KẾT LUẬN
Kết quả ước lượng thể hiện tỷ suất cổ tức và tỷ lệ
chi trả cổ tức có tương quan âm với biến động giá cổ
phiếu, cho thấy chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến
sự biến động giá cổ phiếu. Đồng thời, nghiên cứu tìm
ra bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ nghịch
biến giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài với biến động giá cổ
phiếu. Điều này giúp khẳng định vai trò của các cổ
đông nước ngoài trong việc bình ổn giá cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Do đó, nghiên
cứu ủng hộ việc điều chỉnh và nới lỏng tỷ lệ sở hữu
của các nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty Việt
Nam. Phát hiện mới của nghiên cứu là khi đánh giá
tác động cùng lúc giữa tỷ suất cổ tức và sở hữu nước
ngoài, nghiên cứu tìm thấy tương quan âm giữa biến
tương tác này với biến động giá cổ phiếu, nghĩa là sở
hữu nước ngoài giúp giá cổ phiếu của các công ty có tỷ
suất cổ tức càng cao càng ổn định. Đây cũng là điểm
đóng góp của nghiên cứu liên quan đến vai trò của nhà
đầu tư nước ngoài tại các nước đang phát triển, nhất
là tại thị trường Việt Nam. Nghiên cứu cũng nhận
thấy rằng sở hữu nhà nước là một trong số các yếu tố
giúp giảm thiểu biến động giá trên thị trường chứng
khoán. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm ra bằng
chứng thực nghiệm về tác động của các biến kiểm soát
khác đến thay đổi trong giá cổ phiếu. Các công ty có
biến động lợi nhuận hoạt động cao qua các năm và sử
dụng nhiều nợ dài hạn trong cơ cấu vốn của mình thì
giá cổ phiếu thay đổi nhiều hơn hay rủi ro hơn. Ngược
lại, các công ty có quy mô lớn, tốc độ tăng trưởng cao
thì giá thị trường ít thay đổi.
Ngoài những đóng góp nêu trên, nghiên cứu có thể
tiếp tục được mở rộng để đánh giá tác động của chính
sách cổ tức cũng như vai trò của các nhà đầu tư nước
ngoài đến thị giá của các công ty thuộc các lĩnh vực
ngành nghề khác nhau. Từ đó, đề xuất chính sách cổ
tức và tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài phù
hợp nhất với từng lĩnh vực, vì đặc trưng của mỗi lĩnh
vực, ngành nghề là khác nhau. Thêm vào đó, các nhà
nghiên cứu có thể kết hợp thị trường chứng khoán
Việt Nam với các thị trường chứng khoán đang phát
triển để đưa ra những nhận định chung về tác động
của chính sách cổ tức, sở hữu nước ngoài lên giá cổ
phiếu.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của chính sách cổ tức và sở hữu nước ngoài đến biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1059-1068
Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu
1Trường Đại học Kinh Tế - Luật,
ĐHQG-HCM
2Trường Đại học RMIT, Melbourne,
Australia
3Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM
Liên hệ
Tô Thị Thanh Trúc, Trường Đại học Kinh Tế -
Luật, ĐHQG-HCM
Email: tructtt@uel.edu.vn
Lịch sử
Ngày nhận: 27/05/2020
Ngày chấp nhận: 12/10/2020
Ngày đăng: 08/11/2020
DOI :10.32508/stdjelm.v4i4.659
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Tác động của chính sách cổ tức và sở hữu nước ngoài đến biến
động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam
Tô Thị Thanh Trúc1,*, Hồ Thị HồngMinh1, Phan Thị Kiều Hoa2, Trần Hoài Nam3
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Nghiên cứu xem xét tác động của chính sách cổ tức và sở hữu nước ngoài đến biến động giá cổ
phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam thông qua phân tích hồi quy đa biến. Nghiên cứu
cũng đánh giá tác động tương tác của sở hữu nước ngoài lên mối quan hệ giữa chính sách cổ tức
và biến động giá cổ phiếu. Trong đó, biến động giá cổ phiếu được đo theo cách đo của Baskin
(1986) và chính sách cổ tức được thể hiện bằng tỷ suất cổ tức (dividend yield) và tỷ lệ chi trả cổ
tức (payout ratio). Dữ liệu nghiên cứu được chọn lọc từ báo cáo tài chính của 420 công ty niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
trong 10 năm, từ năm 2009 đến năm 2018. Các phương pháp ước lượng FEM, PCSE được sử dụng
để phân tích dữ liệu bảng với 4.045 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả tỷ suất cổ tức và tỷ
lệ chi trả cổ tức đều có mối quan hệ ngược chiều với sự biến động giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, giá
cổ phiếu của những công ty chi trả cổ tức cao hơn và có tỷ lệ sở hữu nước ngoài lớn hơn sẽ ít biến
động hơn. Sở hữu nước ngoài có vai trò làm tăng tác động ngược chiều của chính sách cổ tức đến
biến động giá cổ phiếu, điều này ngụ ý rằng sở hữu của cổ đông nước ngoài đóng vai trò quan
trọng trong việc bình ổn giá cổ phiếu. Kết quả cũng cho thấy mức độ biến động của lợi nhuận
hoạt động và tỷ lệ nợ có quan hệ cùng chiều với biến động giá cổ phiếu, trong khi quy mô doanh
nghiệp và tỷ lệ sở hữu nhà nước có quan hệ ngược chiều với biến động giá cổ phiếu.
Từ khoá: chính sách cổ tức, sở hữu nước ngoài, biến động giá cổ phiếu
GIỚI THIỆU
Trong giai đoạn sơ khai khi nghiên cứu về chính sách
cổ tức, các học giả chỉ nghiên cứu ở mức độ là một
công ty lựa chọn giữa việc trả cổ tức bằng tiền cho cổ
đông hay là giữ lại một phần lợi nhuận. Theo Hus-
sainey et al (2011) 1, việc chi trả cổ tức được nghiên
cứu dựa trên tần suất thanh toán như là hàng năm,
giữa năm hay theo quý và công ty sẽ chi trả với tỷ lệ
bao nhiêu. Ngày nay, chính sách cổ tức được nghiên
cứu ngoài các góc độ thông thường như là công ty sẽ
chi trả cổ tức bằng tiền hay trả cổ tức bằng việcmua lại
cổ phầnthì các vấn đề khác đã được xem xét nghiên
cứu như là làm thế nào để cân bằng lợi ích giữa nhà
đầu tư phải nộp thuế cao và nhà đầu tư không phải
nộp thuế. Hay là, làm thế nào để duy trì và nâng cao
giá trị của cổ phiếu trên thị trường1.
Biến động giá cổ phiếu được hiểu là sự thay đổi của
giá cổ phiếu theo thời gian, đó là kết quả của tính
không ổn định, không dự báo được và yếu tố rủi ro,
do đó, nghiên cứu về biến động giá cổ phiếu còn được
hiểu như là một phần của nghiên cứu quản trị rủi ro
trong đầu tư2. Vai trò của chính sách cổ tức của công
ty đối với sự biến động giá cổ phiếu là chủ đề luôn
thu hút sự quan tâm, không chỉ đối với các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp, những người phải trực tiếp đưa ra
chính sách cho công ty mà còn đối với các nhà đầu tư
vì nó liên quan đến việc hoạch định danh mục đầu tư
trong tương lai. Ngoài ra, nó còn quan trọng đối với
các nhà kinh tế học, những người nghiên cứu về chủ
đề đánh giá hoạt động của thị trường vốn3.
Theo Demsetz (1983)4, cấu trúc sở hữu của một
doanh nghiệp được xác định dựa vào tỷ lệ sở hữu của
những cổ đông chiếm đại đa số cổ phần. Trong bối
cảnh chính trị-xã hội của Việt Nam, cấu trúc sở hữu
của doanh nghiệp chủ yếu gồm hai thành phần chính
là sở hữu của cổ đông nhà nước và cổ đông nước
ngoài5. Chính phủ Việt Nam xác định sở hữu nhà
nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng
phát triển kinh tế của Việt Nam6. Tuy nhiên, cùng
với quá trình mở cửa và hội nhập với kinh tế quốc
tế, thì thị trường tài chính Việt Nam đang thu hút
một lượng lớn nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư
nước ngoài đến từ các nước như Mỹ, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung QuốcNghị Định số 60/2015/NĐ-CP
26/05/2015 cho phép nâng tỷ lệ sở hữu của cổ đông
nước ngoài tại các công ty đại chúng lên trên 51%,
chứng tỏ rằng chính phủ Việt Nam đã nhận thấy vai
trò của cổ đông nước ngoài đối với sự phát triển của
doanh nghiệp và thị trường chứng khoán Việt Nam7.
Trích dẫn bài báo này: Trúc T T T, Minh H T H, Hoa P T K, Nam T H. Tác động của chính sách cổ tức và sở
hữu nước ngoài đến biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam . Sci. Tech. Dev. J. -
Eco. Law Manag.; 4(4):1059-1068.
1059
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1059-1068
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về mối quan
hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu
với các góc độ như là mối quan hệ giữa tỷ suất lợi tức
và tỷ lệ chi trả cổ tức với biến động giá cổ phiếu8. Tuy
nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào các
công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoánHồChí
Minh (HSX), trong khi đó hoạt động của thị trường
chứng khoánViệt Nam được tiến hành trên cả hai sàn
HSX và HNX. Ngoài ra, các nghiên cứu về chính sách
cổ tức có liên quan đến cấu trúc sở hữu nhất là vai
trò của cổ đông nước ngoài trong việc ổn định giá cổ
phiếu còn khá khiêm tốn.
Do đó, bài nghiên cứu ngoài việc tập trung phân tích
ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến biến động giá
cổ phiếu, còn tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của
sở hữu nước ngoài lên mối quan hệ giữa chính sách
cổ tức và biến động giá cổ phiếu để tìm hiểu sâu hơn
vai trò của cổ đông nước ngoài đối với sự bình ổn giá
cổ phiếu của thị trường chứng khoán Việt Nam.
TỔNGQUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ BIẾN ĐỘNG
GIÁ CỔ PHIẾU
Lý thuyết về chính sách chi trả cổ tức
Lý thuyết về chính sách chi trả cổ tức đã được hình
thành và phát triển hơn 70 năm, tuy nhiên vẫn đang
là một chủ đề gây tranh cãi trong giới học thuật, lý
thuyết này được dựa trên một số lý thuyết quan trọng
như: Lý thuyết trong lòng bàn tay (The bird-in-hand
theory), Lý thuyết chính sách cổ tức không quan trọng
(Dividend irrelevance theory), Lý thuyết phát tín hiệu
(The signalling hypothesis), Lý thuyết hiệu ứng nhóm
khách hàng (The clientele effect).
Lý thuyết trong lòng bàn tay (The bird-in-hand the-
ory) của Linter (1956), Gordon và Shapiro (1956)
thừa nhận rằng việc nhận được cổ tức từ số cổ phần
sở hữu sẽ có giá trị hơn là chờ đợi lãi vốn9,10. Al-
Malkawi (2007) bổ sung thêm rằng do sự không chắc
chắn của dòng tiền trong tương lai, nên nhà đầu tư sẽ
ưa thích cổ tức hơn là lợi nhuận giữ lại11. Lý thuyết
này gợi ý là tỷ lệ chi trả cổ tức thì cómối quan hệ cùng
chiều với giá cổ phiếu và quan hệ ngược chiều với chi
phí vốn cổ phần, do đó, công ty phải thực hiện chính
sách chi trả cổ tức với một tỷ lệ cao để thúc đẩy giá trị
doanh nghiệp. Tuy nhiên lý thuyết chính sách cổ tức
không quan trọng (Dividend irrelevance theory ) của
Miller và Modigilani (1961) lại cho rằng chính sách
chi trả cổ tức không tác động đến giá của cổ phiếu và
chi phí vốn, nên chính sách chi trả cổ tức không liên
quan đến biến động giá cổ phiếu3.
Lý thuyết phát tín hiệu (The signalling hypothesis):
Miller vàModigilani (1961) giả định là các nhà đầu tư
và các nhà quản lý doanh nghiệp thì có đầy đủ thông
tin về lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp và cổ phần
dự kiến mà công ty sẽ trả cho cổ đông3. Al-Malkawi
(2007)11 bổ sung thêm là chính sách cổ tức chính là
công cụ để xoá bỏ sự chênh lệch thông tin giữa nhà
quản lý và nhà đầu tư. Trong khi đó, Petit (1972) chỉ
ra rằng số tiền công ty dùng để chi trả cổ tức chứa
đựng những thông tin về triển vọng của công ty đó và
được thể hiện thông qua biến động giá cổ phiếu. Việc
tăng chi trả cổ tức là tin tức tích cực và đưa đến triển
vọng tốt đẹp và ngược lại12.
Lý thuyết hiệu ứng nhóm khách hàng (The clientele
effect): Lý thuyết này nói rằng các nhóm nhà đầu tư
khác nhau sẽ ưa thích các chính sách cổ tức khác nhau.
Al-Malkawi (2007) chỉ ra rằng hiệu ứng nhóm khách
hàng bao gồm hiệu ứng thuế và hiệu ứng giao dịch.
Nghiên cứu này chỉ ra rằng những nhà đầu tư phải
trả thuế cao sẽ mong muốn doanh nghiệp trả ít hoặc
không trả cổ tức, họ sẽ bù lại phần lợi ích từ việc tăng
giá cổ phiếu. Ngược lại, các nhà đầu tư nhỏ ưa thích
các công ty có thực hiện việc chi trả cổ tức hơn bởi vì
họ có thể không trả được chi phí giao dịch nếu thực
hiện việc bán cổ phiếu11.
Như vậy, mặc dù lý thuyết chính sách cổ tức không
quan trọng bác bỏ vai trò của chính sách cổ tức đối
với giá cổ phiếu, các lý thuyết như là hiệu ứng nhóm
khách hàng, hiệu ứng tín hiệu và lý thuyết trong lòng
bàn tay lại chỉ ra được những ảnh hưởng của chính
sách cổ tức đến sự thay đổi giá cổ phiếu. Do đó, việc
bổ sung thêm các nghiên cứu thực chứng để kiểm
định lại các lý thuyết để giải quyết các tranh cãi này
là cần thiết.
Biến động giá cổ phiếu và chính sách cổ tức
Mối liên quan giữa biến động giá và chính sách cổ tức
đã được chỉ ra trong các lý thuyết về hiệu ứng nhóm
khách hàng, hiệu ứng tín hiệu và lý thuyết trong lòng
bàn tay. Ngoài ra, mối quan hệ này được tìm thấy
trong các nghiên cứu thực chứng của Baskin (1989),
Allen và Rachim (1996) và Hussainey et al. (2011),
trong đó nhấn mạnh đến vai trò của hai yếu tố liên
quan đến chính sách cổ tức là tỷ suất lợi tức và/hoặc
tỷ lệ chi trả cổ tức1,13,14. Baskin (1989) đã chỉ ra rằng
lợi nhuận trênmỗi cổ phần cómối tương quan nghịch
với biến động giá, từ đó kết luận là chính sách cổ tức
củamỗi doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự biến động
giá của cổ phiếu của công ty đó14.
Khi nghiên cứu về tác động của chính sách cổ tức lên
biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên
sàn chứng khoánAustralia (ASX), kết quả nghiên cứu
của Allen và Rachim (1996) đã bác bỏ giả thuyết rằng
lợi nhuận trên mỗi cổ phần ảnh hưởng đến biến động
1060
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1059-1068
giá cổ phiếu và gợi ý rằng sự biến động của giá cổ
phiếu bị ảnh hưởng chủ yếu bởi tỷ lệ chi trả cổ tức,
quy mô của doanh nghiệp, mức độ biến động của nợ
và lợi nhuận doanh nghiệp13. Ngược lại, Hussainey at
el. (2011) đã nghiên cứu mối tương quan giữa chính
sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu của các doanh
nghiệp niêm yết tại Anh và chỉ ra rằng lợi nhuận trên
mỗi cổ phần cómối tương quan dương với sự thay đổi
giá của cổ phiếu, trong khi đó tỷ lệ chi trả cổ tức lại
có mối tương quan âm với sự biến động giá 1. Ngoài
ra, tốc độ tăng trưởng của công ty, tỷ lệ nợ, quy mô
công ty và lợi nhuận cũng có ảnh hưởng đến sự thay
đổi giá1.
Trần (2014)15 đã nghiên cứu mối tương quan giữa
chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu của các
công ty niêm yết. Tác giả chỉ ra rằng giá cổ phiếu có
mối tương quan âm với lợi nhuận trênmỗi cổ phần15,
kết quả này đồng nhất với nghiên cứu của Baskin
(1989)14. Ngoài ra, Trần (2014) giải thích thêm rằng
công ty càng trả nhiều cổ tức bằng tiền mặt thì giá
cổ phiếu của nó càng ít biến động15. Tuy nhiên, bài
viết này chỉ nghiên cứu các công ty niêm yết tại HSX
mà không nghiên cứu các công ty niêm yết tại HNX.
Ngoài ra, bài viết không chỉ ra được sự khác biệt giữa
doanh nghiệp có sở hữu nhà nước và doanh nghiệp
không có sỡ hữu nhà nước trongmối tương quan giữa
chính sách cổ tức và biến động giá.
Tương tự như vậy, Nguyễn et al. (2020)8 cũng đã tiến
hành phân tích mối quan hệ giữa chính sách cổ tức
và mức độ biến động giá cổ phiếu tại thị trường tài
chính Việt Nam thông qua nghiên cứu 260 công ty
niêm yết tại HSX. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, tỷ suất
cổ tức và mức độ biến động giá cổ phiếu có mối quan
hệ cùng chiều, trong khi đó tỷ lệ chi trả cổ tức có mối
quan hệ ngược chiều với sự biến động giá. Các tác giả
cũng nhấn mạnh rằng trong khi tốc độ tăng trưởng
của doanh nghiệp, tỷ lệ đòn bẩy tài chính và mức độ
biến động của thu nhập tác động cùng chiều đến sự
biến động giá cổ phiếu thì chỉ số quy mô thị trường
lại tác động ngược chiều lên mức độ biến động giá
cổ phiếu8. Tuy nhiên, nghiên cứu này không đề cập
đến các yếu tố có thể liên quan đến chính sách cổ tức
như yếu tố sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài hay
phương thức chi trả cổ tức.
Ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đến biến
động giá cổ phiếu
Tiến trình tự do hóa và quốc tế hóa các nền kinh tế
đưa đến mối quan tâm về vai trò của nhà đầu tư nước
ngoài đối với biến động của thị trường chứng khoán
trong nước. Bae et al. (2004) đầu tiên tìm thấy bằng
chứng về sự tương quan dương giữa độ mở đầu tư
nước ngoài và biến động tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu16.
Rõ ràng, điều này cho thấy rằng những ràng buộc
pháp lý (như trần sở hữu nước ngoài) và các rào cản
thực tiễn (như ngành và thanh khoản) có tác động
đến dòng vốn đầu tư xuyên quốc gia. Tương tự như
vậy, Chen et al. (2013) 17 đã tiến hành nghiên cứu thị
trường tài chính Trung Quốc trong 11 năm và chỉ ra
rằng nguồn vốn từ các tổ chức nước ngoài sẽ làm gia
tăng thêm mức độ biến động giá của cổ phiếu, kể cả
sau khi các nhà nghiên cứu đã kiểm soát các yếu tố
trong mô hình nghiên cứu như cấu trúc sở hữu, quy
mô công ty, vòng quay vốn, tỷ lệ đòn bẩy tài chính và
giải quyết vấn đề nội sinh trong mô hình hồi quy.
Ngược lại,Wang (2013) 18 lại tìm thấymối tương quan
nghịch giữa sở hữu nước ngoài và biến động giá cổ
phiếu tại thị trường Indonesia và tác giả gọi đó là hiệu
ứng bình ổn – claiming effect. Tác giả cho rằng hiệu
ứng bình ổn tồn tại trước, trong và sau khủng hoảng
tài chính châu Á năm 1997. Hiệu ứng này tăng lên khi
mức độ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tăng lên 18.
Tương tự như vậy, Chiang và Chan (2019) 19 nghiên
cứu vai trò của nhà đầu tư nước ngoài tại thị trường
Đài Loan giai đoạn từ 1994 đến 2014 cũng chỉ ra mối
tương quan ngược chiều giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài
và sự biến động giá cổ phiếu. Điều này được gọi là
hiệu ứng ổn định – stabling effect, hay nhấnmạnhđến
vai trò của cổ đông nước ngoài trong việc ổn định giá
cổ phiếu của thị trường nội địa. Tuy nhiên, khi nghiên
cứu giai đoạn sau khủng khoảng tài chính 2008 đến
nay, thì hiệu ứng ổn định lại không tồn tại19.
Đối với thị trường Việt Nam, Võ (2015) 20 tìm thấy
bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ âm giữa sở
hữu nước ngoài và biến động suất sinh lời cổ phiếu.
Tuy nhiên, nghiên cứu củaVõ (2015) chỉ tập trung vào
các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Hồ Chí Minh (HSX) trong giai đoạn 2006-2012 20.
Nghiên cứu của Phan và Trần (2019) 21 sử dụng dữ
liệu của các công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch
chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội từ 2008 đến
2015 đã chỉ ra rằng tỷ suất cổ tức có quan hệ ngược
chiều với biến động giá cổ phiếu nhưng hai tác giả
lại không tìm thấy bằng chứng về vai trò của cổ đông
nước ngoài trong việc ổn định giá cổ phiếu tại thị
trường tài chínhViệt Nam trong giai đoạn nghiên cứu
này.
Như vậy, nghiên cứu tại các thị trường quốc tế và Việt
Nam đã thừa nhận những tác động của chính sách
cổ tức đến biến động giá cổ phần thông qua hai yếu
tố là tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức, tuy nhiên,
các kết quả nghiên cứu vẫn còn gây nhiều tranh cãi.
Trong khi một số tác giả ủng hộ vai trò của yếu tố lợi
nhuận trên mỗi cổ phần, một số khác lại cho rằng tỷ
lệ chi trả cổ tức lại có tác động mạnh hơn đến giá cổ
1061
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1059-1068
phiếu. Tương tự như vậy, vai trò của cổ đông nước
ngoài đối với sự bình ổn giá cổ phiếu của thị trường
chứng khoán nội địa phần nào được thừa nhận nhưng
cũng chưa được giải thích một cách nhất quán trong
các nghiên cứu trước. Do đó, cũng rất cần thiết thực
hiện các bằng chứng thực nghiệm để giải quyết các
mâu thuẫn này.
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Dữ liệu
Mẫu nghiên cứu bao gồm các công ty niêm yết trên 2
sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 10 năm
2009-2018. Tại thời điểm nghiên cứu, thị trường
chứng khoánViệt Nam có 763 công ty niêm yết, trong
đó có 390 công ty niêm yết trên HSX và 373 công ty
niêm yết trên HNX. Nhóm tác giả tiến hành lọc dữ
liệu các công ty có thông tin tài chính và tình hình
chi trả cổ tức trong giai đoạn nghiên cứu. Các công
ty này phải có dữ liệu giá cổ phiếu ít nhất là từ 8 năm
trở lên. Đồng thời, nghiên cứu cũng loại trừ các ngân
hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm. Vì vậy,
mẫu nghiên cứu gồm 420 công ty niêm yết trong giai
đoạn 10 năm với dữ liệu bảng không cân bằng gồm
4.045 quan sát. Dữ liệu được trích xuất từ Thomson
Reuters tại Trung tâm nghiên cứu kinh tế và tài chính,
Trường Đại học Kinh tế - Luật. Riêng dữ liệu về Tỷ lệ
sở hữu của cổ đông nước ngoài và Tỷ lệ sở hữu nhà
nước được lấy từ Báo cáo thường niên của các công ty
niêm yết.
Phương pháp nghiên cứu
Theo Baskin (1989)14, các lý thuyết về chính sách cổ
tức đưa đến nhiều gợi ý về cơ chế tác động của chính
sách cổ tức lên giá của cổ phiếu, trong đó tỷ suất cổ tức
và tỷ lệ chi trả cổ tức là 2 thành phần quan trọng của
chính sách cổ tức cần được xem xét. Do đó, nghiên
cứu xem xét tác động của chính sách cổ tức thông qua
hai đại diện chính bao gồm: Tỷ suất cổ tức –D-YIELD
và Tỷ lệ chi trả cổ tức – PAYOUT. Ngoài ra, trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương
mại quốc tế, thị trường tài chính Việt Nam đang đón
nhận một lượng lớn nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu
tư nước ngoài, do đó, nghiên cứu này cũng tiến hành
nghiên cứu vai trò của sở hữu nước ngoài (FOWN)
lên biến động giá cổ phiếu (P-VOL) và những tác động
của nó đếnmối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến
động giá cổ phiếu, để tìm hiểu xem liệu việc gia tăng
sở hữu nước ngoài có giúp bình ổn giá cổ phiếu của
thị trường nội địa hay không. Định nghĩa và cách tính
các biến được trình bày trong Bảng 1.
Trong mô hình nghiên cứu, ngoài các biến giải thích
đại diện cho chính sách cổ tức và sở hữu nước ngoài,
nghiên cứu còn đưa vào các biến kiểm soát khác như
là mức độ biến động của thu nhập (E-VOL), quy
mô công ty (SIZE), tỷ lệ nợ dài hạn (DEBT), tỷ lệ
tăng trưởng tài sản (GROWTH) và sở hữu Nhà nước
(STATE).
Cụ thể, hai mô hình có thể được trình bày lại chi tiết
như sau:
Mô hình 1 :
P-VOLit = a0 + a1D-YIELDit + a2PAYOUTit
+ a3E-VOLit + a4SIZEit + a5DEBTit +
a6GROWTHit + a7FOWNit + a8 STATEit +
uit
Mô hình 2 :
P-VOLit = a0 + a1D-YIELDit +
a2PAYOUTit + a3D-YIELDitFOWN it
+ a4PAYOUTitFOWNit + a5E-VOLit +
a6SIZEit + a7 DEBTit + a8 GROWTHit +
a9FOWNit + a10STATEit + uit
KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
Thốngkêmô tả vàhệ số tươngquangiữa các
biến trongmô hình
Bảng 2 thể hiện thống kê mô tả các biến.
Bảng 3 trình bày sự tương quan giữa các biến nghiên
cứu, với hệ số tương quan nằm trong khoảng từ -
0,41 đến 0,44. Nhóm tác giả tiến hành tính toán hệ
số phóng đại phương sai (VIF) để kiểm tra đa cộng
tuyến. VIF của các biến trong mô hình đều nhỏ hơn
2 cho thấy không xảy ra vấn đề đa cộng tuyến nghiêm
trọng trong mô hình.
Bên cạnh đó, Bảng 3 cũng cho thấy biến động giá cổ
phiếu tương quan nghịch với tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chi
trả cổ tức; nghĩa là công ty có chính sách chi trả cổ
tức cao có thể giảm biến động trong giá cổ phiếu của
công ty. Tương tự, biến động giá cổ phiếu cũng tương
quan nghịch với các biến tỷ lệ sở hữu nước ngoài và
sở hữu nhà nước.
Phân tích hồi quy
Nghiên cứu tiến hành ước lượng dữ liệu bảng dựa trên
các phương phápOLS, FEM, REM và PCSE. Đầu tiên,
nghiên cứu tiến hành ước lượng dữ liệu bằngmô hình
bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động cố
định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM);
sau đó thực hiện các kiểm định để lựa chọn mô hình
phù hợp. Kiểm định lựa chọnmô hìnhOLS, FEMhay
REM cho thấy mô hình FEM là phù hợp nhất, trong
cả 2 trường hợp không có, có các biến sở hữu và biến
tương tác. Dựa vào kết quả của kiểm định Hausman,
1062
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1059-1068
Bảng 1: Mô tả các biến trongmô hình
Ký hiệu Tên biến Nghiên cứu trước Kỳ vọng Cách đo lường các biến
P-VOL Biến động giá
cổ phiếu
Parkinson (1980) 22;
Baskin (1989) 14;
Allen và Rachim (1996) 13;
Hussainey et al. (2011) 1
Vùng giá chia cho trung bình giá bình
phương, sau đó lấy căn bậc 2. Giá có điều
chỉnh cổ tức và chia tách cổ phiếu. Trong
đó, vùng giá là chênh lệch giữa giá cao
nhất và giá thấp nhất trong năm, trung
bình giá là trung bình của giá cao nhất
và giá thấp nhất.vuut PH PL PH+PL
2
!2
D-YIELD Tỷ suất cổ tức Baskin (1989) 14;
Allen và Rachim (1996) 13;
Hussainey et al. (2011) 1
- Cổ tức trên mỗi cổ phiếu chia cho giá cổ
phiếu
PAYOUT Tỷ lệ chi trả cổ
tức
Baskin (1989) 14;
Allen và Rachim (1996) 13;
Hussainey et al. (2011) 1
- Cổ tức trên mỗi cổ phiếu chia cho thu
nhập trên mỗi cổ phiếu
E-VOL Mức độ biến
động của thu
nhập
Baskin (1989) 14;
Allen và Rachim (1996) 13;
Dichev và Tang (2009) 23;
Hussainey et al. (2011) 1
+ Độ lệch chuẩn thu nhập (lợi nhuận trước
thuế và lãi vay) chia cho tổng tài sản.
SIZE Quy mô công
ty
Baskin (1989) 14;
Allen và Rachim (1996) 13;
Hussainey et al. (2011) 1
- Logarithm của giá trị thị trường của cổ
phần phổ thông (giá nhân cho số lượng
lưu hành)
DEBT Tỷ lệ nợ dài
hạn
Baskin (1989) 14;
Allen và Rachim (1996) 13;
Hussainey et al. (2011) 1
+ Nợ dài hạn trên tổng tài sản
GROWTH Tỷ lệ tăng
trưởng tài sản
Baskin (1989) 14;
Allen và Rachim (1996) 13;
Hussainey et al. (2011) 1
+ Thay đổi trong giá trị tài sản cuối năm so
với giá trị đầu năm chia cho giá trị tài sản
đầu năm
FOWN Tỷ lệ sở hữu
của cổ đông
nước ngoài
Li et al. (2011) 24;
Võ (2015) 20
- Tổng số cổ phần thuộc sở hữu cổ đông
nước ngoài/Tổng số cổ phần đang lưu
hành của doanh nghiệp
STATE Tỷ lệ sở hữu
nhà nước
Võ (2016) 25 - Tổng số cổ phần thuộc sở hữu nhà
nước/Tổng số cổ phầnđang lưuhành của
doanh nghiệp
1063
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1059-1068
Bảng 2: Thống kêmô tảmẫu nghiên cứu
Tên biến Số quan sát Giá trị trung
bình
Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ
nhất
Giá trị lớn nhất
P-VOL 4.045 0,236 0,109 0,000 0,858
D-YIELD 4.045 0,047 0,049 0,000 0,603
PAYOUT 4.045 0,539 0,653 0,000 4,963
E-VOL 4.045 0,032 0,034 0,000 0,275
SIZE 4.045 5,360 0,714 3,340 8,535
DEBT 4.045 0,075 0,122 0,000 0,759
GROWTH 4.045 0,132 0,294 -0,499 2,469
FOWN 4.045 0,100 0,135 0,000 0,776
STATE 4.045 0,244 0,248 0,000 0,853
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ mẫu nghiên cứu
Bảng 3: Hệ số tương quan giữa các biến
P-VOL D-
YIELD
PAYOUT E-VOL SIZE DEBT GROWTHFOWN STATE VIF
P-VOL 1,00
D-
YIELD
-0,17 1,00 1,12
PAYOUT -0,08 0,22 1,00 1,07
E-VOL 0,04 -0,08 -0,05 1,00 1,03
SIZE -0,41 -0,15 -0,05 0,04 1,00 1,43
DEBT 0,10 -0,09 -0,02 -0,08 0,24 1,00 1,12
GROWTH -0,11 -0,08 -0,13 0,04 0,15 0,13 1,00 1,07
FOWN -0,26 -0,08 -0,06 0,01 0,44 -0,02 0,03 1,00 1,83
STATE -0,13 0,20 0,10 -0,10 -0,02 0,11 -0,12 -0,12 1,00 1,10
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ mẫu nghiên cứu
P-value đều bằng 0 bất kể mô hình có biến tương tác
hay không cho phép bác bỏ giả thuyết H0 và vì vậymô
hình FEMphù hợp cho phân tích hơn REM.Ngoài ra,
kiểm định F cho phép bác bỏ giả thuyết H0 và điều
này nghĩa là mô hình FEM là phù hợp hơn mô hình
OLS. Đồng thời, nhóm tác giả thực hiện kiểm định
ModifiedWald để xemxét hiện tượng phương sai thay
đổi trong sai số của mô hình FEM. Trong kiểm định
này, giả thuyết H0 cho rằng phương sai qua các thực
thể là không đổi, vì p-value < 0,05 nên giả thuyếtH0 bị
bác bỏ và do đó kết luận dữ liệu có hiện tượng phương
sai thay đổi. Kết quả kiểm định Hausman, F và Wald
được trình bày trong Bảng 4 dưới đây.
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, nghiên
cứu thực hiện mô hình ước lượng hiệu chỉnh sai số
dữ liệu bảng (PCSE)26. Kết quả ước lượng của mô
Bảng 4: Kiểm định Hausman, kiểm định F vàModified
Wald
Kiểm định P-value
Mô hình 1
P-value
Mô hình 2
Kiểm định Hausman 0,000 0,000
Kiểm định F 0,000 0,000
Kiểm định Wald test 0,000 0,000
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ mẫu nghiên cứu
hình FEM và PCSE được trình bày ở Bảng 5. Kết
quả nghiên cứu cho thấy hai biến đại diện chính sách
cổ tức đều có mối tương quan nghịch chiều với biến
động giá cổ phiếu và có mức ý nghĩa 1%. Theo kết
quả ước lượng, tỷ suất cổ tức (D-YIELD) tỷ lệ nghịch
1064
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1059-1068
với biến động giá cổ phiếu ở tất cả các mô hình. Điều
này có nghĩa là các công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán Việt Nam có tỷ suất cổ tức càng cao thì giá cổ
phiếu càng ít biến động, kết quả này nhất quán với
các nghiên cứu thực nghiệm trước đây như Allen &
Rachim (1996)13, Hussainey et al. (2011) 1; nhưng
mâu thuẫn với những phát hiện của Baskin (1989) 14,
Nguyễn et al. (2020) 8. Tỷ suất cổ tức thể hiện suất
sinh lời dưới dạng cổ tức mà các cổ đông thu được
trên mỗi đồng vốn đầu tư vào công ty. Do đó, mối
tương quan nghịch giữa tỷ suất cổ tức và biến động
giá cổ phiếu hàm ý thị giá cổ phiếu của các công ty chi
trả cổ tức cao thường ổn định hơn. Bên cạnh đó, hệ
số của biến tỷ lệ chi trả cổ tức (PAYOUT) cũng đều
mang dấu âm trong các mô hình và đều có ý nghĩa
ở mức 1%. Đúng như kỳ vọng và như kết quả của
các nghiên cứu trước của Baskin (1989)14, Allen &
Rachim (1996)13, Hussainey et al. (2011) 1, công ty
có tỷ lệ chi trả cổ tức càng cao thì giá cổ phiếu càng ít
biến động. Tỷ lệ chi trả cổ tức thể hiện phần trăm lợi
nhuận sau thuế của công ty được dùng để chi trả cổ
tức, hay nói cách khác là mối quan hệ giữa lợi nhuận
sau thuế và cổ tức chi trả cho các cổ đông. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty dùng phần lớn lợi
nhuận để chia cổ tức thì giá cổ phiếu thường không
thay đổi nhiều, trong khi những công ty giữ lại phần
lớn lợi nhuận để tái đầu tư thì giá cổ phiếu sẽ biến
động hơn. Kết quả ước lượng tác động của chính sách
cổ tức đến biến động giá cổ phiếu phần nào ủng hộ Lý
thuyết trong lòng bàn tay, trong đó khẳng định rằng
các cổ đông có thể thíchmộtmức cổ tức nào đó hơn là
hứa hẹn lãi vốn trong tương lai, vì cổ tức thường được
xem là thu nhập thường xuyên, chắc chắn, trong khi
lãi vốn trong tương lai ít chắc chắn hơn.
Kết quả ước lượngmô hình 1 cũng chỉ ra tác động của
sở hữu nước ngoài đến thay đổi trong giá cổ phiếu
của các công ty niêm yết. Biến tỷ lệ sở hữu của cổ
đông nước ngoài (FOWN) có tương quan âm với biến
động giá cổ phiếu và có độ tin cậy cao. Kết quả này
nhất quán với những khám phá trước đây từ nghiên
cứu củaWang (2013)18, Võ (2015)20, Chiang vàChan
(2019)19 về mối quan hệ âm giữa sở hữu nước ngoài
và biến động suất sinh lời cổ phiếu, tức là những cổ
phiếu có tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài càng
cao thì già cổ phiếu càng ít biến động. Điều này khẳng
định hiệu ứng ổn định từ các nhà đầu tư nước ngoài,
nghĩa là cổ đông nước ngoài có vai trò giúp ổn định
giá cổ phiếu, nhất là ở những thị trường chứng khoán
mới nổi như Việt Nam.
Kết quả hồi quy cũng cho thấy biến động giá cổ phiếu
tỷ lệ thuận với mức độ biến động của thu nhập và tỷ lệ
nợ dài hạn; nhưng tỷ lệ nghịch với quy mô công ty và
tỷ lệ tăng trưởng của tài sản với mức ý nghĩa khá cao.
Các kết luận này nhất quán với những nghiên cứu
trước của Baskin (1989) 14, Allen và Rachim (1996)13,
Hussainey et al. (2011)1 về mối quan hệ giữa giá
cổ phiếu và thu nhập, cấu trúc vốn, quy mô và tăng
trưởng của công ty. Như vậy, những công ty có biến
động lợi nhuận lớn trong vòng 3 năm gần nhất và có
tỷ lệ nợ dài hạn cao thì giá cổ phiếu cũng có khuynh
hướng thay đổi nhiều hơn các công ty khác. Ngược
lại, các công ty có quy mô lớn, thể hiện ở giá trị vốn
hóa thị trường lớn thì giá cổ phiếu lại ít thay đổi hơn.
Nghiên cứu cũng tìm ra rằng các công ty có tốc độ
tăng trưởng tài sản cao thì giá cổ phiếu càng ít biến
động. Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra mối tương quan
âm giữa biến sở hữu nhà nước (STATE) và biến động
giá của các cổ phiếu niêm yết.
Như vậy, cả chính sách cổ tức và sở hữu nước ngoài
đều tác động đến biến động giá cổ phiếu. Bài viết
tiếp tục nghiên cứu sự ảnh hưởng của sở hữu nước
ngoài lên tác động của chính sách cổ tức đến biến
động giá cổ phiếu để xem xét sâu hơn vai trò của cổ
đông nước ngoài đối với sự bình ổn giá cổ phiếu của
thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả hồi quy
theo phương pháp PCSEmô hình 2, mô hình có thêm
2 biến tương tác giữa chính sách cổ tức và sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài (D-YIELD*FOWN) và (PAY-
OUT*FOWN) được thể hiện ở Bảng 5. Kết quả ước
lượng cho thấy hệ số của các biến vẫn giữ nguyên dấu
như trong mô hình 1. Bên cạnh đó, hệ số của 1 biến
tương tác có ý nghĩa thống kê cùng với sự tăng lên
đôi chút của R2 ở mô hình 2 thể hiện mô hình 2 giải
thích tốt hơn tác động của các biến đến thay đổi giá
cổ phiếu. Nếu như hệ số và mức ý nghĩa của biến D-
YIELD và FOWN trong ước lượng PCSE ởmô hình 2
hầu như không đổi so với mô hình 1, hệ số của biến
tương tác D-YIELD*FOWNmang dấu âm với mức ý
nghĩa 10% cho thấy sở hữu nước ngoài làm tăng tác
động nghịch chiều của tỷ suất cổ tức đến biến động
giá cổ phiếu, với cùng một tỷ suất cổ tức, công ty có
tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài càng cao giá cổ
phiếu càng ít biến động. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa
tìm thấy bằng chứng thực nghiệmvềmối quanhệ giữa
biến tương tác PAYOUT*FOWN và biến động giá cổ
phiếu.
KẾT LUẬN
Kết quả ước lượng thể hiện tỷ suất cổ tức và tỷ lệ
chi trả cổ tức có tương quan âm với biến động giá cổ
phiếu, cho thấy chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến
sự biến động giá cổ phiếu. Đồng thời, nghiên cứu tìm
ra bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ nghịch
biến giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài với biến động giá cổ
phiếu. Điều này giúp khẳng định vai trò của các cổ
đông nước ngoài trong việc bình ổn giá cổ phiếu trên
1065
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1059-1068
Bảng 5: Kết quả hồi quymô hình 1 và 2
Mô hình 1 Mô hình 2
Biến FEM PCSE FEM PCSE
C 1,189***
(0,021)
0,562***
(0,014)
1,91***
(0,021)
0,563***
(0,014)
D-YIELD -0,081***
(0,021)
-0,478***
(0,031)
-0,057*
(0,024)
-0,439***
(0,037)
PAYOUT -0,006***
(0,001)
-0,016***
(0,002)
-0,007***
(0,002)
-0,016***
(0,003)
E-VOL 0,122***
(0,032)
0,132**
(0,047)
0,120***
(0,032)
0,131**
(0,047)
SIZE -0,182***
(0,004)
-0,062***
(0,003)
-0,183***
(0,004)
-0,062***
(0,003)
DEBT 0,029*
(0,013)
0,184***
(0,012)
0,029*
(0,013)
0,185***
(0,012)
GROWTH -0,023***
(0,003)
-0,030***
(0,006)
-0,023***
(0,003)
-0,030***
(0,006)
FOWN -0,036**
(0,013)
-0,085***
(0,011)
-0,024
(0,016)
-0,069***
(0,017)
STATE -0,012
(0,010)
-0,059***
(0,006)
-0,013
(0,010)
-0,058***
(0,006)
D-YIELD*FOWN -0,407
(0,210)
-0,598*
(0,297)
PAYOUT*FOWN 0,009
(0,013)
0,012
(0,021)
Số quan sát 4.045 4.045 4.045 4.045
R2 0,560 0,384 0,560 0,385
*, **, ***: Tương ứng có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1%
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ mẫu nghiên cứu
thị trường chứng khoán Việt Nam. Do đó, nghiên
cứu ủng hộ việc điều chỉnh và nới lỏng tỷ lệ sở hữu
của các nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty Việt
Nam. Phát hiện mới của nghiên cứu là khi đánh giá
tác động cùng lúc giữa tỷ suất cổ tức và sở hữu nước
ngoài, nghiên cứu tìm thấy tương quan âm giữa biến
tương tác này với biến động giá cổ phiếu, nghĩa là sở
hữu nước ngoài giúp giá cổ phiếu của các công ty có tỷ
suất cổ tức càng cao càng ổn định. Đây cũng là điểm
đóng góp của nghiên cứu liên quanđến vai trò của nhà
đầu tư nước ngoài tại các nước đang phát triển, nhất
là tại thị trường Việt Nam. Nghiên cứu cũng nhận
thấy rằng sở hữu nhà nước là một trong số các yếu tố
giúp giảm thiểu biến động giá trên thị trường chứng
khoán. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm ra bằng
chứng thực nghiệm về tác động của các biến kiểm soát
khác đến thay đổi trong giá cổ phiếu. Các công ty có
biến động lợi nhuận hoạt động cao qua các năm và sử
dụng nhiều nợ dài hạn trong cơ cấu vốn của mình thì
giá cổ phiếu thay đổi nhiều hơn hay rủi ro hơn. Ngược
lại, các công ty có quy mô lớn, tốc độ tăng trưởng cao
thì giá thị trường ít thay đổi.
Ngoài những đóng góp nêu trên, nghiên cứu có thể
tiếp tục đượcmở rộng để đánh giá tác động của chính
sách cổ tức cũng như vai trò của các nhà đầu tư nước
ngoài đến thị giá của các công ty thuộc các lĩnh vực
ngành nghề khác nhau. Từ đó, đề xuất chính sách cổ
tức và tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài phù
hợp nhất với từng lĩnh vực, vì đặc trưng của mỗi lĩnh
vực, ngành nghề là khác nhau. Thêm vào đó, các nhà
nghiên cứu có thể kết hợp thị trường chứng khoán
Việt Nam với các thị trường chứng khoán đang phát
triển để đưa ra những nhận định chung về tác động
của chính sách cổ tức, sở hữu nước ngoài lên giá cổ
phiếu.
1066
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1059-1068
LỜI CẢMƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi TrườngĐại học Kinh
tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
trong khuôn khổ Đề tài cấp cơ sở Mã số CS/2019-02,
Quyết định giao đề tài số 425/QĐ ĐHKTL ngày 25
tháng 4 năm 2019.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
HSX: Ho Chi Minh City Stock Exchange - Sở Giao
dịch Chứng khoán TP HCM
HNX: Ha Noi Stock Exchange - Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội
OLS: Ordinary Least Square – Bình phương nhỏ nhất
FEM: Fixed Effect Model – Mô hình tác động cố định
REM: RandomEffectModel –Mô hình tác động ngẫu
nhiên
PCSE: Panel-Corrected Standard Errors - Hiệu chỉnh
sai số dữ liệu bảng
TUYÊN BỐ XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung
đột lợi ích nào trong công bố bài báo.
TUYÊN BỐĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC
GIẢ
Nhóm tác giả cùng nhau thực hiện bài nghiên cứu
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. HussaineyK,OscarMG, Chijoke-MgbameAM. Dividendpolicy
and share price volatility: UK evidence. The Journal of risk
finance. 2011;12(1):57–68. Available from: https://doi.org/10.
1108/15265941111100076.
2. Beg AR, Anwar S. Detecting volatility persistence in GARCH
models in the presence of the leverage effect. Quantitative
Finance. 2012;14(12):2205–2213. Available from: https://doi.
org/10.1080/14697688.2012.716162.
3. Miller MH, Modigliani F. Dividend policy, growth and the val-
uation of shares. The Journal of Business. 1961;34:411–433.
Available from: https://doi.org/10.1086/294442.
4. Demsetz H. The structure of ownership and the theory of the
firm. Journal of Law and Economics. 1983;26:375–390. Avail-
able from: https://doi.org/10.1086/467041.
5. Phung DN, Mishra AV. Ownership structure and firm perfor-
mance: Evidence from Vietnamese listed firms. Australian
Economic Papers. 2016;55(1):63–98. Available from: https:
//doi.org/10.1111/1467-8454.12056.
6. Quốc Hội. Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam. 2013;.
7. Chính Phủ. Nghị định số 60/2015/NĐ-CPngày 26 tháng 6năm
2015. 2015;.
8. Nguyen T, Nguyen H, Tran Q, Le Q. Dividend policy and share
price volatility: empirical evidence fromVietnam. Accounting.
2020;6(2):67–78. Available from: https://doi.org/10.5267/j.ac.
2019.12.006.
9. Lintner J. The distribution of incomes of corporations among
dividends, retained earnings and taxes. American Economic
Review. 1956;46:97–113.
10. Gordon MJ, Shapiro E. Capital equipment analysis: the re-
quired rate of profit. Management Science. 1956;3:102–110.
Available from: https://doi.org/10.1287/mnsc.3.1.102.
11. Al-Malkawi HA. Determinants of corporate dividend policy
in Jordan: an application of the Tobit model. Journal of Eco-
nomic and Administrative Sciences. 2007;23(2):44–70. Avail-
able from: https://doi.org/10.1108/10264116200700007.
12. Petit RR. Dividend announcements, security per-
formance, and capital market efficiency. Jour-
nal of Finance. 1972;27:993–1007. Available from:
https://doi.org/10.1111/j.1540-6261.1972.tb03018.x.
13. Allen DE, Rachim VS. Dividend policy and stock price
volatility: Australian evidence. Applied financial economics.
1996;6(2):175–188. Available from: https://doi.org/10.1080/
096031096334402.
14. Baskin J. Dividend policy and the volatility of common
stocks. The Journal of Portfolio Management. 1989;15(3):19–
25. Available from: https://doi.org/10.3905/jpm.1989.409203.
15. Thai TQ. Dividend policy and share price volatility in Vietnam
stock market [Doctoral dissertation]. Ho Chi Minh City Inter-
national University HCMC. 2014;.
16. BaeKH,ChanK,NgA. Investibility and return volatility. Journal
of Financial Economics. 2004;71(2):239–263. Available from:
https://doi.org/10.1016/S0304-405X(03)00166-1.
17. Chen Z, Du J, Li D, Ouyang R. Does foreign institutional own-
ership increase return volatility? Evidence from China Jour-
nal of Banking & Finance. 2013;37(2):660–669. Available from:
https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2012.10.006.
18. Wang J. The impact of foreign ownership on stock volatil-
ity in Indonesia. Asia-Pacific Journal of Financial Studies.
2013;42(3):493–509. Available from: https://doi.org/10.1111/
ajfs.12022.
19. Chiang YC, Chan MH. Foreign ownership and firm-level stock
return volatility in Taiwan. Innovations. 2019;14(3):261–269.
Available from: https://doi.org/10.21511/imfi.14(3-1).2017.10.
20. Vo XV. Foreign ownership and stock return volatility-Evidence
from Vietnam. Journal of Multinational Financial Manage-
ment. 2015;30:101–109. Available from: https://doi.org/10.
1016/j.mulfin.2015.03.004.
21. Phan TKH, Tran NH. Dividend policy and stock price volatil-
ity in an emerging market: Does ownership structure mat-
ter? Cogent Economics & Finance. 2019;7(1). Available from:
https://doi.org/10.1080/23322039.2019.1637051.
22. Parkinson M. The extreme value method for estimating the
variance of the rate of return. Journal of business. 1980;61(65).
Available from: https://doi.org/10.1086/296071.
23. Dichev ID, Tang VW. Earnings volatility and earnings pre-
dictability. Journal of accounting and Economics. 2009;47(1-
2):160–181. Available from: https://doi.org/10.1016/j.jacceco.
2008.09.005.
24. Li D, Nguyen QN, Pham PK, Wei SX. Large foreign own-
ership and firm-level stock return volatility in emerging
markets. Journal of Financial and Quantitative Analysis.
2011;46(4):1127–1155. Available from: https://doi.org/10.
1017/S0022109011000202.
25. Vo XV. Does institutional ownership increase stock return
volatility? Evidence from Vietnam International Review of Fi-
nancial Analysis. 2016;45:54–61. Available from: https://doi.
org/10.1016/j.irfa.2016.02.006.
26. Beck N, Katz JN. What to do (and not to do) with time-series
cross-section data. American political science review. 1995;p.
634–647. Available from: https://doi.org/10.2307/2082979.
1067
Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 4(4):1059-1068
Open Access Full Text Article Research Article
1University of Economics and Law,
VNU-HCM
2RMIT University, Melbourne, Australia
3University of Economics Ho Chi Minh
City
Correspondence
Thi Thanh Truc To, University of
Economics and Law, VNU-HCM
History
Received: 27/05/2020
Accepted: 12/10/2020
Published: 08/11/2020
DOI :10.32508/stdjelm.v4i4.659
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
The impacts of dividend policy and foreign ownership on stock
price volatility of Vietnamese listed firms
Thi Thanh Truc To1, Thi HongMinh Ho1, Thi Kieu Hoa Phan2, Hoai Nam Tran3
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
The paper investigates the effects of dividend policy and foreign ownership on stock price volatility
of Vietnamese listed firms by using multivariate regression analysis. Besides, the impact of foreign
ownership on the association between the dividend policy and the stock price volatility is also
studied. The Baskin's approach is deployed tomeasure the stock price volatility while dividend yield
andpayout ratio are proxies for the dividendpolicy. Thedata sample includes 420 firms listed on the
HSX and HNX for 10 years, from 2009 to 2018. The FEM and PCSE are applied to examine the panel
dataset with 4045 observations. The key findings indicate that both dividend yield and payout
ratio are negatively correlated with stock price volatility. Besides, the stock price volatility of firms
with higher dividend payments and a greater rate of foreign ownership is less volatile than those of
other companies. Foreign ownership stimulates the negative relationship between dividend yield
and stock price volatility, implying that foreign ownership also plays a crucial role in the stability
of the stock price. Finally, the results illustrate that the volatility of earnings and the debt ratio are
positively related to stock price fluctuation, while the business size and state ownership indicate
negative associations with the variability of the stock price.
Key words: dividend policy, foreign ownership, stock price volatility
Cite this article : To T T T, Ho T H M, Phan T K H, Tran H N. The impacts of dividend policy and foreign
ownership on stock price volatility of Vietnamese listed firms. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.;
4(4):1059-1068
1068
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_cua_chinh_sach_co_tuc_va_so_huu_nuoc_ngoai_den_bien.pdf