Nghiên cứu còn một số h
(1) Nghiên cứu chỉ thực hiện
đã mua sắm trực tuyến tại Send
diện không cao, khó mang tín
dụng cho các trang thương mại
Chỉ nghiên cứu những khách hàng đã sử dụng
dịch vụ trực tuyến của Sendo.vn, vì thế sẽ có
hạn chế trong việc đưa ra các giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ trực truyến khi chưa có
sự so sánh với dịch vụ được cung cấp bởi các
trang thương mại điện tử khác, (3) Cách chọn
mẫu nghiên cứu theo phương pháp thuận tiện, vì
vậy tính đại diện sẽ không cao, (4) Còn có nhiều
yếu tố khác ảnh hưởng đến thoả mãn chất lượng
dịch vụ tại Sendo.vn mà nghiên cứu này chưa
đề cập đến. Đó cũng chính là gợi ý cho những
nghiên cứu tiếp theo.
15 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự thỏa mãn khách hàng tại sàn thương mại điện tử sendo.vn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21
SỰ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG TẠI SÀN THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ SENDO.VN
Hà Nam Khánh Giao*, Đinh Lê Thuý Vy**
TÓM TẮT
Nghiên cứu này có bốn mục tiêu cụ thể là: (1) Xác định các yếu tố tác động đến sự thoả mãn của
khách hàng về chất lượng dịch vụ trực tuyến tại Sàn thương mại điện tử Sendo.vn, (2) Đo lường mức
độ tác động của các yếu tố, (3) Kiểm định sự khác biệt về sự thoả mãn giữa các nhóm khách hàng có
đặc điểm khác nhau về giới tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, (4) Đề xuất một số
hàm ý quản trị giúp Sàn thương mại điện tử Sendo.vn nâng cao chất lượng dịch vụ trực tuyến, bằng
việc phỏng vấn trực tiếp và trực tuyến 200 khách hàng cá nhân đã từng mua sắm tại Sàn thương mại
điện tử Sendo.vn trong ít nhất 6 tháng gần đây theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu sử
dụng công cụ SPSS 20 để phân tích độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân
tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Kết quả kiểm định mô hình chỉ ra bốn yếu tố ảnh hưởng tích cực đến sự thoả mãn của khách hàng
về chất lượng dịch vụ trực tuyến tại Sàn thương mại điện tử Sendo.vn theo thứ tự độ mạnh giảm dần:
(1) Độ tin cậy, (2) Dịch vụ khách hàng, (3) Thiết kế trang web và (4) Độ an toàn. Ngoài ra, kết quả
cho thấy không có sự khác biệt về sự thoả mãn của khách hàng theo trình độ học vấn nhưng lại có
sự khác biệt theo nghề nghiệp và thu nhập, giới tính, độ tuổi. Từ đó, một số hàm ý quản trị được đề
xuất cho cho doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ mua sắm trực tuyến tại Sàn Thương
mại điện tử Sendo.vn.
Từ khóa: chất lượng dịch vụ mua sắm trực tuyến, sự thỏa mãn khách hàng, sàn Thương mại
điện tử Sendo.vn.
CUSTOMER SATISFACTION AT SENDO.VN E-COMMERCIAL ROOM
ABSTRACT
This study has four specific objectives: (1) Identifying factors that affect customer satisfaction on
online service quality at Sendo.vn, (2) Measurement the level of impact of the factors, (3) to test the
difference in satisfaction among groups of customers with different characteristics in terms of gender,
age, income, education level, occupation, ( 4) Proposed some governance implications for Sendo.vn.
The online shopping platform enhances the quality of online services by direct and online interviews
with 200 individual customers who have shopped at the floor. Electronic Sendo.vn for at least the
last 6 months by convenient sampling method. The SPSS 20 tool was used to analyze the reliability
of the scale through the Cronbach’s Alpha coefficient, EFA discovery factor analysis, multiple linear
regression analysis.
Sự thỏa mãn khách hàng...
* PGS.TS. Viện Nghiên cứu Kinh tế ứng dụng, trường Đại học Tài Chính – Marketing.
E-mail: khanhgiaohn@yahoo.com, Điện thoại di động: (84) 903306363
** ThS. Công ty TNHH Điện Tử Samsung Vina. E-mail: dinhlethuyvy@gmail.com. Điện thoại di động: (84) 974761011
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Ở Việt Nam, Internet ngày càng trở nên gắn
bó và có ảnh hưởng trực tiếp đến thói quen tiêu
dùng của một bộ phận lớn người Việt. Dịch vụ
mua hàng trực tuyến cũng từ đó mà trở nên phổ
biến và được khá nhiều người lựa chọn, đặc
biệt là với những người bận rộn. Theo Báo cáo
Thương mại điện tử Việt Nam 2015 của Cục
Thương mại Điện tử và Công nghệ thông tin
(VECITA – Bộ Công Thương) cũng chỉ ra rằng
tỷ lệ người truy cập Internet tham gia mua sắm
trực tuyến là 62%. Ước tính giá trị mua sắm trực
tuyến của mỗi cá nhân ở mức trên 1 triệu đồng/
năm, trong đó 32% người mua hàng cho biết
đã chi tiêu trên 5 triệu đồng cho các giao dịch
mua hàng trực tuyến. Điều này cho thấy ngành
Thương mại điện tử Việt Nam được đánh giá là
“mảnh đất vàng”, “đầy tiềm năng” và “vô cùng
màu mỡ”.
Tuy nhiên, những lo ngại về sản phẩm kém
chất lượng, sự yếu kém trong khâu giao nhận
vận chuyển, các kênh thanh toán trực tuyến
chưa chuyên nghiệp hoặc chưa bảo mật thông
tin, hoặc người mua chưa có thẻ tín dụng hay
các loại thẻ thanh toán, cũng những lo ngại về
bảo hành, người bán không thực hiện đúng cam
kết,... đã gây ra rất nhiều khó khăn trở ngại cho
ngành Thương mại điện tử nói chung và Công ty
Cổ phần Công nghệ Sen Đỏ nói riêng (chính là
Sàn Thương mại điện tử Sendo.vn) vì chưa nhận
được sự tin tưởng và thoả mãn cao trong người
tiêu dùng, làm hạn chế quy mô và doanh thu
chưa xứng với tiềm năng. Vì vậy, việc nghiên
cứu sự thoả mãn khách hàng về chất lượng dịch
vụ trực tuyến tại sàn thương mại điện tử sendo.
vn là thật sự cần thiết.
Sendo.vn (Sen Đỏ) là Sàn thương mại điện
tử của Tập đoàn FPT kết nối người mua và
người bán trên toàn quốc. Xuất thân là một dự án
Thương mại Điện tử do Công ty Cổ phần Dịch vụ
trực tuyến FPT (FPT Online) phát triển, Sendo.
vn ra mắt người tiêu dùng vào tháng 09/2012.
Hình thức kinh doanh chính của Sendo.vn là
C2C, thông qua các gian hàng mở tại Sendo.
vn, doanh nghiệp vừa và nhỏ hoàn toàn có thể
cung cấp sản phẩm, dịch vụ tốt nhất tới người
tiêu dùng. Ngày 13/05/2014, Công ty Cổ phần
Công nghệ Sen Đỏ được thành lập, trực thuộc
Tập đoàn FPT, là đơn vị chủ quản của Sendo.vn.
Ngày 07/07/2014 là một cột mốc lớn khi
Công ty Cổ phần Công nghệ Sen Đỏ mua lại
123mua.vn, là trang thương mại điện tử hàng
đầu Việt Nam của tập đoàn VNG, đánh dấu cho
sự phát triển lớn mạnh của mình. Cũng trong
năm đó, Sendo.vn ra mắt ứng dụng di động với
nhiều cải tiến đột phá, nhằm hướng đến một trải
nghiệm mua sắm tốt nhất cho người dùng trên
thiết bị di động. Với mục tiêu là tạo ra một trung
tâm mua sắm uy tín số 1 về giao dịch tại Việt
Nam và liên tục nâng cao lòng tin của khách
hàng khi mua sắm trên Sàn thương mại điện tử
Sendo.vn, Công ty đã không ngừng nỗ lực phát
triển và đạt được những thành tựu nhất định.
Sendo.vn là sàn thương mại điện tử hàng đầu
của Việt Nam, đạt chững chỉ cao nhất về bảo
mật thông tin, hiện đang phục vụ hơn 80.000
shop với hơn 3 triệu sản phẩm từ 14 ngành hàng
khác nhau. Vào ngày Hội mua sắm mùa thu
The results of the model test indicate four factors that positively influence customer satisfaction
in terms of online service quality at Sendo.vn, in order of decreasing strength: (1) (2) Customer
Service, (3) Website Design and (4) Safety. In addition, the results show that there is no difference in
the satisfaction of customers by educational level but there are differences by profession and income,
sex, age. From there, a number of management implications are proposed for businesses to improve
the quality of online shopping at Sendo.vn.
Key words: quality of online shopping service, customer satisfaction, Sendo.vn.
23
05/12/2014 do Cục Thương mại điện tử tổ chức,
Sendo.vn đã đạt mốc kỷ lục với hơn 30.000 giao
dịch/ ngày.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm
Dịch vụ
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong
marketing và kinh doanh. Có rất nhiều cách
định nghĩa về dịch vụ, theo Zeithaml và Bitner
(2000) thì “dịch vụ là những hành vi, quá trình
và cách thức thực hiện một công việc nào đó
nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách
hàng”. Dịch vụ là những hoạt động mà một bên
(nhà cung cấp dịch vụ) có thể cung cấp cho
khách hàng mà chủ yếu là vô hình và không
chuyển giao quyền sở hữu (Kotler & Amstrong,
2004). Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn
liền với một sản phẩm vật chất. Do vậy, dịch
vụ có những nét đặc trưng cơ bản để phân biệt
với các sản phẩm hữu hình: Tính vô hình, Tính
không đồng nhất, Tính không thể tách rời, Tính
không thể cất trữ.
Theo Lehtinen & Lehtinen (1982), chất
lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía
cạnh là quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả
của dịch vụ. Parasuraman et al (1985, 1988)
định nghĩa “Chất lượng dịch vụ được xác định
là khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng về
dịch vụ và cảm nhận của họ sau khi đã sử dụng
dịch vụ đó”. Gronroos (2000) cũng đề nghị hai
lĩnh vực của chất lượng dịch vụ đó là chất lượng
kỹ thuật và chất lượng chức năng.
Dịch vụ mua sắm trực tuyến
Theo Kotler & Amstrong (2004), mua sắm
trực tuyến là việc mua hàng thông qua những
kết nối điện tử giữa người mua và người
bán – thường là trực tuyến. Mua sắm trực
tuyến cho phép người mua liên hệ với các
nhà cung cấp mới, cắt giảm chi phí mua,
nhanh chóng xử lý đơn hàng. Đồng thời,
các chuyên gia tiếp thị có thể kết nối trực
tuyến với các khách hàng để chia sẻ thông
tin marketing, bán sản phẩm và dịch vụ,
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và duy trì mối
quan hệ hiện hữu với khách hàng. Theo Bùi
Thanh Tráng (2014), mua sắm trực tuyến
là một quá trình mà khách hàng mua trực
tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ từ một người
bán trong một thời gian xác thực thông qua
internet, không qua dịch vụ trung gian, nó
là một dạng của thương mại điện tử. Mua
sắm trực tuyến mang lại lợi ích cho cả người
mua và người bán về phương diện tìm kiếm
khách hàng, thông tin sản phẩm, quá trình
tương tác và phân phối sản phẩm.
Theo Santos (2003), chất lượng dịch vụ
trực tuyến được xác định thông qua sự nhận
xét, đánh giá tổng thể của khách hàng về quá
trình cung cấp dịch vụ trong một thị trường ảo.
Các doanh nghiệp đã có kinh nghiệm và thành
công trong việc cung cấp dịch vụ trực tuyến
thường bắt đầu bằng sự nhận định rằng ngoài
sự hiện diện của trang web, giá cả thấp, điều
quan trọng trong sự thành công hay thất bại còn
bao gồm các yếu tố chất lượng dịch vụ trực
tuyến. Khách hàng sử dụng dịch vụ trực tuyến
mong đợi chất lượng dịch vụ được cung cấp
bằng hoặc cao hơn chất lượng dịch vụ truyền
thống được cung cấp.
Sự thoả mãn của khách hàng
Có rất nhiều định nghĩa về sự thoả mãn của
khách hàng: Sự thoả mãn là mức độ của trạng
thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc
so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những
kỳ vọng của người đó (Kotler & Amstrong,
2004). Bachelet (1995) định nghĩa sự thoả mãn
của khách hàng là một phản ứng mang tính
cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh
nghiệm của họ với một sản phẩm hay dịch
vụ. Theo Oliver (1997), sự thoả mãn là sự
phản ứng của người tiêu dùng đối với việc
được đáp ứng những mong muốn. Định nghĩa
này có hàm ý rằng sự thoả mãn chính là sự
thoả mãn của người tiêu dùng trong việc tiêu
Sự thỏa mãn khách hàng...
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
dùng sản phẩm hay dịch vụ do nó đáp ứng
những mong muốn của họ, bao gồm cả mức
độ đáp ứng trên mức mong muốn và dưới
mức mong muốn.
Nhiều nghiên cứu về sự thoả mãn của
khách hàng trong các ngành dịch vụ đều kết
luận rằng chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn
là hai khái niệm được phân biệt. Theo quan
điểm của Oliver (1993), chất lượng dịch vụ ảnh
hưởng đến mức độ thoả mãn của khách hàng.
Còn theo Cronin & Taylor (1992), cảm nhận
chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thoả mãn của
khách hàng. Spreng và Mackoy (1996) cũng
chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của
sự thoả mãn khách hàng, ngoài ra yếu tố giả cả
cũng cần được xem xét khi nghiên cứu sự thoả
mãn của khách hàng.
Một số mô hình thang đo chất lượng dịch
vụ trực tuyến
Việc ứng dụng thương mại điện tử trong các
doanh nghiệp ngày càng gia tăng và các doanh
nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của
việc đo lường và kiểm soát chất lượng dịch vụ
trực tuyến. Theo đó, đã có nhiều nghiên cứu
được thực hiện để phát triển và đề xuất các
thang đo phù hợp với ngữ cảnh chất lượng dịch
vụ trực tuyến.
Các mô hình nghiên cứu đa số là phát triển từ
mô hình SERVQUAL, đặc biệt có mô hình E-SQ
(Parasuraman, Zeithaml & Malbotra, 2005) đã
bao quát hầu hết các thành phần thang đo ở các
nghiên cứu: (1) Tin cậy (Reliability), (2) Đáp
ứng (Responsiveness), (3) Truy cập (Access),
(4) Sự linh động (Flexibility), (5) Định hướng
sử dụng dễ dàng (Ease of Navigation), (6) Hiệu
quả (Efficiency, (7) Sự tin tưởng (Assurance/
Trust), (8) An toàn (Security/ Privacy), (9) Kiến
thức về giá cả (Price Knowledge), (10) Giao diện
trang web (Site Aesthetics), (11) Cách bố cục
theo nhu cầu của khách hàng (Customization/
Persionalization). Parasuraman và các cộng sự
(2005) phân tích lại các thành phần thang đo và
đã tách các thành phần trên thàng 2 mô hình độc
lập. Mô hình thứ nhất là mô hình E-S-Qual gồm
4 thành phần: (1) Hiệu quả (Efficiency), (2) Cam
kết (Fullillment), (3) Sự sẵn sàng của hệ thống
(System availability), (4) Bảo mật (Privacy). Mô
hình thứ 2 là mô hình E-ReS-Qual gồm 3 thành
phần: (1) Đáp ứng (Responsiveness), (2) Bồi
thường (Compensation), (3) Sự liên hệ (Contact).
Ngoài ra, có một mô hình khá tổng quát về
chất lượng bán lẻ qua mạng đó là mô hình chất
lượng bán lẻ qua mạng EtailQ của Wolfinbarger &
Gilly (2003), gồm có 4 thành phần chính (Bảng 1).
Bảng 1: Thang đo chất lượng bán lẻ qua mạng EtailQ
Thành phần Biến quan sát Phát biểu
Độ tin cậy
Nhân được đúng hàng đã
đặt mua
Tôi nhận được đúng loại hàng mà tôi đã đặt mua
từ trang web này.
Giao hàng đúng hẹn
Sản phẩm được giao đúng chất lượng giới thiệu
trên trang web.
Giao hàng đúng chất lượng
Sản phẩm được giao đúng chất lượng giới thiệu
trên trang web.
Thiết kế
trang web
Cung cấp thông tin đầy đủ Trang web cung cấp đẩy đủ thông tin.
Quá trình xử lí hiệu quả
Trang web không làm tôi mất nhìu thời gian
giao dịch.
Tốc độ xử lý
Rất nhanh chóng và dễ dàng hoàn thành
1 giao dich qua web
Cá nhân hoá Mức độ cá nhân hoá của trang web là phù hợp
Danh mục sản phẩm Trang web có một danh mục sản phẩm tốt.
25
Độ an toàn
Bảo mật cá nhân
Tôi cảm nhận thông tin cá nhân của tôi được bảo
mật tại trang web này.
Cảm giác an toàn
Tôi cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch tại
trang web này.
Bảo đảm an toàn
Trang web có đầy đủ tính năng bảo đảm sự an
toàn và bảo mật.
Dịch vụ
khách hàng
Sẵn sàng phản hồi
Công ty rất thiện chí và sẵn sàng phản hồi yêu cầu
của khách hàng.
Mong muốn khắc phục/ sửa
chữa các vấn đề xảy ra.
Khi gặp một vấn đề gì đó, trang web thể hiện sự
quan tâm mong muốn giải quyết vấn đề đó.
Dịch vụ nhanh chóng Các thắc mắc được giải đáp nhanh chóng.
(Nguồn: Wolfinbarger & Gilly, 2003)
Sau khi tổng hợp, so sánh, có thể nhận thấy mô hình EtailQ của Wolfinbarger & Gilly (2003) chứa
đựng tất cả nội dung của mô hình E-SQ, E-S Qual và E-ReS Qual (Bảng 2).
Bảng 2: So sánh mô hình EtailQ, E-S Qual, E-ReS Qual
Mô hình EtailQ Mô hình E-S Qual Mô hình E-ReS Qual
Thiết kế trang web (Web design)
Hiệu quả (Efficiency)
Sự sẵn sàng của hệ thống
(System availability)
Độ tin cậy (Reliability/
Compliance with commitments)
Cam kết (Fullfillment)
Độ an toàn (Security/ Privacy) Bảo mật (Privacy)
Dịch vụ khách hàng
(Customer service)
Đáp ứng (Responsiveness)
Bồi thường (Compensation)
Sự liên hệ (Contact)
Sự thỏa mãn khách hàng...
2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Dựa trên cơ sở tổng hợp và so sánh mô hình
E-SQ, E-S Qual và E-ReS Qual của Parasuraman,
Zeithaml & Malhotra (2005) và mô hình EtailQ
của Wolfinbarger & Gilly (2003) (Bảng 2), đồng
thời kế thừa các nghiên cứu trước, mô hình
nghiên cứu Wolfinbarger & Gilly (2003) được
sử dụng để thực hiện đề tài này.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Các giả thuyết nghiên cứu trong đề tài
này gồm:
H
1
: Cảm nhận của khách hàng về thiết kế
trang web tăng hay giảm thì mức độ thoả mãn
của họ đối với dịch vụ mua sắm trực tuyến tăng
hay giảm theo.
H
2
: Cảm nhận của khách hàng về mức độ
tin cậy của dịch vụ mua sắm trực tuyến tại trang
web tăng hay giảm thì mức độ thoả mãn của họ
đối với dịch vụ mua sắm trực tuyến tăng hay
giảm theo.
H
3
: Cảm nhận của khách hàng về độ an
toàn của dịch vụ mua sắm trực tuyến tại trang
web tăng hay giảm thì mức độ thoả mãn của họ
đối với dịch vụ mua sắm trực tuyến tăng hay
giảm theo.
H
4
: Cảm nhận của khách hàng về dịch vụ
khách hàng của dịch vụ mua sắm trực tuyến tại
trang web tăng hay giảm thì mức độ thoả mãn
của họ đối với dịch vụ mua sắm trực tuyến tăng
hay giảm theo.
Nhóm giả thuyết về tác động của biến nhân
khẩu học lên mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ trực tuyến và thoả mãn khách hàng.
H
5a
: Có sự khác biệt về thoả mãn chất lượng
dịch vụ mua sắm truyến theo Giới tính.
H
5b
: Có sự khác biệt về thoả mãn chất lượng
dịch vụ mua sắm truyến theo Độ tuổi.
H
5c
: Có sự khác biệt về thoả mãn chất lượng
dịch vụ mua sắm truyến theo Thu nhập.
H
5d
: Có sự khác biệt về thoả mãn chất
lượng dịch vụ mua sắm truyến theo Trình
độ học vấn.
H
5e
: Có sự khác biệt về thoả mãn chất lượng
dịch vụ mua sắm truyến theo Nghề nghiệp.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1. Thống kê mô tả mẫu
Sau khi thực hiện phỏng vấn trực tiếp và
trực tuyến 250 khách hàng cá nhân đã từng mua
sắm tại Sàn thương mại điện tử Sendo.vn trong
ít nhất 6 tháng gần đây theo phương pháp chọn
mẫu thuận tiện, còn lại 200 bảng khảo sát đáp
ứng yêu cầu, được đưa vào nghiên cứu chính
thức. Thống kê mô tả mẫu như trong Bảng 3 và
Bảng 4.
Bảng 3: Thông tin mẫu khảo sát chính thức
Thông tin mẫu khảo sát Tần số Tần suất (%)
1. Giới tính
Nam 100 50,0
Nữ 100 50,0
2. Tuổi
Dưới 18 tuổi 19 9,5
18 - 24 100 50,0
25 - 35 81 40,5
3. Thu nhập
Dưới 5 triệu 21 10,5
Từ 5 - 10 triệu 119 59,5
Trên 10 triệu 60 30,0
4. Học vấn
Dưới Đại học 42 21,0
Từ Đại học trở lên 158 79,0
5. Nghề nghiệp
Học sinh, sinh viên 19 9,5
Nhân viên 120 60,0
Quản lý 61 30,5
(Nguồn: Xử lý từ SPSS)
27
Bảng 4: Thống kê thói quen mua sắm
Thống kê thói quen mua sắm Tần số Tần suất (%)
1. Mức độ mua hàng
1 - 2 lần một tháng 78 39,0
3 - 4 lần một tháng 44 22,0
Hơn 4 lần một tháng 32 16,0
Hiếm khi mua trực tuyến 46 23,0
2. Mặt hàng mua sắm
Thời trang nam/ nữ, Mẹ và bé 100 50,0
Đồ công nghệ, điện máy 26 23,0
Đồ gia dụng 22 11,0
Thực phẩm 17 8,5
Khác 15 7,5
3. Hình thức mua sắm
trực tuyến
Website bán hàng trực tuyến 43 21,5
Sàn giao dịch điện tử 26 13,0
Website mua hàng theo nhóm 33 16,5
Các diễn đàn, mạng xã hội 47 23,5
Các ứng dụng mua hàng trực tuyến cài
đặt trên mobile
25 12,5
Mục rao vặt tại các website tin tức 26 13,0
(Nguồn: Xử lý từ SPSS)
3.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, các thang đo đều đạt tiêu chí (hệ số Cronbach’s Alpha 0,6
và hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh 0,3) (Bảng 5). Do đó, được sử dụng cho phân tích EFA
tiếp theo.
Bảng 5: Kết quả tính toán độ tin cậy thang đo
STT Thang đo
Ký
hiệu
Số biến
quan sát
Cronbach’s
Alpha
Tương quan biến –
tổng nhỏ nhất
01 Thiết kế trang web TK 6 0.798 .461
02 Độ tin cậy TC 5 0.873 .511
03 Độ an toàn AT 5 0.893 .682
04 Dịch vụ khách hàng KH 4 0.770 .643
05 Sự thỏa mãn STM 4 0.879 .704
(Nguồn: Xử lý từ SPSS)
3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích EFA nhóm biến độc lập cho kết quả hệ số KMO = 0,766 > 0,5 với mức ý nghĩa Sig =
0,000 < 0,05, cho thấy các biến quan sát thuộc cùng một nhân tố có tương quan chặt chẽ với nhau.
Đồng thời tổng phương sai trích là 65,300 % > 50% cho thấy 4 nhân tố này giải thích 65,300% sự biến
thiên của tập dữ liệu và giá trị Eigenvalue = 2,532 > 1 đủ tiêu chuẩn phân tích nhân tố.
Sự thỏa mãn khách hàng...
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 6: Kết quả phân tích EFA các nhân tố chất lượng dịch vụ
Hệ số tải nhân tố
1 2 3 4
AT
3
0,922
AT
4
0,906
AT
2
0,804
AT
1
0,799
AT
5
0,795
TC
5
0,889
TC
3
0,849
TC
2
0,824
TC
1
0,817
TC
4
0,644
TK
3
0,791
TK
1
0,709
TK
2
0,704
TK
6
0,696
TK
4
0,693
TK
5
0,612
KH
1
0,933
KH
4
0,912
KH
3
0,810
KH
2
0,766
(Nguồn: Xử lý từ SPSS)
Phân tích EFA cho nhóm biến phụ thuộc cho thấy kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích
nhân tố có kết quả sig = 0,000 và hệ số KMO = 0,801 > 0,5; giá trị Eigenvalue là 2,942 > 1. Do vậy
các các thang đo rút ra được chấp nhận. Tất cả 4 biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (factor loading)
lớn hơn 0,5. Do đó thang đo đạt yêu cầu về giá trị hội tụ và độ tin cậy.
Bảng 7: Kết quả EFA của thang đo sự thỏa mãn chất lượng dịch vụ
Hệ số tải nhân tố
1
STM
4
0,897
STM
3
0,861
STM
2
0,837
STM
1
0,834
(Nguồn: Xử lý từ SPSS)
29
3.4. Phân tích tương quan
Kiểm tra hệ số tương quan r, cho kết quả ở bảng 8 với mức ý nghĩa 0,01 (độ tin cậy 99%) và 0,05
(độ Tin cậy 95%) tất cả bốn yếu tố thuộc thang đo biến độc lập đều có mối tương quan tích cực đến
chất lượng dịch vụ nên có thể đưa vào thực hiện hồi quy.
Bảng 8: Kết quả phân tích tương quan Pearson
TK TC AT KH STM
TK
Pearson Correlation 1 -0,120 0,069 -0,165* 0,342**
Sig. (2-tailed) 0,091 0,330 0,020 0,000
TC
Pearson Correlation -0,120 1 -0,069 0,188** 0,558**
Sig. (2-tailed) 0,091 0,335 0,008 0,000
AT
Pearson Correlation 0,069 -0,069 1 0,052 0,166*
Sig. (2-tailed) 0,330 0,335 0,465 0,019
KH
Pearson Correlation -0,165* 0,188** 0,052 1 0,366**
Sig. (2-tailed) 0,020 0,008 0,465 0,000
STM
Pearson Correlation 0,342** 0,558** 0,166* 0,366** 1
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,019 0,000
(Nguồn: Xử lý từ SPSS)
3.5. Phân tích hồi quy
Bảng 9: Kết quả phân tích hệ số hồi quy.
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn
hóa Giá trị t
Mức ý
nghĩa
Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
B
Sai số
chuẩn
Beta
Độ chấp
nhận biến
Hệ số phóng đại
phương sai VIF
1
Hằng số -0,231 0,332 -0,696 0,487
TK 0,259 0,026 0,453 9,957 0,000 0,960 1,042
TC 0,297 0,024 0,561 12,291 0,000 0,951 1,051
AT 0,246 0,071 0,156 3,477 0,001 0,986 1,014
KH 0,280 0,039 0,327 7,116 0,000 0,939 1,065
R2 hiệu chỉnh: 0,605
Thống kê Durbin-Watson: 2,076
Thống kê F (ANOVA): 77,337
Mức ý nghĩa (Sig. của ANOVA): 0,000
(Nguồn: Xử lý từ SPSS)
Sự thỏa mãn khách hàng...
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 9 cho thấy R2 hiệu chỉnh là 0,605,
nghĩa là 60,5% sự biến thiên của STM (được
giải thích bởi sự biến thiên của 4 biến độc lập
TK, TC, AT, KH. Ngoài ra kiểm định Durbin
– Watson d = 2,076 (1 < d < 3) cho thấy mô
hình không có tương quan giữa các phần dư.
Giá trị sig. của F (=77,337) có mức ý nghĩa
sig. rất nhỏ (Sig. = 0,000 < 0,05), nghĩa là mô
hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp với
dữ liệu thu thập được. Phương trình hồi quy
chưa chuẩn hóa được thể hiện như sau: STM
= -0,231 + 0,259*TK + 0,297*TC + 0,246*AT
+ 0,280*KH. Bên cạnh đó, β
2 >
β
4>
β
1 >
β
3
do đó
các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn chung về
chất lượng dịch vụ lần lượt mạnh nhất là TC >
KH > TK > AT.
3.6. Kiểm định các giả định hồi quy
Kiểm tra phần dư cho thấy phân phối
phần dư xấp xỉ chuẩn với trung bình Mean
= 0 và độ lệch chuẩn Std. Deviation = 0,990
(xấp xỉ bằng 1) do đó có thể kết luận rằng giả
thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm khi
sử dụng phương pháp hồi quy bội. Mặt khác,
bằng hình ảnh trực quan ta thấy phần dư của
mô hình có dạng đồ thị hình chuông úp xuống
khá cân đối, nên có thể kết luận phần dư của
mô hình có phân phối chuẩn.
Ngoài ra, theo biểu đồ P-P plots các điểm
quan sát không phân tán quá xa đường thẳng
kỳ vọng nên có thể kết luận giả thuyết về phân
phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Theo
biểu đồ Scatterplot, các sai số hồi quy phân bố
tương đối đều ở cả hai phía của đường trung
bình (trung bình của các sai số bằng 0) và không
theo một quy luật rõ ràng nào. Điều đó cho thấy
giả thiết sai số của mô hình hồi quy không đổi
là phù hợp.
3.7. Kiểm định sự khác biệt
Mục đích của việc phân tích này là tìm ra
sự khác biệt về đánh giá chất lượng dịch vụ theo
các yếu tố về đặc điểm của người tham gia khảo
sát như giới tính, độ tuổi, trình độ, thu nhập,
nghề nghiệp. Kỹ thuật phân tích phương sai
ANOVA và Kiểm định trung bình mẫu độc lập
T-Test được sử dụng.
Kết quả cho có sự khác biệt về thoả mãn
chất lượng dịch vụ mua sắm trực truyến theo
giới tính, nữ thỏa mãn chất lượng dịch vụ tại
Sendo.vn hơn nam. Kết quả cũng cho thấy có
sự khác biệt về thoả mãn chất lượng dịch vụ
mua sắm truyến theo độ tuổi. Cụ thể, ở độ tuổi
18-24 sự thỏa mãn chất lượng dịch vụ là cao
nhất, tiếp theo là nhóm 25-35 tuổi và nhóm
dưới 18 tuổi.Bên cạnh đó, có sự khác biệt về
thoả mãn chất lượng dịch vụ mua sắm trực
truyến theo thu nhập. Cụ thể, mức lương 5-10
triệu thì sự thỏa mãn chất lượng dịch vụ ở mức
cao nhất, tiếp theo là thu nhập ở mức dưới 5
triệu có sự thỏa mãn chất lượng dịch vụ đứng
thứ 2 và cuối cùng là thu nhập trên 10 triệu có
sự thỏa mãn chất lượng dịch vụ thấp nhất. Kết
quả cũng cho thấy không có sự khác biệt về
thoả mãn chất lượng dịch vụ mua sắm truyến
theo trình độ học vấn. Ngoài ra, có sự khác biệt
về thoả mãn chất lượng dịch vụ mua sắm trực
tuyến theo Nghề nghiệp. Cụ thể, nhóm nhân
viên có sự thỏa mãn chất lượng dịch vụ cao
nhất tiếp theo là đến 2 nhóm Quản lý và học
sinh, sinh viên có sự thỏa mãn chất lượng dịch
vụ gần bằng nhau.
3.8. Kiểm định các giả thuyết của mô hình
Kết quả kiểm định các giả thuyết từ phân
tích tương quan, phân tích hồi quy, kiểm định
T-test và phân tích phương sai ANOVA cho thấy
mối quan hệ giữa các biến độc lập sự thỏa mãn
về chất lượng dịch vụ với biến phụ thuộc và các
biến về đặc điểm nhân khẩu học đều có ý nghĩa
ở độ tin cậy là 95%.
31
Bảng 11: Kết quả kiểm định các giả thuyết
Nhóm giả thuyết về tác động của biến chất lượng dịch vụ Hệ số hồi quy Kết quả
H
1
Cảm nhận của khách hàng về thiết kế trang web tăng hay giảm
thì mức độ thoả mãn của họ đối với dịch vụ mua sắm trực
tuyến tăng hay giảm theo.
0,259
(> 0)
Chấp nhận
H
2
Cảm nhận của khách hàng về mức độ tin cậy của dịch vụ mua
sắm trực tuyến tại trang web tăng hay giảm thì mức độ thoả mãn
của họ đối với dịch vụ mua sắm trực tuyến tăng hay giảm theo.
0,297
(> 0)
Chấp nhận
H
3
Cảm nhận của khách hàng về độ an toàn của dịch vụ mua sắm
trực tuyến tại trang web tăng hay giảm thì mức độ thoả mãn của
họ đối với dịch vụ mua sắm trực tuyến tăng hay giảm theo.
0,246
(> 0)
Chấp nhận
H
4
Cảm nhận của khách hàng về dịch vụ khách hàng của dịch vụ mua
sắm trực tuyến tại trang web tăng hay giảm thì mức độ thoả mãn
của họ đối với dịch vụ mua sắm trực tuyến tăng hay giảm theo
0,280
(> 0)
Chấp nhận
Nhóm giả thuyết về tác động của biến nhân khẩu học Sig Kết quả
H
5a
Có sự khác biệt về thoả mãn chất lượng dịch vụ mua sắm trực
truyến theo Giới tính
0,000
< 0,05
Chấp nhận
H
5b
Có sự khác biệt về thoả mãn chất lượng dịch vụ mua sắm trực
truyến theo Độ tuổi
0,000
< 0,05
Chấp nhận
H
5c
Có sự khác biệt về thoả mãn chất lượng dịch vụ mua sắm trực
truyến theo Thu nhập
0,000
< 0,05
Chấp nhận
H
5d
Có sự khác biệt về thoả mãn chất lượng dịch vụ mua sắm trực
truyến theo Trình độ học vấn
0,062
> 0,05
Bác bỏ
H
5e
Có sự khác biệt về thoả mãn chất lượng dịch vụ mua sắm trực
truyến theo Nghề nghiệp
0,000
< 0,05
Chấp nhận
(Nguồn: Xử lý từ SPSS)
Sự thỏa mãn khách hàng...
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
4.1. Kết luận
Nghiên cứu này được thực hiện với mục
tiêu xác định và đo lường mức độ tác động của
các yếu tố chất lượng dịch vụ trực tuyến đến sự
thoả mãn của khách hàng tại Sàn thương mại
điện tử Sendo.vn. Nghiên cứu được tiến hành
thông qua phương pháp nghiên cứu hỗn hợp
định tính và định lượng với số mẫu hợp lệ thu
được là 200.
Theo kết quả nghiên cứu, có 04 nhân tố có
ảnh hưởng đến sự thoả mãn của khách hang,
theo thứ tự giảm dần: Độ tin cậy, Dịch vụ khách
hàng, Thiết kế trang web và Độ an toàn. Kết quả
cũng cho thấy tất cả các biến điều tiết Nhân khẩu
học gồm Giới tính, Độ tuổi, Thu nhập và Nghề
nghiệp đều có sự khác biệt đối với Sự thoả mãn
của khách hàng mua sắm tại Sendo.vn, ngoại trừ
biến Trình độ học vấn.
4.2. Hàm ý quản trị
Về nhân tố Độ tin cậy
Các biến quan sát đều được đánh giá khá
tốt, trong đó có 3 biến TC
2
, TC
3
và TC
5
trên mức
trung hoà nhưng chưa đến mức đồng ý.
TC
5
(Sàn TMĐT Sendo.vn luôn giữ đúng
cam kết về các chương trình khuyến mại trực
tuyến) được đánh giá thấp nhất, chứng tỏ khách
hàng đang có thái độ rất tiêu cực với các chương
trình khuyến mãi trực tuyến tại Sendo.vn. Điều
này cũng khiến cho các nhà quản trị của Sendo.
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
vn phải đau đầu khi mà ngày càng có nhiều
người bán thổi phồng thông tin giá gốc của sản
phẩm, tạo khuyến mãi “ảo”, sản phẩm hết hàng
mà không hạ thông tin, chất lượng không đúng
như mô tả khiến cho khách hàng giảm niềm
tin vào chương trình cũng như doanh nghiệp.
Tất nhiên, Sendo.vn vẫn đang cố gắng tìm cách
giải quyết triệt để yếu tố này để tạo dựng niềm
tin nơi khách hàng.
TC
3
(Sàn TMĐT Sendo.vn có chính sách
hoàn trả rõ ràng) là nhân tố được đánh giá thấp
tiếp theo, cho thấy việc giao nhận cũng như đổi
trả sản phẩm chưa đạt được yêu cầu của khách
hàng. Sendo.vn có đặt ra các chính sách hoàn trả
cho các shop tham gia bán, tuy nhiên việc thực
hiện trực tiếp lại xảy ra giữa người bán và người
mua mà không thông qua Sendo.vn, chính vì vậy
không thể tránh khỏi những trường hợp xấu do
shop không hợp tác. Ngoài ra, đến nay một số
khách hàng trung thành vẫn chưa thể nhận biết
được Sendo.vn là một sàn TMĐT, họ nghĩ Sendo.
vn là shop. Vậy nên, mọi hoạt động sai lầm từ
người bán đều bị quy kết về cho Sendo.vn.
TC
2
(Tôi nhận được đúng hàng ngay từ lần
đầu tiên (số lượng, chủng loại,)) là nhân tố
tiếp theo mà khách hàng kém đồng ý. Sendo.vn
cần phải làm việc sâu sát hơn với tập người bán
để từng bước cải thiện yếu tố này, làm cho khách
hàng thoả mãn hơn với chất lượng dịch vụ trực
tuyến của mình.
Một số đề xuất nhằm nâng cao độ tin cậy
của khách hàng, từ đó làm tăng mức độ thoả
mãn của khách hàng khi mua sắm tại Sendo.
vn: Các cam kết của Sendo.vn đối với dịch
vụ trực tuyến và các chương trình khuyến mãi
phải luôn thực hiện đúng, công khai rõ ràng về
thời gian thực hiện, nội dung và kết quả. Các
chương trình khuyến mãi sẽ được một đội xét
duyệt chặt chẽ thông tin, ràng buộc điều kiện để
tránh tình trạng người bán đẩy giá gốc lên rồi
treo giảm giá 50 – 70%. Ngoài ra, Sendo.vn có
thể thực hiện cơ chế người mua phản ánh người
bán, sau khi xác nhận là đúng sự thật, người bán
sẽ bị hạ điểm uy tín, ảnh hưởng đến thứ tự xếp
hạng và khả năng xuất hiện các sản phẩm trên
hệ thống. Sendo.vn cần đặt ra chế tài nghiêm
ngặt cho những người bán nào không thực hiện
đúng các quy định chính sách đã đặt ra. Nếu có
khách hàng báo xấu, vi pham, người bán sẽ bị
hạ sản phẩm ngay lập tức. Đồng thời, Sendo.
vn cũng có những chương trình bảo vệ quyền
lợi cho khách hàng, khuyến khích lập tức gửi
khiếu nại trong vòng 48h kể từ khi nhận hàng.
Sau khi thu thập, xem xét và lắng nghe mọi bằng
chứng liên quan được cung cấp, khách hàng có
thể được hoàn tiền 100% giá trị sản phẩm chẳng
hạn trong trường hợp xác định sai phạm hoàn
toàn thuộc về người bán hay nhân viên vận
chuyển. Hệ thống trang web cần phải được thiết
kế rõ ràng hơn, đặc biệt là phần chọn chủng loại
sản phẩm để luôn thực hiện chính xác các yêu
cầu và câu lệnh của khách hàng. Ngoài ra, tránh
trường hợp sản phẩm đã hết hàng, người bán gửi
sản phẩm tương tự cho người mua mà không
thông qua ý kiến, Sendo.vn khuyến khích các
khách hàng kiểm tra sản phẩm ngay từ lúc nhận
hàng. Nếu không đúng sản phẩm mà khách hàng
đã chọn, họ có quyền không lấy sản phẩm đó và
người bán sẽ phải chịu phí chuyển hồi.
Về nhân tố Dịch vụ khách hàng
Nhìn chung, tất cả các biến đều trong khoảng
xấp xỉ 4.2 đến 4.4, riêng có biến KH
2
(Nhân viên
của Sàn TMĐT Sendo.vn tư vấn kĩ càng, hướng
dẫn và hỗ trợ tôi trong những lúc tôi gặp sự cố
khi giao dịch) được đánh giá thấp nhất. Do đó,
cần thiết phải duy trì và cải thiện hơn nữa yếu
tố Dịch vụ khách hàng để tăng cường sự thoả
mãn của khách hàng khi mua sắm trực tuyến tại
Sendo.vn. Một số đề xuất đối với nhân tố Dịch
vụ khách hàng như sau:
Tốc độ xử lý phản hồi nhanh chóng, phản
ứng ngay lập tức với những thắc mắc, khiếu nại
của khách hàng và liên tục chăm sóc khách hàng
là một trong những chìa khoá đem lại sự hài
lòng và niềm tin cho khách hàng. Do đó, Sendo.
vn cần cải tiến quy trình phản hồi thông tin và
33
xử lý khiếu nại, đảm bảo các bước tiếp nhận hồ
sơ, xử lý thắc mắc khiếu nại đến thông báo kết
quả cho khách hàng phải nằm trong khung thời
gian tối đa cho phép, đồng thời đảm bảo quy
trình này được tuân thủ nghiêm túc. Khách hàng
phải luôn luôn được cập nhật xem thắc mắc của
mình đang được giải quyết đến đâu và khi nào
có kết quả xử lý.
Ngoài các thông tin được cung cấp trên
trang web hiện tại, nên trang bị thêm các robot
chat và hiển thị tại vị trí bắt mắt trên trang web
để phục vụ khách hàng tốt hơn, đảm bảo khách
hàng luôn kết nối được với bộ phận chăm sóc
khách hàng của Sendo.vn khi họ cần. Bổ sung
mục “Gọi Bộ phận Chăm sóc khách hàng” trên
ứng dụng để khách hàng có thể sử dụng gọi điện
thoại bất cứ lúc nào.
Cần thường xuyền tổ chức các lớp đào tạo
nhân viên về dịch vụ khách hàng, kỹ năng đàm
phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn
đề,, thường xuyên cập nhật kiến thức nghiệp
vụ cho nhân viên để tư vấn và hướng dẫn cho
khách hàng tốt hơn, hạn chế những lỗi nghiệp vụ
làm phiền lòng khách hàng. Tăng cường nhân
lực chăm sóc khách hàng thông qua số hotline,
email đặc biệt là những khi có sự cố giao dịch
xảy ra.
Về nhân tố Thiết kế trang web
Có thể thấy độ chênh lệch đánh giá của
khách hàng giữa các biến quan sát không cao.
Tuy thành phần này không tác động mạnh đến
sự thoả mãn của khách hàng khi mua sắm trực
tuyến tại Sendo.vn. Thiết kế trang web tạo nên
ấn tượng đầu tiên trong lòng khách hàng khi
vừa truy cập vào. Do đó, Sendo.vn vẫn phải chú
trọng đến yếu tố này để gia tăng sự thoả mãn
của khách hàng với các chất lượng dịch vụ trực
tuyến tại Sendo.vn.
Sendo.vn cần thẩm định lại tính thẩm mỹ
và các tính năng, tiện ích của trang web. Tham
khảo thiết kế trang web của các đối thử khác để
tiếp thu những ưu điểm. Hơn nữa, nên định kỳ
thực hiện A/B Testing để nắm bắt được thị hiếu
của người dung, nâng cấp giao diện để bắt mắt
người xem và giúp khách hàng cảm thấy hứng
thú, không nhàm chán trong quá trình thực hiện
giao dịch. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo trang
web được thiết kế đơn giản, gọn nhẹ, không quá
rắc rối, cầu kì.
Cần đơn giản hoá các thao tác cho khách
hàng khi thực hiện giao dịch, giảm số lần bấm
chuột đến mức ít nhất có thể để hoàn tất một
giao dịch. Trang web cần có những bước làm
mẫu minh hoạ hoặc chỉ dẫn rõ ràng để khách
hàng dễ hiểu các thủ tục và thực hiện được một
cách dễ dàng. Cấu trúc trang web nên rõ ràng, dễ
dàng tìm kiếm và thao tác, không làm cho khách
tốn quá nhiều thời gian để tìm kiếm một thông
tin nào đó hay tìm hiểu thủ tục, cách thức giao
dịch qua trang web.
Cần nâng cấp hệ thống máy chủ, cáp quang
và thường xuyên kiểm tra, bảo trì để đảm bảo
đường truyền tốt, tối ưu hoá tốc độ xử lý truy cập
trang web. Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác,
đúng, đầy đủ, kịp thời và thường xuyên để khách
hàng luôn có được thông tin cập nhật mới nhất và
tìm được thông tin mà họ cần. Quy định rõ ràng
cho người bán về việc đăng thông tin, hình ảnh
sản phẩm như thế nào là hợp lệ và cần có một bộ
phận kiểm duyệt trước khi lên trang.
Về nhân tố Độ an toàn
Nhận xét đánh giá của khách hàng đối với
Độ an toàn của Sendo.vn chưa cao. Đánh giá
của khách hàng đối với yếu tố này thấp hơn hẳn
so với 3 yếu tố trước đó, chỉ đạt xấp xỉ từ 1.9
đến hơn 3.5.
Một số đề xuất đối với yếu tố Độ an toàn
như sau: Tăng cường độ bảo mật các thông tin
cá nhân và dữ liệu tài chính của khách hàng. Áp
dụng các công nghệ bảo mật hiện đại, kỹ thuật
mã hoá, ứng dụng tường lửa thế hệ mới, kiểm
soát truy cập hệ thống để chống tin tặc, hacker
xâm nhập hệ thống ăn cắp dữ liệu cá nhân, thông
tin tài khoản khách hàng. Thường xuyên kiểm
nghiệm độ an toàn của hệ thống bằng các phương
pháp đánh giá rủi ro và tấn công trắc nghiệm.
Sự thỏa mãn khách hàng...
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Đảm bảo các giao dịch luôn được thực hiện một
các chính xác, đặc biệt là các khoản thanh toán
trực tuyến. Nếu giao dịch không thành công,
việc hoàn tiền cần được diễn ra nhanh nhất có
thể, nếu không sẽ làm cho khách hàng cảm thấy
việc thực hiện giao dịch trên trang web là không
an toàn và sẽ không muốn quay lại sử dụng dịch
vụ trực tuyến nữa. Muốn làm được điều này, hệ
thống Senpay cần được hoạt động tốt hơn và tự
động hoá hơn, thay vì phải làm tay lọc từng đơn
hàng một.
Chính sách bảo mật, bảo vệ thông tin cá
nhân và thông tin giao dịch vủa Sendo.vn phải
được thông báo rõ ràng, nêu cụ thể quyền hạn
và giới hạn trách nhiệm của Sendo.vn liên quan
đến vấn đề bảo mật. Sendo.vn cần đảm bảo tất
cả khách hàng thực hiện giao dịch đều đọc
và hiểu rõ chính sách bảo mật của Sendo.vn.
Cần tạo điều kiện cho khách hàng giao dịch
mà không cần phải đăng nhập hay đăng ký tài
khoản. Một số khách hàng hài lòng với phương
pháp này vì nó ít phải cung cấp thông tin cá
nhân nhất, tuy nhiên phương pháp này cũng có
nhiều hạn chế.
Cần thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra đạo
đức nghề nghiệp của nhân viên để đảm bảo
không để lộ thông tin khách hàng. Thường
xuyên giữ mối quan hệ với khách hàng cũng là
một biện pháp tăng cường kiểm tra chéo, phát
hiện dấu hiệu mất an ninh của hệ thống để có
biện pháp kịp thời. Lập hệ thống gửi thông báo
trên website và cả email đến khách hàng xác
thực giao dịch và tình trạng đơn hàng, tình trạng
thanh toán để khách hàng yên tâm.
Cần tiếp tục duy trì, nâng cao uy tín và
xây dựng hình ảnh, thương hiệu của một trang
thương mại điện tử hàng đầu tại Việt Nam
hiện nay. Công việc này đòi hỏi một sự đầu
tư rất lớn về nguồn lực tài chính, con người
và sự đầu tư về thời gian. Tuy nhiên, đổi lại
đó là sự tín nhiệm của khách hàng và an tâm
khi sử dụng dịch vụ trực tuyến do Sendo.vn
cung cấp.
Về các nhân tố Nhân khẩu học
Theo kết quả nghiên cứu, có sự khác biệt
đối với Sự thoả mãn mua sắm tại Sendo.vn
Một số đề xuất cho các nhân tố Nhân khẩu học:
Chú trọng phát triển ứng dụng Sendo.vn mạnh
và mượt hơn, đáp ứng đúng xu hướng của thị
trường và khách hàng trẻ thích sử dụng di động.
Tiếp tục duy trì điểm mạnh của Sendo.vn đó là
nhóm sản phẩm thuộc phân khúc giá thấp. Tuy
nhiên, một số ngành hàng trên trang web hiện
nay vẫn chưa có các thuộc tính giúp lọc được
các sản phẩm có giá thấp ví dụ như “dưới 1
triệu”, “từ 1 – 2 triệu” chẳng hạn, như vậy sẽ
giúp ích rất nhiều cho khách hàng trong việc tìm
kiếm sản phẩm phù hợp với thu nhập.
Đầu tư thực hiện các chương trình khuyến
mãi cho các khách hàng nữ từ 18 – 24 vì đây là
tập khách hàng lớn nhất ở Sendo.vn hiện tại, dễ
dàng đạt thành công cũng như là gia tăng được
sự thoả mãn cho các khách hàng cũ. Thành lập
phòng kiểm soát chất lượng để loại bỏ hàng giả,
hàng nhái, hàng kém chất lượng, đặc biệt là các
sản phẩm có giá trị cao, nhằm gia tăng sự tin
tưởng của các khách hàng có mức thu nhập từ
10 triệu trở lên.
Thực hiện các chương trình khuyến mãi
trong nội bộ, tăng cường trải nghiệm dịch vụ
mua sắm tại Sendo.vn, tận dụng sức mạnh
truyền miệng để ngày càng có nhiều khách hàng
biết đến hơn. Kết hợp các ngân hàng để thực
hiện các chương trình khuyến mãi kèm theo,
đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng có
thu nhập vừa và đủ. Lựa chọn các kênh quảng
cáo, truyền thông phù hợp với khách hàng mục
tiêu từ 18 – 24 tuổi như các kênh OTT Chat,
mạng xã hội,
5. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Nghiên cứu còn một số hạn chế như sau:
(1) Nghiên cứu chỉ thực hiện cho khách hàng
đã mua sắm trực tuyến tại Sendo.vn nên tính đại
diện không cao, khó mang tính tổng quát để áp
dụng cho các trang thương mại điện tử khác, (2)
35
Chỉ nghiên cứu những khách hàng đã sử dụng
dịch vụ trực tuyến của Sendo.vn, vì thế sẽ có
hạn chế trong việc đưa ra các giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ trực truyến khi chưa có
sự so sánh với dịch vụ được cung cấp bởi các
trang thương mại điện tử khác, (3) Cách chọn
mẫu nghiên cứu theo phương pháp thuận tiện, vì
vậy tính đại diện sẽ không cao, (4) Còn có nhiều
yếu tố khác ảnh hưởng đến thoả mãn chất lượng
dịch vụ tại Sendo.vn mà nghiên cứu này chưa
đề cập đến. Đó cũng chính là gợi ý cho những
nghiên cứu tiếp theo.
Sự thỏa mãn khách hàng...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bachelet, D. (1995). Measuring Satisfaction; or the chain, the tree and the nest. In R. Brookes
(Ed.), Customer Satisfaction Research, Amsterdam: Esomar.
2. Bùi Thanh Tráng (2014), Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách
hàng, Tạp chí phát triển kinh tế (278), 26 - 38.
3. Cronin J.J. & Taylor S.A. (1994). SERVPERF versus SERVQUAL: Reconciling Performance-
Based and Perceptions-Minus-Expectations Measurement of Service Quality. Journal of Market-
ing, 58(January), 125-131.
4. Gronroos, C. (2000). Service Management and Marketing: a Customer Relationship Manage-
ment Approach (2nd ed). Chichester, UK: John Wiley & Sons, Ltd.
5. Kotler, P. & Armstrong, G. (2004). Principles of Marketing, 2004, Pearson/Prentice Hall.
6. Lehtinen, J.R. & Lehtinen, U. (1982). Service quality: a study of quality dimensions. Unpublished
Working Paper, Service Management Institute, Helsinki.
7. Oliver, R. L (1993). Cognitive, Affective, and Attribute Bases of the Satisfaction Response. Jour-
nal of ConsumerResearch, 20(3), 418-430.
8. Oliver, R. L. (1997). Satisfaction A Behavioral Perspective of the Consumer. New York: Mc-
Graw-Hill.
9. Parasuraman, A., & Berry, L. L., Zeithaml, V. A. (1985). A conceptual model of service quality
and its implications for future research. Journal of Marketing, 49, 41-50.
10. Parasuraman, A., Zeithaml V. A., & Malhotra, A. (2005). E-S QUAL: Multiple-Item Scale For
Assessing Electronic Service Quality. Journal of Service Research, 7(3), 213 - 234.
11. Parasuraman, A., Zeithaml, A. V., & Berry, L. L. (1988). SERVQUALl: A Multiple-Item Scale
For Measuring Consumer Perceptions of Service Quality. Journal of Retailing 64(1), 12 – 40.
12. Santos, J. (2003). E-service quality: a model of virtual service quality dimensions. Management
Service Quality, 13(3), 233 - 246.
13. Spreng, R.A., & Mackoy, R.D. (1996). An empirical examination of a model of perceived service
quality and satisfaction. Journal of Retailing, 72, 201-214.
14. Wolfinbarger, M., & Gilly, M. C. (2003). EtailQ: Dimensionalizing, Measuring and Predicting
etail Quality. Journal of Retailing, 79(3), 183 - 198.
15. Zeithaml, V., & Bitner, M. (2003). Services Marketing. New York, NY: Mc Graw-Hill.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_thoa_man_khach_hang_tai_san_thuong_mai_dien_tu_sendo_vn.pdf