KẾT LUẬN
Trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện nay và diện
tích đất nông nghiệp đang xu hướng giảm cùng với
nhu cầu thực phẩm sạch, an toàn ngày càng tăng
thì việc áp dụng khoa học kỹ tuật tiên tiến vào sản
xuất để tăng năng suất là rất quan trọng và là một xu
thế tất yếu. Nó góp phần giúp hộ sản xuất nâng cao
hiệu quả sản xuất và cung cấp cho thị trường các sản
phẩm an toàn, chất lượng. Bằng kỹ thuật so sánh giá
trị trung bình (compare means) và phân tích hồi quy
(regression analysis) nghiên cứu này đã chỉ ra việc
áp dụng công nghệ cao trong sản xuất tác động tích
cực đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau ở Mộc Châu.
Cùng một đơn vị diện tích canh tác, hộ có áp dụng
công nghệ cao trong sản xuất đạt năng suất cao hơn
hộ không áp dụng và cùng với giá bán sản phẩm cao
hơn nên thu nhập của hộ có áp dụng công nghệ cao
cao hơn nhiều so với hộ không áp dụng. Do đó, dù
chi phí sản xuất cao hơn nhưng hộ sản xuất có áp
dụng công nghệ cao vẫn có hiệu quả kinh tế cao hơn
hộ không áp dụng. Kết quả ước lượng mô hình hồi
quy cũng chỉ ra có 5 yếu tố có ảnh hưởng cùng chiều
đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau ở Mộc Châu
là trình độ học vấn của chủ hộ, giống, giá bán, hình
thức tổ chức sản xuất và yếu tố áp dụng công nghệ.
Trong đó, biến áp dụng công nghệ có giá trị ước
lượng dương với hệ số cao nhất và có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa α = 1%. Điều đó đưa ra kết luận
áp dụng công nghệ cao trong sản xuất có tác động
làm tăng hiệu quả kinh tế trong suất sản xuất rau ở
Mộc Châu và trong những năm tới chính quyền địa
phương nên quy hoạch, tổ chức các vùng sản xuất tập
trung để tạo điều kiện cho việc ứng dụng những tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao hiệu
quả sản xuất, phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của
vùng và góp phần vào phát triển kinh tế địa phương.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của áp dụng công nghệ cao đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau tại Mộc Châu, Sơn La, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
103
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
TÁC ĐỘNG CỦA ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ
TỪ SẢN XUẤT RAU TẠI MỘC CHÂU, SƠN LA
Nguyễn Đăng Học1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của áp dụng công nghệ cao đến hiệu quả kinh tế từ sản
xuất rau tại Mộc Châu, Sơn La. Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp điều tra thông qua sử dụng bảng hỏi đối
với 200 hộ nông dân trồng rau ở huyện Mộc Châu. Thống kê so sánh được dùng để so sánh kết quả và hiệu quả kinh
tế từ sản xuất rau giữa nhóm hộ có áp dụng công nghệ cao và hộ không áp dụng. Phân tích hồi quy được dùng để
ước lượng tác động của áp dụng công nghệ cao và yếu tố khác đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, hộ có áp dụng công nghệ cao có năng suất, thu nhập và hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với nhóm
hộ không áp dụng. Theo đó, hộ có áp dụng công nghệ cao đạt năng suất 335,56 kg/100 m2 tương đương thu nhập
888,89 nghìn đồng/100 m2. Trong khi đó con số này ở nhóm hộ không áp dụng lần lượt là 301,39 kg và 500,56 nghìn
đồng. Ngoài ra, kết quả ước lượng hồi quy cũng cho thấy, các yếu tố trình độ học vấn, giống, giá bán rau, tổ chức
sản xuất và công nghệ cao có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau và biến công nghệ cao có hệ
số ước lượng cao nhất.
Từ khóa: Công nghệ cao, hiệu quả kinh tế, nông nghiệp, rau
1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế, tăng cường an ninh lương thực và
góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển khu vực
nông thôn. Trong bối cảnh công nghiệp hóa và diện
tích đất nông nghiệp đang xu hướng giảm và nhu
cầu thực phẩm sạch, an toàn ngày càng tăng thì việc
áp dụng khoa học kỹ tuật tiên tiến vào sản xuất để
tăng năng suất là rất quan trọng. Đặc biệt là khi mà
cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang được triển khai
một cách rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không
nằm ngoài guồng quay đó. Các nghiên cứu trước đây
chỉ ra việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào
sản xuất sẽ giúp các hộ nông dân giảm chi phí sản
xuất, tăng năng suất và qua đó tăng thu nhập cũng
như lợi nhuận thu được từ sản xuất nông nghiệp,
góp phần giảm nghèo (Shijun et al., 2011; Muzari
et al., 2012; Souléïmane et al., 2009; Huỳnh Trường
Huy, 2007; Trần Thanh Sơn, 2011). Tuy nhiên, tỷ lệ
các hộ áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông
nghiệp là đang rất hạn chế và chủ yếu các hộ đang
sản xuất với quy mô nhỏ lẻ và sử dụng phương pháp
sản xuất truyền thống (Muzariet al., 2012).
Mộc Châu là một huyện thuộc tỉnh miền núi Sơn
La, đây được ví như “Đà Lạt của miền Bắc” do có
nhiều thuận lợi về điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu,
thời tiết cho sản xuất nông nghiệp. Thực tế cũng đã
cho thấy, Mộc Châu đã có nhiều thành công trong
sản xuất nông nghiệp và đã xây dựng được niềm
tin về sản phẩm đặc biệt là các loại rau, quả. Trong
những năm qua, mặc dù Mộc Châu nói riêng và tỉnh
Sơn La nói chung đã có nhiều chương trình, dự án
và chính sách thiết thực khuyến khích, hỗ trợ các hộ
sản xuất theo hướng tập trung hàng hóa, ứng dụng
công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhưng đa số các hộ
sản xuất rau ở đây vẫn còn mang tính chất nhỏ lẻ, tự
phát và phần lớn đang sản xuất dựa vào phong tục
canh tác truyền thống. Tỷ lệ các hộ áp dụng công
nghệ cao hay tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn
hạn chế. Vậy, đâu là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ áp
dụng công nghệ cao vào sản xuất còn thấp và việc
áp dụng công nghệ cao có tác động như thế nào đến
hiệu quả kinh tế từ sản xuất? Nghiên cứu này được
thực hiện nhằm đánh giá tác động của việc áp dụng
công nghệ cao đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau
trên địa bàn huyện Mộc Châu.
II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình sản xuất
của các hộ trồng rau ở Mộc Châu, Sơn La và tác
động của việc áp dụng công nghệ cao đến hiệu quả
kinh tế từ sản xuất rau của các nông hộ. Các yếu
tố có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất
rau cũng được thuộc đối tượng nghiên cứu trong
nghiên cứu này.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu này được thu
thập thông qua hình thức điều tra trực tiếp bằng
bảng hỏi cấu trúc với 200 hộ trồng rau ở huyện Mộc
Châu. Các hộ điều tra được lựa chọn với phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo phương thức tổ
104
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
chức sản xuất. Các thông tin điều tra bao gồm: thông
tin chung của hộ, tình hình sản xuất rau của hộ về
diện tích, giống, kỹ thuật chăm sóc, tình trạng áp
dụng công nghệ vào sản xuất, số năm kinh nghiệm...
Ngoài ra, nghiên cứu này còn sử dụng phương
pháp phỏng vấn sâu các nhà khoa học tại Học viện
Nông nghiệp Việt Nam và cán bộ chuyên trách tại
địa phương để làm rõ một số khái niệm sử dụng
trong nghiên cứu như công nghệ cao, áp dụng công
nghệ cao. Số liệu sau khi điều tra được xử lý và nhập
vào Excel, kỹ thuật phân tích được thực hiện trên
phần mềm SPSS 22.
2.2.2. Phân tích dữ liệu
- Thống kê mô tả (Descriptive statistics): Kỹ thuật
thống kê mô tả được sử dụng để mô tả đặc điểm
kinh tế - xã hội cơ bản của hộ được điều tra và tình
hình sản xuất rau của các hộ thông qua các đại lượng
về giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. So sánh giá trị
trung bình (Compare means) bằng kỹ thuật kiểm
định T-test đồng thời được sử dụng để so sánh, kiểm
định mức độ tin cậy về sự khác nhau của các chỉ tiêu
phản ánh kết quả, hiệu quả kinh tế từ sản xuất giữa
hai nhóm hộ với nhau.
- Phân tích hồi quy (Regression analysis): Mô
hình hồi quy dạng Cobb-Douglass được xây dựng
thể hiện mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với các
biến độc lập trong mô hình nghiên cứu. Phân tích
hồi quy được sử dụng với phần mềm thống kê SPSS
22 để ước lượng và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau. Mô hình ước
lượng có dạng sau:
LN(HIEUQUA) = β0 + β1*LN(TUOI) + β2*LN(TRINHDO)+ β3*DANTOC
+ β4*LN(KINHNGHIEM)+ β5*LN(GIABAN) + β6*LN(GIONG) + β7*HTX + β8*CONGNGHE
Trong đó, LN(HQ) là biến phụ thuộc, là lograrit hiệu quả sản xuất rau tính cho diện tích 100 m2.
Các biến trong mô hình và kỳ vọng ảnh hưởng của chúng đến biến phụ thuộc trong mô hình được mô tả
ở bảng 1.
Bảng 1. Mô tả biến đôc lập trong mô hình nghiên cứu
Tên biến ĐVT Mô tả biến Kỳ vọng
TUOI Năm Tuổi của chủ hộ +/-
TRINHDO Năm Số năm đi học của chủ hộ +
DANTOC Biến giả, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ thuộc nhóm dân tộc Kinh, nhận giá trị 0 nếu khác +
KINHNGHIEM Năm Số năm kinh nghiệm rau +
GIONG Đồng Chi phí giống +
GIABAN Đồng Giá bán rau +
TOCHUC Biến giả, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ tham gia hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, nhận giá trị 0 nếu khác +
CONGNGHE Biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ áp dụng công nghệ cao trong sản xuất, nhận giá trị 0 nếu khác +
HIEUQUA Lần Hiệu quả kinh tế từ sản xuát rau. Được xác định bằng hệ số giữa thu nhập/chi phí tính trên 100 m2canh tác.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và phát triển).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 năm
2018 đến tháng 12 năm 2018 huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ điều tra
Kết quả tổng hợp số liệu ở bảng 2 cho thấy, tuổi
bình quân của chủ hộ thuộc nhóm hộ có áp dụng
công nghệ cao trong sản xuất thấp hơn nhóm hộ
không áp dụng nhưng sự chênh lệch lày là không
đáng kể. Tương tự, các đặc điểm khác về hộ được
điều tra như trình độ chủ hộ, giới tính, nhóm dân
tộc, số năm kinh nghiệm sản xuất và số lao động
tham gia sản xuất của hai nhóm hộ là không có sự
khác biệt nhiều nhưng nhìn chung nhóm hộ có áp
dụng công nghệ cao vào sản xuất có trình độc học
vấn, số lao động tham gia sản xuất và số năm kinh
nghiệm trong sản xuất cao hơn nhóm hộ không áp
dụng. Ngược lại, nhóm hộ không áp dụng có tỷ lệ
chủ hộ thuộc nhóm dân tộc Kinh thấp hơn nhóm hộ
có áp dụng công nghệ cao trong sản xuất.
105
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 2. Đặc điểm của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT
Hộ
có áp
dụng
Hộ
không
áp dụng
Chênh
lệch
Tuổi chủ hộ Năm 42 45 -3
Trình độ chủ hộ Năm 8 7 1
Tỷ lệ chủ hộ là
nam giới % 70 65 0,3
Tỷ lệ hộ người dân
tộc Kinh % 15 8 -7
Số năm kinh nghiệm
sản xuất rau Năm 8,3 7,0 1,3
Số lao động Người 3,2 2,7 0,5
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018).
3.2. Tình hình sản xuất rau của các hộ được điều tra
Nhờ điều kiện khí hậu khá thuận lợi nên các loại
rau được trồng quanh năm ở Mộc Châu. Các loại cây
trồng rất đa dạng và phong phú, bao gồm các loại rau
ôn đới, nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ngoài các loài phổ
biến từ bản địa như cây họ đậu, bông cải xanh, cây
bí, xà lách, rau gia vị..., rất nhiều các loại rau có giá
trị kinh tế cao cũng được trồng như cải bắp, súp lơ,
cà chua, cần tây, tỏi... Dữ liệu ở bảng 3 cho thấy, các
loại rau được trồng chủ yếu vào mùa xuân (tháng
một - tháng tư) và mùa thu đông (tháng mười -
tháng mười hai). Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, phát triển sản xuất rau trái vụ đang là một xu
thế và cũng là lợi thế cạnh tranh của Mộc Châu mà
không phải địa phương nào cũng có được. Được ưu
thiên nhiên ưu đãi về điều kiện thời tiết cùng với sự
đầu tư trong áp dụng công nghệ cao vào sản xuất
(nhà kính, nhà lưới, tưới tự động) đã giúp các hộ
trồng rau đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất rau
trái vụ, thậm chí có năm hiệu quả sản xuất từ rau trái
vụ còn gấp 5 - 6 lần so với rau chính vụ. Đây cũng
là tiềm năng mà Mộc Châu đã, đang và sẽ chú trọng
khai thác trong những năm tới để phát triển kinh tế
địa phương, nâng cao thu nhập cho các hộ dân.
Bảng 3. Các loại rau chính và mùa sinh trưởng
STT Các loại rau
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Bắp cải
2 Cà chua
3 Dưa chuột
4 Su hào
5 Rau cải
(Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra, 2018). Ghi chú: Ô đánh dấu là có canh tác rau.
3.3. Tác động của áp dụng công nghệ cao vào
sản xuất đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau ở
Mộc Châu
Trong nghiên cứu này, để đánh giá tác động của
việc áp dụng công nghệ cao vào sản xuất đến hiệu
quả kinh tế từ sản xuất rau ở Mộc Châu, nhóm
nghiên cứu tiến hành so sánh các chỉ tiêu về kết quả
và hiệu quả kinh tế giữa nhóm hộ sản xuất có áp
dụng công nghệ cao với nhóm hộ không áp dụng.
Trong đó, hộ có áp dụng công nghệ cao vào sản
xuất là các hộ có các dấu hiệu như sử dụng hệ thống
tưới tiêu tự động, có hệ thống nhà kính, nhà lưới;
sử dụng giống mới; áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất
rau an toàn trong sản xuất. Còn hộ không áp dụng
công nghệ cao trong sản xuất là các hộ sản xuất theo
phương thức truyền thống và không có các dấu hiệu
trên. Ngoài ra, để có cơ sở so sánh hợp lý nhất thì
nhóm nghiên cứu chỉ chọn một loại rau để phân tích
đó là rau cải bắp, đây là loại rau trồng trồng phổ biến
ở Mộc Châu và có thể trồng quanh năm cũng như
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ.
Bảng 4. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ sản xuất
rau cải bắp (tính cho 100 m2 canh tác)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Hộ áp
dụng
Hộ không
áp dụng
Chênh
lệch
Năng suất
sản xuất kg 355,56 301,39 54,17
**
Giá bán 1000 đồng 4,50 3,20 1,3NS
Giá trị
sản xuất 1000 đồng 1.600 964.44 635,56
***
Chi phí
sản xuất 1000 đồng 711,11 463,89 247,22
***
Thu nhập 1000 đồng 888,89 500,56 388,33***
Thu nhập/
Chi phí Lần 1,25 1,08 0,17
*
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018).
Ghi chú: ***, ** và * chỉ mức độ ý nghĩa thống kê tương
ứng là α =1%, 5% và 10%; NS: không có ý nghĩa thống kê.
106
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Kết quả tổng hợp số liệu ở bảng 4 cho thấy, năng
suất cải bắp của hộ áp dụng công nghệ cao trong sản
xuất cao hơn so với hộ không áp dụng và sự khác
nhau này có ý nghĩa ở mức ý nghĩa α = 5%. Kết quả
khảo sát cũng cho thấy thị hiếu của người tiêu dùng
đang hướng đến các sản phẩm sạch, an toàn do đó
các sản phẩm sản xuất từ những hộ có áp dụng công
nghệ tưới tự động, có nhà lưới, nhà kính và sản xuất
theo tiêu chuẩn VietGAP có giá bán cao hơn các hộ
sản xuất theo phương thức truyền thống. Điều đó
dẫn đến thu nhập tính trên 100 m2 từ rau cải bắp của
các hộ có áp dụng công nghệ cao trong sản xuất cao
hơn rất nhiều so với hộ không áp dụng và sự khác
nhau này có ý nghĩa ở mức ý nghĩa α = 1%.
Xét về chi phí, do phải đầu tư chi phí lớn cho việc
áp dụng công nghệ cao như hệ thống tưới tự động,
nhà lưới và sử dụng giống mới nên chi phí sản xuất
tính cho 100 m2 canh tác của các hộ có áp dụng công
nghệ cũng cao hơn rất nhiều so với hộ không áp
dụng. Theo đó, chi phí sản xuất của hộ có áp dụng
công nghệ là 711,11 nghìn đồng/100 m2 và con số
này của các hộ không áp dụng chỉ là 463,89 nghìn
đồng. Sự khác biệt này cũng có ý nghĩa ở độ tin cậy
99%. Số liệu tổng hợp ở bảng 4 cũng cho thấy, mặc
dù chi phí cao hơn nhưng xét về hiệu quả thì hộ sản
xuất có áp dụng công nghệ cao vẫn có hiệu quả kinh
tế cao hơn so với hộ không áp dụng. Theo đó, cứ
một đồng chi phí bỏ ra hộ có áp dụng công nghệ cao
trong sản xuất thu được 1,25 đồng thu nhập, trong
khi đó hộ không áp dụng công nghệ cao chỉ nhận
được 1,08 đồng khi tính chung cho cùng một đơn
vị diện tích.
Để làm rõ tác động của yếu tố công nghệ cao đến
hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau, nhóm nghiên cứu
thực hiện phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế từ sản xuất bằng việc sử dụng kỹ thuật
phân tích hồi quy. Trong đó, biến áp dụngcông nghệ
là một trong những biến độc lập được đưa vào mô
hình để phân tích. Kết quả phân tích hồi quy trình
bày ở bảng 5 cho thấy trong tổng số 8 biến độc lập
đưa vào mô hình để ước lượng thì chỉ có 5 biến gồm
trình độ học vấn, tình trạng áp dụng công nghệ,
hình thức tổ chức sản xuất, chi phí giống, giá bán
rau thực sự có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất rau.
Chỉ số R2 = 0,61 cho biết các biến độc lập trong mô
hình giải thích được 61% sự biến động của hiệu quả
kinh tế từ sản xuất rau.
Kết quả ước lượng cho thấy biến trình độ học
vấn có tác động cùng chiều đến hiệu quả sản xuất
rau. Điều này được giải thích là khi trình độ học vấn
càng cao thì nông dân càng dễ dàng tiếp thu tiến bộ
khoa học kỹ thuật và nhạy bén trong việc đưa ra các
quyết định trong sản xuất nên hiệu quả sản xuất sẽ
cao hơn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ
ra việc nông dân tham gia vào các hợp tác xã, tổ hợp
tác sản xuất ở địa phương sẽ được các hợp tác xã,
tổ hợp tác định hướng trong sản xuất và chăm sóc
cây trồng và hỗ trợ tiêu thụ sản, do đó cũng sẽ mang
lại hiệu quả sản xuất cao hơn các hộ không tham tổ
chức sản xuất nào.
Bảng 5. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau
Tên biến Giải thích biến Hệ số tác động
TUOI Số tuổi của chủ hộ –0,045 NS
DANTOC Biến giả, chủ hộ là dân tộc kinh 0,192 NS
TRINHDO Số năm đi học của chủ hộ (năm) 0,252 *
KINH_NGHIEM Số năm kinh nghiệm trồng rau của chủ hộ (năm) 0,092 NS
CONG_NGHE Biến giả, hộ áp dụng công nghệ 0.423 ***
HINHTHUC Biến giả, hộ có tham gia hợp tác xã, tổ hợp tác 0,165 **
GIABAN Giá bán sản phẩm (đồng) 0,368 **
GIONG Chi phí giống (đồng) 0,123 *
CONS Hệ số chặn 5,9 NS
R2 0,61***
(Nguồn: Tác giả ước lượng, 2018).
Ghi chú: ***, ** và * chỉ mức độ ý nghĩa thống kê tương ứng là α = 1%, 5% và 10%; NS: không có ý nghĩa thống kê.
Sự tác động của áp dụng công nghệ cao đến hiệu
quả kinh tế từ sản xuất rau trong mô hình nghiên
cứu này được thể hiện qua mối quan hệ giữa biến
công nghệ và biến giống đến hiệu quả kinh tế. Hệ số
ước lượng sự tác động của biến công nghệ và biến
giống đến hiệu quả kinh tế đều mang dấu dương có
nghĩa mối quan hệ của biến giống và biến công nghệ
lên hiệu quả kinh tế là quan hệ cùng chiều. Điều này
là phù hợp khi mà thực tế cho thấy nếu hộ áp dụng
giống mới và công nghệ cao trong sản xuất như có
hệ thống tưới nước tự động, hệ thống nhà lưới hay
sản xuất theo tiêu chuẩn Rau an toàn thì có năng
suất cao hơn so với các hộ sản xuất theo phương
thức truyển thống. Ngoài ra, do nhu cầu tiêu dùng
107
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
thực phẩm sạch ngày càng cao cùng với sự tăng lên
về mức sống của người dân nên giá bán sản phẩm từ
sản xuất có áp dụng công nghệ cao cũng cao hơn so
với các hộ gia đình sản xuất theo phương thức thủ
công, truyền thống. Điều này mang lại hiệu quả kinh
tế cao hơn cho các hộ có áp dụng công nghệ cao.
Kết quả ước lượng cũng cho thấy biến giá bán có tác
động cùng chiều đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau
với mức ý nghĩa α = 5%.
IV. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện nay và diện
tích đất nông nghiệp đang xu hướng giảm cùng với
nhu cầu thực phẩm sạch, an toàn ngày càng tăng
thì việc áp dụng khoa học kỹ tuật tiên tiến vào sản
xuất để tăng năng suất là rất quan trọng và là một xu
thế tất yếu. Nó góp phần giúp hộ sản xuất nâng cao
hiệu quả sản xuất và cung cấp cho thị trường các sản
phẩm an toàn, chất lượng. Bằng kỹ thuật so sánh giá
trị trung bình (compare means) và phân tích hồi quy
(regression analysis) nghiên cứu này đã chỉ ra việc
áp dụng công nghệ cao trong sản xuất tác động tích
cực đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau ở Mộc Châu.
Cùng một đơn vị diện tích canh tác, hộ có áp dụng
công nghệ cao trong sản xuất đạt năng suất cao hơn
hộ không áp dụng và cùng với giá bán sản phẩm cao
hơn nên thu nhập của hộ có áp dụng công nghệ cao
cao hơn nhiều so với hộ không áp dụng. Do đó, dù
chi phí sản xuất cao hơn nhưng hộ sản xuất có áp
dụng công nghệ cao vẫn có hiệu quả kinh tế cao hơn
hộ không áp dụng. Kết quả ước lượng mô hình hồi
quy cũng chỉ ra có 5 yếu tố có ảnh hưởng cùng chiều
đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau ở Mộc Châu
là trình độ học vấn của chủ hộ, giống, giá bán, hình
thức tổ chức sản xuất và yếu tố áp dụng công nghệ.
Trong đó, biến áp dụng công nghệ có giá trị ước
lượng dương với hệ số cao nhất và có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa α = 1%. Điều đó đưa ra kết luận
áp dụng công nghệ cao trong sản xuất có tác động
làm tăng hiệu quả kinh tế trong suất sản xuất rau ở
Mộc Châu và trong những năm tới chính quyền địa
phương nên quy hoạch, tổ chức các vùng sản xuất tập
trung để tạo điều kiện cho việc ứng dụng những tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao hiệu
quả sản xuất, phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của
vùng và góp phần vào phát triển kinh tế địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Huỳnh Trường Huy, 2007. Phân tích tác động của khoa
học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại Cần Thơ
và Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học - Đại học Cần Thơ,
8 (47-56).
Trần Thanh Sơn, 2011. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất lúa của nông dân ở tỉnh An Giang. Tạp chí
Khoa học - Đại học Cần Thơ, 20b: 117-121.
Shijun Ding, Laura Meriluoto, W. Robert Reed, Dayun
Tao, Haitao Wu, 2011. The impact of agricultural
technology adoption on income in equality in rural
China: Evidence from southern Yunnan Province.
China Economic Review 22: 344-356.
Souléïmane Adéyèmi Adekambi, Aliou Diagne,
Franklin Peter Simtowe, Gauthier Biaou, 2009.
The Impact of Agricultural Technology Adoption on
Poverty: The case of NERICA rice varieties in Benin.
International Association of Agricultural Economists’
2009 Conference, Beijing, China, August 16-22, 2009.
Washington Muzari, Wirimayi Gatsi & Shepherd
Muvhunzi, 2012. The Impacts of Technology
Adoption on Smallholder Agricultural Productivity
in Sub-Saharan Africa: A Review. Journal of
Sustainable Development, Vol. 5, No. 8.
Impact of high technology application on economic efficiency
of vegetables production in Moc Chau, Son La
Nguyen Dang Hoc
Abstract
This study was conducted to evaluate impact of high technology application on economic efficiency of vegetables
production in Moc Chau, Son La. Data for the study were collected from 200 vegetable farming households in Moc
Chau district, Son La province by direct interviews. The comparison statistic analysis was used to compare and test
the differences between the economic efficiency of vegetable farming group who applied high technology and those
that did not apply. Regression analysis was employed to measure factors affecting economic efficiency of vegetables
production. It was found that households with high technology application got higher productivity, income and
economic efficiency than those without application. Accordingly, households applied high technology got 335.56
kilograms and 888.89 thousand VND per 100 m2 while this number of households without application was 301.39
kilograms and 500.56 thousand VND, respectively. Moreover, research results also showed that the education level,
seed cost, organizing of production and technology had significantly positive impact on economic efficiency of
vegetables production. Technology was the factor that had highest estimated coefficient.
Keywords: Agricultural, modern technology, economic efficiency, vegetables
Ngày nhận bài: 21/1/2019
Ngày phản biện: 25/1/2019
Người phản biện: PGS. TS. Trần Quang Trung
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tac_dong_cua_ap_dung_cong_nghe_cao_den_hieu_qua_kinh_te_tu_s.pdf