Các loài giun sán gây nhiễm trên nhóm trẻ
mắc bệnh hen: Trichuris trichuria, Strongyloides
stercoralis, Paragonimus sp. và Toxocara canis.
Kết quả của nghiên cứu này đã nêu lên
được 1 nhận xét là nhiễm giun sán có giảm
nguy cơ bệnh hen trong quần thể. Trẻ nhiễm
giun sán có tỷ lệ mắc bệnh hen thấp hơn 4,16
lần (1/0,.24) so với trẻ không nhiễm giun sán.
Đây là tiền đề cho 1 số nghiên cứu khác
như nhiễm giun sán và độ nặng của bệnh hen,
xổ giun và bệnh hen, tương tác miễn dịch
giữa nhiễm giun và bệnh hen. để tìm hiểu
sâu hơn về cơ chế miễn dịch trong nhiễm giun
sán và sự đồng tiến hóa của vi sinh vật và con
người.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 462 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự liên quan giữa nhiễm giun sán và bệnh hen ở trẻ em tại huyện Củ Chi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
47
SỰ LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM GIUN SÁN VÀ BỆNH HEN Ở TRẺ EM
TẠI HUYỆN CỦ CHI
Mai Nguyệt Thu Hồng*, Phan Hữu Nguyêt Diễm**, Nguyễn Anh Tuấn**, Trần Anh Tuấn***,
Trần Thị Kim Dung**, Trần Thị Hồng**, Trần Khiêm Hùng*, Tô Thị Tuyết Mai****, Hoàng Trọng Kim**
Đặt vấn dề: hen là bệnh đường hô hấp rất thường gặp ở trẻ em. Tần suất bệnh ngày càng tăng. Bệnh kéo
dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ. Một số nghiên cứu gần đây về miễn dịch học cho thấy trẻ
em nhiễm một số loài giun sán có thể được bảo vệ ít bị hen hoặc nếu có bị hen thì triệu chứng bệnh cũng nhẹ hơn
ở trẻ không nhiễm giun sán. Mục tiêu: xác định ảnh hưởng của nhiễm giun sán lên bệnh hen ở trẻ em 7-15 tuổi
tại huyện Củ Chi.
Phương pháp nghiên cứu so sánh tỷ lệ nhiễm giun sán trên 33 trẻ mắc bệnh hen và 125 trẻ không mắc
bệnh hen tại Củ Chi. Chẩn đoán bệnh hen theo tiêu chuẩn GINA 2008. Chẩn đoán nhiễm giun sán: xét nghiệm
tìm trứng, giun sán trưởng thành, huyết thanh chẩn đoán nhiễm giun sán. Phân tích mối liên quan giữa nhiễm
giun sán và sự xuất hiện bệnh hen (STATA 10).
Kết quả - Bàn luận: tỷ lệ mắc bệnh hen ở trẻ bị nhiễm giun là 8.6%. Tỷ lệ mắc bệnh hen ở trẻ không nhiễm
giun là 28%. Tỷ suất chênh OR là 0.24, p=0.004, 95% CI: 0.08-0,69. Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa
nhiễm giun sán và mắc bệnh hen, trẻ nhiễm giun sán có tỷ lệ mắc bệnh hen thấp hơn 4,16 lần (1/0.24) so
với trẻ không nhiễm giun sán. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác.
Kết luận: nhiễm giun sán sẽ giảm được nguy cơ bệnh hen trong quần thể.
Từ khóa: hen, nhiễm giun sán, tương tác miễn dịch
ABSTRACT
RELATIONSHIP BETWEEN HELMINTH INFECTION AND ASTHMA IN CU CHI REGION
Mai Nguyet Thu Hong, Phan Huu Nguyet Diem, Nguyen Anh Tuan, Tran Anh Tuan,
Tran Thi Kim Dung, Tran Thi Hong, Tran Khiem Hung, To Thi Tuyet Mai, Hoang Trong Kim
* Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No.1 – 2012: 46 - 52
Introduction: asthma is a very common respiratory disease in children. The incidence of asthma is
increasing. This chronic disease has a lifelong effect on children’s health. Some recent immunological studies
showed that helminth infection can reduce the incidence of asthma or lessen the severity of this disease.
Objective: to observe the effect of helminth infection on asthma in children 7-5 years old in Cu Chi region.
Method: ratio comparision of helminth infection in 33 asthma cases and 125 control cases. Asthma
diagnosis: GINA criteria (2008). Helminth infection diagnosis: Ova & parasite examination (direct wet
mount, concentration), serology diagnostic test. Analyse the relationship between helminth infection and
asthma (STATA 10).
Result - Discussion: the proportion of asthma cases in helminth infection children was 8.6% and that of
asthma cases in non helminth infection children was 28%. OR: 0.24, p=0.004, 95% CI: 0.08-0.69. Children
affected by Helminth infection are 4 times less likely to contract asthma. This finding tallies with others previous
* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, **: Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
*** Bệnh viện Nhi đồng I , **** Trung tâm Y tế dự phòng Huyện Củ Chi, TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS Mai Nguyệt Thu Hồng ĐT: Email:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012
48
studies in the world.
Conclusion: helminth infection reduced the incidence of asthma.
Key words: Asthma, helminth infection, immunological interaction
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen là bệnh lý đường hô hấp, thường gặp
ở trẻ em dưới 10 tuổi, đôi khi ở tuổi lớn hơn.
Bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe của trẻ(3).
Hàng năm, trên 300 triệu người mắc bệnh
hen, 6-8% người lớn, 10-12% trẻ dưới 15 tuổi, 15
triệu người tử vong(3,4). Tại Việt Nam, nghiên
cứu của Bạch Văn Cam cho thấy 17% - 29.1% trẻ
mắc bệnh hen(15). Theo Nguyễn Năng An tỉ lệ
bệnh hen tại Việt Nam là 5%, bệnh hen lứa tuổi
học dường 11-12%(14). Nghiên cứu của Bộ môn
Nhi, Đại Học Y Dược TP. HCM năm 2007 cho
thấy tỉ lệ trẻ khò khè dạng hen là 3% tại Cần Thơ
và 19-20% tại TP. Hồ Chí Minh.
Hen phế quản là nguyên nhân nhập viện
hàng đầu của bệnh mãn tính ở trẻ em dưới 15
tuổi. Một số nghiên cứu gần đây về miễn dịch
học và bệnh nhiễm ký sinh trùng nhận thấy
trẻ em nhiễm một số loài giun sán có thể được
bảo vệ ít bị bệnh hen hoặc nếu có mắc bệnh
thì triệu chứng bệnh cũng không nặng như ở
trẻ không nhiễm giun sán(6,11,19).
Riêng tại Việt Nam, với tỉ lệ bệnh hen khá
cao, 11% trên lứa tuổi học đường, 20% ở vùng
đô thị và tình hình nhiễm giun sán tại một số
vùng nông thôn Việt Nam là khá cao nên việc
tìm hiểu ảnh hưởng của nhiễm giun sán trên
bệnh hen là rất cần thiết(15).
Mục tiêu: xác định sự liên quan giữa
nhiễm giun sán và bệnh hen ở trẻ em 7-15 tuổi
tại huyện Củ Chi, TP. HCM.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Phân tích mô tả theo kiểu bệnh chứng, 1
bệnh/ 4 chứng, với 30 bệnh, 120 chứng.
Thu thập mẫu
Nhóm bệnh: trẻ được xác định mắc bệnh
hen theo tiêu chuẩn GINA.
Nhóm chứng: trẻ bình thường, không mắc
bệnh hen, không mắc bệnh mãn tính và bệnh
về máu, được chọn ngẫu nhiên từ 21 xã của
huyện Củ Chi.
Xác định trẻ mắc bệnh hen: tiêu chuẩn
chẩn đoán GINA(4, 18).
Khám lâm sàng bệnh hen(4, 18): cơn hen phế
quản đặc hiệu
Cận lâm sàng(4, 18)
Xét nghiệm chẩn đoán tắc nghẽn: đo
chức năng hô hấp. Hệ số Tiffeneau: FEV1 / VC <
75% thì có tắc nghẽn phế quản
Xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán: huyết đồ,
bạch cầu ái toan, bạch cầu đa nhân trung tính
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng: ho, khò khè, khó thở
Tiền căn: ho, khò khè, tái phát, cơ địa dị
ứng
Cận lâm sàng: đo chức năng hô hấp
Chẩn đoán phân biệt
Viêm tiểu phế quản, viêm phế quản phổi
có hội chứng tắc nghẽn, dị vật phế quản bỏ
quên, lao nội mạc phế quản
loại bậc hen 5, 7, 18: một trong các biểu hiện
của bậc hen tương ứng theo GINA 2008.
Xác định trẻ nhiễm giun sán
Phương pháp tìm trứng giun sán trong phân(10, 16)
Xét nghiệm phân: quan sát trực tiếp mẫu
phân
Kỹ thuật tập trung ký sinh trùng: Willis,
Kato – Katz
Huyết thanh chẩn đoán ký sinh trùng(10, 16)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
49
Ứng dụng kỹ thuật ELISA để xác định
hiệu giá kháng thể kháng giun sán.
Xét nghiệm công thức máu
Thu thập số liệu
Kế hoạch nghiên cứu được thông qua Ủy
Ban Nhân Dân huyện, xã - Hội Phụ nữ, tổ dân
phố và trạm y tế. Trẻ phải có bản thỏa thuận
nghiên cứu trước khi chính thức tham gia vào
nghiên cứu.
Khám lâm sàng và đo chức năng hô hấp
Phân môn Hô hấp, Bộ môn Nhi, Đại Học
Y Dược TP. HCM và Khoa hô hấp bệnh viện
Nhi Đồng I.
Xét nghiệm công thức máu
Bệnh viện Nhi Đồng 1 – Phòng Khám Nhi
Khoa.
Nhập – phân tích, xử lý số liệu
Trường Đại Học Y Dược TP. HCM
Phân tích thống kê
Sử dụng phần mềm STATA 10.0 để phân
tích số liệu
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ học
Tổng số mẫu
Tổng số trẻ 158, 62,66% (99/158) nam,
37,34% (59/158) nữ.
Lứa tuổi: 7-15.
Phân bố trẻ theo xã: 21 xã tại huyện Củ
Chi đều có trẻ tham gia nghiên cứu, xã ít nhất
là 2 trẻ (2,53%), xã nhiều nhất là 13 trẻ (8,23%).
Tình hình bệnh hen
Tổng số trẻ
33 trẻ mắc bệnh hen, 125 trẻ không mắc
bệnh hen.
Lứa tuổi mắc bệnh hen
Phân bố tỷ lệ ca bệnh và ca chứng: tỷ lệ ca
chứng cao gấp 4 ca bệnh
Phân bố bệnh hen theo từng nhóm tuổi
Trong 33 trẻ bị hen, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ
hen trên 20% là trẻ 10-12 và 15 tuổi; nhóm trẻ
có tỷ lệ hen dưới 20% là trẻ 7-9 và 13 tuổi.
Chưa phát hiện trẻ bị hen ở nhóm tuổi 14.
Phân bố trẻ mắc bệnh hen theo xã
Xã có tỷ lệ trẻ bị hen cao nhất là Tân
Thạnh Đông – 3,16% (5/158). Xã chưa phát
hiện trẻ bị hen là An Nhơn Tây, Phước Vĩnh
An, Thị Trấn Củ Chi và Trung Lập Thượng.
Phân bố bệnh hen theo giới tính
Không khác biệt về giới tính (p>0,05).
Phân loại bậc hen
Phân loại bậc hen trên 33 trẻ bị hen như
sau: hen bậc 1: 14 trẻ – 42,42% (14/33), Hen bậc
2: 0 trẻ – 0,00%, Hen bậc 3: 14 trẻ – 42,42%
(14/33), Hen bậc 4: 5 trẻ – 15,15% (5/33)
Tình hình nhiễm giun
Tỷ lệ nhiễm giun
Số trẻ nhiễm giun là 36,71% (58/158).
Lứa tuổi
Lứa tuổi nhiễm giun cao là 7-11 tuổi chiếm
tỷ lệ từ 5,06%-9,49%, từ 12- 15 tuổi, tỷ lệ
nhiễm giun thấp từ 0,63-1,27%.
Phân bố mức độ nhiễm giun theo xã
Các xã có tỷ lệ nhiễm giun cao là Trung
Lập Thượng chiếm tỷ lệ 4,43%, An Phú 3,80%.
Phân bố tỷ lệ nhiễm các loài giun
Tỷ lệ nhiễm Ankylostoma duodenale và
Toxocara sp. cao 11,39%, Cystycercus cellulosae
6,96%, Strongyloides stercoralis 5,06%,
Paragonimus sp. 3,16%, Fasciola sp., Gnathostoma
sp. 2,53%, Trichuris trichiura 1,90% và
Enterobius vermicularis 0,63%
Phân bố tỷ lệ đồng nhiễm các loài giun
Tỷ lệ nhiễm 1 loài giun là 29,75%, 2 loài
giun là 6,33% và 3 loài giun là 1,90%.
Bệnh hen và nhiễm giun sán
Mối liên quan giữa bệnh hen và nhiễm giun
sán trên quần thể
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012
50
Phân tích mối liên quan giữa bệnh hen và
nhiễm giun sán: trong 158 trẻ tham gia nghiên
cứu, phân bố bệnh hen và nhiễm giun sán
như sau:
- 72 trẻ không mắc bệnh hen và không
nhiễm giun sán.
- 53 trẻ không mắc bệnh hen và có nhiễm
giun sán.
- 28 trẻ mắc bệnh hen và không nhiễm
giun sán.
- 5 trẻ mắc bệnh hen và có nhiễm giun sán.
Tỷ lệ trẻ mắc bệnh hen và có nhiễm giun
là 8,6%. Tỷ lệ trẻ mắc bệnh hen và không
nhiễm giun là 28%. Tỷ suất chênh OR là 0,24,
p=0,004, 95% CI: 0,08-0,69. Kết quả cho thấy có
mối liên quan giữa nhiễm giun sán và mắc
bệnh hen, trẻ nhiễm giun sán có tỷ lệ mắc
bệnh hen thấp hơn 4,16 lần (1/0,24) so với trẻ
không nhiễm giun sán.
Bảng 1. Phân tích mối liên quan giữa bệnh hen và
nhiễm giun sán
Hen
Tổng cộng N %
p
value OR
95%
CI
Nhiễm giun
sán 158
Có 58 5 8,6% 0,004 0,24
Không nhiễm
giun sán 100 28 28 % 1
0,08-
0,69
Các loài giun sán gây nhiễm trên nhóm trẻ
mắc bệnh hen
Trong 5 trẻ mắc bệnh hen và nhiễm giun
sán, loài giun sán gây nhiễm như sau:
4 trẻ chỉ nhiễm một loại giun sán trong
các loài giun sán sau:
Giun đường ruột: Trichuris trichiura
Giun trong mô:
Strongyloides stercoralis: 2 trẻ với hiệu giá
kháng thể là 1,15 và 1,169
Paragonimus sp.: 1 trẻ nhiễm với hiệu giá
kháng thể là 1,18
1 trẻ đồng nhiễm 3 loài giun
Strongyloides stercoralis, Paragonimus sp., và
Toxocara canis với hiệu giá kháng thể theo thứ
tự là 1,129, 1,161, 1,245
Phân bố nhiễm giun sán trên bậc hen
Hen bậc 1: 14 trẻ hen bậc 1, trong đó có
2 trẻ nhiễm giun
Hen bậc 2: không có trẻ mắc bệnh hen
Hen bậc 3: 14 trẻ hen bậc 3, trong đó có
3 trẻ nhiễm giun sán
Hen bậc 4: 5 trẻ hen bậc 4. Không có trẻ
nhiễm giun sán.
Ở bậc hen nặng nhất – hen bậc 4 chưa phát
hiện trẻ nhiễm giun sán
Vì cỡ mẫu còn ít, nên chưa thể nhận xét về
mối liên quan giữa nhiễm giun sán và bậc
hen. Cần thực hiện ở quần thể có tỷ lệ mắc
bệnh hen cao hơn.
BÀN LUẬN
Lứa tuổi tham gia nghiên cứu là trẻ từ 7-15
tuổi, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn
Năng An(14) tại Việt Nam, tỷ lệ hen trên lứa
tuổi học đường là 11-12%; nghiên cứu của
Internationale Study of Asthma and Allergies
in Chilhood (ISAAC) tại TP. HCM năm 2005
có tỷ lệ trẻ 13-14 tuổi đã từng khò khè, có cơn
hen 12 tháng trước đó là 16,2%(15).
Về địa bàn nghiên cứu, 21 xã của huyện
Củ Chi đều có trẻ tham gia nghiên cứu.
Tình hình bệnh hen
Phân bố tỷ lệ ca bệnh và ca chứng tính theo
lứa tuổi
Tỷ lệ ca chứng cao gấp 4 ca bệnh, phù hợp
với tiêu chuẩn 1 ca bệnh tương ứng với 4 ca
chứng.
Phân bố trẻ mắc bệnh hen theo xã
Trẻ bị hen phân bố trên 17 xã vùng nông
thôn, 4 xã còn lại chưa phát hiện trẻ có bệnh
hen.
Phân bố bệnh hen theo giới tính
Tỉ lệ hen ở nam và nữ không khác biệt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
51
Phân loại bậc hen
Nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu
của bệnh viện Nhi Đồng 1 đều phát hiện hen
bậc 4 ở mức độ thấp (nghiên cứu của chúng tôi
là 15,15% và nghiên cứu của bệnh viện Nhi Đồng
1 là 17%(15).
Tình hình nhiễm giun
Tỷ lệ nhiễm giun
Nhiễm giun trong quần thể nghiên cứu là
36,71%. Tỷ lệ này khá cao, nhưng vì Củ Chi là
vùng dịch tễ của nhiễm giun sán nên phù hợp
với tình hình nhiễm giun sán tại Việt Nam:
nhiễm giun đường ruột – 35,6-95%, giun đũa
– 0,2-75,6%, giun tóc – 1,7-87,5%, giun móc –
7,7-45,5%, sán lá gan nhỏ 0,53-49,09%, sán dây
<13%. Tỉ lệ đồng nhiễm giun 60-80% và tái
nhiễm giun có thể lên đến 68% (khảo sát trên
8.562.348 học sinh tiểu học)(16,17,18).
Phân bố tỷ lệ nhiễm các loài giun
Tỷ lệ nhiễm Ankylostoma duodenale và
Toxocara sp. 11,39%, Cystycercus cellulosae
6,96%, Strongyloides stercoralis 5,06%,
Paragonimus sp. 3,16%, Fasciola sp., Gnathostoma
sp. 2,53%, Trichuris trichiura 1,90% và
Enterobius vermicularis 0,63%
Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả
từ các nghiên cứu khác: nhiễm giun đũa: 0,2-
75,6%, giun tóc 1,7-87,5%, giun móc 7,7-45,5%,
sán lá gan nhỏ 0,53-49,09%, sán lá gan lớn
<0,2%, sán lá ruột nhỏ <15,3%, sán lá ruột lớn
<3%, sán dây <13,6%, sán lá phổi 0,5% (khảo
sát trên 8.562.348 học sinh tiểu học) 34; nhiễm
sán lá phổi là 6,8% (khảo sát trên 1.019
người)(10,18).
Bệnh hen và nhiễm giun sán
Phân tích mối liên quan giữa bệnh hen và
nhiễm giun sán:
Trẻ nhiễm giun sán có tỷ lệ mắc bệnh hen
thấp hơn 4,16 lần (1/0,24) so với trẻ không
nhiễm giun sán.
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu
sau:
- Nghiên cứu của ISAAC (15) (International
Study of Asthma and Allergies in Childhood) cho
thấy tỉ lệ bệnh hen ở nước có nền công nghiệp
phát triển cao hơn nhiều so với nước nông
nghiệp và nhóm tác giả cũng nhận thấy ở
vùng nhiệt đới, bệnh dị ứng ở thành thị cao
hơn rất nhiều so với vùng nông thôn.
- Carsten Flohr (7) quan sát trên 1.601 trẻ
em Việt Nam nhận thấy nguy cơ nhạy cảm
với ve mạt giảm khi nhiễm Ankylostoma
duodenale nặng – OR: 0,61; 95% CI: 0,39-0,96
giữa 350 trứng so với không có trứng, khi
nhiễm Ascaris lumbricoides (giun đũa) là OR,
0,28; 0,10-0,78. Tác giả kết luận rằng nhiễm
giun sán lưu hành, điều kiện vệ sinh, nguồn
nước sạch ảnh hưởng đến nguy cơ dị ứng ở
trẻ em Việt Nam. Bệnh dị ứng được bảo vệ bởi
nhiễm giun sán lưu hành hoặc các nhiễm
trùng tiêu hóa khác.
- Lynch(11) nhận thấy nguy cơ dị ứng sẽ
giảm ở vùng nhiễm nặng ký sinh trùng. Nếu
xổ giun nhiều lần có thể gây ra phản ứng dị
ứng da hoặc làm gia tăng tỉ lệ phản ứng này ở
trẻ nhiễm giun trong vùng lưu hành giun
sán(8,10,11,14,19)
- Cazzolett (3) nhận thấy có sự tương quan
nghịch giữa triệu chứng khò khè với hiện
tượng nhiễm nặng Ankylostoma duodenale,
Ascaris lumbricoides(4). Phơi nhiễm ký sinh
trùng lưu hành đã tác động đến biểu hiện sớm
của bệnh dị ứng và ngăn ngừa sự xuất hiện
viêm da dị ứng ở trẻ nhũ nhi, giảm đi nguy cơ
bệnh hen nặng, bệnh viêm mũi dị ứng hoặc
triệu chứng bệnh hen lúc về già(12,18).
- Cooper(5) nhận thấy tần suất bệnh dị ứng
tăng ở các nước công nghiệp phát triển trong
30-40 năm gần đây và sự thay đổi di truyền
cũng ảnh hưởng đến sự phơi nhiễm với môi
trường sống. Qua nhiều nghiên cứu, Philip
Cooper nhận thấy trẻ sống trong gia đình
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012
52
nhiều thế hệ, trẻ được gửi nhà trẻ hoặc trẻ
sống trong vùng dân cư đông đúc, chật chội ít
có nguy cơ mắc bệnh dị ứng hơn vì sự tiếp
xúc thường xuyên với virus và vi khuẩn lúc
nhỏ có thể bảo vệ không phát bệnh bệnh dị
ứng khi lớn hơn –giả thuyết vệ sinh(16).
- Mohamed Elfatih H. Bashi(1) nhận thấy
hiện tượng điều hòa ngược IgE đặc hiệu liên
quan đến hiện tượng giảm tiết IL-13 của tế
bào T đặc hiệu và làm giảm phản ứng dị ứng
ở chuột đã nhiễm giun sán.
- Kunihiko Kitagaki(9) nhận thấy ở các
nước chậm phát triển chính điều kiện vệ sinh
kém đã giúp cộng đồng bảo vệ được bệnh
hen. Tác giả cho rằng tiếp xúc nhiều với tác
nhân gây bệnh sẽ làm giảm phản ứng viêm
qua trung gian tế bào Th2. Chuột nhiễm giun
sán cũng được bảo vệ để chống lại hiện tượng
viêm theo kiểu eosinophile do truyền thụ
động tế bào CD4 được kích thích bởi OVA.
Kunihiko Kitagaki nhận thấy sự hiện diện của
giun sán đã chống lại bệnh hen và các rối loạn
do cơ địa, và cytokine IL-10 có vai trò quan
trọng trong cơ chế điều hòa phản ứng viêm dị
ứng phụ thuộc nhiễm giun sán.
- Viện Quốc Gia sức khỏe Hoa Kỳ cho
biết khoảng 40-50 triệu người Mỹ mắc bệnh dị
ứng, và có những báo cáo cho thấy tại vùng
xích đạo, nơi nhiễm nặng giun sán thì tỷ lệ
bệnh hen và bệnh dị ứng rất thấp. Người ta
nhận thấy vai trò của các cytokine 17,
cytokine 25 trong cơ chế loại trừ miễn dịch
này(15).
Các loài giun sán gây nhiễm trên nhóm trẻ
mắc bệnh hen
Kết quả khảo sát nhiễm giun sán trên 33
trẻ mắc bệnh hen cho thấy:
Chỉ nhiễm một loại giun sán:
Giun sán đường ruột: Trichuris trichiura
(giun tóc)
Giun sán trong mô: Strongyloides stercoralis,
Paragonimus sp.,
Đồng nhiễm giun: Strongyloides stercoralis,
Paragonimus sp., Toxocara canis. Nghiên cứu từ
các tác giả khác cũng cho kết quả với các loài
giun sán tương tự:
Philip Cooper: nghiên cứu trên Ascaris
lumbricoides (giun đũa), Trichuris trichiura
(giun tóc), Ankylostoma duodenale (giun móc),
Enterobius vermicularis (giun kim) (5)
Jo Leonardi-Bee: nghiên cứu trên
Ankylostoma duodenale (giun móc), Ascaris
lumbricoides (giun đũa), Trichuris trichiura
(giun tóc), Enterobius vermicularis (giun kim)(2).
Carsten Flohr: nghiên cứu trên
Ankylostoma duodenale (giun móc), Ascaris
lumbricoides (giun đũa), Trichuris trichiura
(giun tóc)(7).
Mai Nguyệt Thu Hồng, Trần Thị Kim
Dung và cs.(16) (2010): Strongyloides stercoralis
(giun lươn) Ankylostoma duodenale (giun móc),
Toxocara canis (giun đũa chó, mèo).
Như vậy, phân bố loài giun sán mà chúng
tôi quan sát được ở trẻ mắc bệnh hen cũng
phù hợp với các nghiên cứu khác.
KẾT LUẬN
Khảo sát “Sự liên quan giữa nhiễm giun sán
và bệnh hen ở trẻ em tại huyện Củ Chi” đã thu
được các kết quả như sau:
Quần thể nghiên cứu có 158 trẻ 7-15 tuổi,
62,66% trẻ nam và 37,34% trẻ nữ. 21 xã của
huyện Củ Chi đều có trẻ tham gia nghiên cứu.
Nêu lên được sự liên quan giữa nhiễm
giun sán và mắc bệnh hen. Tỷ lệ mắc bệnh
hen ở trẻ có nhiễm giun sán là 8,6%. Tỷ lệ mắc
bệnh hen ở trẻ không nhiễm giun là 28%. Tỷ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
53
suất chênh OR là 0,24, p=0,004, 95% CI: 0,08-
0,69. Kết quả cho thấy có sự liên quan giữa
nhiễm giun sán và mắc bệnh hen. Trẻ nhiễm
giun sán có tỷ lệ mắc bệnh hen thấp hơn 4,16
lần (1/0,24) so với trẻ không nhiễm giun sán.
Các loài giun sán gây nhiễm trên nhóm trẻ
mắc bệnh hen: Trichuris trichuria, Strongyloides
stercoralis, Paragonimus sp. và Toxocara canis.
Kết quả của nghiên cứu này đã nêu lên
được 1 nhận xét là nhiễm giun sán có giảm
nguy cơ bệnh hen trong quần thể. Trẻ nhiễm
giun sán có tỷ lệ mắc bệnh hen thấp hơn 4,16
lần (1/0,.24) so với trẻ không nhiễm giun sán.
Đây là tiền đề cho 1 số nghiên cứu khác
như nhiễm giun sán và độ nặng của bệnh hen,
xổ giun và bệnh hen, tương tác miễn dịch
giữa nhiễm giun và bệnh hen... để tìm hiểu
sâu hơn về cơ chế miễn dịch trong nhiễm giun
sán và sự đồng tiến hóa của vi sinh vật và con
người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bashir MEH, Andersen P, Fuss IJ, Shi HN, Anderson CN (2002).
An Enteric Helminth Infection Protects Against an Allergic
Response to Dietary Antigen. The Journal of Immunology, 169:
3284-3292.
2. Bee LJ, Pritchard D, Britton J et al (2006). Asthma and Current
Intestinal Parasite Infection Systematic Review and Meta-
Analysis American. Journal of Respiratory and critical care
medicine, 174: 514-523.
3. Cazzoletti L, Marcon A, Janson C, Corsico A, Jarvis D, Pin I, et al
(2007). Asthma control in Europe: a real –world evaluation based
on an international population-based study. J. Allergy Clin.
Immunol. 120 (6): 1360-1367.
4. Clark TJH, Bateman ED, Bousquet J, Busse WW, Grouse L,
Holgate ST, Lenfant C, Byrne P, Ohta K, Pedersen SE, Singh RB,
Tan WC, Barnes PJ, Beasley R, Bisgaard H, Boushey HA,
Custovic A, FitzGerald JM, Neville R, Silverman M, Sterk P,
Schayck OCP, Vignola AM (2004). Global Initiative for Asthma.
Global Strategy for Asthma Management and Prevention pp 1-
180.
5. Cooper P (2009). Interactions between helminth parasites and
allergy. Clinical immunology. 9 (1): 29-37.
6. Dagoye D, Bekele Z, Woldemichael K et al (2003). Wheezing,
allergy and parasite infection in children in urban and rural
Ethiopia. Am J Respir Crit Care Med; 167: 1369–1373.
7. Flohr C et al (2006) Poor sanitation and helminth infection
protect against skin sensitization in Vietnamese children: A
cross-sectional study American Academy of Allergy, Asthma
and Immunology: 1305-1311.
8. Hoàng Trọng Kim (2007). Hen phế quản trẻ em. Nhi Khoa,
Chương trình đại học. Tập 1:333-354.
9. Kitagaki K, Businga TR, Racila D, Elliott DE, Weinstock JV, Kline
JN (2006). Intestinal Helminths Protect in a Murine Model of
Asthma. The Journal of Immunology, 177: 1628-1635.
10. Lương Bá Phú, Triệu Kim Đang, Lê Văn Đảng, Vũ Quốc Bảo
(2006). Nghiên cứu dịch tễ, biểu hiện bệnh lý và điều trị bệnh sán
lá phổi ở huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái Ký sinh trùng và côn trùng
y học. Công trình nghiên cứu khoa học báo cáo tại Hội nghị
Khoa học toàn quốc chuyên ngành sốt rét – ký sinh trùng – côn
trùng giai đoạn 2001-2005, tập 2: 97- 107.
11. Lynch NR, Hagel I, Perez M, Di Prisco MC, Lopez R & Alvarez
N (1993). Effect of anthelmintic treatment on the allergic
reactivity of children in a tropical slum. J Allergy Clin Immunol.
92: 404–411.
12. Mai Nguyệt Thu Hồng. Trần Thị Kim Dung, Phan Anh Tuấn,
Nguyễn Văn Liêng, Nguyễn Văn Châu, Trần Vinh Hiển (2010).
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của nhiễm giun lươn, giun đũa
chó mèo và giun móc của thai phụ trên phản ứng lao tố của trẻ 6
tháng tuổi. Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 27 – Tạp chí y
học TP. HCM – ISSN 1859 – 1779.
13. Muray PR, Baron EJ, Pealler MA, Tenover FC, Yolken RH
(2003). Mannual of clinical microbiology. Vol (2), 8th edition, pp
1903– 1919. American Society for Microbiology. Washington
DC. 20036-2904, USA.
14. Nguyễn Năng An (2001). Chương trình khởi động hen phế
quản. Thông tin y dược 6- 174-175.
15. Nguyễn Thị Ngọc (2008). Đánh giá tính giá trị của bảng C-ACT
trong lượng giá kiểm soát suyễn ở trẻ 4-11 tuổi tại bệnh viện Nhi
Đồng 1 TP. HCM. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa.
16. Nguyễn Văn Chương, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Khá,
Bùi Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Giáo (2005). Nghiên cứu thực
trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở một số tỉnh miền Trung Việt Nam,
bước đầu thử nghiệm một số giải pháp can thiệp. Ký sinh trùng
và côn trùng y học. Hội nghị Khoa học toàn quốc chuyên ngành
sốt rét – ký sinh trùng – côn trùng giai đoạn 2001-2005 - 68-71.
17. Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương,
Bùi Anh Tuấn (2006). Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học nhiễm
giun sán đường ruột ở 3 tỉnh Tây nguyên. Thử nghiệm giải pháp
can thiệp ở một số địa bàn Ký sinh trùng và côn trùng y học.
Công trình nghiên cứu khoa học báo cáo tại Hội nghị Khoa học
toàn quốc chuyên ngành sốt rét – ký sinh trùng – côn trùng giai
đoạn 2001-2005, tập 2:155- 163.
18. Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc, Lương Văn Định, Ho àng Thị
Diệu Hương, Trần Thị Mộng Liên, Hồ Văn Mới, Thân Nguyên
Tám, Nguyễn CaomVĩnh Uyên, Nguyễn Dung, Dương Quang
Minh, Hoàng Hữu Nam (2005). Tình hình nhiễm giun đường
ruột ở trẻ em và vấn đề sử dụng nhà vệ sinh, nguồn nước sinh
hoạt tại huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế năm 2004-2005 Ký sinh
trùng và côn trùng y học. Hội nghị Khoa học toàn quốc chuyên
ngành sốt rét – ký sinh trùng – côn trùng giai đoạn 2001-2005 -
172-178.
19. Turner KJ, Quinn EH, Anderson HR (1978). Regulation of
asthma by intestinal parasites. Investigation of possible
mechanisms. Immunology. 35(2): 281–288.
20. Yazdanbakhsh M, Kremsner PG et al. (2002). Allergy, parasites,
and the hygiene hypothesis. Science; 296: 490–494.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_lien_quan_giua_nhiem_giun_san_va_benh_hen_o_tre_em_tai_hu.pdf