Ảnh hưởng của úng đến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của các giống đậu xanh
trong điều kiện nhà lưới
3.5.1. Ảnh hưởng của úng đến một số yếu tố cấu
thành năng suất của các giống đậu xanh
Kết quả ở bảng 4 cho thấy xử lý úng đã làm giảm
các chỉ tiêu cấu thành năng suất gồm: tổng số hoa,
tổng số quả, tỷ lệ đậu quả và khối lượng 100 hạt của
4 giống đậu xanh. Theo nghiên cứu này thì giai đoạn
cây con là giai đoạn mẫn cảm nhất với điều kiện
ngập úng, biểu hiện mức độ suy giảm các chỉ tiêu
cấu thành năng suất ở các công thức gây úng có xu
hướng cao hơn rất nhiều so với các giai đoạn khác,
còn gây úng vào giai đoạn thu quả lần 1 ít bị ảnh
hưởng nhất. So sánh giữa các giống kết quả cũng
cho thấy giống ĐX14 có mức độ suy giảm về các chỉ
tiêu này trong điều kiện ngập úng cao hơn so với các
giống khác trong cùng một giai đoạn xử lý.
3.5.2. Ảnh hưởng của úng đến năng suất cá thể và mức
suy giảm năng suất cá thể của các giống đậu xanh
Năng suất cá thể của 4 giống đậu xanh đều có
xu hướng suy giảm rõ rệt trong điều kiện ngập úng.
Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với các kết
quả nghiên cứu trước đây của các tác giả Pramod
Kumar và cộng tác viên (2013); Amin và cộng tác
viên (2017). Theo nghiên cứu này, giai đoạn cây con
có mức độ suy giảm năng suất cá thể ở các công thức
gây úng luôn cao hơn rất nhiều so với các giai đoạn
khác. Trong khi đó, gây úng vào giai đoạn thu quả
lần 1 ít ảnh hưởng đến năng suất cá thể hơn so với
các giai đoạn khác. So sánh giữa các giống kết quả
cũng cho thấy giống ĐX14 có mức độ suy giảm về
năng suất cá thể trong điều kiện ngập úng cao hơn
so với các giống khác trong cùng một giai đoạn xử
lý. Đánh giá về chỉ số chịu úng kết quả cũng cho thấy
chỉ số chịu úng vào giai đoạn thu quả lần 1 luôn đạt
giá trị cao nhất, còn thấp nhất được quan sát ở giai
đoạn cây con. So sánh giữa các giống kết quả cũng
cho thấy giống ĐXVN7 là giống có chỉ số chịu úng
đạt giá trị cao nhất ở tất cả các giai đoạn xử lý.
KẾT LUẬN
Ngập úng làm suy giảm các chỉ tiêu sinh trưởng,
sinh lý dẫn đến làm suy giảm năng suất ở tất cả các
giống đậu xanh tham gia thí nghiệm. Tuy nhiên, có
sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng với điều kiện
ngập úng giữa các giống cũng như giữa các giai
đoạn gây úng. Kết quả nghiên cứu cho thấy gây úng
ở giai đoạn cây con làm suy giảm lớn nhất đến các
chỉ tiêu sinh trưởng của tất cả các giống đậu xanh.
Trong khi đó, gây úng ở giai đoạn thu quả lần 1 mức
độ ảnh hưởng ít hơn so với các giai đoạn còn lại. So
sánh 4 giống đậu xanh tham gia thí nghiệm, giống
ĐXVN7 có biểu hiện tốt hơn về sinh trưởng, sinh lý
và năng suất so với các giống khác trong điều kiện
ngập úng.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự phản hồi sinh trưởng, sinh lý và năng suất của đậu xanh trong điều kiện ngập úng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
SỰ PHẢN HỒI SINH TRƯỞNG, SINH LÝ VÀ NĂNG SUẤT
CỦA ĐẬU XANH TRONG ĐIỀU KIỆN NGẬP ÚNG
Nguyễn Thị Dung1, Vũ Ngọc Thắng2, Lê Thị Tuyết Châm2,
Trần Anh Tuấn2, Vũ Ngọc Lan2, Phạm Thị Xuân3, Nguyễn Ngọc Quất4
TÓM TẮT
Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của sự ngập úng ở 3 giai đoạn (cây con, ra hoa, thu quả
lần 1) đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của 4 giống đậu xanh (ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX11, ĐX14). Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng ngập úng làm suy giảm chiều cao cây, số lá, diện tích lá, nốt sần, khối lượng tươi và khô của rễ và thân lá,
chỉ số SPAD, hiệu suất huỳnh quang diệp lục, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Gây úng ở giai đoạn cây con
làm suy giảm lớn nhất đến các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của tất cả các giống đậu xanh, trong khi đó gây úng ở
giai đoạn thu quả lần 1 thì mức độ ảnh hưởng ít hơn so với các giai đoạn còn lại. So sánh 4 giống đậu xanh tham gia thí
nghiệm, giống ĐXVN7 có biểu hiện tốt hơn về sinh trưởng, sinh lý và năng suất so với các giống khác trong điều kiện
ngập úng. Trung bình, phần trăm suy giảm năng suất cá thể của giống đậu xanh ĐXVN7 trong điều kiện ngập úng ở
giai đoạn cây con, giai đoạn ra hoa và giai đoạn thu quả lần 1 lần lượt tương ứng là 34,81%, 22,73% và 19,69%.
Từ khóa: Đậu xanh, úng, sinh trưởng, sinh lý, năng suất
1 Học viên cao học, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; 4 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek) là cây trồng
phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Đây là cây trồng
được đánh giá là mẫn cảm với úng (Singh and Singh,
2011). Ngập úng làm giảm sinh trưởng, sinh lý, gây
thối rễ và dẫn đến làm suy giảm năng suất ở đậu
xanh (Islam et al., 2007). Nhiều công trình nghiên
cứu chỉ ra rằng có sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng
với điều kiện ngập úng giữa các giống (Bagga et al.,
1984; Pramod Kumar et al., 2013) cũng như thời gian
và giai đoạn bị ngập úng (Islam, 2010). Tuy nhiên,
các kết quả chỉ tập trung đánh giá trên các giống
(Pramod Kumar et al., 2013); trên các giai đoạn xử lý
ngập úng (Islam et al., 2010) cũng như thời gian gây
ngập úng khác nhau (Amin et al., 2017). Trong khi
đó rất ít các công trình nghiên cứu tổng hợp so sánh
giữa các giai đoạn và giữa các giống. Vì vậy, nghiên
cứu này được tiến hành nhằm đánh giá tổng hợp
ảnh hưởng của úng trong điều kiện nhà lưới ở một
số giai đoạn trên một số giống đậu xanh đang trồng
phổ biến thông qua một số chỉ tiêu sinh trưởng, sinh
lý và năng suất. Từ đó, làm cơ sở cho hướng nghiên
cứu chọn tạo giống đậu xanh chịu ngập úng.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm 4 giống đậu xanh ĐXVN5,
ĐXVN7, ĐX11, ĐX14. Giống ĐXVN5 do Viện
Nghiên cứu Ngô chọn tạo từ tổ hợp lai ĐX4 ˟ ĐX113.
Giống ĐXVN7 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Đậu đỗ và Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo từ tổ
hợp lai ĐX102 ˟ Vĩnh bảo 4. Giống ĐX11 có nguồn
gốc từ Thái Lan do Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Đậu đỗ chọn lọc từ năm 2004. Giống ĐX14 có
nguồn gốc từ Hàn Quốc được Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Đậu đỗ chọn lọc từ năm 2004.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên chậu (đường
kính 25 cm, chiều cao 30 cm) đặt trong nhà lưới có
mái che, mỗi chậu chứa 6 kg đất. Đất thí nghiệm là
đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm,
được làm sạch, phơi khô, trộn với phân bón lót
0,03 g N; 0,64 g P2O5, 0,43 g K2O/chậu. Mỗi chậu
gieo 4 - 5 hạt, phủ đất kín lên trên (hạt cách mặt chậu
3 - 4 cm) và tưới đủ ẩm (75 - 80%). Khi hạt nảy mầm
nhô khỏi mặt đất thì tỉa chỉ để lại 2 cây/chậu.
Xử lý ngập úng áp dụng theo phương pháp
nghiên cứu của tác giả Nguyen Van Loc và công tác
viên (2015). Các thí nghiệm gồm 2 nhân tố được
bố trí theo khối ngẫu nhiên với với 20 lần nhắc lại
tương đương với 20 chậu. Nhân tố 1 là 4 giống đậu
xanh ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX11, ĐX14; nhân tố 2 là
2 công thức CT1 (tưới bình thường): tưới nước
đầy đủ suốt thời gian trồng (độ ẩm đất luôn duy trì
70 - 80 %); CT2 (để ngập): tưới nước đầy đủ (độ
ẩm đất duy trì 70 - 80%), đến khi cây bước sang giai
đoạn xử lý thì gây ngập toàn bộ gốc cây (duy trì mực
nước 3 cm). Sau khi gây ngập khoảng 10 ngày thì rút
nước để trở lại độ ẩm đất ban đầu (70 - 80%).
81
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
- Các chỉ tiêu sinh trưởng: Chiều cao cây (cm); số
lá/thân chính (lá); diện tích lá (dm2/cây); khả năng
tích lũy chất khô (g); khả năng hình thành nốt sần.
- Các chỉ tiêu sinh lý: Chỉ số diệp lục SPAD (đo bằng
máy SPAD-502, Japan); hiệu suất huỳnh quang diệp
lục (đo bằng máy Chlorophyll fluorescence metter).
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:
Tổng số quả/cây (quả), khối lượng 100 hạt (g), năng
suất cá thể (g/cây). Chỉ số chịu ngập (HTI) = Giá trị
năng suất cá thể trong điều kiện ngập/Giá trị năng
suất cá thể trong điều kiện đối chứng.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được phân tích và xử lý theo
chương trình Excel và IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại nhà lưới Khoa
Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam - Trâu
Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội từ tháng 12 năm 2017 đến
tháng 7 năm 2018.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của ngập úng đến một số chỉ tiêu
sinh trưởng của các giống đậu xanh
Kết quả bảng 1 cho thấy trong điều kiện gây úng
ở 3 giai đoạn cây con, ra hoa và thu quả lần 1, chiều
cao cây, số lá/thân chính và diện tích lá của 4 giống
đậu xanh đều có xu hướng suy giảm rõ rệt so với công
thức không gây úng (đối chứng). Kết quả nghiên cứu
này cũng tương đồng với các kết quả nghiên cứu trên
cây đậu xanh của các tác giả Pramod Kumar và cộng
tác viên (2013) và Amin và cộng tác viên (2017).
Tuy nhiên, so sánh giữa các giai đoạn gây úng kết
quả cho thấy gây úng vào giai đoạn thu quả lần 1
các chỉ tiêu sinh trưởng bị ảnh hưởng ít hơn so với
gây úng vào giai đoạn cây con và giai đoạn ra hoa.
Bên cạnh đó, trong cùng một giai đoạn gây úng, mỗi
giống đậu xanh lại phản ứng khác nhau; điển hình
như ở giai đoạn cây con giống ĐXVN5 có chiều cao
cây, số lá/thân chính và diện tích lá đạt giá trị thấp
nhất trong điều kiện úng. Sang thời kỳ ra hoa và thời
kỳ thu quả lần 1 thì giống ĐX14 lại cho cao cây, số
lá/thân chính và diện tích lá đạt giá trị thấp nhất
trong điều kiện úng. So sánh giữa các giống trong
cùng một giai đoạn gây úng, kết quả cho thấy giống
đậu xanh ĐXVN7 là giống có các chỉ tiêu sinh
trưởng đạt giá trị cao trong điều kiện úng ở tất cả
các giai đoạn xử lý.
Bảng 1. Ảnh hưởng của ngập úng đến một số chỉ tiêu
sinh trưởng của một số giống đậu xanh
Giai
đoạn
xử lý
úng
Giống Công thức
Chiều
cao
cây
(cm)
Số lá/
thân
chính
(lá)
Diện
tích lá
(dm2/
cây)
Cây
con
ĐXVN5
Đối chứng 41,6 10,0 5,3
Úng 30,5 6,7 2,9
ĐXVN7
Đối chứng 43,2 11,3 5,4
Úng 34,3 8,0 3,4
ĐX14
Đối chứng 40,2 10,0 5,0
Úng 32,2 6,7 3,1
ĐX11
Đối chứng 41,7 10,4 5,1
Úng 33,5 6,8 3,5
CV (%) 4,8 3,3 5,5
LSD0,05 CT 1,6 0,2 0,2
LSD0,05 G 2,2 0,4 0,3
LSD0,05 CT˟ G 3,2 0,5 0,4
Ra
hoa
ĐXVN5
Đối chứng 41,6 10,0 5,5
Úng 37,5 8,6 3,4
ĐXVN7
Đối chứng 43,2 11,4 5,8
Úng 36,8 9,9 3,8
ĐX14
Đối chứng 40,2 10,0 5,2
Úng 35,3 8,2 2,7
ĐX11
Đối chứng 41,7 10,4 5,3
Úng 36,3 8,3 3,1
CV (%) 2,2 3,1 6,0
LSD0,05 CT 0,8 0,3 0,2
LSD0,05 G 1,1 0,4 0,3
LSD0,05 CT˟ G 1,5 0,5 0,5
Thu
quả
lần 1
ĐXVN5
Đối chứng 41,6 10,0 5,5
Úng 40,5 9,8 3,9
ĐXVN7
Đối chứng 43,2 11,5 5,8
Úng 42,8 9,7 4,3
ĐX14
Đối chứng 40,2 10,0 5,1
Úng 39,3 9,5 3,3
ĐX11
Đối chứng 41,7 10,4 5,3
Úng 40,3 9,7 3,6
CV (%) 2,1 7,0 7,1
LSD0,05 CT 0,8 0,6 0,3
LSD0,05 G 1,1 0,9 0,4
LSD0,05 CT ˟ G 1,5 1,3 0,6
82
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
3.2. Ảnh hưởng của úng đến khả năng tích lũy chất
tươi, chất khô của một số giống đậu xanh
Trong điều kiện ngập úng, khả năng tích lũy chất
tươi, chất khô của tất cả các giống đậu xanh đều suy
giảm rõ rệt so với công thức không gây úng (đối
chứng) ở tất cả các giai đoạn xử lý. Kết quả nghiên
cứu này cũng tương đồng với các kết quả nghiên cứu
trên cây đậu xanh của tác giả Pramod Kumar và cộng
tác viên (2013). Bên cạnh đó, tác giả Cannell và cộng
tác viên (1979) cũng chỉ ra rằng ngập úng làm giảm
khả năng sinh trưởng của các cây họ đậu, ngập úng
ở bất kỳ giai đoạn nào cũng đều cản trở sự tích lũy
chất tươi, chất khô. Tuy nhiên, so sánh giữa các giai
đoạn gây úng kết quả cho thấy gây úng vào giai đoạn
cây con làm suy giảm các khả năng tích lũy chất tươi,
chất khô nhiều hơn so với các giai đoạn khác. Ngoài
ra, trong cùng một giai đoạn gây úng mỗi giống đậu
xanh có xu hướng phản ứng khác nhau, điển hình
như ở giai đoạn cây con, giai đoạn ra hoa và giai
đoạn thu quả lần 1 giống ĐXVN7 có khối lượng chất
tươi và chất khô của rễ và thân lá luôn đạt giá trị cao
nhất, tiếp đến là giống ĐXVN5. Trong khi đó giống
ĐX14 có khối lượng chất tươi và chất khô của rễ và
thân lá đạt giá trị thấp nhất (Bảng 2).
3.3. Ảnh hưởng của úng đến tới khả năng hình
thành nốt sần của các giống đậu xanh
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3 cho thấy: Trong
điều kiện xử lý úng số lượng và khối lượng nốt sần
của tất cả các giống đậu xanh đều suy giảm rõ rệt so
với công thức không gây úng (đối chứng) ở tất cả các
giai đoạn xử lý. Kết quả này tương đồng với kết quả
nghiên cứu của tác giả Pramod Kumar và cộng tác
viên (2013). Đặc biệt, khi xử lý úng vào giai đoạn cây
con thì tất cả các giống đậu xanh đều không có khả
năng hình thành nốt sần, tuy nhiên ở giai đoạn phục
hồi sau úng thì số lượng nốt sần và khối lượng nốt
sần của các công thức gây úng vào giai đoạn cây con
có xu hướng tăng chậm. Trong khi đó, xử lý úng vào
giai đoạn ra hoa và thu quả lần 1 chỉ làm suy giảm
số lượng và khối lượng nốt sần của tất cả các giống.
Như vậy, gây úng vào giai đoạn cây con làm ảnh
hưởng đến số lượng và khối lượng nốt sần lớn nhất,
trong khi gây úng vào giai đoạn thu quả lần 1 ít ảnh
hưởng hơn. So sánh giữa 4 giống đậu xanh, kết quả
cho thấy giống ĐXVN7 có số lượng và khối lượng
nốt sần đạt giá trị cao nhất ở tất cả các giai đoạn
gây úng, tiếp đến là giống ĐXVN5. Giống ĐX14 là
giống có số lượng và khối lượng nốt sần đạt giá trị
nhỏ nhất.
Bảng 2. Ảnh hưởng của úng đến diện tích là
và khả năng tích lũy chất tươi, chất khô
của một số giống đậu xanh
Giai
đoạn
xử lý
úng
Giống Công thức
Khối lượng
tươi (g/cây)
Khối lượng
khô (g/cây)
Rễ Thân lá Rễ
Thân
lá
Cây
con
ĐXVN5
Đối chứng 2,10 39,68 0,41 7,22
Úng 1,06 28,52 0,19 4,54
ĐXVN7
Đối chứng 2,21 41,20 0,43 8,13
Úng 1,10 30,28 0,26 5,48
ĐX14
Đối chứng 2,07 38,64 0,35 7,03
Úng 0,99 24,21 0,11 4,31
ĐX11
Đối chứng 2,32 39,97 0,38 7,15
Úng 1,01 26,95 0,16 4,45
CV (%) 4,5 5,5 7,2 7,1
LSD0,05 CT 0,06 0,20 0,02 0,38
LSD0,05 G 0,09 0,29 0,02 0,53
LSD0,05 CT ˟ G 0,13 0,41 0,03 0,76
Ra
hoa
ĐXVN5
Đối chứng 2,16 39,64 0,39 7,25
Úng 1,24 30,52 0,25 6.00
ĐXVN7
Đối chứng 2,20 41,18 0,44 8,11
Úng 1,46 32,28 0,31 6,65
ĐX14
Đối chứng 2,15 38,67 0,34 7,05
Úng 1,07 28,21 0,16 5,43
ĐX11
Đối chứng 2,33 39,89 0,37 7,12
Úng 1,15 29,95 0,19 5,55
CV (%) 6,6 6,0 4,7 2,7
LSD0,05 CT 0,10 0,23 0,01 0,16
LSD0,05 G 0,14 0,32 0,02 0,22
LSD0,05 CT ˟ G 0,20 0,46 0,03 0,32
Thu
quả
lần 1
ĐXVN5
Đối chứng 2,18 39,65 0,37 7,26
Úng 1,81 34,52 0,30 6,41
ĐXVN7
Đối chứng 2,21 41,16 0,45 8,13
Úng 1,89 36,28 0,39 7,41
ĐX14
Đối chứng 2,13 38,62 0,32 7,07
Úng 1,47 31,21 0,21 6,02
ĐX11
Đối chứng 2,32 39,92 0,36 7,14
Úng 1,75 32,95 0,28 6,13
CV (%) 5,10 7,10 4,40 2,70
LSD0,05 CT 0,09 0,28 0,01 0,17
LSD0,05 G 0,13 0,40 0,02 0,23
LSD0,05 CT ˟ G 0,18 0,57 0,03 0,33
83
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 3. Ảnh hưởng của úng đến khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu xanh
Giai đoạn
xử lý úng Giống Công thức
Giai đoạn thu mẫu
Cây con Ra hoa Thu quả lần 1
SLNS
(nốt/cây)
KLNS
(g/cây)
SLNS
(nốt/cây)
KLNS
(g/cây)
SLNS
(nốt/cây)
KLNS
(g/cây)
Cây con
ĐXVN5
Đối chứng 14,13 0,06 42,00 0,37 55,00 0,37
Úng 0,00 0,00 0,00 0,00 34,67 0,32
ĐXVN7
Đối chứng 15,67 0,07 57,00 0,39 61,00 0,41
Úng 0,00 0,00 0,00 0,00 46,67 0,37
ĐX14
Đối chứng 13,33 0,05 38,00 0,24 45,83 0,27
Úng 0,00 0,00 0,00 0,00 37,31 0,22
ĐX11
Đối chứng 13,67 0,06 33,33 0,37 51,67 0,31
Úng 0,00 0.00 0,00 0,00 40,33 0,27
CV (%) 7,4 7,7 8,1 7,1 4,8 6,8
LSD0,05 CT 0,44 0,00 2,44 0,02 1,90 0,02
LSD0,05 G 0,63 0,01 3,46 0,02 2,68 0,03
LSD0,05 CT ˟ G 0,89 0,01 4,89 0,04 3,79 0,04
Ra hoa
ĐXVN5
Đối chứng 14,11 0,05 42,04 0,37 55,04 0,37
Úng 14,08 0,05 33,53 0,26 51,67 0,34
ĐXVN7
Đối chứng 15,63 0,06 56,95 0,39 60,87 0,41
Úng 15,58 0,05 49,17 0,29 57,67 0,39
ĐX14
Đối chứng 13,35 0,06 38,32 0,24 45,80 0,27
Úng 13,27 0,05 27,33 0,12 41,31 0,25
ĐX11
Đối chứng 13,64 0,04 33,33 0,35 51,67 0,31
Úng 13,62 0,04 24,67 0,24 47,33 0,30
CV (%) 3,4 5,1 4,7 4,7 3,8 4,4
LSD0,05 CT 0,42 0,00 1,55 0,01 1,69 0,01
LSD0,05 G 0,60 0,00 2,19 0,02 2,39 0,02
LSD0,05 CT ˟ G 0,85 0,00 3,10 0,02 3,38 0,03
Thu quả
lần 1
ĐXVN5
Đối chứng 14,15 0,06 42,07 0,37 55,04 0,37
Úng 14,10 0,05 41,96 0,36 51,43 0,33
ĐXVN7
Đối chứng 15,63 0,06 57,06 0,39 60,87 0,41
Úng 15,60 0,05 56,93 0,40 57,49 0,37
ĐX14
Đối chứng 13,35 0,06 38,36 0,24 45,80 0,27
Úng 13,31 0,06 38,31 0,25 41,23 0,21
ĐX11
Đối chứng 13,64 0,05 33,36 0,35 51,67 0,31
Úng 13,61 0,05 33,34 0,34 47,31 0,26
CV (%) 3,80 7,60 4,70 4,30 3,50 4,30
LSD0,05 CT 0,47 0,00 1,75 0,01 1,57 0,01
LSD0,05 G 0,66 0,00 2,48 0,02 2,22 0,02
LSD0,05 CT ˟ G 0,94 0,01 3,50 0,03 3,14 0,02
84
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
3.4. Ảnh hưởng của úng đến một số chỉ tiêu sinh lý
của các giống đậu xanh
3.4.1. Ảnh hưởng của úng đến chỉ số SPAD
Kết quả nghiên cứu này cho thấy trong điều kiện
ngập úng, hàm lượng chlorophyll trong lá đậu xanh
có xu hướng giảm xuống, đồng thời chỉ số SPAD có
sự sai khác giữa các giống trong cùng điều kiện úng
hoặc không úng. So sánh 3 giai đoạn gây úng kết quả
cho thấy gây úng giai đoạn ra hoa và giai đoạn thu
quả lần 1 cây không có khả năng phục hồi lại chỉ số
SPAD sau 10 ngày. Tuy nhiên, gây úng vào giai đoạn
cây con, chỉ số SPAD vẫn có khả năng phục hồi sau
10 ngày kết thúc xử lý úng. Giữa 4 giống đậu xanh
mức độ suy giảm chỉ số SPAD ở giống ĐXVN7 là
thấp hơn so với các giống khác.
Hình 1. Ảnh hưởng của úng ở giai đoạn cây con (A), ra hoa (B)
và giai đoạn thu quả lần 1 (C) đến chỉ số SPAD của một số giống đậu xanh
3.4.2. Ảnh hưởng của úng đến hiệu suất huỳnh
quang diệp lục
Kết quả ở hình 2 cho thấy công thức đối chứng
(không xử lý úng) không có sự thay đổi lớn về chỉ
số hiệu suất huỳnh quang diệp lục qua các thời gian
theo dõi, trong khi đó ở công thức gây úng thì chỉ số
hiệu suất huỳnh quang diệp lục của cả 4 giống đều
có xu hướng giảm mạnh. Sau 10 ngày gây úng, hiệu
suất huỳnh quang diệp lục của các giống được xử
lý ở giai đoạn cây con và giai đoạn ra hoa đạt giá trị
thấp nhất. Trong khi đó, xử lý úng ở giai đoạn thu
quả lần 1, kết thúc gây úng hiệu suất huỳnh quang
diệp lục vẫn có xu hướng giảm xuống và giá trị thấp
nhất vào ngày thứ 2 sau khi ngừng xử lý gây úng.
So sánh giữa 4 giống kết quả cho thấy giống ĐXVN7
là giống có hiệu suất huỳnh quang diệp lục ở cả
điều kiện bình thường và điều kiện gây úng đạt giá
trị cao. Tuy nhiên, chỉ số hiệu suất huỳnh quang
diệp lục của giống này lại không có sự sai khác so
với giống ĐXVN5. Giống ĐX11 là giống có hiệu
suất hình quang diệp lục đạt giá trị thấp nhất ở tất
cả các giai đoạn xử lý úng.
85
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Hình 2. Ảnh hưởng của úng ở giai đoạn cây con (A), ra hoa (B) và giai đoạn thu quả lần 1 (C)
đến hiệu suất huỳnh quang diệp lục của một số giống đậu xanh
3.5. Ảnh hưởng của úng đến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của các giống đậu xanh
trong điều kiện nhà lưới
3.5.1. Ảnh hưởng của úng đến một số yếu tố cấu
thành năng suất của các giống đậu xanh
Kết quả ở bảng 4 cho thấy xử lý úng đã làm giảm
các chỉ tiêu cấu thành năng suất gồm: tổng số hoa,
tổng số quả, tỷ lệ đậu quả và khối lượng 100 hạt của
4 giống đậu xanh. Theo nghiên cứu này thì giai đoạn
cây con là giai đoạn mẫn cảm nhất với điều kiện
ngập úng, biểu hiện mức độ suy giảm các chỉ tiêu
cấu thành năng suất ở các công thức gây úng có xu
hướng cao hơn rất nhiều so với các giai đoạn khác,
còn gây úng vào giai đoạn thu quả lần 1 ít bị ảnh
hưởng nhất. So sánh giữa các giống kết quả cũng
cho thấy giống ĐX14 có mức độ suy giảm về các chỉ
tiêu này trong điều kiện ngập úng cao hơn so với các
giống khác trong cùng một giai đoạn xử lý.
3.5.2. Ảnh hưởng của úng đến năng suất cá thể và mức
suy giảm năng suất cá thể của các giống đậu xanh
Năng suất cá thể của 4 giống đậu xanh đều có
xu hướng suy giảm rõ rệt trong điều kiện ngập úng.
Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với các kết
quả nghiên cứu trước đây của các tác giả Pramod
Kumar và cộng tác viên (2013); Amin và cộng tác
viên (2017). Theo nghiên cứu này, giai đoạn cây con
có mức độ suy giảm năng suất cá thể ở các công thức
gây úng luôn cao hơn rất nhiều so với các giai đoạn
khác. Trong khi đó, gây úng vào giai đoạn thu quả
lần 1 ít ảnh hưởng đến năng suất cá thể hơn so với
các giai đoạn khác. So sánh giữa các giống kết quả
cũng cho thấy giống ĐX14 có mức độ suy giảm về
năng suất cá thể trong điều kiện ngập úng cao hơn
so với các giống khác trong cùng một giai đoạn xử
lý. Đánh giá về chỉ số chịu úng kết quả cũng cho thấy
chỉ số chịu úng vào giai đoạn thu quả lần 1 luôn đạt
giá trị cao nhất, còn thấp nhất được quan sát ở giai
đoạn cây con. So sánh giữa các giống kết quả cũng
cho thấy giống ĐXVN7 là giống có chỉ số chịu úng
đạt giá trị cao nhất ở tất cả các giai đoạn xử lý.
86
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 4. Ảnh hưởng của úng đến các yếu tố
cấu thành năng suất của các giống đậu xanh
Giai
đoạn
xử lý
úng
Giống Công thức
Tổng
số
hoa/
cây
Tổng
số
quả/
cây
Tỷ lệ
đậu
quả
(%)
P
100
hạt
(g)
Cây
con
ĐXVN5
Đối chứng 24,83 14,33 49,60 56,23
Úng 11,35 8,17 19,07 48,74
ĐXVN7
Đối chứng 25,83 13,24 50,33 60,17
Úng 15,50 7,50 20,94 54,82
ĐX14
Đối chứng 23,33 13,07 49,21 55,97
Úng 10,67 6,67 17,07 47,17
ĐX11
Đối chứng 29,67 15,00 50,38 59,47
Úng 16,33 8,97 18,92 52,12
CV (%) 6,90 7,10 4,00 4,30
LSD0,05 CT 1,20 0,68 1,20 2,05
LSD0,05 G 1,70 0,96 1,69 2,90
LSD0,05 CT ˟ G 2,41 1,36 2,39 4,10
Ra
hoa
ĐXVN5
Đối chứng 24,82 14,31 49,63 56,18
Úng 16,33 8,77 23,05 52,17
ĐXVN7
Đối chứng 25,86 13,04 50,31 60,15
Úng 18,73 8,82 27,61 57,31
ĐX14
Đối chứng 23,31 13,05 49,19 55,95
Úng 12,65 6,98 20,70 49,91
ĐX11
Đối chứng 29,64 14,98 50,35 59,45
Úng 19,67 9,53 25,06 55,74
CV (%) 6,90 7,10 6,00 3,90
LSD0,05 CT 1,28 0,66 1,89 1,86
LSD0,05 G 1,81 0,94 2,67 2,63
LSD0,05 CT ˟ G 2,56 1,32 3,78 3,72
Thu
quả
lần 1
ĐXVN5
Đối chứng 24,80 14,33 49,60 56,21
Úng 19,01 10,07 34,76 53,37
ĐXVN7
Đối chứng 25,83 13,04 50,28 60,17
Úng 21,50 10,83 40,06 57,75
ĐX14
Đối chứng 22,29 13,05 49,19 55,91
Úng 15,67 8,33 33,23 51,47
ĐX11
Đối chứng 29,65 14,98 50,35 59,47
Úng 23,93 10,97 37,67 57,32
CV (%) 6,40 5,40 5,30 5,10
LSD0,05 CT 1,26 1,41 1,97 1,92
LSD0,05 G 1,79 2,00 2,78 2,72
LSD0,05 CT ˟ G 2,53 2,83 3,94 3,85
Bảng 5. Ảnh hưởng của úng đến năng suất cá thể,
mức suy giảm năng suất và chỉ số chịu úng
của một số giống đậu xanh
Giai
đoạn
xử lý
úng
Giống Công thức
Năng
suất
cá thể
(g/cây)
Mức
suy
giảm
năng
suất
(%)
Chỉ số
chịu
úng
(HTI)
Cây
con
ĐXVN5
Đối chứng 5,63
44,41 0,56
Úng 3,13
ĐXVN7
Đối chứng 7,01
34,81 0,65
Úng 4,57
ĐX14
Đối chứng 5,28
60,80 0,39
Úng 2,07
ĐX11
Đối chứng 6,98
44,70 0,55
Úng 3,86
CV (%) 5,0
LSD0,05 CT 0,22
LSD0,05 G 0,31
LSD0,05 CT ˟ G 0,44
Ra
hoa
ĐXVN5
Đối chứng 5,64
33,16 0,67
Úng 3,77
ĐXVN7
Đối chứng 7,17
22,73 0,77
Úng 5,54
ĐX14
Đối chứng 5,24
39,89 0,60
Úng 3,15
ĐX11
Đối chứng 7,02
28,35 0,72
Úng 5,03
CV (%) 5,4
LSD0,05 CT 0,25
LSD0,05 G 0,36
LSD0,05 CT ˟ G 0,50
Thu
quả
lần 1
ĐXVN5
Đối chứng 5,63
27,00 0,73
Úng 4,11
ĐXVN7
Đối chứng 7,11
19,69 0,80
Úng 5,71
ĐX14
Đối chứng 5,26
34,03 0,66
Úng 3,47
ĐX11
Đối chứng 7,00
24,14 0,76
Úng 5,31
CV (%) 3,70
LSD0,05 CT 0,18
LSD0,05 G 0,25
LSD0,05 CT ˟ G 0,36
87
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
IV. KẾT LUẬN
Ngập úng làm suy giảm các chỉ tiêu sinh trưởng,
sinh lý dẫn đến làm suy giảm năng suất ở tất cả các
giống đậu xanh tham gia thí nghiệm. Tuy nhiên, có
sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng với điều kiện
ngập úng giữa các giống cũng như giữa các giai
đoạn gây úng. Kết quả nghiên cứu cho thấy gây úng
ở giai đoạn cây con làm suy giảm lớn nhất đến các
chỉ tiêu sinh trưởng của tất cả các giống đậu xanh.
Trong khi đó, gây úng ở giai đoạn thu quả lần 1 mức
độ ảnh hưởng ít hơn so với các giai đoạn còn lại. So
sánh 4 giống đậu xanh tham gia thí nghiệm, giống
ĐXVN7 có biểu hiện tốt hơn về sinh trưởng, sinh lý
và năng suất so với các giống khác trong điều kiện
ngập úng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Amin M.R., Karim M.A., Khaliq Q.A., Islam M.R.
and Aktar S., 2017. The influence of waterlogging
period on yield and yield components of mungbean
(Vigna radiata L. Wilczek). The Agriculturists, 15 (2):
88-100.
Bagga, A.K., Bela, M. and Tomar, O.P.S. 1984. Effect
of short duration of waterlogging on water use
efficiency of two mungbean (Vigna radiata L.
Wilczek) varieties. Indian Journal of Physiology,
27:159-165.
Cannell, R. Q., Gales, K., Saydon, R.W. and Suhail,
B.A. 1979. Effect of short-term waterlogging on the
growth and yield of pea (Pisum sativum). Annals of
Applied Biology, 93: 327-335
Islam M.R., Hamid A., Khaliq Q.A., Ahmed J.U.,
Haque M.M and Karim M.A., 2007. Genetic
variability in flooding tolerance of mungbean (Vigna
radiata L. Wilczek) genotypes. Euphytica, 56(1-2):
247-255.
Islam M.R., Hamid A., Khaliq Q.A., Haque M.M.,
Ahmed J.U., and Karim M.A., 2010. Efect of soil
flooding on roots, photosynthesis and water relations
in mungbean (Vigna radiata L. Wilczek). Bangladesh
J. Bot, 39(2): 241-243.
Jackson, M.B. 1979. Rapid injury to peas by soil
waterlogging. Journal of the Science of Food and
Agriculture, 30: 143-152.
Nguyen Van Loc, Vu Tien Binh, Dinh Thai Hoang,
Toshihiro Mochizuki and Nguyen Viet Long.
2015. Genotypic variation in morphological and
physiological response of soybean to waterlogging at
flowering stage. International Journal of Agricultural
Science Research. 4(8): 150-157.
Pramod Kumar., Madan Pal., Rohit Joshi., Sairam
R.K., 2013. Yield, growth and physiological response
s of mung bean [Vigna radiata (L.) Wilczek]
genotypes to waterlogging at vegetative stage. Physiol
Mol Biol Plants, 19 (2): 209-220.
Singh D.P. and Singh B.B., 2011. Breeding for tolerance
to abiotic stresses in mungbean. J Food Legumes,
24 (2): 83-90.
Physiological response of mungbean under waterlogging conditions
Nguyen Thi Dung, Vu Ngoc Thang, Le Thi Tuyet Cham,
Tran Anh Tuan, Vu Ngoc Lan, Pham Thi Xuan, Nguyen Ngoc Quat
Abstract
This study was conducted to examine the growth and physiological response of four mungbean varieties (DXVN5,
DXVN7, DX14 and DX11) under waterlogging conditions. The plants were waterlogged at three stages (vegetative
stage, flowering stage, and first harvest stages). Waterlogging resulted in decrease of plant height, leaf number,
leaf area, nodule, root and shoot fresh and dry weight, SPAD value, Fv/Fm ratio, yield and yield components. At
vegetative stage, seedlings showed large reduction in growth, physiological traits and yield of all varieties while at
first harvest stage, the impact of waterlogging was less than that in other stages. After exposure to waterlogging,
physiological traits and yield of DXVN7 lost less in comparison with other varieties. On average, loss of grain yield
per plant at vegetative, flowering and maturing stages of DXVN7 under waterlogging was 34.81%; 22.73%, and
19.69%, respectively.
Keywords: Mung bean, waterlogging, growth, physiology, yield
Ngày nhận bài: 12/1/2019
Ngày phản biện: 16/1/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Thanh Tuấn
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
su_phan_hoi_sinh_truong_sinh_ly_va_nang_suat_cua_dau_xanh_tr.pdf