Sự tăng trưởng của xương hàm dưới trong giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương đốt sống cổ (nghiên cứu trên phim sọ nghiêng)

Ứng dụng xác định đỉnh tăng trưởng xương hàm dưới trong điều trị CHRM - Những trường hợp có bất hài hòa xương hàm, điều trị CHRM thường gồm hai giai đoạn: giai đoạn I là điều trị can thiệp để tác động lên xương hàm và giai đoạn II là điều trị tác động lên các lệch lạc do răng. Điều trị các lệch lạc do xương hàm thường có hiệu quả trong giai đoạn xương hàm còn tăng trưởng. Khi sự tăng trưởng xương hàm hoàn tất hoặc chậm lại, các điều trị sai lệch chỉ tác động chủ yếu lên răng. Các bác sĩ thường dựa vào tuổi năm sinh để tiến hành các điều trị CHRM. Tuy nhiên điều trị các bất hài hòa do xương hàm có hiệu quả trong giai đoạn xương hàm còn tăng trưởng. Sự tăng trưởng xương hàm liên quan với tuổi xương hơn là tuổi năm sinh vì có cá thể trưởng thành sớm lúc 8-9 tuổi nhưng có cá thể trưởng thành trễ lúc 14-15 tuổi. Do vậy, điều trị các bất hài hòa do xương dựa vào tuổi xương là thích hợp hơn(3,4,12). - Baccetti (2005) dùng phương pháp định tuổi xương đốt sống cổ để xác định thời điểm điều trị tối ưu cho các điều trị chỉnh hình xương hàm. Thời điểm điều trị tối ưu là tác động vào giai đoạn tăng tốc tăng trưởng xương hàm. Theo Baccetti đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới xảy ra giữa CS3 và CS4(1). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đỉnh tăng trưởng xương hàm dưới thường xảy ra ở giai đoạn CVBA II (2,55 ≤ CVBA < 3,33) ở nữ và CVBA II-III (2,55 ≤ CVBA < 4,36) ở nam. Điều trị sai hình xương hạng II do kém phát triển xương hàm dưới Trường hợp sai hình xương hạng II do xương hàm dưới kém phát triển thường kèm một khớp cắn sâu vùng răng trước. Về nguyên tắc điều trị, cần kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới và cải thiện khớp cắn sâu. Về thời điểm, điều trị có hiệu quả trong giai đoạn tăng tốc tăng trưởng xương hàm dưới. Nếu tác động điều trị quá trễ, sự tăng trưởng của xương hàm dưới còn lại không còn, khó có thể đạt được tương quan hai hàm bình thường. Trong trường hợp này, cần điều trị bù trừ nếu có bất hài hòa nhẹ và trung bình hoặc điều trị chỉnh hình phẩu thuật nếu bất hài hòa nặng. Nếu tác động điều trị quá sớm, quá trình điều trị và theo dõi kéo dài, sẽ tốn kém chi phí và thời gian của bệnh nhân và bác sĩ cũng như tạo tâm lý mệt mỏi cho trẻ vì phải theo quá trình điều trị quá lâu. Vậy thời điểm nào là thích hợp trong điều trị sai hình xương hạng II? Do mức độ tăng trưởng của xương hàm dưới luôn lớn hơn so với xương hàm trên, đối với trường hợp bất hài hòa xương hạng II do kém phát triển xương hàm dưới, không cần điều trị CHRM sớm như trường hợp sai hình xương hạng III do kém phát triển xương hàm trên. Thời điểm bắt đầu điều trị có thể vào giai đoạn CVBA II- III nghĩa là 2,55 ≤ CVBA < 4,36.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự tăng trưởng của xương hàm dưới trong giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương đốt sống cổ (nghiên cứu trên phim sọ nghiêng), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 96 SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA XƯƠNG HÀM DƯỚI TRONG GIAI ĐOẠN 8-18 TUỔI THEO TUỔI XƯƠNG ĐỐT SỐNG CỔ (NGHIÊN CỨU TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG) Hồ Thị Thuỳ Trang*, Hoàng Tử Hùng** TÓM TẮT Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự tăng trưởng của xương hàm dưới trong giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương đốt sống cổ (CVBA - Cervical Vertebral Bone Age). Phương pháp: Các phim sọ nghiêng của mẫu nghiên cứu được lấy từ nguồn hồ sơ lưu trữ của nhóm nghiên cứu dọc tham gia chương trình “ Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu nghiên cứu gồm 78 cá thể (47 nam và 31 nữ) trong giai đoạn từ 8-18 tuổi, trải qua từ 4 đến 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ ( công thức tính tuổi xương đốt sống cổ: CVBA= 1,92+ 0,04 * α2 + 0,03 * α4 –1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4). 508 phim của 78 cá thể này được vẽ nét, định điểm chuẩn và đo đạc kích thước xương hàm dưới. Sự tăng trưởng của xương hàm dưới được đánh giá bằng sự thay đổi kích thước và tốc độ tăng trưởng theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ. Kết quả: (1) Kích thước xương hàm dưới tăng từ CVBA I đến CVBA V ở cả nam lẫn nữ và kích thước xương hàm dưới của nam luôn lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê (p< 0,01 hoặc p< 0,001). (2) Tốc độ tăng trưởng của xương hàm dưới ở đa số các giai đoạn tuổi xương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ (trừ giai đoạn CVBA III).(3) Đỉnh tăng trưởng xương hàm dưới thường xảy ra ở giai đoạn CVBA II (2,55 ≤ CVBA < 3,33) ở nữ và CVBA II-III (2,55 ≤ CVBA < 4,36) ở nam. Kết luận: Đánh giá tăng trưởng xương hàm dưới theo tuổi xương đốt sống cổ giúp xác định đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới từ đó có thể giúp các bác sĩ CHRM xác định thời điểm tối ưu trong điều trị các bất hài hòa xương hàm ở bệnh nhân trong độ tuổi còn tăng trưởng. Từ khóa: tăng trưởng, xương hàm dưới, tuổi xương đốt sống cổ, phim sọ nghiêng. ABSTRACT GROWTH OF MANDIBLE FROM 8 TO 18 YEARS OLD IN RELATION TO CERVICAL VERTEBRAL BONE AGE: STUDY ON CEPHALOMETRIC FILMS Ho Thi Thuy Trang, Hoang Tu Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 96 - 101 Objectives:The purpose of this study was to evaluate the development madibular based on Cervical Vertebral Bone Age) Method: The subjects included 78 children (47 boys and 31 girls) had 4-5 stages of cervical vertebral bone age, selected from longitudual study group of craniofacial morphology of Faculty of Odonto-Stomatology from 1996 to 2010.( An aquation that estimates the cervical vertebrae bone age: CVBA=1.92+ 0.04 * α2 + 0.03 * α4 – 1.12*AB3/CB3 + 3.17 * h4/w4). Total 508 cephalometric films of 78 children were taken and traced. The mandibular dimensions and growth rates were measured and analyzed. Results: (1) Mandibular dimensions increase from CVBA I to CVBA V and the mean madibular lengths were consistently larger for boys than for girls (p< 0.01 hoặc p< 0.001). (2) Growth rates of mandible were no * Bộ môn Chỉnh hình răng mặt, Khoa RHM-ĐHYD TP.HCM ** Khoa Răng Hàm Mặt, ĐHYD TP.HCM Tác giả liên hệ: ThS Hồ Thị Thùy Trang ĐT: 0978829720 Email: thuytranghothi@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 97 significant between sexes (except CVBA III). (3) Mandibular growth peak was noted during the interval CVBA II (2.55 ≤ CVBA < 3.33) in females and CVBA II-III (2.55 ≤ CVBA < 4.36) in males. Conclusions: To evaluate the development madibular based on Cervical Vertebral Bone Age to determine the optimal time for interceptive orthodontic treatment. Keywords: growth, mandible, cervical vertebral bone age (CVBA), cephalometric film. MỞ ĐẦU Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về sự thay đổi kích thước của hệ thống sọ mặt nói chung hoặc kích thước xương hàm dưới nói riêng trong giai đoạn từ 8-18 tuổi. Có thể là những nghiên cứu theo dõi dọc theo tuổi năm sinh hoặc tuổi xương. Giai đoạn 8-18 tuổi có sự tăng tốc tăng trưởng của cơ thể để đạt đến đỉnh tăng trưởng dậy thì.Thời kỳ dậy thì là thời kỳ tăng tốc tăng trưởng của hầu hết các cơ quan trong cơ thể nhưng mỗi cơ quan hoạt động theo những cách khác nhau do sự khác biệt về cấu trúc, chức năng và vị trí. Đỉnh tăng trưởng dậy thì không diễn ra ở một thời điểm nhất định, luôn thay đổi ở mỗi cá thể. Vì vậy quá trình tăng trưởng tính theo tuổi năm sinh thường không phải là dấu hiệu phản ánh tình trạng tăng trưởng của từng cá thể trong giai đoạn này. Người ta dùng tuổi sinh học hay tuổi xương để ước lượng sự tăng trưởng của cơ thể vì tuổi xương đánh giá tương đối chính xác tình trạng tăng trưởng hệ xương của cơ thể (6,7,12). Phương pháp xác định tuổi xương trên phim X quang bàn-cổ tay là một phương pháp kinh điển, khoa học và được xem là chuẩn vàng để xác định tuổi xương của mỗi cá thể. Tuy nhiên, một bệnh nhân điều trị CHRM cần chụp nhiều phim sọ nghiêng để chẩn đoán, theo dõi tăng trưởng và điều trị. Phim sọ nghiêng là phim thường quy đối với bệnh nhân CHRM. Vì vậy, nếu có thể đưa ra được một phương pháp xác định tuổi xương trên cùng một phim sọ nghiêng thì thuận lợi vì tránh nhiễm thêm tia X và giảm chi phí cho bệnh nhân. Có nhiều phương pháp xác định tuổi xương đốt sống cổ bằng định tính hoặc định lượng. Phương pháp định tính đơn giản và nhanh nhưng mang tính chất chủ quan vì phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của nhà nghiên cứu. Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi đã đánh giá sự tăng trưởng của xương hàm dưới theo công thức định lượng tuổi xương đốt sống cổ(13). Bambha J.K. (1963), nghiên cứu mối liên quan giữa sự tăng trưởng hệ thống sọ mặt liên quan tuổi xương. Mẫu gồm 22 nam, 28 nữ từ 9-17 tuổi. Bambha đã xác định thời điểm tăng trưởng hệ thống sọ mặt ở giai đoạn vị thành niên có liên quan với tuổi xương: trẻ trưởng thành sớm có đỉnh tăng trưởng mặt sớm, trẻ trưởng thành trễ có đỉnh tăng trưởng mặt trễ, nhóm trưởng thành trung bình có đỉnh tăng trưởng mặt rất biến thiên(2) Fishman (1982) nghiên cứu đánh giá tốc độ tăng trưởng hàm trên, hàm dưới và chiều cao cơ thể theo các giai đoạn trưởng thành xương bàn- cổ tay trong giai đoạn vị thành niên. Fishman đã nhấn mạnh vai trò đánh giá tăng trưởng theo các đặc điểm trưởng thành xương bàn-cổ tay mang tính chất đặc trưng cá thể, có thể áp dụng trong chẩn đoán và điều trị cho từng bệnh nhân cụ thể(6). O’Reilly và Yanniello (1988) nghiên cứu trên 13 nữ da trắng từ 9-15 tuổi, đã kết luận các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ liên quan với sự tăng trưởng xương hàm dưới trong thời kỳ dậy thì(11) Franchi (2000), nghiên cứu trên mẫu gồm 24 cá thể (15 nữ, 9 nam) tuổi từ 3-18 kết luận chiều cao cơ thể và chiều dài xương hàm dưới thay đổi theo các giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ(8). Tại Việt nam, cũng có một số nghiên về sự tăng trưởng xương hàm dưới ở những giai đoạn khác nhau. Những nghiên cứu này tập trung đánh giá sự tăng trưởng theo tuổi năm sinh, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào theo dõi sự tăng trưởng xương hàm dưới theo tuổi xương(5,9) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 98 Mục tiêu nghiên cứu Mô tả sự thay đổi kích thước và tốc độ tăng trưởng của xương hàm dưới trong giai đoạn 8-18 tuổi theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu 1/ Mẫu nghiên cứu được chọn ra từ nhóm 93 đối tượng (56 nữ và 39 nam) được theo dõi dọc từ 8 đến 18 tuổi. 598 phim sọ nghiêng của 93 đối tượng này được lấy từ nguồn hồ sơ lưu trữ của nhóm nghiên cứu dọc tham gia chương trình “ Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 93 đối tượng nghiên cứu có đủ ít nhất 5 phim sọ nghiêng trãi dài từ 8 đến 18 tuổi. Các đối tượng nghiên cứu phải có: Cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt nam, dân tộc Kinh. Không có những bất thường vùng hàm mặt. Có đầy đủ thông tin cá nhân: tên họ, giới tính, năm sinh, ngày chụp phim. Có phim sọ nghiêng chất lượng tốt, thấy rõ hình ảnh của mô cứng, các răng ở tư thế lồng múi tối đa. 2/ Từ 598 phim sọ nghiêng của 93 đối tượng, vẽ nét hình thái đốt sống cổ để xác định tuổi xương đốt sống cổ theo công thức (trong phần phương pháp nghiên cứu). Có 508 phim của 78 đối tượng (31 nữ và 47 nam) trải qua từ 4 đến 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ được chọn vào mẫu nghiên cứu để đo đạc kích thước và tính tốc độ tăng trưởng của xương hàm dưới. Phương pháp nghiên cứu Giai đoạn 1 Xác định tuổi xương đốt sống cổ theo công thức sau đây(5): Tuổi xương đốt sống cổ: CVBA= 1,92+ 0,04 * α2 + 0,03 * α4 –1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4 CVBA I< 2,55; 2,55 ≤ CVBA II < 3,33; 3,33 ≤ CVBA III < 4,36; 4,36 ≤ CVBA IV < 5,39; CVBA V ≥5,39) 598 phim của 93 đối tượng (56 nữ và 39 nam) được vẽ nét, định điểm chuẩn và đo đạc hình thái đốt sống cổ C2, C3 và C4 để xác định tuổi xương theo công thức trên (Hình 1). Các số đo đốt sống cổ được đo đạc là : α2, α4, AB3/BC3, h4/w4 Hình 1 A, B: Các số đo đốt sống cổ Trong đó: α2: Góc lõm phía trước bờ dưới thân đốt sống cổ C2; α4:Góc lõm phía trước bờ dưới thân đốt sống cổ C4; AB3/BC3: Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, chiều dài bờ trước của thân đốt sống cổ C3; h4/w4: Tỉ lệ chiều cao, chiều rộng thân đốt sống cổ C4 Sau đó, nhập các số đo đốt sống cổ để tính các giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ theo công thức. Giai đoạn 2 Trong số 598 phim sọ nghiêng của 93 đối tượng, có 508 phim của 78 đối tượng (31 nữ và 47 nam) trải qua 4 -5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ được chọn vào mẫu nghiên cứu để đo đạc kích thước xương hàm dưới (Hình 2). Tốc độ tăng trưởng của xương hàm dưới được tính theo công thức: Phân tích thống kê Số liệu thu thập được được phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS, phiên bản 11.5. Phân A B Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 99 tích thống kê mô tả (trung bình và độ lệch chuẩn) được tính cho biến số kích thước và tốc độ tăng trưởng xương hàm dưới. Dùng t- test so sánh sự khác biệt kích thước và tốc độ tăng trưởng xương hàm dưới giữa hai giới theo 5 giai đoạn tuổi xương. Hình 2: Kích thước xương hàm dưới từ S (S-Gn) và từ Ar (Ar-Gn) KẾT QUẢ Sự thay đổi kích thước xương hàm dưới trong giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương Kích thước xương hàm dưới tăng dần từ giai đoạn CVBA I đến CVBA V ở cả nam lẫn nữ. Kích thước xương hàm dưới của nam luôn lớn hơn nữ với p< 0,01 hoặc p< 0,001 (Bảng 3.1) Bảng 1: Sự thay đổi kích thước XHD ở nam và nữ theo tuổi xương XHD (mm) CVBA Nam Nữ p N=309 TB ĐLC N=199 TB ĐLC S-Gn I 95 119,84 6,67 32 114,26 5,72 *** II 49 127,18 6,21 33 120,25 5,27 *** III 55 133,39 7,73 31 123,81 5,58 *** IV 53 135,65 8,18 40 127,00 5,29 *** V 57 137,45 7,96 63 129,08 7,21 *** Ar-Gn I 95 103,00 4,62 32 99,33 5,26 ** II 49 109,18 5,24 33 104,34 4,41 *** III 55 113,84 5,91 31 107,69 4,15 *** IV 53 116,38 5,99 40 110,61 4,58 *** V 57 117,17 5,69 63 113,74 4,35 *** Kiểm định t; (**) p< 0,01;(***) p< 0,001 Tốc độ tăng trưởng xương hàm dưới trong giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương Tốc độ tăng trưởng xương hàm dưới trong giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương ở nam và nữ được trình bày trong bảng 3.2 và biểu đồ 3.1. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng của xương hàm dưới ở đa số các giai đoạn tuổi xương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ (trừ giai đoạn CVBA III). Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng kích thước xương hàm dưới theo tuổi xương giữa nam và nữ Tốc độ Tăng trưởng (%) Xương hàm dưới S-Gn Ar-Gn Nam Nữ p Nam Nữ p Tuổi xương N=194 TB ĐLC N=113 TB ĐLC N=194 TB ĐLC N=113 TB ĐLC CVBA I 23 3,79 0,06 3 4,07 0,01 - 23 3,85 0,02 3 4,26 0,01 - CVBA II 42 4,41 1,91 23 4,49 1,83 NS 42 4,52 2,44 23 4,47 1,88 NS CVBA III 46 4,10 2,07 28 3,15 1,74 * 46 3,68 2,11 28 2,84 1,66 NS CVBA IV 45 2,93 1,81 31 2,72 1,80 NS 45 2,88 1,82 31 2,57 1,69 NS CVBA V 38 1,79 0,99 28 1,50 1,01 NS 38 1,68 1,05 28 1,57 0,98 NS Kiểm định t; (*) p<0,05; NS: không có ý nghĩa thống kê Biểu đồ 11: Tốc độ tăng trưởng xương hàm dưới (S- Gn và Ar-Gn) theo tuổi xương ở nam và nữ BÀN LUẬN Sự thay đổi kích thước và tốc độ tăng trưởng của xương hàm dưới theo tuổi xương Theo kết quả nghiên cứu, giai đoạn từ CVBA I-V, kích thước xương hàm dưới (S-Gn) tăng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 100 trung bình khoảng 17,61mm ở nam và 14,82mm ở nữ, kết quả này tương tự nghiên cứu của Franchi (2000): xương hàm dưới (S-Gn) tăng trung bình 15,3mm từ CVS 1-6 ở cả hai giới. Đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới ở giai đoạn CVBA II (Biểu đồ 1). Kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận định của Nanda (1995) cho rằng các kích thước sọ mặt nói chung và xương hàm dưới nói riêng đều có đỉnh tăng trưởng trong giai đoạn này(10). Bambha (1963) kết luận sự tăng trưởng hệ thống sọ mặt ở giai đoạn vị thành niên có liên quan với tuổi xương(2). Còn Fishman (1982) nhấn mạnh việc đánh giá tăng trưởng các kích thước sọ mặt bằng phương pháp trưởng thành xương mang tính chất đặc trưng cá thể, có thể áp dụng trong chẩn đoán và điều trị cho từng bệnh nhân cụ thể(7) Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng theo tuổi xương của xương hàm dưới ở nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa (trừ giai đoạn CVBA III) (Biểu đồ 1). Tuy vậy, xét về kích thước tuyệt đối, kích thước xương hàm dưới của nam luôn luôn lớn hơn nữ rất có ý nghĩa thống kê (Bảng 1). Theo nghiên cứu của chúng tôi, đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới xảy ra ở giai đoạn CVBA II ở nữ và CVBA II-III ở nam. Ứng dụng xác định đỉnh tăng trưởng xương hàm dưới trong điều trị CHRM - Những trường hợp có bất hài hòa xương hàm, điều trị CHRM thường gồm hai giai đoạn: giai đoạn I là điều trị can thiệp để tác động lên xương hàm và giai đoạn II là điều trị tác động lên các lệch lạc do răng. Điều trị các lệch lạc do xương hàm thường có hiệu quả trong giai đoạn xương hàm còn tăng trưởng. Khi sự tăng trưởng xương hàm hoàn tất hoặc chậm lại, các điều trị sai lệch chỉ tác động chủ yếu lên răng. Các bác sĩ thường dựa vào tuổi năm sinh để tiến hành các điều trị CHRM. Tuy nhiên điều trị các bất hài hòa do xương hàm có hiệu quả trong giai đoạn xương hàm còn tăng trưởng. Sự tăng trưởng xương hàm liên quan với tuổi xương hơn là tuổi năm sinh vì có cá thể trưởng thành sớm lúc 8-9 tuổi nhưng có cá thể trưởng thành trễ lúc 14-15 tuổi. Do vậy, điều trị các bất hài hòa do xương dựa vào tuổi xương là thích hợp hơn(3,4,12). - Baccetti (2005) dùng phương pháp định tuổi xương đốt sống cổ để xác định thời điểm điều trị tối ưu cho các điều trị chỉnh hình xương hàm. Thời điểm điều trị tối ưu là tác động vào giai đoạn tăng tốc tăng trưởng xương hàm. Theo Baccetti đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới xảy ra giữa CS3 và CS4(1). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đỉnh tăng trưởng xương hàm dưới thường xảy ra ở giai đoạn CVBA II (2,55 ≤ CVBA < 3,33) ở nữ và CVBA II-III (2,55 ≤ CVBA < 4,36) ở nam. Điều trị sai hình xương hạng II do kém phát triển xương hàm dưới Trường hợp sai hình xương hạng II do xương hàm dưới kém phát triển thường kèm một khớp cắn sâu vùng răng trước. Về nguyên tắc điều trị, cần kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới và cải thiện khớp cắn sâu. Về thời điểm, điều trị có hiệu quả trong giai đoạn tăng tốc tăng trưởng xương hàm dưới. Nếu tác động điều trị quá trễ, sự tăng trưởng của xương hàm dưới còn lại không còn, khó có thể đạt được tương quan hai hàm bình thường. Trong trường hợp này, cần điều trị bù trừ nếu có bất hài hòa nhẹ và trung bình hoặc điều trị chỉnh hình phẩu thuật nếu bất hài hòa nặng. Nếu tác động điều trị quá sớm, quá trình điều trị và theo dõi kéo dài, sẽ tốn kém chi phí và thời gian của bệnh nhân và bác sĩ cũng như tạo tâm lý mệt mỏi cho trẻ vì phải theo quá trình điều trị quá lâu. Vậy thời điểm nào là thích hợp trong điều trị sai hình xương hạng II? Do mức độ tăng trưởng của xương hàm dưới luôn lớn hơn so với xương hàm trên, đối với trường hợp bất hài hòa xương hạng II do kém phát triển xương hàm dưới, không cần điều trị CHRM sớm như trường hợp sai hình xương hạng III do kém phát triển xương hàm trên. Thời điểm bắt đầu điều trị có thể vào giai đoạn CVBA II- III nghĩa là 2,55 ≤ CVBA < 4,36. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 101 KẾT LUẬN 1. Kích thước xương hàm dưới tăng từ giai đoạn CVBA I đến CVBA V ở cả nam lẫn nữ. Kích thước xương hàm dưới của nam luôn lớn hơn nữ với p< 0,01 hoặc p< 0,001. 2. Tốc độ tăng trưởng của xương hàm dưới ở đa số các giai đoạn tuổi xương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ (trừ giai đoạn CVBA III). Đỉnh tăng trưởng xương hàm dưới thường xảy ra ở giai đoạn CVBA II (2,55 ≤ CVBA < 3,33) CVBA II-III (2,55 ≤ CVBA < 4,36) ở nam. Đánh giá tăng trưởng xương hàm dưới theo tuổi xương đốt sống cổ giúp xác định đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới từ đó có thể giúp các bác sĩ CHRM xác định thời điểm tối ưu trong điều trị các bất hài hòa xương hàm ở bệnh nhân trong độ tuổi còn tăng trưởng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baccetti T (2005), “The Cervical Verterbral Maturation (CVM) method for the assessment of optimal treatment timing in dentofacial orthopedics”, Seminar in Orthodontics, 11, pp.119- 129. 2. Bambha JK, Van Natta MA (1963), “Longitudinal study of facial growth in relation to skeletal maturation during adolescence”, Am J Orthod, 39, pp.481-493. 3. Bishara SE (2001),” Texbook of Orthodontics”. W.B.Saunders Company, Chapter 1, 3, 4, 7, 11. 4. Bộ môn chỉnh hình răng mặt (2004), Kiến thức cơ bản và điều trị dự phòng, NXB Y học- chi nhánh tp Hồ Chí Minh. 5. Đống Khắc Thẩm (2010), “Mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống sọ mặt trong quá trình tăng trưởng: Nghiên cứu dọc trên phim X quang sọ nghiêng ở trẻ từ 3-13 tuổi”, Luận án tiến sĩ Y học. 6. Enlow D.H. (1996), “Essentials of facial growth”. W.B.Saunders Company. 7. Fishman LS (1982), “Radiographic Evaluation of Skeletal Maturation- A clinically Oriented Method Based on Hand-Wrist Film”, The Angle Orthodontist, 52(2), pp.88-112. 8. Franchi L (2000), “Mandibular growth as related to cervical verterbral maturation and body height”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 118(3), pp.335-340. 9. Lê Võ Yến Nhi (2009), “Sự tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt nam từ 10 đến 14 tuổi theo phân tích Ricketts”, Luận văn Bác sĩ nội trú. 10. Nanda RS (1955), “The rates of growth of several facial components measured from serial cephalometric roentgenograms”, Annual meeting of the American Association of Orthodontists, San Franscico, California, May 1955. 11. O’Reilly MT, Yanniello GJ (1988), “Mandibular Growth changes and maturation of cervical verterbrae- a longitudinal cephalometric study”, The Angle Orthodontist, April, pp.179-84 12. Proffit WR (2013), “Contemporary Orthodontics,. 5th edition, Mosby, Chapter 2, 4. 13. Sato K, Mito T, Mitani H (2001), “An accurate method of predicting mandibular growth potential based on bone maturity”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 120, pp.286-90 Ngày nhận bài báo: 09/01/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_tang_truong_cua_xuong_ham_duoi_trong_giai_doan_8_18_tuoi.pdf
Tài liệu liên quan