Sự thay đổi nồng độ protein micb hòa tan (soluble micb) trong huyết thanh ở bệnh nhân HCC liên quan đến HBV và đáp ứng trong điều trị HCC liên quan đến HBV

Các bệnh nhân ung thư gan trong nhóm nghiên cứu được điều trị một hoặc kết hợp các phương pháp TAE, TOCE, RFA, TEI, phẫu thuật cắt gan. Ngược lại nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng nồng độ sMICB trong huyết thanh tăng cao ở nhóm ung thư biểu mô tế bào hắc tố được điều trị bằng cytostatics so sánh với nhóm chưa được điều trị. Tuy nhiên liệu pháp điều trị bằng TNF-α không có ảnh hưởng đến nông độ sMICB trong huyết thanh [11]. Đối với ung thư gan, một nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ sMICA trong huyết thanh giảm có ý nghĩa khi điều trị ung thư gan bằng liệu pháp điều trị TAE, tác giả giải thích kết quả này có thể là do tăng mật độ thụ thể NKG2D trên các tế bào NK và TCD8(+) trở lại sau khi được điều trị [8]. Trong một vài nghiên cứu cho thấy nồng độ sMICB trong huyết thanh tăng có liên quan với giai đoạn ung thư, sự tiến triển của ung thư, mức độ và di căn của ung thư [10, 11]. Do vai trò quan trọng của sMIC trong điều hòa các đáp ứng miễn dịch, chúng tôi đề xuất kết hợp test sMIC và đánh giá khối u nên được đưa vào trong việc đánh giá hiệu quả liệu pháp điều trị miễn dịch [5].

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự thay đổi nồng độ protein micb hòa tan (soluble micb) trong huyết thanh ở bệnh nhân HCC liên quan đến HBV và đáp ứng trong điều trị HCC liên quan đến HBV, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 365 I. đẶT VẤN đỀ Nhiễm virus viêm gan B là một trong những vấn đề của sức khỏe toàn cầu. Theo ước tính có khoảng hai tỷ người đã nhiễm HBV, trong đó trên 350 triệu người đang mang HBV mạn tính trên thế giới, trong đó khoảng 1/2 triệu người chết mỗi năm vì ung thư gan [9]. Gene human major histocompatibility complex class I chain-related (MIC) B gene MICB là gene có tính đa hình cao. MIC nằm trên nhiễm sắc thể số 6, trong vùng gene HLA. MIC bao gồm: MICA, MICB, MICC, MICD và MICE. MICA và MICB được gọi là protein MIC là một đồng đẳng của MHC lớp I, không có vai trò trong trình diễn kháng nguyên, nó là các phối tử kết hợp với thụ cảm thể của tế bào giết tự nhiên của nhóm 2D (NKG2D) [1]. NKG2D là loại thụ cảm thể giống C-typ-lecitin và thuộc nhóm NK 2 (NKG2) là thành viên của thụ cảm thể nhóm D. NKG2D có mặt trên hầu hết các tế bào giết tự nhiên, tế bào (CD8+), các tế bào T, và tế bào gamma delta T (Tγδ) [2]. NKG2D đóng vai trò như một bộ phận nhận cảm phát hiện sự cảm ứng trên các tế bào gây hại mà chủ yếu do nhiễm các vi rút, các yếu tố gây tổn thương ADN và từ các khối u [3]. Protein MIC hoạt hóa các tế bào giết tự nhiên chống lại ung thư thông qua NKG2D có mặt trên bề mặt của nhiều tế bào miễn dịch. Gene MIC được cảm ứng trong các điều kiện bệnh lý như ung thư, nhiễm trùng, tình trạng thiếu oxy, sốc nhiêt và oxy hóa [2]. Một số nghiên cứu đã mô tả cơ chế khối u thoát khỏi sự giám sát miễn dịch qua trung gian NKG2D. Cụ thể, các tế bào khối u giảm mật độ tế bào có thụ thể NKG2D trên bề mặt tế bào ung thư bằng cách tạo ra các phân tử MIC dạng hòa tan (sMIC). sMIC gắn vào thụ cảm thể NKG2D, nhập vào trong tế bào và làm tăng thoái hóa các thụ cảm thể và các tế bào này. Do vậy, sMIC được giải phóng từ tế bào khối u làm giảm mật độ tế bào có NKG2D trên bề mặt các tế bào ung thư, dận đến suy giảm chức năng của tế bào lympho gây độc tế bào đặc hiệu cho kháng nguyên khối u [12]. Một số nghiên cứu về nồng độ protein MICB hòa tan (solube MICB) trong huyết thanh ở bệnh nhân ung thư tế bào biểu mô hắc tố, ung thư tụy, bạch cầu lymphpo B mạn, cho thấy nồng độ sỰ THAY đỔI NỒNG đỘ PROTeIN MICB HÒA TAN (sOLUBLe MICB) TRONG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN HCC LIÊN QUAN đẾN HBV Và đÁP ỨNG TRONG đIỀU TRỊ HCC LIÊN QUAN đẾN HBV Phạm châu*, trần Việt tú*, lê Hữu Song**, nguyễn lĩnh toàn* *Học viện Quân y; **Viện y học lâm sàng các bệnh truyền nhiễm, Bệnh viện TWQĐ 108 TÓM TẮT Mục tiêu: Làm rõ vai trò của nồng độ sMICB hòa tan trong huyết thanh ở bệnh nhân HCC liên quan đến HBV. đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 94 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan và nhóm chứng gồm 48 người khỏe mạnh. Protein sMICB trong huyết thanh được định lượng bằng bộ kit ELISA. Phương pháp phân tích kết quả được sử dụng phần mềm SPSS 18, Statview. Kết quả: Nồng độ sMICB trong huyết thanh ở nhóm HCC có trung vị:18,3ng/ml cao hơn nhóm khỏe mạnh có trung vị: 5,59 ng/ml (p<0.0001). Nồng độ sMICB trong huyết thanh ở nhóm HCC đã điều trị có trung vị là 13,73 ng/ml thấp hơn nhóm chưa điều trị với trung vị là 29,01 ng/ml (p=0.0064). Kết luận: Nồng độ sMICB trong huyết thanh ở nhóm HCC cao hơn so với nhóm HC với p<0.0001, nhóm chưa được điều trị cao hơn so với nhóm đã được điều trị với p<0.01. Từ khóa: thụ cảm thể của tế bào giết tự nhiên của nhóm 2D, MICB hòa tan. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX366 sMICB trong huyết thanh tăng lên có ý nghĩa thống kê so với người khỏe mạnh và tăng cao trong giai đoạn tiến triển và mức độ nặng của bệnh [10, 11]. Tuy nhiên, vai trò của MICB protein và sự đa hình gene MICB trên các bệnh nhân nhiễm ung thư tế bào gan liên quan đến HBV vẫn chưa được sáng tỏ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu sự thay đổi nồng độ protein MICB hòa tan (soluble MICB) trong huyết thanh ở bệnh nhân HCC liên quan đến HBV và đáp ứng trong điều trị HCC liên quan đến HBV. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm 94 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan theo Hiệp hội Gan học Hoa Kỳ 2010, loại trừ các trường hợp không nằm trong tiêu chuẩn lựa chọn nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân được điều trị tại Bệnh bệnh viện TW Quân đội 108 và đồng ý tham gia nghiên cứu. 48 người khỏe mạnh được khám và lự chọn tại khoa huyết học và truyền máu tại Bệnh viện TW Quân đội 108. 2. Kỹ thuật định lượng nồng độ Protein sMICB Protein sMICB trong huyết thanh được định lượng trong nhóm bệnh nhân nhiễm HBV và người khỏe mạnh bằng bộ kit ELISA (sMICB Human ELISA Kit) (Abcam, Tokyo, Japan; Catalog No. ab100593) được tiến hành theo hướng dận của hãng sản suất. Đường cong chuẩn vẽ được ghi lại trên giấy dựa trên sự hấp thụ trung bình và đường thẳng đi qua các điểm chuẩn. Nồng độ protein hòa tan MICB trong huyết thanh được tính toán căn cứ vào đường cong chuẩn. Nồng độ sMICB thấp nhất được xác định là 0.069ng/ml. 3. Phương pháp phân tích kết quả Sử dụng kiểm định Mann – Whitney trong phần mềm Statview để kiểm định nồng độ sMICB trong huyết thanh giữa hai nhóm, sử dụng phương pháp kiểm định Kruskal – Wallis để kiểm định nồng độ sMICB giữa các giai đoạn cùa HCC. Hệ số tương quan Pearson được sử dụng để xác định sự tương quan nồng độ sMICB với các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng thích hợp. Tất cả các phân tích thống kê được sử dụng phần mềm SPSS 18, Statview. Trong tất cả các phân tích mức ý nghĩa P được thiết lập với P nhỏ hơn 0.05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Và BàN LUẬN 1. đặc điểm về tuổi và giới Nhóm HCC có 94 bệnh nhân nam và không có bệnh nhân nữ, theo tỷ lệ nam chiếm 100%. Độ tuổi từ 18 đến 77 tuổi, độ tuổi trung bình khoảng 54 ± 12.5 tuổi. Tuổi bệnh nhân bị ung thư gan nguyên phát thường trong khoảng từ 40 đến 60 tuổi, chiếm tỷ lệ 55,8%. Kết quả phù hợp với nghiên cứu ở Hoa Kỳ về tỷ lệ HCC cao ở nhóm trên 40 tuổi và tỷ lệ HCC tăng nhanh ở nhóm tuổi từ 45 đến 54 tuổi. Tuổi bệnh nhân bị HCC cùng phù hợp với các nghiên cứu về tình hình bị HCC ở khu vực có tỷ lệ nhiễm cao HBV như khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc. Trong nghiên cứu cũng báo cáo về lứa tuổi trung bình được chẩn đoán HCC từ 55-59 tuổi [4]. 2. đặc điểm HCC theo giai đoạn ung thư Trong ung thư gan có nhiều cách phân loại ung thư theo các giai đoạn khác nhau nhằm mục đích tiên lượng, điều trị. Ung thư gan theo Okuda có HCC giai đoạn I chiếm tỷ lệ chủ yếu là 66.3%, theo BCLC có HCC giai đoạn trung gian chiếm tỷ lệ chủ yếu là 36.2%. Trong nhóm HCC được điều trị bằng các phương pháp đặc hiệu cho ung thư chiếm 61.2 (Bảng 1). Một số nghiên cứu gần đây cũng báo cáo phát hiện HCC giai đoạn trng gian và tiến triển chiếm tỷ lệ cao [7]. Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu HCC Nhóm Phân nhóm Tần số Tỷ lệ % Okuda giai đoạn I 62 66 II 22 23.4 III 10 10.6 BCLC Sớm 30 32 Trung gian 34 36.2 Tiến Triển 20 21.2 Cuối 10 10.6 Điều trị đặc hiệu Có 58 61.2 Chưa 36 38.8 Tổng 94 100 nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 367 3. Nồng độ sMICB ở nhóm nghiên cứu Bảng 2: Nồng độ sMICB ở nhóm nghiên cứu Chỉ số Nhóm số lượng Trung vị (ng/ ml) Nhỏ nhất (ng/ml) Lớn nhất (ng/ml) p HCC 94 18,3 3,13 195,66 0,0001 HC 48 5,59 0,1 25,04 điều trị 58 13,73 3,13 118,14 0,0064 Chưa điều trị 36 29,01 3,40 195,66 Nồng độ MICBs trong huyết thanh ở nhóm HCC có trung vị là 18,3ng/ml, giá trị nhỏ nhất trong nghiên cứu là 3,13ng/ml, giá trị lớn nhất trong nghiên cứu là 195,66 ng/ml. Nồng độ của sMICB trong huyết thanh của nhóm HC với trung vị: 5,59 ng/ml, nhỏ nhất: 0,1 ng/ml, lớn nhất: 25,04 ng/ml. Nồng độ sMICB trong huyết thanh của nhóm HCC và nhóm HC kết quả cho thấy nồng độ sMICB trong huyết thanh của nhóm HC thấp hơn so với nhóm HCC có ý nghĩa thống kê với p <0.0001. Kết quả nghiên cứu phù hợp sinh bệnh học về điều hòa tiết sMICB và vai trò của sMICB trong bệnh ung thư biểu mô và nhiễm virút. Nồng độ sMIC trong huyết thanh tăng trong các bệnh nhiễm virut, ung thư biểu mô, bệnh tự miễn. Bằng phương pháp hóa mô miễn dịch, một số tác giả xác định được MICB trong các tế bào ung thư gan và các tổ chức xung quanh khối u [6]. Theo nghiên cứu của Bao-Jin Su và cộng sự nghiên cứu nồng độ sMICB ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào hắc tố cho thấy nồng độ sMICB trong huyết thanh ở bệnh nhân ung thư cao hơn so với người khỏe mạnh (P<0.0005) và nồng độ sMICB có sự tương quan với giai đoạn và mức độ nặng của bệnh [11]. Nghiên cứu nồng độ sMICB trong huyết thanh ở bệnh nhân bạch cầu lympho B mạn tính tăng cao so với người khỏe mạnh với P = 0.0001 và tăng sMICB có liên quan tiên lượng nặng của bệnh [10]. Nồng độ MICBs trong huyết thanh ở nhóm HCC đã điều trị có trung vị là 13,73 ng/ml thấp hơn có ý nghĩa thống kê với P < 0,001 so với nhóm chưa điều trị với trung vị là 29,01 ng/ml.V0,&%OHYHO QJPO    V0,&%OHYHO QJPO  +& +&& Bảng 3. Nồng độ sMICB ở các nhóm HC và HCC, nhóm ĐĐT với CĐT Các bệnh nhân ung thư gan trong nhóm nghiên cứu được điều trị một hoặc kết hợp các phương pháp TAE, TOCE, RFA, TEI, phẫu thuật cắt gan. Ngược lại nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng nồng độ sMICB trong huyết thanh tăng cao ở nhóm ung thư biểu mô tế bào hắc tố được điều trị bằng cytostatics P< 0.0001P = 0.0064 CĐT ĐĐT nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX368 so sánh với nhóm chưa được điều trị. Tuy nhiên liệu pháp điều trị bằng TNF-α không có ảnh hưởng đến nông độ sMICB trong huyết thanh [11]. Đối với ung thư gan, một nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ sMICA trong huyết thanh giảm có ý nghĩa khi điều trị ung thư gan bằng liệu pháp điều trị TAE, tác giả giải thích kết quả này có thể là do tăng mật độ thụ thể NKG2D trên các tế bào NK và TCD8(+) trở lại sau khi được điều trị [8]. Trong một vài nghiên cứu cho thấy nồng độ sMICB trong huyết thanh tăng có liên quan với giai đoạn ung thư, sự tiến triển của ung thư, mức độ và di căn của ung thư [10, 11]... Do vai trò quan trọng của sMIC trong điều hòa các đáp ứng miễn dịch, chúng tôi đề xuất kết hợp test sMIC và đánh giá khối u nên được đưa vào trong việc đánh giá hiệu quả liệu pháp điều trị miễn dịch [5]. IV. KẾT LUẬN Nồng độ MICBs trong huyết thanh ở nhóm HCC có trung vị là 18,3 ng/ml. Nồng độ sMICB trong huyết thanh của nhóm HCC cao hơn so với nhóm HC có ý nghĩa thống kê với p <0.0001. Nồng độ sMICB trong huyết thanh nhóm chưa được điều trị cao hơn so với nhóm đã được điều trị có ‎ ýý nghĩa thống kê với P=0.0064. Một số nghiên cứu và kết quả của nghiên cứu này cho thấy nồng độ sMICB có vai trò trong việc theo dọi điều trị HCC. TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Bahram S. and Spies T. (1996), “Nucleotide sequence of a human MHC class I MICB cDNA,” Immunogenetics, 43, 230-233. 2. Bauer S., Groh V., Wu J., Steinle A., Phillips J. H., Lanier L. L., et al. (1999), “Activation of NK cells and T cells by NKG2D, a receptor for stress-inducible MICA,” Science (New York, N.Y.), 285, 727-729. 3. Champsaur M. and Lanier L. L. (2010), “Effect of NKG2D ligand expression on host immune responses,” Immunological reviews, 235, 267-285. 4. Hashem B. El-Serag M., MPH (2012), “Epidemiology of Viral Hepatitis and Hepatocellular Carcinoma,” Gastroenterology, 142, 1264-1273. 5. Huang B., Sikorski R., Sampath P. and Thorne S. H. (2011), “Modulation of NKG2D- ligand cell surface expression enhances immune cell therapy of cancer,” Journal of immunotherapy (Hagerstown, Md. : 1997), 34, 289-296. 6. Jinushi M., Takehara T., Tatsumi T., Kanto T., Groh V., Spies T., et al. (2003), “Expression and role of MICA and MICB in human hepatocellular carcinomas and their regulation by retinoic acid,” International journal of cancer. Journal international du cancer, 104, 354-361. 7. Kamimura H., Yamagiwa S., Tsuchiya A., Takamura M., Matsuda Y., Ohkoshi S., et al. (2012), “Reduced NKG2D ligand expression in hepatocellular carcinoma correlates with early recurrence,” J Hepatol, 56, 381-388. 8. Kohga K., Takehara T., Tatsumi T., Ohkawa K., Miyagi T., Hiramatsu N., et al. (2008), “Serum levels of soluble major histocompatibility complex (MHC) class I-related chain A in patients with chronic liver diseases and changes during transcatheter arterial embolization for hepatocellular carcinoma,” Cancer Sci, 99, 1643-1649. 9. Kwon S. Y., C.H. Lee (2011), “Epidemiology and prevention of hepatitis B virus infection,” Korean J Hepatol, 17(2), 87-95. 10. Nuckel H., Switala M., Sellmann L., Horn P. A., Durig J., Duhrsen U., et al. (2010), “The prognostic significance of soluble NKG2D ligands in B-cell chronic lymphocytic leukemia,” Leukemia, 24, 1152-1159. 11. Wu B. J., Li W. P., Qian C., Ding W., Zhou Z. W. and Jiang H. (2013), “Serum soluble MICB (sMICB) correlates with disease progression and survival in melanoma patients,” Tumour biology : the journal of the International Society for Oncodevelopmental Biology and Medicine, 34, 565-569. 12. Zafirova B., Wensveen F. M., Gulin M. and Polic B. (2011), “Regulation of immune cell function and differentiation by the NKG2D receptor,” Cellular and molecular life sciences : CMLS, 68, 3519-3529. nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 369 ABsTRACT Aims: To elucidate the role of sMICB in Hepatocellular carcinoma related to HBV. subjects and methods: 94 Hepatocellular carcinoma patients compared with 48 healthycontrols. Serum soluble MICB levels were measured by MICB Human ELISA Kit. All of statistical analysis was performed using IBM Statistics SPSS v.18, Statview. Results: sMICB serum level in HCC patients with median:18,3 ng/ml compare with in HC with median: 5,59 ng/ml (p<0.0001). The median levels of soluble MICB serum in untreated and treated HCC patients are 13,73 ng/ml and 29,01 ng/ml (p=0.0064). Conclussions: The serum sMICB level was significantly increased in HCC patients in comparison to HC (p<0.0001), HCC patients untreated group was significantly increased in comparison to HCC patients treated group (p<0.01). Key words: receptors of the natural killer cells of group 2D, Soluble forms of major histocompatibility complex (MHC) class I related chain B.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_thay_doi_nong_do_protein_micb_hoa_tan_soluble_micb_trong.pdf
Tài liệu liên quan