Huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao
động, vệ sinh lao động
Đơn vị được giao trách nhiệm về an toàn, vệ
sinh lao động tại địa phương tổ chức huấn luyện
theo qui định của Nhà nước về các biện pháp an
toàn, vệ sinh lao động, sức khỏe nghề nghiệp
đối với đối tượng lao động không có hợp đồng
lao động. Doanh nghiệp, người sử dụng lao
động tổ chức huấn luyện theo qui định của Nhà
nước về các biện pháp an toàn trong lao động
đối với đối tượng lao động thuộc phạm vi mình
quản lý. Nội dung huấn luyện theo quy định của
Nhà nước, phù hợp với thực tế tại đơn vị, ví dụ
như các dạng tai nạn, chấn thương, bệnh tật liên
quan đến nghề nghiệp thường gặp, cách phòng
ngừa tai nạn lao động, các biện pháp dự phòng
tác hại gây đau mỏi cơ xương, cách sử dụng
đúng PTBVCNW
Nhằm ngăn ngừa, hạn chế các tai nạn tại nơi
làm việc, tổn thương đặc biệt trên vùng cơ
xương khớp ở người lao động trong lĩnh vực bốc
vác và vận chuyển lúa gạo thủ công, công tác an
toàn vệ sinh lao động cần được thực hiện và
công tác chăm sóc sức khỏe cần được quan tâm
đúng mức để bảo vệ sức khỏe người lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và lao
động bốc vác lúa gạo thủ công nói riêng, điều
này sẽ góp phần gia tăng năng suất lao động, ổn
định sản xuất, giảm thiểu rủi ro kinh tế do mất
sức lao động hay tai nạn nghề nghiệp, bảo vệ
sức khỏe cho người lao động trong ngành sản
xuất nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngành
sản xuất lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu
Long nói riêng.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sức khỏe nghề nghiệp của lao động bốc vác thủ công lúa gạo đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP
CỦA LAO ĐỘNG BỐC VÁC THỦ CÔNG LÚA GẠO
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Phan Minh Trang, Nguyễn Đắc Hiền
Phân viện Khoa học An toàn Vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường miền Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Người lao động làm việc bốc dỡ vàvận chuyển lúa gạo thủ công ở khuvực đồng bằng sông Cửu Long phải
lao động trong một điều kiện lao động có thể
nói là không thuận lợi, thiếu an toàn về nhiều
phương diện, tiếp xúc với môi trường lao động
nóng, đặc biệt là vào mùa hè làm việc ngoài
trời với công việc nặng nhọc. Thêm vào đó,
công việc bốc, khiêng, vác nặng, vận chuyển
thủ công nhưng thiếu phương tiện hỗ trợ, giải
pháp đảm bảo an toàn sẽ dẫn đến tai nạn như
trượt, té ngã, rơi, vật đèW; sức khỏe của
người lao động còn bị tác động đến bởi nhiều
yếu tố khắc nghiệt khác như tư thế lao động,
môi trường lao độngW, đặc biệt là tình trạng
rối loạn cơ xương khớp, điều này có thể góp
phần làm gia tăng gánh nặng lao động ở người
lao động.
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá được
tình hình sức khỏe nghề nghiệp và đề xuất giải
pháp bảo vệ sức khỏe người lao động bốc dỡ,
vận chuyển thủ công lúa gạo đồng bằng sông
Cửu Long. Kết quả của nghiên cứu này là một
phần trong đề tài cấp Tổng Liên Đoàn, Mã số
218/03/TLĐ về Nghiên cứu thực trạng và đề
Tóm tắt:
Lao động bốc vác lúa gạo là lực lượng lao động tuy không nhiều nhưng là lực lượng không
thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta cho đến giai đoạn hiện tại. Lao động bốc vác nói
chung và bốc vác lúa gạo nói riêng là lao động năng nhọc, với bản chất của công việc thường
làm tăng gánh nặng về sức khỏe thể chất và tác động đến hệ cơ xương khớp ở người lao động,
tuy nhiên những ảnh hưởng này đến nay chưa được xem xét cụ thể. Mục tiêu của nghiên cứu là
đánh giá tình hình sức khỏe nghề nghiệp của lao động bốc dỡ thủ công lúa gạo tại đồng bằng
sông Cửu Long với mục tiêu chính là xem xét ảnh hưởng của một số yếu tố trong lao động bốc
vác liên quan đến đau mỏi cơ xương và các yếu tố nguy cơ liên quan. Bằng phương pháp mô tả
cắt ngang thông qua khảo sát, điều tra 189 người lao động tại các cơ sở lao động trong khu vực.
Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy, các vấn đề sức khỏe liên quan đến hệ cơ –xương – khớp
thường gặp của người lao động bao gồm đau vùng lưng (33,9%), vùng thắt lưng (30,7%), vùng
cổ (31,2%), vùng vai (24,3%), trong đó, các cơn đau của cơ – xương – khớp thường xuất hiện
lúc bốc vác vận chuyển lúa gạo (45%). Qua phân tích đơn biến và đa biến, các triệu chứng đau
xuất hiện cùng các yếu tố nguy cơ như ca lao động, mức thu nhập, số năm làm việc, chỉ số BMI,
chấn thương cũ, mang vác nặng.
4xuất giải pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao
động trong bốc dỡ vận chuyển thủ công lúa gạo
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng sức khỏe
nghề nghiệp của lao động bốc vác thủ công lúa
gạo ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Phạm vi nghiên cứu: Người lao động bốc
vác, vận chuyển thủ công lúa gạo có quan hệ lao
động trong 6 cơ sở lao động.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp, thống kê, xử lý, phân tích số liệu.
- Nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường -
lao động bốc vác.
+ Phân tích, lựa chọn tiêu chí dựa vào nhóm
các chỉ tiêu tâm sinh lý và ecgonomi của 22 tiêu
chuẩn đánh giá điều kiện lao động để đánh giá
tiêu hao năng lượng, tư thế làm việc của người
lao động.
+ Khảo sát, phỏng vấn trực tiếp NLĐ thông
qua phiếu phỏng vấn.
+ Mô tả đối tượng nghiên cứu (máy, thiết bị
hỗ trợ ở các công đoạn sản xuất).
+ Đánh giá tư thế lao động theo phương pháp
OWAS.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Về lao động, độ tuổi làm việc tại các cơ sở
sản xuất lúa gạo thu được trong nghiên cứu rơi
vào khoảng từ 19 tuổi đến 59 tuổi. Chiều cao
trung bình của nam cao hơn của nữ với khoảng
trung bình và độ lệch chuẩn lần lượt là 165,9cm
và 5,8cm. Cân nặng trung bình của nam cũng
lớn hơn nữ với 62,3 ± 7,6kg.
3.1. Đặc điểm lao động
Bảng 1 cho thấy, tính chất công việc của
người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất
lúa gạo trong nghiên cứu hầu hết đều làm công
việc cố định quanh năm với 55% và chủ yếu làm
việc không liên tục (57,1%).
Thu nhập bình quân tại các cơ sở này là
5,1±1,3 triệu đồng trên một tháng làm việc.
Thời gian làm việc trung bình trong một ngày
hầu hết đều trên 8 tiếng (74%) và phần lớn
đều làm việc trên 6 tháng. Cụ thể, người lao
động làm việc từ 6-9 tháng chiếm 37,5% và
12 tháng liên tục chiếm tỉ lệ cao nhất là
45,7%. Khối lượng của các bao lúa/gạo mà
người lao động cần phải bốc vác trải dài từ
20-60kg, tuy nhiên phần lớn khi bốc vác từ
40-50kg (62,7%).
Tư thế chủ yếu người lao động dùng để bốc,
vác, chuyển bao lúa/gạo là tư thế cúi khom
(35,5%), tư thế đứng (25,4%), tư thế ngồi
(21,7%) và chủ yếu đi trên mặt phẳng nằm
ngang (36,5%). Khâu nặng nhọc nhất được đối
tượng tự đánh giá là khâu vác bao lúa/gạo với tỉ
lệ 94,7%.
3.2. Tình hình sức khỏe
Bảng 2 cho thấy, các vấn đề liên quan đến cơ
–xương – khớp thường gặp của người lao động
bao gồm vùng lưng (33,9%), vùng thắt lưng
(30,7%), vùng cổ (31,2%), vùng vai (24,3%).
Các cơn đau của cơ – xương – khớp thường
xuất hiện lúc bốc vác, vận chuyển (45%). Tuy
nhiên, vào ban đêm hoặc kể cả những lúc nghỉ
ngơi vẫn có thể xuất hiện các cơn đau. Hầu hết
người lao động không sử dụng thuốc giảm đau
khi có triệu chứng (80,9%).
Bên cạnh các vấn đề liên quan đến cơ
–xương – khớp, người lao động còn có các triệu
chứng hoa mắt, chóng mặt thường xuất hiện vào
buổi trưa (23,3%) và vào những lúc thời tiết
nóng (13,8%). Bệnh lý hiện tại của người lao
động hầu hết là các bệnh về hô hấp (18,5%); các
bệnh khác như cao huyết áp, tim mạch chiếm tỉ
lệ khá thấp với 1,6%.
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
5Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
ĈһF WtQK TҫQ Vӕ TӍ OӋ
Tính chҩW F{QJ YLӋF
Cӕ ÿӏQK 104 55,0
ThӡL Yө 85 45,0
ThӡL JLDQ Oàm viӋF
Liên tөF 81 42,9
Không liên tөF 108 57,1
Ca làm viӋF Q
&D QJj\ WKѭӡQJ [X\ên 84 44,7
Thu nhұS WUXQJ Eình* (TriӋXWKiQJ 5,1 r 1,3
ThӡL JLDQ WUXQJ Eình 1 ngày (n=185)
8 giӡQJày 41 22,2
+ѫQ JLӡQJày 137 74,0
ThӡL JLDQ WUXQJ Eình 1 năP Q
6-9 tháng 69 37,5
12 tháng liên tөF 84 45,7
/ѭӧQJ EӕF YiF Q
40-50kg 116 62,7
50-60kg 52 28,1
7ѭ WKӃ ODR ÿӝQJ
ĈӭQJ 48 25,4
NgӗL 41 21,7
Cúi khom 67 35,5
Xoay, vһQ QKLӅX OҫQ 6 3,2
ĈL WUrQPһW EҵQJ QJDQJ 69 36,5
ĈL WUrQPһW GӕF 19 10.1
Khâu nһQJ QKӑF QKҩW
BӕF 84 44,4
Vác 179 94,7
VұQ FKX\ӇQ 43 22,8
* Phân phͩL Eình th́͵QJ 7UXQJ Eình r Ĉͱ O͟FK chúQ
Bảng 1. Đặc điểm lao động
gây đau lưng, khiêng vác nặng, chấn thương cũ
với OR là 1,18 (1,02 - 1,36), 1,19 (1,13 - 1,25),
1,09 (1,13 - 1,25), 1,16 (1 - 1,36), và 14,9 (6,71
- 32,98) tương ứng. Nhóm công nhân mang vác
nặng hơn có tỉ lệ đau lưng cao hơn 16% so với
nhóm ít mang vác nặng. Trong nghiên cứu này,
chỉ số BMI càng cao thì tỉ lệ đau lưng ở công
nhân bóc vác càng lớn tăng 19% ở nhóm BMI
cao hơn so với nhóm có chỉ số BMI thấp. Đặc
biệt, những công nhân có chấn thương cũ ở
vùng lưng có tỉ lệ đau lưng cao hơn gấp 15 lần
so với nhóm không có chấn thương.
3.3. Phân tích triệu chứng đau lưng và yếu tố
nguy cơ
Qua phân tích đơn biến (Bảng 3), kết quả cho
thấy các yếu tố như ca lao động, mức độ thu
nhập, năm làm việc, chỉ số BMI tăng, mang vác
nặng, chấn thương cũ có liên quan đến sự xuất
hiện triệu chứng đau lưng ngoại trừ yếu tố tuổi
của công nhân.
Trong đó có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa triệu chứng đau lưng và tăng chỉ số BMI,
thu nhập hàng tháng, các yếu tố nguyên nhân
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Kết quả nghiên cứu KHCN
6
Bảng 2. Tình hình sức khỏe
ĈһF WtQK TҫQ Vӕ TӍ OӋ
&ѫ – ;ѭѫQJ – KhӟS
.K{QJ ÿDX 87 46,0
9QJ OѭQJ 64 33,9
Vùng thҳW OѭQJ 58 30,7
Vùng cә 59 31,2
Vùng vai 46 24,3
Vùng cánh/cҷQJ WD\ 27 14,3
9QJ ÿLcҷQJ FKkQ 7 3,7
Vùng khӟS JӕL 12 6,4
Vùng cә FKkQ 6 3,2
ThӡL ÿLӇP FѫQ ÿDX [XҩW KLӋQ
BӕF YiF YұQ FKX\ӇQ 85 45,0
%DQ ÿrP 44 23,3
7KѭӡQJ [X\ên (kӇ Fҧ O~F QJKӍ 32 16,9
Sӱ GөQJ WKXӕF JLҧP ÿDX
Có 36 19,1
Không 153 80,9
BӋQK Oê KLӋQ WҥL
Không có 138 73,0
Hô hҩS 35 18,5
Cao huyӃW iS 3 1,6
Tim mҥFK 3 1,6
TiӇX ÿѭӡQJ 1 0,5
Tiêu hóa 5 2,7
BӋQK NKiF 4 2,1
7Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Trong mô hình phân tích đa biến theo nhóm,
kết quả cho thấy có mối liên quan giữa triệu
chứng đau lưng và các yếu tố nguy cơ như BMI
tăng, thu nhập, khiêng vác nặng, năm làm việc,
và chấn thương cũ với OR là 1,19 (1,02 - 1,37),
1,21 (1,14 - 1,28), 1,19 (1 - 1,42), 1,13 (1 - 1,27),
và 13,3 (5,58 - 30,3) tương ứng.
Như vậy so sánh giữa phân tích đơn biến và
mô hình phân tích đa biến cho thấy, triệu chứng
đau lưng tăng nguy cơ trong mô hình đa biến.
Trong đó, yếu tố nguy cơ về năm làm việc trong
phân tích đa biến có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê và tỉ lệ đau lưng cao hơn với OR=1,13
(1 - 1,27) so với OR=1,06 (0,96 - 1,17) của phân
tích đơn biến. Ngược lại, nhóm có chấn thương
cũ trong phân tích đa biến có nguy cơ đau lưng
giảm hơn so với mô hình đơn biến so sánh giữa
13,3 (5,82 - 30,3) và 14,9 (6,71 - 32,98).
Ngoài ra, mô hình phân tích đa biến gồm nhiều
yếu tố nguy cơ kết quả cho thấy, có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau lưng và
thu nhập của công nhân, năm lao động, và đặc biệt
là chấn thương cũ ở hệ cơ xương khớp với OR là
1,19 (1,1 - 1,27), 1,14 (1 - 1,35), và 3,38 (1,14 - 10).
Những công nhân có thu nhập thấp hơn, thời gian
làm việc nhiều năm hơn, hay có chấn thương vùng
lưng có tỉ lệ xuất hiện triệu chứng đau lưng cao hơn
nhóm còn lại là 19%, 14%, và gấp 3 lần tương ứng.
YӃX Wӕ QJX\ Fѫ ĈDX OѭQJ 1JX\ Fѫ 25 KhoҧQJ tin cұ\(KTC) 95%
3KkQ WtFK ÿѫQ ELӃQ
TuәL -2% 0,98 0,95 – 1,01
&D ODR ÿӝQJ 4% 1,04 0,97 – 1,12
Thu nhұS 19% 1,19 1,13 – 1,25
1ăP OjP YLӋF 6% 1,06 0,96 – 1,17
ChӍ Vӕ %0, 18% 1,18 1,02 – 1,36
YӃX Wӕ QJX\ên nhân 9% 1,09 1,13 – 1,25
ChҩQ WKѭѫQJ FNJ 1490% 14,9 6,71 – 32,98
Khiêng vác nһQJ 16% 1,16 1 – 1,36
3KkQ WtFK ÿD ELӃQ
Mô hình 1: TuәL %0, FD ODR ÿӝQJ 1JX\ Fѫ 25 KTC 95%
TuͭL -2% 0,98 0,95 – 1,02
BMI 19% 1,19 1,02 – 1,37
&D ODR ÿͱQJ 1% 1,01 0,93 – 1,09
Mô hình 2: tuәL %0, WKX QKұS
TuͭL 0,4% 1,004 0,96 – 1,05
BMI 8% 1,08 0,89 – 1,31
Thu nhͅS 21% 1,21 1,14 – 1,28
Mô hình 3: tuәL %0, NKLêng nһQJ
TuͭL -3% 0,97 0,94 – 1,008
BMI 17% 1,17 1,008 – 1,36
Khiêng vác n͏QJ 19% 1,19 1 – 1,42
Bảng 3. Phân tích triệu chứng đau lưng và yếu tố nguy cơ
3.4. Phân tích triệu chứng đau cổ vai và yếu
tố nguy cơ
Tương tự với triệu chứng đau lưng ở công
nhân, trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ phân
tích mối liên quan giữa triệu đau vùng cổ - vai
với các yếu tố nguy cơ trong lao động (Bảng 4).
Qua phân tích đơn biến, kết quả cho thấy các
yếu tố như ca lao động, mức độ thu nhập, năm
làm việc, chỉ số BMI tăng, mang vác nặng, chấn
thương cũ có liên quan đến sự xuất hiện triệu
chứng đau cổ vai ngoại trừ yếu tố tuổi của công
nhân. Trong đó có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa triệu chứng đau cổ vai và ca lao
động, tăng chỉ số BMI, thu nhập hàng tháng, các
yếu tố nguyên nhân gây đau cổ vai, chấn
thương cũ với OR là 1,11 (1,03 - 1,2), 1,41 (1,19
- 1,67), 1,19 (1,13 - 1,25), 1,08 (1,04 - 1,11), và
7,55 (3,7 - 15,4) tương ứng. Trong nghiên cứu
này, chỉ số BMI càng cao thì tỉ lệ đau cổ vai ở
công nhân bốc vác càng lớn tăng 41% ở nhóm
BMI cao hơn so với nhóm có chỉ số BMI thấp.
Đặc biệt, những công nhân có chấn thương cũ
ở hệ cơ xương cột sống có tỉ lệ đau cổ vai cao
hơn gấp 7,5 lần so với nhóm không có chấn
thương cũ.
Trong mô hình phân tích đa biến theo nhóm,
kết quả cho thấy có mối liên quan giữa triệu
chứng đau cổ vai và các yếu tố nguy cơ như ca
lao động, thu nhập và chấn thương cũ với OR là
1,11 (1,005 – 1,2), 1,21 (1,14 – 1,28), và 8,12
(3,69 – 17,9) tương ứng.
Như vậy so sánh giữa phân tích đơn biến và
mô hình phân tích đa biến cho thấy, triệu chứng
đau cổ vai tăng nguy cơ trong mô hình đa biến.
Trong đó, yếu tố nguy cơ về nhóm có chấn
thương cũ trong phân tích đa biến có nguy cơ
đau lưng cao hơn so với mô hình đơn biến so
sánh giữa 8,12 (3,69 – 17,9) và 7,55 (3,7 – 15,4).
Phân tích mô hình đa biến gồm nhiều yếu tố
nguy cơ kết quả cho thấy, có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau cổ vai và
thu nhập của công nhân và năm lao động, với
OR là 1,2 (1,03 – 1,41) và 1,28 (1,16 – 1,4).
Những công nhân có thu nhập thấp hơn và thời
gian làm việc nhiều năm hơn có tỉ lệ xuất hiện
triệu chứng đau cổ vai cao hơn nhóm còn lại là
20% và 28% tương ứng.
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Kết quả nghiên cứu KHCN
8
YӃX Wӕ QJX\ Fѫ ĈDX OѭQJ 1JX\ Fѫ 25 KhoҧQJ tin cұ\(KTC) 95%
Mô hình 4: tuәL %0, FKҩQ WKѭѫQJ
TuͭL -4% 0,96 0,92 – 1,001
BMI 11% 1,11 0,93 – 1,31
Ch̽Q WḰ˿QJ FNJ 1330% 13,3 5,82 – 30,3
Mô hình 5: tuәL %0, QăP Oàm viӋF
TuͭL -4% 0,96 0,93 – 0,99
BMI 16% 1,16 1 – 1,35
1ăP OjP YL͟F 13% 1,13 1 – 1,27
Mô hình ÿD ELӃQ EDR JӗP QKLӅX \ӃX Wӕ
QJX\ Fѫ
1JX\ Fѫ Yj KұX TXҧ Fy PӕL OLên quan có ý
nghƭD WKӕQJ Nê 1JX\ Fѫ 25 KTC 95%
Thu nhұS 19% 1,19 1,1 – 1,27
1ăP OjP YLӋF 14% 1,14 1 – 1,35
ChҩQ WKѭѫQJ FNJ 338% 3,38 1,14 - 10
9Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Bảng 4. Phân tích triệu chứng đau cổ vai và yếu tố nguy cơ
YӃX Wӕ QJX\ Fѫ ĈDX Fә YDL 1JX\ Fѫ 25 KhoҧQJ tin cұ\(KTC) 95%
3KkQ WtFK ÿѫQ ELӃQ
TuәL -4% 0,96 0,92 – 1,001
&D ODR ÿӝQJ 11% 1,11 1,03 – 1,2
Thu nhұS 19% 1,19 1,13 – 1,25
1ăP OjP YLӋF 1% 1,01 0,92 – 1,12
ChӍ Vӕ %0, 41% 1,41 1,19 – 1,67
YӃX Wӕ QJX\ên nhân 8% 1,08 1,04 – 1,11
ChҩQ WKѭѫQJ FNJ 755% 7,55 3,7 – 15,4
Khiêng vác nһQJ 8% 1,08 0,92 – 1,27
3KkQ WtFK ÿD ELӃQ
Mô hình 1: TuәL %0, FD ODR ÿӝQJ 1JX\ Fѫ 25 KTC 95%
TuͭL -3% 0,97 0,93 – 1,001
BMI 42% 1,42 1,19 – 1,7
&D ODR ÿͱQJ 10% 1,1 1,005 – 1,2
Mô hình 2: tuәL %0, WKX QKұS
TuͭL -4% 0,96 0,91 – 1,01
BMI 50% 1,5 1,18 – 1,9
Thu nhͅS 21% 1,21 1,14 – 1,28
Mô hình 3: tuәL %0, NKLêng nһQJ
TuͭL -5% 0,95 0,92 – 1
BMI 41% 1,41 1,18 – 1,68
Khiêng vác n͏QJ 13% 1,13 0,94 – 1,37
Mô hình 4: tuәL %0, FKҩQ WKѭѫQJ
TuͭL -4% 0,96 0,92 – 1,002
BMI 11% 1,11 0,93 – 1,31
Ch̽Q WḰ˿QJ FNJ 812% 8,12 3,69 – 17,9
Mô hình 5: tuәL %0, QăP Oàm viӋF
TuͭL -5% 0,95 0,91 – 0,99
BMI 41% 1,41 1,17 – 1,69
1ăP OjP YL͟F 0,2% 1,002 0,87 – 1,13
Mô hình ÿD ELӃQ EDR JӗP QKLӅX \ӃX
tӕ QJX\ Fѫ
1JX\ Fѫ Yj KұX TXҧ Fy PӕL OLên
quan có ý nghƭD WKӕQJ Nê 1JX\ Fѫ 25 KTC 95%
&D ODR ÿӝQJ 20% 1,2 1,03 – 1,41
Thu nhұS 28% 1,28 1,16 – 1,4
10
3.5. Tư thế lao động
- Tại khâu chuyển hàng lên hoặc xuống
ghe/tàu đặc biệt ở tư thế đứng có điểm số REBA
cao từ 8 – 10 điểm, là nguy cơ cao, điều tra và
áp dụng giải pháp khắc phục. Mặc dù công nhân
làm việc trong ca được thay đổi vai trò liên tục để
hỗ trợ tốt cho công việc, tuy nhiên cần hướng
dẫn thêm cho công nhân về tư thế đúng khi
mang vác vật nặng và làm việc gắng sức để
tránh các nguy cơ tai nạn lao động và các tổn
thương nghiêm trọng trên hệ cơ xương khớp
nhất là vùng thắt lưng, vai, và cổ tay.
- Những công nhân vận chuyển hàng bằng
pallet cũng có điểm REBA cao từ 8 – 10 điểm, là
nguy cơ cao, điều tra và áp dụng giải pháp khắc
phục, do vậy cần thay ca cho công nhân để mỗi
công nhân chỉ thực hiện cao nhất 4 lần nâng
trong ca lao động.
Ngoài ra, các công nhân thực hiện công việc
này cần được huấn luyện về tư thế đúng khi
nâng vật nặng bằng tay và làm việc với pallet. Ở
những khu vực làm việc có hỗ trợ bàn nâng pal-
let, các giám sát viên cần nhắc nhở công nhân
sử dụng bàn nâng pallet để giảm thiểu các tác
hại trên vùng thắt lưng do mang vật nặng trong
lao động.
- Những công nhân làm công việc chuyển
gạo lên băng chuyền từ tàu ghe có điểm REBA
cao về tư thế lao động từ 8 – 10 điểm, là nguy
cơ cao, điều tra và áp dụng giải pháp khắc phục.
Ở vị trí lao động này, công nhân được bố trí thay
phiên làm việc để hạn chế mức độ nặng nhọc do
tính chất công việc gây ra. Thêm vào đó, công
nhân cần được huấn luyện về tư thế khiêng
nâng vật nặng đúng ở tư thế đứng và các giám
sát viên cần nhắc nhở công nhân thực hiện đúng
tư thế khi thực hiện công việc khiêng gạo lên
băng chuyền. Điều này sẽ giúp hạn chế các tổn
thương tích lũy trên hệ cơ xương khớp và tiêu
hao năng lượng khi làm việc.
- Khâu chuyển gạo từ băng chuyền này sang
băng chuyền khác, mặc dù điểm REBA đối với
công việc này là không cao nhưng người lao động
phải sử dụng cổ tay nhiều và công việc lặp đi lặp
lại nhiều lần, do vậy sẽ có nguy cơ chấn thương
tích lũy ở cổ tay nếu làm việc lâu dài và liên tục.
IV. KẾT LUẬN
Lao động bốc vác, vận chuyển thủ công lúa
gạo là nghề nặng nhọc, ngoài những công việc
nặng nhọc về thể chất liên quan đến nghề
nghiệp như nâng vác, đẩy, ôm vật nặng, di
chuyển với tư thế không thoải mái do cúi,
khomW họ còn bị tác động bởi những yếu tố
khác như môi trường lao động không thuận lợi,
công việc thiếu ổn định, thời gian lao động hay
thay đổiW cũng tăng thêm gánh nặng cho người
lao động vốn đã chịu những tác động nặng nhọc
về thể chất. Nghiên cứu về người lao động làm
các công việc như trên, vấn đề sức khỏe có liên
quan đến nghề nghiệp chủ yếu liên quan đến cơ
xương khớp và triệu chứng đau chủ yếu ở vùng
lưng và cổ. Nguy cơ gây rối loạn vùng thắt lưng
thấp cao nhất là tư thế kết hợp giữa nâng vật
nặng, cong vặn cột sống ở người lao động. Đặc
biệt hoạt động nâng vật nặng lặp đi lặp lại nhiều
lần trong ngày sẽ là yếu tố nguy cơ quan trọng
gây đau lưng và tổn thương vùng cột sống thắt
lưng. Bên cạnh đó, hoạt động thể lực gắng sức
còn là yếu tố nguy cơ gây nên các chấn thương
do mệt mỏi ở người lao động.
Qua khảo sát, phân tích số liệu thống kê cho
thấy:
- Các yếu tố như ca lao động, mức thu nhập,
năm làm việc, chỉ số BMI tăng, mang vác nặng,
chấn thương cũ có liên quan đến sự xuất hiện
của triệu chứng đau lưng, đau cổ vai, đau ở
cánh tay và chân, ngoại trừ yếu tố tuổi tác của
người lao động.
- Người lao động có thu nhập thấp hơn, thời
gian làm việc nhiều năm hơn, hay có chấn
thương trên hệ xương khớp, có tỉ lệ xuất hiện
triệu chứng đau cơ-xương-khớp cao hơn nhóm
còn lại (gấp 7 lần tương ứng).
- Về tư thế lao động ở các khâu có chỉ số
REBA cao (8-10) cần điều tra và áp dụng giải
pháp khắc phục là khâu người lao động chuyển
hàng lên hoặc xuống ghe/tàu đặc biệt ở tư thế
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
11
đứng; người lao động làm công việc chuyển gạo
lên băng chuyền để nhập kho, lên xe tải, từ tàu
ghe lên bờ hoặc ngược lại.
V. KIẾN NGHỊ
Đau mỏi cơ xương là biểu hiện của các rối
loạn hoặc tổn thương ở thần kinh, gân, cơ và
các tổ chức nâng đỡ như đĩa liên đốt sống. Đau
mỏi cơ xương là biểu hiện của nhiều loại rối
loạn, khác nhau về mức độ, tư thế nhẹ đến
nặng, mạn tính, gây mất khả năng lao động. Tư
thế nâng nhấc không đúng, trọng lượng mang
vác vật không theo quy chuẩnW là nguy cơ cao
gây đau mỏi cơ xương. Chính vì vậy, việc tuân
thủ các quy định, khuyến cáo của cơ quan quản
lý về lao động, sức khỏe nghề nghiệp nhằm
khắc phục, dự phòng những tác hại gây đau mỏi
cơ xương với người lao động dạng này là rất
cần thiết.
5.1. Giải pháp chung về mang và nâng vật
(bao lúa, gạo) an toàn, dự phòng tác hại gây
đau mỏi cơ xương
- Người lao động có tiền sử bệnh hay chấn
thương liên quan đến cơ xương khớp nên tránh
công việc nặng nhọc này.
- Người lao động được bố trí thay phiên làm
việc để hạn chế mức độ nặng nhọc lặp đi lặp lại
do tính chất công việc gây ra.
- Hạn chế việc nâng vật quá trọng lượng qui
định, tuân thủ nghiêm túc giới hạn trọng lượng
cho phép mang vác trong ca lao động.
Việt Nam đã có quy định cụ thể tiêu chuẩn
mang vác - giới hạn trọng lượng cho phép theo
Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ
Trưởng Bộ Y tế.
5.2. Giải pháp cụ thể khi mang, vác và nâng
vật (bao lúa, gạo) an toàn, dự phòng tác hại
gây đau mỏi cơ xương
- Trình tự nhấc vật nặng (bao lúa, gạo) được
thực hiện như sau:
+ Đặt hai chân cho vững, một chân đặt trước
chân kia một chút để tạo thế thoải mái, hai chân
giang ra cho vừa đủ để tạo thăng bằng.
+ Tiến sát tới vật nặng càng gần càng tốt,
khụy hai chân khoảng 90o, co mình, không ngồi
chồm hổm. Phải nhớ rằng lực nâng chủ yếu dựa
vào cơ bắp của chân.
+ Giữ lưng càng thẳng càng tốt. Có thể khó
giữ lưng thật thẳng nhưng không cho phép lưng
cong vòng.
+ Bám thật chặt vào vật trong khi nhấc và
khiêng. Trước khi đổi vị trí bám phải đặt vật nặng
xuống.
+ Duỗi thẳng chân để khiêng vật nặng cùng
một lúc với duỗi thẳng lưng.
+ Phải đảm bảo vật nặng không che khuất
tầm nhìn khi vác, khiêng. Quá trình để vật nặng
xuống được thực hiện ngược với động tác nhấc
lên.
- Không nâng và mang, vác khi ta không nắm
chắc được vật, ngay cả khi vật không nặng
nhưng cồng kềnh hay quá rộng để ta có thể ôm
chắc được.
- Không nâng hay mang vật một mình nếu
chúng nặng hơn 20kg; hãy nhờ người giúp đỡ
hay dùng các dụng cụ hỗ trợ.
- Để nâng vật nặng thấp hơn thắt lưng, giữ
thật thẳng lưng, gập gối và hông. Không gập
hông về trước và gối thẳng.
- Không xoay người khi đang mang vác nặng,
xoay bằng chân, không xoay hông, vì xoay hông
sẽ làm cột sống của bạn không thẳng trục và dễ
bị chấn thương.
- Đứng với chân rộng và gần với vật cần
nâng, giữ bàn chân thẳng trên sàn đảm bảo
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
LoҥL FKӍ WLêu
GiӟL KҥQ WUӑQJ
OѭӧQJ FKR SKpS
Nam Nӳ
0DQJ YiF WKѭӡQJ [X\ên 40kg 30kg
0DQJ YiF NK{QJ WKѭӡQJ
xuyên
20kg 15kg
12
chân bước chắc chắn.
- Không với/nâng vật quá đầu, phải dùng bục
hoặc thang để có chiều cao ngang mức vật cần
nâng.
- Quan sát phía trên vật cần nhấc xuống xem
có gì khuất tầm mắt có thể lăn, trượt hoặc rơi
vào đầu, mặt của bạn.
- Luôn dùng cả hai tay khi nâng vật nặng
- Giữ vật nâng luôn luôn sát vào người, ép sát
khuỷu tay vào thân mình.
- Khi mang vác các bao, tốt nhất để lên vai và
giữ lưng với tư thế thẳng đứng.
5.3. Huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao
động, vệ sinh lao động
Đơn vị được giao trách nhiệm về an toàn, vệ
sinh lao động tại địa phương tổ chức huấn luyện
theo qui định của Nhà nước về các biện pháp an
toàn, vệ sinh lao động, sức khỏe nghề nghiệp
đối với đối tượng lao động không có hợp đồng
lao động. Doanh nghiệp, người sử dụng lao
động tổ chức huấn luyện theo qui định của Nhà
nước về các biện pháp an toàn trong lao động
đối với đối tượng lao động thuộc phạm vi mình
quản lý. Nội dung huấn luyện theo quy định của
Nhà nước, phù hợp với thực tế tại đơn vị, ví dụ
như các dạng tai nạn, chấn thương, bệnh tật liên
quan đến nghề nghiệp thường gặp, cách phòng
ngừa tai nạn lao động, các biện pháp dự phòng
tác hại gây đau mỏi cơ xương, cách sử dụng
đúng PTBVCNW
Nhằm ngăn ngừa, hạn chế các tai nạn tại nơi
làm việc, tổn thương đặc biệt trên vùng cơ
xương khớp ở người lao động trong lĩnh vực bốc
vác và vận chuyển lúa gạo thủ công, công tác an
toàn vệ sinh lao động cần được thực hiện và
công tác chăm sóc sức khỏe cần được quan tâm
đúng mức để bảo vệ sức khỏe người lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và lao
động bốc vác lúa gạo thủ công nói riêng, điều
này sẽ góp phần gia tăng năng suất lao động, ổn
định sản xuất, giảm thiểu rủi ro kinh tế do mất
sức lao động hay tai nạn nghề nghiệp, bảo vệ
sức khỏe cho người lao động trong ngành sản
xuất nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngành
sản xuất lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu
Long nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Rosecrance J, Rodgers G, Merlino L (2006).
“Low back pain and musculoskeletal symptoms
among Kansas farmers.” American journal of
industrial medicine. 49(7):547-56.
[2]. Garg A, Moore JS (1992). “Epidemiology of
low-back pain in industry.” Occupational medi-
cine (Philadelphia, Pa). 7(4):593-608.
[3]. Puntumetakul R, Yodchaisarn W, Emasithi A,
Keawduangdee P, Chatchawan U, Yamauchi J
(2015). “Prevalence and individual risk factors
associated with clinical lumbar instability in rice
farmers with low back pain.” Patient Prefer
Adherence. 9:1-7.
[4]. Swangnetr M, Kaber DB, Puntumetakul R,
Gross MT (2014). “Ergonomics-related risk iden-
tification and pain analysis for farmers involved
in rice field preparation”. Work. 49(1):63-71.
[5]. Kirkhorn S, Greenlee RT, Reeser JC (2003).
“The epidemiology of agriculture-related
osteoarthritis and its impact on occupational dis-
ability.” WMJ : official publication of the State
Medical Society of Wisconsin. 102(7):38-44.
[6]. Keawduangdee P, Puntumetakul R,
Swangnetr M, Laohasiriwong W, Settheetham D,
Yamauchi J, et al (2015). “Prevalence of low
back pain and associated factors among farmers
during the rice transplanting process.” J Phys
Ther Sci. 27(7):2239-45.
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
suc_khoe_nghe_nghiep_cua_lao_dong_boc_vac_thu_cong_lua_gao_d.pdf