serum glucose values in postoperative were documented. Patients characteristic include: 
age, sex, weight, height. Characteristics of disease: cyanose, RACHS-1 (Risk Adjustment For Congenital Heart 
Surgery), operating methods. Perioperative factors: cadiopulmonary bypass time, hypothermia, corticoids using, 
transfusion. Multivariate Poisson regression were used to determine association between hyperglycemia and 
postoperative complications. 
Results: There are 274 patients admitted to Surgical Intensive Care Unit during study. One hundred and 
eighty-one patients were confirmed complication (66.1%), 226 patients were diagnosed hyperglycemia (82.5%). 
When controlling for perioperative factors, Prevalence rate ratio is 1.3 (0.9-1.8), P = 0.2. 
* Bệnh viện tim Tâm Đức – TP.Hồ Chí Minh, ** Viện Tim – TP.Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Khiêm Huy, ĐT: 0938787220, Email: huynhkhiemhuy@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 101
Conclusion: In children undergoing congenital heart surgery, we did not find association between 
hyperglycemia and postoperative complications. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Rất nhiều yếu tố có thể gây tăng đường 
huyết sau mổ. Tùy theo đối tượng bệnh nhân và 
định nghĩa tăng đường huyết, tỉ lệ tăng đường 
huyết sau mổ có thể dao động từ 16.7 đến 
86,7%(1,2). Đối với trẻ em mổ tim, tăng đường 
huyết sau mổ có liên hệ với nhiều biến chứng(12,3). 
Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu lại cho rằng 
không có mối liên hệ này(10, 2). Chúng tôi thực 
hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát tình trạng 
tăng đường huyết sau mổ, đồng thời xác định 
xem liệu có sự liên hệ giữa tăng đường huyết sau 
mổ với biến chứng sau mổ tim trẻ em. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Tìm mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau 
mổ với biến chứng sau mổ tim trẻ em. 
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Tiêu chí chọn bệnh 
Tất cả các bệnh nhân trẻ em từ 1 tháng đến 
14 tuổi được phẫu thuật tim bẩm sinh tại bệnh 
viện tim Tâm Đức trong thời gian từ 7/2102 đến 
tháng 9/2013. 
Tiêu chí loại 
Có tiền căn đái tháo đường trước mổ 
Được chẩn đoán nhiễm trùng trước mổ 
Được truyền dung dịch glucose hoặc có 
dùng corticoid trước mổ 
Bệnh nhân có thở máy trước mổ, hoặc bệnh 
nhân đã nằm tại khoa hồi sức trước mổ. 
Là bệnh mổ lại của khoa hồi sức và đã tham 
gia vào nghiên cứu này trước đây 
Bệnh nhân sau khi chuyển sang hồi sức. Tất 
cả đều được thở máy và cai máy khi đủ tiêu 
chuẩn. Thời gian thở máy được tính từ lúc bệnh 
nhân được chuyển qua hồi sức tới khi rút ống 
nội khí quản. 
Cung cấp dịch chủ yếu là glucose 10% với 
liều lượng 2 mL/kg/giờ trong 24 giờ đầu. Thực 
hiện đo đường huyết thường qui bằng máy đo 
tại giường Medisafe Mini Terumo mỗi 4 giờ 
trong 24 giờ đầu sau mổ. Có thể đo đường huyết 
mỗi 8 giờ những ngày sau nếu đường huyết ổn 
định. Trong trường hợp đường huyết tăng cao 
>20 mmol/L, bệnh nhân được kiểm soát đường 
huyết bằng cách tạm ngưng truyền glucose và 
thay thế dịch bằng lactate ringer. Nếu sau 4 giờ 
thử lại đường huyết không giảm, dùng insulin. 
Những trường hợp bệnh nhân bị hạ đường 
huyết (< 4 mmol/L) đều được dùng glucose 30% 
với lượng 5 mL/kg và theo dõi đường huyết mỗi 
30 phút đến mỗi giờ. Tăng đường huyết được 
xác định khi bệnh nhân có ít nhất hai lần đo bất 
kỳ ≥ 7.8 mmol/L (140 mg/dL) trong thời gian 
nằm hồi sức. 
Xác định có dùng corticoid khi bệnh nhân 
được tiêm một trong ba loại thuốc sau đây trong 
thời gian mổ hoặc ở giai đoạn hồi sức: 
methylprednisolone (30 mg/kg), dexamethasone 
(1 mg/kg), hydrocortisone (2 mg/kg). 
Bệnh nhân được xác định có truyền máu khi 
được dùng một trong những chế phẩm máu 
gồm hồng cầu lắng, huyết tương tươi đông lạnh 
hoặc tiểu cầu. 
Chẩn đoán nhiễm trùng dựa theo tiêu chuẩn 
của Cục kiểm soát và phòng bệnh Mỹ(5). 
Các yếu tố sau mổ có liên quan đến biến 
chứng bao gồm: tử vong, nhiễm trùng, suy thận 
cần điều trị thay thế thận, dùng thuốc vận mạch 
hay tăng co bóp trên 24 giờ sau mổ, thở máy hơn 
48 giờ sau mổ, co giật hoặc hôn mê sau mổ. Bệnh 
nhân được xem là có biến chứng khi có một 
trong các yếu tố liệt kê trên. 
So sánh biến định tính bằng phép kiểm 
Fisher chính xác, phân tích mối liên hệ bằng 
phép tính hồi qui Poisson đa biến, tính tỉ số PR 
và khoảng tin cậy 95%. Các yếu tố kiểm soát bao 
gồm: tuổi, cân nặng, chiều cao, tím, chỉ số nguy 
cơ phẫu thuật RACHS-1(†), phương pháp phẫu 
thuật, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể, hạ thân 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 102
nhiệt, dùng corticoid và truyền máu. Ngưỡng có 
ý nghĩa thống kê khi giá trị P < 0.05. 
KẾT QUẢ 
Từ tháng 7/2012 đến tháng 9/2013 chúng tôi 
nhận được 274 bệnh nhân vào nghiên cứu, thu 
thập được 3912 mẫu đường huyết thực hiện tại 
giường. Tuổi trung vị là 2 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 
36 ngày tuổi, cao nhất là 14 tuổi. Cân nặng trung 
vị là 9.5 kg. Bệnh nhân có cân nặng thấp nhất là 
3,5 kg và cao nhất là 43 kg. Chiều cao trung bình 
là 86.2cm. Bệnh nhân thấp nhất là 72cm, cao nhất 
là 152cm. Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên 
cứu là bệnh tim bẩm sinh không tím (65.3%). 
Hầu hết được làm phẫu thuật triệt để (92.3%), có 
chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (94.9%) và có phân 
độ nguy cơ phẫu thuật theo bảng phân loại 
RACHS-1 là ở mức 2 (76.2%). (bảng 1 và 2) 
Bảng 1: Đặc điểm nhân trắc 
Đặc điểm Kết quả 
Tổng số bệnh nhân 274 
Tuổi (năm)(*) 2(1-5) 
Giới nam (%) 54.7 
Cân nặng (kg)(*) 9.5 (7-14) 
Chiều cao (cm)(†) 86.2 ± 23 
(*) Trung vị (tứ phân vị) (†) Trung bình ± độ lệch chuẩn 
Bảng 2: Đặc điểm bệnh lý tim mạch và phương pháp 
phẫu thuật 
Đặc điểm n % 
Có bệnh tim bẩm sinh tím 95 34.7 
PT Tạm thời 21 7.7 
PT Triệt để 253 92.3 
PT Có THNCT 260 94.9 
PT Không THNCT 14 5.1 
Chỉ số RACHS-1: 1 22 8 
Chỉ số RACHS-1: 2 208 75.9 
Chỉ số RACHS-1: 3 44 16.1 
Thời gian THNCT, mức độ hạ thân nhiệt, 
dùng corticoid và truyền máu ở hai nhóm bệnh 
nhân có và không tăng đường huyết 24 giờ đầu 
sau mổ được thể hiện qua bảng 3. Bệnh nhân 
tăng đường huyết sau mổ có thời gian chạy 
THNCT lâu hơn, hạ thân nhiệt sâu hơn, có dùng 
corticoid và có truyền máu nhiều hơn. 
Bảng 3: Các đặc điểm trong mổ 
Kết quả 
Đường huyết sau mổ 
Giá trị P 
Tăng Không tăng 
THNCT (phút)(*) 60(42-86) 44(35-52) <0.001 
Hạ thân nhiệt(†) 7(14.6) 85(37.6) 0.002 
Dùng corticoid(†) 66(29.2) 0 <0.001 
Truyền máu(†) 97(43.3) 6(12.5) <0.001 
(*) Trung vị (khoảng tứ vị); (†): n (%) 
Bảng 4: Các biến chứng sau mổ 
Biến chứng n % 
Tử vong 6 2.2 
Nhiễm trùng 61 22.3 
Suy thận 20 7.3 
Thở máy > 48 giờ 51 18.6 
Vận mạch > 24 giờ 178 65 
Co giật hoặc hôn mê 0 0 
Biến chứng gộp 181 66.1 
Có 181 bệnh nhân xuất hiện một trong các 
biến chứng nêu trên chiếm tỉ lệ 66.1%, trong đó 
chiếm nhiều nhất là bệnh nhân có dùng thuốc 
vận mạch >24 giờ (65%), sau đó đến nhiễm trùng 
(22.3%) và thở máy > 48 giờ (18.6%). Có 6 trường 
hợp tử vong chiếm tỉ lệ 2.2%. 
Biểu đồ 1: Tình trạng đường huyết sau mổ phân bố 
theo biến chứng 
Ngoài ra, mức đường huyết 24 giờ đầu, 
đường huyết đỉnh và đáy trong thời gian nằm 
hồi sức ở nhóm bệnh nhân có biến chứng cao 
hơn có ý nghĩa. Không có sự khác biệt về mức 
đường huyết trung bình giữa hai nhóm. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 103
Bảng 3: Liên quan mức đường huyết 24 giờ đầu với 
biến chứng 
Biến chứng 
Đường huyết sau mổ 
PRR 
(KTC 95%) 
P Tăng n(%) Không tăng 
n(%) 
Nhiễm trùng 59(26,1) 2(4,2) 
1,5 
(0,4-5,3)(*) 
0,55 
Thở máy > 
48 giờ 
50(22,1) 1(2,1) 
2 
(0,4-10,8)(*) 
0,41 
Vận mạch > 
24 giờ 
161(71,2) 17(35,4) 
1,2 
(0,9-1,7)(*) 
0,27 
Suy thận 20(8,9) 0 1(*) 
Tử vong 6(2,7) 0 0,59 
Co giật, hôn 
mê 
0 0 
Biến chứng 
gộp 
164(72,6) 17(35,4) 
1,3 
(0,9-1,8)(*) 
0,2 
(*): các giá trị sau khi được kiểm soát bởi các yếu tố trước, 
trong và sau mổ, 
Trong phân tích hồi qui đa biến có kiểm soát 
các yếu tố trước, trong và sau mổ như đã nêu 
trên. Kết quả cho thấy thấy không có mối liên hệ 
giữa tăng đường huyết và biến chứng sau mổ 
với PRR = 1.3, KTC 95% (0.9-1.8), P = 0.2 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi là tiền cứu khảo 
sát tình trạng tăng đường huyết sau mổ tim trẻ 
em, đồng thời tìm mối liên hệ giữa tăng đường 
huyết với biến chứng sau mổ và kết quả cho thấy 
không có liên hệ. 
Kết quả này tương tự như trong nghiên cứu 
của tác giả Rossano(10) trên nhóm bệnh nhân mổ 
chuyển vị đại động mạch. Trẻ có mức đường 
huyết 24 giờ đầu cao hơn 20 mmol/L không liên 
quan với tử vong và các biến chứng sau mổ. Có 
thể giải thích tăng đường huyết chỉ là một đáp 
ứng bình thường sau đả kích phẫu thuật như 
nhiều nghiên cứu đã đề cập(6). Trong quá trình 
đả kích do phẫu thuật, có sự gia tăng các hóc 
mon cortisol, catecholamine, các cytokin và sự đề 
kháng của insulin đưa đến sự tăng sự tạo đường 
từ gan, mô ngoại biên giảm sử dụng đường, 
thiếu hụt insulin kết quả là tăng đường 
huyết(9,11). Tương tự, một phân tích của tác giả 
DeCampli(1) trên 144 bệnh nhân trẻ em mổ tim 
cho thấy tình trạng tăng đường huyết sau mổ 
không có mối liên quan với tỉ lệ tử vong và 
nhiễm trùng. 
Trái ngược với kết quả của chúng tôi, trong 
nghiên cứu của tác giả Yates(12) trên 184 bệnh 
nhân nằm hồi sức sau mổ tim cho thấy mức 
đường huyết sau mổ trên 7 mmol/L có liên quan 
với tỉ lệ nhiễm trùng, suy thận và các biến cố 
thần kinh. Ngoài ra, thời gian tăng đường huyết 
cũng cho thấy liên quan có ý nghĩa với nhiễm 
trùng sau mổ và tử vong. Tuy nhiên, sự khác biệt 
về đặc điểm giữa hai nghiên cứu có thể cho kết 
quả khác nhau. Nhóm bệnh nhân của tác giả 
Yates(12) có tuổi nhỏ hơn, nhỏ ký hơn và phẫu 
thuật phức tạp hơn. Tác giả Ghafoori(3) cũng cho 
rằng bệnh nhân trẻ em sau mổ tim có tăng 
đường huyết với mức đường huyết đỉnh trong 
48 giờ đầu > 7.2 mmol/L thì tăng tỉ lệ viêm xương 
ức. Chúng tôi cho rằng sự tăng đường huyết xảy 
ra tạm thời sau mổ có thể không liên quan với 
biến chứng, nếu tình trạng tăng đường huyết 
kéo dài hơn 48 giờ như trong nghiên cứu của tác 
giả Ghafoori(3) thì lại có liên quan. 
Tương tự, trong một nghiên cứu tiền cứu với 
qui mô lớn trên trẻ mổ tim bẩm sinh phức tạp, 
Polito(8) và cộng sự đã cho thấy nhóm bệnh nhân 
có mức đường huyết trên 7 mmol/L trong 
khoảng thời gian 72 giờ đầu sau mổ có liên quan 
với nhiễm trùng. Ngoài ra, ở thời điểm này, 
những bệnh nhân có mức đường huyết trung 
bình dưới 6.1 mmol/L hay trên 7.9 mmol/L hoặc 
mức đường huyết tối thiểu ≤ 4.1 mmol/L hay tối 
đa ≥ 13.9 mmol/L tất cả đều liên quan với nhiễm 
trùng và các biến chứng khác. 
Nghiên cứu của chúng tôi có vài hạn chế, 
thực hiện tại một trung tâm nên đặc điểm bệnh 
tật và kết quả sẽ khác với trung tâm khác. Chúng 
tôi có sử dụng insulin để kiểm soát đường huyết, 
tuy nhiên không có phác đồ cụ thể nào, sử dụng 
theo kinh nghiệm từng bác sĩ nên mức đường 
huyết có thể khác so với những trung tâm khác. 
Diễn tiến của quá trình viêm và nhiễm trùng có 
thể thay đổi trong trường hợp có dùng insulin. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 104
Insulin được biết cũng có tác động cải thiện hệ 
miễn dịch do tính chất chống viêm, ức chế sản 
xuất các sản phẩm tiền viêm và tăng các cytokin 
chống viêm(4, 7) 
KẾT LUẬN 
Ở bệnh nhân trẻ em mổ tim bẩm sinh, tình 
trạng tăng đường huyết sau mổ không có mối 
liên hệ với biến chứng bao gồm tử vong, nhiễm 
trùng, suy thận, thở máy hơn 48 giờ và dùng vận 
mạch hơn 24 giờ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. DeCampli WM, Olsen MC, et al (2010) "Perioperative 
hyperglycemia: effect on outcome after infant congenital heart 
surgery". Ann Thorac Surg, 89: 181–186 
2. Faustino EV, Apkon M (2005) "Persistent hyperglycemia in 
critically ill children". J Pediatr, 146:30-4 
3. Ghafoori A. F, Twite M. D, Friesen R. H (2008) "Postoperative 
hyperglycemia is associated with mediastinitis following 
pediatric cardiac surgery". Paediatric anaesthesia, 18 (12), 
1202-7. 
4. Hansen TK, Thiel S, et al (2003) "Intensive insulin therapy 
exerts antiinflammatory effects in critically ill patients and 
counteracts the adverse effect of low mannose-binding lectin 
levels". J Clin Endocrinol Metab, 88:1082-8 
5. Horan TC, Andrus Mary, et al (2008) "CDC/NHSN 
surveillance definition of health care–associated infection and 
criteria for specific types of infections in the acute care setting". 
American Journal of Infection Control, 36:309-332 
6. Jakob SM, Ensinger H (2001) "Metabolic changes after cardiac 
surgery". Curr Opin Clin Nutr Metab Care, 4:149-55 
7. Jeschke MG, Klein D, Herndon DN (2004) "Insulin treatment 
improves the systemic inflammatory reaction to severe 
trauma". Ann Surg, 239:553–60 
8. Polito A, Thiagarajan RR, et al (2008) "Association between 
intraoperative and early postoperative glucose levels and 
adverse outcomes after complex congenital heart surgery". 
Circulation, 118: 2235–2243 
9. Raghavan M, Marik PE (2006) "Stress hyperglycemia and 
adrenal insufficiency in the critically ill". Semin Respir Crit 
Care Med, 27(3):274-85 
10. Rossano JW, Taylor MD, et al (2008) "Glycemic profile in 
infants who have undergone arterial switch operation: 
hyperglycemia is not associated with adverse events". J Thorac 
Cardiovasc Surg, 135: 739–745 
11. Wintergerst KA, Deiss D, et al (2007) "Glucose control in 
pediatric intensive care unit patients using an insulin - glucose 
algorithm". Diabetes Technology & Therapeutics, 9: 211–222 
12. Yates AR, Dyke PC, Taeed R, et al (2006) "Hyperglycemia is a 
marker for poor outcome in the postoperative cardiac patient". 
Pediatr Crit Care Med, 7: 351–355 
Ngày nhận bài báo: 19/04/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/04/2014 
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 su_lien_he_giua_tang_duong_huyet_va_bien_chung_sau_mo_tim_tr.pdf su_lien_he_giua_tang_duong_huyet_va_bien_chung_sau_mo_tim_tr.pdf