Sức bền về sinh sản của lợn nái lai LX(YVCN-MS15) và YX(LVCN-MS15) khi được phối giống với đực Duroc

Chỉ tiêu SCCS của lợn nái Yx(LVCNMS15) khi được phối với đực giống D cũng cao như lợn lai Lx(YVCN-MS15). Giá trị trung bình chỉ tiêu SCCS qua 7 lứa đẻ cho thấy lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) tuân theo quy luật sinh sản chung của lợn nái là tăng từ lứa 1 (11,83 con), lên lứa 2 (12,47 con), tiếp tục tăng lên và đạt đỉnh là 13,23 con ở lứa 3, sau đó giảm dần từ lứa 4 (13,00 con), lứa 5 (12,68 con), lứa 6 (12,33 con) và xuống còn 11,96 con ở lứa 7. Đến lứa thứ 7 mà SCCS vẫn giữ được 11,96 con, chênh lệch với giá trị trung bình của 7 lứa đẻ (12,51 con) chỉ là 0,55 con chứng tỏ sức bền về SCCS của lợn lai Yx(LVCN-MS15) cũng tương tự như lợn lai Lx(YVCN-MS15) là rất tốt. Từ những kết quả thu được này cho thấy, lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) cũng giống như lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) đều có thể khai thác đến 7 lứa đẻ vì đến lứa thứ 7, SCCS vẫn không chênh lệc lớn so với trung bình của 7 lứa và vẫn giữ được ở mức cao, cao hơn so với hầu hết các giống lợn ngoại nhập đang nuôi tại Việt Nam. Tương tự như lợn nái lai Lx(YVCN-MS15), năng suất của các chỉ tiêu về KLSS/con, KLSS/ổ, KLCS/con, KLCS/ổ và KCLĐ cũng được giữ ở mức độ ổn định cao trong 7 lứa đẻ càng chứng tỏ rằng sức bền về sinh sản của lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) cũng là rất tốt. Hình 2. SCSS, SCSSS và SCCS của lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) phối với đực D qua 7 lứa đẻ Tóm lại, tổng hợp tất cả các kết quả về năng suất sinh sản, đặc biệt 3 chỉ tiêu chính là SCSS, SCSSS và SCCS trong 7 lứa đẻ của 2 nhóm lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN-MS15) khi được phối giống với lợn đực D đều cho năng suất sinh sản của các lứa đẻ cao, cao hơn so với khi cho phối với PiDu (Nguyên Thi Hương, 2018) và sự ổn định giữa các lứa lớn: thấp nhất là ở lứa 1 và lứa 7 mà vẫn giữ được ở mức cao, chứng tỏ sức bền về sinh sản, nhất là SCSS, SCSSS và SCCS rất tốt. Vì vậy, nên sử dụng 2 nhóm lợn nái lai này trong hệ thống giống lợn Việt Nam và cho phối giống với đực D để có năng suất sinh sản cao hơn so với hầu hết các giống lợn ngoại nhập đang nuôi tại Việt Nam.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sức bền về sinh sản của lợn nái lai LX(YVCN-MS15) và YX(LVCN-MS15) khi được phối giống với đực Duroc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 51 SỨC BỀN VỀ SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI LX(YVCN-MS15) VÀ YX(LVCN-MS15) KHI ĐƯỢC PHỐI GIỐNG VỚI ĐỰC DUROC Lê Thế Tuấn*, Phạm Duy Phẩm1, Trịnh Hồng Sơn1, Trịnh Quang Tuyên1, Vũ Văn Quang1, Nguyễn Thi Hương1, Phạm Sỹ Tiệp1 và Nguyễn Văn Đức2 Ngày nhận bài báo: 20/10/2019 - Ngày nhận bài phản biện: 18/11/2019 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 28/11/2019 TÓM TẮT Tổng số 30 lợn nái Lx(YVCN-MS15) và 30 lợn nái Yx(LVCN-MS15) được sử dụng cho nghiên cứu này nhằm đánh giá sức bền về sinh sản thông qua 7 lứa đẻ tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Hưng Tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 2 nhóm lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN- MS15) đều có sức bền về sinh sản rất tốt thể hiện qua 7 lứa đẻ. Cụ thể tương ứng với 2 nhóm lợn lai này về SCSS đạt 12,93 và 12,87 con ở lứa 1, tăng lên và đạt đỉnh ở lứa thứ 3 (14,93 và 14,93 con) và giảm dần từ lứa 4 đến lứa 7 nhưng vẫn đạt được 13,12 và 13,23 con; về SCSSS là 12,57 và 12,50 con ở lứa 1, tăng dần lên và đạt đỉnh ở lứa thứ 3 (14,17 và 14,13 con), từ đó giảm dần xuống 12,62 và 12,69 con ở lứa thứ 7; và SCCS cũng tăng dần từ lứa 1 (11,83 và 11,83 con) lên và đạt đỉnh ở lứa 3 (13,27 và 13,23 con), sau đó giảm dần và xuống thấp nhất ở lứa 7 (11,92 và 11,96 con). Tuy sự khác nhau giữa các lứa đẻ của 3 tính trạng này có ý nghĩa thống kê theo đúng quy luật sinh sản, song mức chênh lệch không lớn lắm, chứng tỏ sức bền về sinh sản số con cao ở 2 nhóm lợn lai này. Như vậy, trong điều kiện chăn nuôi của Việt Nam, cả 2 nhóm lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN- MS15) đều phát huy tốt tính năng sinh sản khi được phối với đực D. Vì vậy, cần sử dụng cả 2 nhóm lợn lai này vào sản xuất nhằm nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái Việt Nam mang lại hiệu quả cao cho ngành chăn nuôi lợn nước nhà. Từ khóa: Lợn Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN-MS15), sức bền về sinh sản, lợn đực Duroc. ABSTRACT Capacity of reproduction of Lx(YVCN-MS15) and Yx(LVCN-MS15) sows A total of 30 Lx(YVCN-MS15) and 30 Yx(LVCN-MS15) sows mating with D boars in order to identify the capacity of reproduction through seven parities in Hung Tuyen Limited Company. The experimental results showed that: The average of three reproductive traits of NB, NBA and NW in the first seven parities of Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN-MS15) sows were good, following the normal circle of reproduction of the sows: increasing from the first parity, reaching the pick at third parity, and then decreasing from fouth to sevent parity. At the sevent parity, all three NB, NBA and NW traits are stil high, higher than those of different available exotic breeds in Vietnam. It, therefore, these two crossbred sows should be used and mated with D boar in order to improve the reproductivity of sows, geting the higher pig production efficiency in Vietnamese pig industry. Keywords: Lx(YVCN-MS15) and Yx(LVCN-MS15) sows, capacity of reproduction, Duroc boar. 1. ĐẠT VẤN ĐỀ Lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN- MS15) là sản phẩm của quá trình lai tạo giữa giống lợn VCN-MS15 với các giống lợn đực 1 Viện Chăn nuôi 2 Hội Chăn nuôi Việt Nam *Tác giả liên hệ: ThS. Lê Thế Tuấn, PGĐTTNC Lợn Thuỵ Phương, Viện Chăn nuôi; ĐT 0973162772; Email: tuanlevcn@ gmail.com cao sản ngoại nhập Landrace (L) và Yorkshire (Y). Giống lợn VCN-MS15 là kết quả chọn lọc nhân thuần từ giống lợn có nguồn gen Meishan nên đã được đánh giá là siêu sinh sản tại nước ta (Phạm Duy Phẩm và ctv, 2018). Do có sự tham gia của nguồn gen siêu sinh sản VCN-MS15 nên 2 nhóm lợn nái lai Lx(YVCN- MS15) và Yx(LVCN-MS15) đã được nghiên cứu đánh giá năng suất sinh sản trung bình DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202052 của 3 lứa đẻ đầu (Lê Thế Tuấn và ctv, 2020b). Song, để đánh giá khả năng làm dòng nái, sức bền về năng suất sinh sản của lợn nái mà tối thiểu 7 lứa đẻ cần được xác định. Khi đánh giá sức bền về sinh sản, năng suất các chỉ tiêu sinh sản của các lứa là quan trọng, đặc biệt sự ổn định của tất cả các lứa hay nói cách khác là sự chênh lệch về năng suất giữa các lứa đẻ cần được quan tâm. Sự chênh lệch về năng suất sinh sản giữa các lứa đẻ càng ít thì sức bền về sinh sản của lợn nái càng cao. Ngoài việc xác định sức bền về năng suất sinh sản của 2 nhóm lợn lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN- MS15), nghiên cứu này cũng nhằm đánh giá sự phối hợp của lợn đực giống Duroc với 2 nhóm lợn nái này có thích hợp với điều kiện chăn nuôi lợn của nước ta không bởi vì trên cùng nhóm lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) này, Nguyễn Thi Hương (2018) đã xác định được nhóm lợn nái lai này khi phối với đực giống PiDu cho năng suất sinh sản cao: số con sơ sinh/ổ (SCSS), số con sơ sinh sống/ổ (SCSSS) và số con cai sữa/ổ (SCCS) tương ứng là 13,4; 12,8 và 11,8 con. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này là (1) xác định sức bền về sinh sản của 2 nhóm lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN-MS15) thông qua 3 chỉ tiêu chính là SCSS, SCSSS và SCCS của 7 lứa đẻ; và (2) đánh giá năng suất sinh sản khi phối với đực giống Duroc (D) trong điều kiện chăn nuôi của miền Bắc Việt Nam để từ đó làm nguyên liệu tạo dòng mẹ tổng hợp trong hệ thống giống lợn Việt Nam. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN- MS15); lợn đực giống D và lợn lai giữa chúng. 2.2. Phương pháp Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản của 30 lợn cái Lx(YVCN-MS15) và 30 lợn cái Yx(LV- CN-MS15) cho phối với lợn đực giống D được thực hiện từ tháng 07/2015 đến tháng 12/2018 tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Hưng Tuyến mà đã được đánh giá về năng suất sinh sản trung bình 3 lứa đẻ đầu trong công bố của Lê Thế Tuấn và ctv (2020b). Số liệu về năng suất sinh sản của 7 lứa đẻ của đàn lợn được xác định theo các phương pháp thông dụng cho 3 chỉ tiêu chính là SCSS, SCSSS và SCCS để đánh giá sức bền về sinh sản và một số chỉ tiêu như khối lương sơ sinh/con (KLSS/ con, kg), KLSS/ổ, kg, KL cai sữa/con (KLCS/ con, kg), KLCS/ổ, kg và khoảng cách lứa đẻ (KCLĐ, ngày) cũng được xác định đẻ hỗ trợ cho việc đánh giá sức bền về sinh sản của 2 nhóm lợn nái lai này. 2.3. Xử lý số liệu Bộ số liệu được xử lý bằng chương trình SAS 9.1 (2002). Các tham số thống kê bao gồm dung lượng mẫu (n), giá trị trung bình (Mean) và sai số chuẩn (SE). So sánh các giá trị trung bình theo phép thử Tukey ở mức P<0,05. Mô hình thống kê sử dụng là Yijk = µ + Gi + Lj + €ijk. Trong đó, Yijk là chỉ tiêu nghiên cứu, µ: trung bình quần thể, Gi: ảnh hưởng của giống thứ i (i=2), Lk là lứa đẻ thứ k (k=7: lứa 1, 2, lứa 7 để phân tích sưc bền của lơn nái và €ijk là sai số ngẫu nhiên. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Năng suất sinh sản trung bình 7 lứa đẻ của lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN- MS15) phối với đực D Số con sơ sinh/ổ trung bình 7 lứa đẻ của lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN- MS15) khi phối với đực D lần lượt đạt 13,84 và 13,87 con, tương đương với các giá trị trung bình của 3 lứa đẻ đầu (Lê Thế Tuấn và ctv, 2020b). Số con sơ sinh sống/ổ trung bình 7 lứa đẻ của lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN- MS15) khi được phối với đực giống D lần lượt là 13,37±0,09 và 13,38±0,10 con (P>0,05). Kết quả này cao hơn so với giá trị 12,8 con của lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) cho phối với đực PiDu (Nguyễn Thi Hương, 2018), nhưng tương đương với các giá trị trung bình của 3 lứa đẻ đầu đã được công bố bởi Lê Thế Tuấn và ctv (2020b), chứng tỏ sự ổn định về SCSSS trong các lứa đẻ là khá cao. Song, kết quả này cao hơn so với giá trị 10,50 và 10,50 con của lợn nái lai 3 giống Lx(YMC) và Yx(LMC) công DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 53 bố của Nguyen Van Duc (1997) khi phân tích trên bộ số liệu của nhiều cơ sở chăn nuôi lợn trên cả nước, chứng tỏ rằng 2 nhóm lợn lai này có khả năng cho SCSSS cao hơn lợn MC lai cùng có tỷ lệ về nguồn gen lợn ngoại nhập như nhau. Số con cai sữa/ổ trung bình 7 lứa đẻ của lợn nái lai này khi được phối với đực D lần lượt là 12,48 và 12,51 con (P>0,05). Kết quả này cao hơn so với giá trị 11,8 con trên cùng lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) nhưng được phối với đực PiDu (Nguyễn Thi Hương, 2018), tương đương với các giá trị trung bình của 3 lứa đẻ đầu (Lê Thế Tuấn và ctv, 2020b). Thế nhưng, giá trị này cao hơn các giá trị 9,10 và 9,00 con trên bộ số liệu tổng hợp của cả nước về 2 nhóm lợn nái lai 3 giống Lx(YMC) và Yx(LMC) của Nguyen Van Duc (1997). Khối lượng sơ sinh/con trung bình 7 lứa đẻ của 2 tổ hợp lai Dx(LYVCN-MS15) và Dx(YLVCN-MS15) đều là 1,34kg. Trong đó, KLSS/ổ của 2 tổ hợp lai này tương ứng 17,89 và 17,99kg, cao hơn các giá trị trung bình 3 lứa đầu 17,63 và 17,75kg của 2 tổ hợp lai 3 giống Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN-MS15) được công bố bởi nhóm tác giả Lê Thế Tuấn và ctv (2020a) vì có thêm nguồn gen D trong các tổ hợp lai. Khối lượng cai sữa/con trung bình 7 lứa đẻ của 2 nhóm lợn lai này khi được phối với đực D đạt 6,50 và 6,47kg (P>0,05). Trong lúc đó, KLCS/ổ của 2 tổ hợp lai đó tương ứng là 81,03 và 80,98kg, cao hơn giá trị 79,45 và 78,65kg trung bình của 3 lứa để đầu ở lợn lai 3 giống Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN-MS15) khi được phối với đực Y và L của nhóm tác giả Lê Thế Tuấn và ctv (2020a) vì đây là con lai 4 giống D, L, Y và VCN-MS15. Lợn nái lai Lx(YCN-MS15) và Yx(LCN- MS15) có KCLĐ tốt, trung bình của 7 lứa đẻ khi phối với đực D là 153,79 và 153,23 ngày. Kết quả này tương đương với các giá trị trung bình của 3 lứa đẻ đầu (Lê Thế Tuấn và ctv, 2020b), nhưng thấp hơn giá trị 195 và 192 ngày của 2 nhóm lợn nái lai 3 giống Lx(YMC) và Yx(LMC) công bố của Nguyen Van Duc (1997). Bảng 1. Năng suất sinh sản 7 lứa đẻ đầu của lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN- MS15) phối với đực D Chỉ tiêu Lx(YVCN-MS15) Yx(LVCN-MS15) n Mean±SE n Mean±SE SCSS, con 203 13,84±0,11 201 13,87±0,11 SCSSS, con 203 13,37±0,09 201 13,38±0,10 KLSS/con, kg 203 1,34±0,00 201 1,34±0,00 KLSS/ổ, kg 203 17,89±0,14 201 17,99±0,15 TLNS, % 203 93,42±0,50 201 93,75±0,43 TCS, ngày 203 23,90±0,05 201 23,79±0,04 SCCS, con 203 12,48±0,10 201 12,51±0,09 KLCS/con, kg 203 6,50±0,03 201 6,47±0,03 KLCS/ổ, kg 203 81,03±0,71 201 80,98±0,68 KCLĐ, ngày 173 153,79±0,69 171 153,23±0,50 Ghi chú: Các giá trị Mean trong cùng hàng có chữ cái khác nhau là sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 3.2. Sức bền về sinh sản của lợn nái Đối với lợn nái, SCSS, SCSSS và SCCS là 3 chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng sinh sản của lợn nái: lợn nái có chất lượng tốt là lợn nái có năng suất sinh sản mà quyết định nhất là 3 chỉ tiêu SCSS, SCSSS và SCCS phải cao. Thế nhưng, SCSS, SCSSS và SCCS cao cũng chỉ mới đảm bảo năng suất sinh sản cao của mỗi ổ đẻ. Người chăn nuôi lợn nái mong muốn rằng lợn nái không chỉ cho SCSS, SCSSS và SCCS trên mỗi ổ đẻ cao mà sự đồng đều giữa các lứa đẻ cũng phải lớn và tổng số lứa đẻ trong cả quá trình sinh sản phải nhiều thì hiệu quả chăn nuôi lợn nái mới cao. Nói một cách khác, trọn cả cuộc đời của một lợn nái phải đẻ được càng nhiều lứa và mỗi lứa đẻ càng nhiều con với sự đồng đều giữa các lứa càng lớn thì chất lượng của lợn nái đó càng tốt và lợn nái đó được đánh giá có sức bền về sinh sản cao. Để đánh giá sức bền về khả năng sinh sản của 2 nhóm lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN-MS15), 3 chỉ tiêu SCSS, SCSSS và SCCS của 7 lứa đẻ là quan trọng nhất. 3.2.1. Sức bền về sinh sản của lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) Sức bền về sinh sản của nhóm lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) được dựa trên kích cỡ của 3 chỉ tiêu chính là SCSS, SCSSS và SCCS của 7 lứa đẻ (Bảng 2). DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202054 Bảng 2. Năng suất sinh sản của lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) phối với đực D qua 7 lứa đẻ (Mean±SE) Chỉ tiêu Lứa 1 (n=30) Lứa 2 (n=30) Lứa 3 (n=30) Lứa 4 (n=30) Lứa 5 (n=29) Lứa 6 (n=28) Lứa 7 (n=26) SCSS, con 12,93c±0,26 13,67±0,20 14,93a±0,34 14,63a±0,31 13,90b±0,22 13,57bc±0,2 13,12bc±0,26 SCSSS, con 12,57c±0,23 13,40b±0,20 14,17a±0,24 13,97ab±0,26 13,48b±0,20 13,32b±0,21 12,62c±0,22 KLSS/con,kg 1,34±0,01 1,33±0,01 1,34±0,01 1,34±0,01 1,33±0,01 1,34±0,01 1,35±0,01 KLSS/ổ, kg 16,84d±0,32 17,83bcd±0,27 19,05a±0,43 18,76ab±0,41 17,92bc±0,26 17,77bcd±0,29 16,97cd±0,31 TLNS, % 94,43±1,38 91,49±1,59 93,85±1,14 94,04±1,16 92,81±1,42 92,71±1,42 94,68±1,18 TCS, ngày 23,83±0,12 23,87±0,14 24,00±0,16 24,00±0,16 23,83±0,14 23,86±0,14 23,88±0,13 SCCS, con 11,83c±0,23 12,27c±0,30 13,27a±0,23 13,10ab±0,24 12,52abc±0,27 12,36bc±0,28 11,92c±0,21 KLCS/con,kg 6,62±0,07 6,45±0,09 6,48±0,07 6,45±0,06 6,51±0,07 6,52±0,07 6,45±0,07 KLCS/ổ, kg 78,32c±1,60 78,99bc±2,06 86,18a±2,01 84,41ab±1,62 81,42abc±1,87 80,44bc±1,87 76,89c±1,6 KCLĐ, ngày 155,23±2,39 154,10±2,41 153,43±1,13 154,07±1,18 153,11±1,07 152,62±1,13 Số con sơ sinh/ổ trung bình 7 lứa đẻ của lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) khi phối với đực D đạt 13,84 con. Diễn biến qua từng lứa đẻ cho thấy SCSS đã tuân theo một quy luật chung là tăng dần từ lứa đẻ 1 (12,93 con) lên và đạt đỉnh cao nhất ở lứa 3 và sau đó từ lứa 4 giảm dần đến lứa 7. Song sự chênh lệch giữa các lứa đẻ với giá trị trung bình của 7 lứa là không lớn kể cả giá trị trung bình của lứa thấp nhất là lứa 1 (12,93 con) và của lứa 7 vẫn (13,12 con) là vẫn còn cao, chứng tỏ sự ổn định qua các lứa đẻ, sức bền về tính trạng sinh sản SCSS của lợn lai Lx(YVCN-MS15) là rất tốt. Xét về chỉ tiêu SCSSS trung bình của 7 lứa đẻ của lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) khi phối với đực D đạt 13,37 con. Sự biến đổi về chỉ tiêu SCSSS qua 7 lứa đẻ cho thấy chúng tuân theo một quy luật chung là từ lứa 1 (12,57 con), tăng dần lên ở lứa 2 (13,40 con), tiếp tục tăng lên và đạt đỉnh cao nhất ở lứa 3 và sau đó giảm dần từ lứa 4 (13,97 con) đến lứa 7, nhưng vẫn giữ được số lượng cao (12,62 con), đặc biệt không có sự chênh lệch nhau lớn của từng lứa so với giá trị trung bình của 7 lứa. Sự sai khác giữa các lứa có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Đánh giá chung về SCSSS, giá trị trung bình của lứa thấp nhất là lứa 1 (12,57 con) thì đến lứa 7 vẫn còn cao (12,62 con), chứng tỏ sức bền về SCSSS của lợn lai Lx(YVCN-MS15) là rất tốt. Như vậy, lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) có thể khai thác đến 7 lứa đẻ vì năng suất sinh sản về SCSSS vẫn giữ được sự ổn định ở mức cao, cao hơn so với hầu hết các giống lợn ngoại nhập đang nuôi tại nước ta. Hình 1. SCSS, SCSSS và SCCS của lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) phối với đực D qua 7 lứa đẻ Số con cai sữa/ổ trung bình 7 lứa đẻ của lợn nái Lx(YVCN-MS15) khi được phối với đực giống D là 12,48 con. Diễn biến về chỉ tiêu SCCS qua 7 lứa đẻ cho thấy lợn nái Lx(YVCN- MS15) đã tuân theo một quy luật sinh sản chung là tăng từ lứa 1 (11,83 con), lên lứa 2 (12,27 con), tiếp tục tăng lên và đạt đỉnh ở lứa 3 (13,27 con) và sau đó giảm dần từ lứa 4 (13,10 con) đến lứa 7 (11,92 con). Tuy sự sai khác giữa các lứa có ý nghĩa thống kê (P<0,05), nhưng sự chênh lệc với giá trị trung bình của 7 lứa là không lớn. Chỉ tiêu SCCS của các lứa thấp như ở lứa 1 là 11,83 con và lứa 7 là 11,92 con thì vẫn còn cao, cao hơn so với hầu hết các giống lợn ngoại nhập đang nuôi tại Việt Nam, chứng tỏ sức bền về SCCS của lợn lai Lx(YVCN-MS15) là rất tốt. Như vậy, lợn nái DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 55 lai Lx(YVCN-MS15) có thể khai thác đến 7 lứa vì đến lứa thứ 7, SCCS vẫn còn cao. Ngoài ra, năng suất các chỉ tiêu về KLSS/ con, KLSS/ổ, KLCS/con, KLCS/ổ và KCLĐ cũng được giữ ở mức độ ổn định cao trong 7 lứa đẻ càng chứng tỏ sức bền về sinh sản của lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) là rất tốt. 3.2.2. Sức bền về sinh sản của lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) Tương tự, đánh giá sức bền về sinh sản của lợn nái lai Yx(LVCN-MS15), kích cỡ về SCSS, SCSSS và SCCS của 7 lứa đẻ được sử dụng (Bảng 3). Bảng 3. Năng suất sinh sản của lợn nái Yx(LVCN-MS15) phối với lợn đực D qua 7 lứa đẻ Chỉ tiêu Lứa 1 (n=30) Lứa 2 (n=30) Lứa 3 (n=30) Lứa 4 (n=30) Lứa 5 (n=28) Lứa 6 (n=27) Lứa 7 (n=26) SCSS, con 12,87d±0,26 13,80bc±0,27 14,93a±0,31 14,60ab±0,34 13,93bc±0,22 13,59cd±0,25 13,23cd±0,27 SCSSS, con 12,50d±0,26 13,53ab±0,28 14,13a±0,22 13,77ab±0,23 13,61ab±0,25 13,33bc±0,28 12,69cd±0,25 KLSS/con, kg 1,36±0,01 1,33±0,01 1,35±0,01 1,35±0,01 1,34±0,01 1,33±0,01 1,36±0,01 KLSS/ổ, kg 16,98d±0,34 18,06abcd±0,42 19,00a±0,34 18,53ab±0,39 18,20abc±0,4 17,77bcd±0,42 17,25cd±0,34 TLNS, % 94,99±1,05 92,27±1,25 93,80±1,06 94,68±0,98 93,37±1,28 92,61±1,37 94,49±1,00 TCS, ngày 23,87±0,12 23,67±0,1 23,90±0,12 23,90±0,12 23,68 ± 0,1 23,67±0,11 23,81±0,14 SCCS, con 11,83c±0,21 12,47bc±0,27 13,23a±0,22 13,00ab±0,2 12,68ab±0,24 12,33bc±0,29 11,96c±0,21 KLCS/con, kg 6,51±0,07 6,43±0,04 6,44±0,05 6,43±0,08 6,57±0,08 6,52±0,07 6,42±0,08 KLCS/ổ, kg 77,00b±1,56 80,11ab±1,86 85,25a±1,66 83,49a±1,49 83,35a±1,85 80,31ab± 2,00 76,89b±1,73 KCLĐ, ngày 155,17±1,28 154,50±1,71 152,23±0,99 152,39±1,12 153,15 ± 0,95 151,65±1,05 Số con sơ sinh/ổ trung bình 7 lứa đẻ của lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) khi phối với đực D đạt 13,87 con. Xét theo từng lứa đẻ cho thấy SCSS cũng tuân theo một quy luật chung như lợn Lx(YVCN-MS15): tăng dần từ lứa 1 (12,87 con) lên lứa 2 (13,80 con), tăng lên và đạt đỉnh cao ở lứa 3 (14,93 con), sau đó giảm dần từ lứa 4 (14,60 con) và xuống thấp nhất ở lứa 7 (13,23 con). Tuy đến lứa 7, nhưng lợn lai Yx(LVCN- MS15) vẫn có SCSS cao (13,23 con), chứng tỏ sức bền về SCSS của lợn lai Yx(LVCN-MS15) là rất tốt. Xem xét về chỉ tiêu số SCSSS của lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) khi phối với đực D cho thấy năng suất sinh sản rất cao. Sự biến đổi về chỉ tiêu SCSSS qua 7 lứa đẻ của lợn Yx(LVCN- MS15) tuân theo quy luật sinh sản chung của lợn nái là tăng dần từ lứa 1 (12,50 con), lên ở 13,53 con ở lứa 2, tiếp tục tăng lên và đạt cao nhất ở lứa 3 (14,13 con) và sau đó giảm dần từ lứa 4 (13,77 con), lứa 5 (13,61 con), lứa 6 (13,33 con) và xuống 12,69 con ở lứa 7, chứng tỏ năng suất sinh sản về SCSSS của lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) rất tốt, đặc biệt vẫn ổn định nằm xung quanh giá trị trung bình 13,38 con của 7 lứa đẻ. Tuy sự sai khác về giá trị trung bình giữa các lứa có ý nghĩa thống kê (P<0,05), song mức độ chênh lệch đó vẫn không lớn. Từ kết quả này cho thấy sức bền về SCSSS của lợn lai Yx(LVCN-MS15) là rất tốt. Như vậy, lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) có thể khai thác đến 7 lứa đẻ vì SCSSS vẫn còn cao, cao hơn so với giá trị trung bình của hầu hết các giống lợn ngoại nhập đang nuôi tại nước ta. Chỉ tiêu SCCS của lợn nái Yx(LVCN- MS15) khi được phối với đực giống D cũng cao như lợn lai Lx(YVCN-MS15). Giá trị trung bình chỉ tiêu SCCS qua 7 lứa đẻ cho thấy lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) tuân theo quy luật sinh sản chung của lợn nái là tăng từ lứa 1 (11,83 con), lên lứa 2 (12,47 con), tiếp tục tăng lên và đạt đỉnh là 13,23 con ở lứa 3, sau đó giảm dần từ lứa 4 (13,00 con), lứa 5 (12,68 con), lứa 6 (12,33 con) và xuống còn 11,96 con ở lứa 7. Đến lứa thứ 7 mà SCCS vẫn giữ được 11,96 con, chênh lệch với giá trị trung bình của 7 lứa đẻ (12,51 con) chỉ là 0,55 con chứng tỏ sức bền về SCCS của lợn lai Yx(LVCN-MS15) cũng tương tự như lợn lai Lx(YVCN-MS15) là rất tốt. Từ những kết quả thu được này cho thấy, lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) cũng giống như lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) đều có thể khai DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202056 thác đến 7 lứa đẻ vì đến lứa thứ 7, SCCS vẫn không chênh lệc lớn so với trung bình của 7 lứa và vẫn giữ được ở mức cao, cao hơn so với hầu hết các giống lợn ngoại nhập đang nuôi tại Việt Nam. Tương tự như lợn nái lai Lx(YVCN-MS15), năng suất của các chỉ tiêu về KLSS/con, KLS- S/ổ, KLCS/con, KLCS/ổ và KCLĐ cũng được giữ ở mức độ ổn định cao trong 7 lứa đẻ càng chứng tỏ rằng sức bền về sinh sản của lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) cũng là rất tốt. Hình 2. SCSS, SCSSS và SCCS của lợn nái lai Yx(LVCN-MS15) phối với đực D qua 7 lứa đẻ Tóm lại, tổng hợp tất cả các kết quả về năng suất sinh sản, đặc biệt 3 chỉ tiêu chính là SCSS, SCSSS và SCCS trong 7 lứa đẻ của 2 nhóm lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN-MS15) khi được phối giống với lợn đực D đều cho năng suất sinh sản của các lứa đẻ cao, cao hơn so với khi cho phối với PiDu (Nguyên Thi Hương, 2018) và sự ổn định giữa các lứa lớn: thấp nhất là ở lứa 1 và lứa 7 mà vẫn giữ được ở mức cao, chứng tỏ sức bền về sinh sản, nhất là SCSS, SCSSS và SCCS rất tốt. Vì vậy, nên sử dụng 2 nhóm lợn nái lai này trong hệ thống giống lợn Việt Nam và cho phối giống với đực D để có năng suất sinh sản cao hơn so với hầu hết các giống lợn ngoại nhập đang nuôi tại Việt Nam. 4. KẾT LUẬN Lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN- MS15) đều có sức bền về sinh sản thể hiện qua 3 chỉ tiêu SCSS, SCSSS và SCCS rất tốt, năng suất cao và ổn định trong các lứa đẻ: lứa đầu thấp nhất và đẻ đến lứa thứ 7 mà vẫn giữ được ở mức cao, cao hơn so với hầu hết các giống lợn ngoại nhập đang nuôi tại Việt Nam. Trong điều kiện chăn nuôi của Việt Nam, cả 2 nhóm lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN- MS15) đều phát huy tốt tính năng sinh sản khi cho phối giống với đực D. Vì vậy, nên sử dụng cả 2 nhóm lợn lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN-MS15) cho phối cới đực D trong sản xuất nhằm nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái và sử dụng chúng làm nguyên liệu chọn lọc thành dòng lợn nái tổng hợp chất lượng cao trong hệ thống giống lợn của nước ta. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyen Van Duc (1997). Genetic characterisation of indigenous and exotic pig breeds and crosses in Vietnam. PhD Thesis, AGBU, The University ò New England, Armidal, NSW, Australia. 2. Nguyễn Thi Hương (2018). Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn Landrace x (Yorkshire x VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain x Duroc. Luận án Tiến sỹ, Viện Chăn nuôi. 3. Phạm Duy Phẩm, Trịnh Hồng Sơn, Trịnh Quang Tuyên, Nguyễn Thành Chung, Nguyễn Thi Hương, Nguyễn Long Gia, Đàm Tuấn Tú, Đào Thị Bình An, Hoàng Đức Long và Nguyễn Ngọc Minh (2018). Nghiên cứu tạo các tổ hợp lai giữa giống lợn VCN- MS15 với giống lợn ngoại Landrace và Yorkshire phục vụ chăn nuôi nông hộ. Báo cáo Tổng kết nghiệm thu Đề tài cấp Bộ Nông nghiệp và PTNT. 4. Lê Thế Tuấn, Phạm Duy Phẩm, Trịnh Hồng Sơn, Trịnh Quang Tuyên, Vũ Văn Quang, Nguyễn Thi Hương, Phạm Sỹ Tiệp và Nguyễn Văn Đức (2020a). Năng suất sinh sản của lợn nái lai LxVCN-MS15 và YxVCN-MS15. Bài đã được chấp nhận đăng của TC KHKT Chăn nuôi ngày 08 tháng 09 năm 2019. 5. Lê Thế Tuấn, Phạm Duy Phẩm, Trịnh Hồng Sơn, Trịnh Quang Tuyên, Vũ Văn Quang, Nguyễn Thi Hương, Phạm Sỹ Tiệp và Nguyễn Văn Đức (2020b). Tăng khối lượng, dày mỡ lưng, tiêu tốn thức ăn và đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái lai hậu bị và năng suất sinh sản của lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN-MS15). Bài đã được chấp nhận đăng của TC KHKT Chăn nuôi ngày 18 tháng 10 năm 2019.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsuc_ben_ve_sinh_san_cua_lon_nai_lai_lxyvcn_ms15_va_yxlvcn_ms.pdf
Tài liệu liên quan