Thời gian thực hiện đầu tư dài. Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài, thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời gian sử dụng và đào thải công trình. Nhiều thành quả đầu tư phát huy tác dụng lâu dài, có thể tồn tại vĩnh viễn. Trong suốt quá trình vận hành, các kết quả đầu tư chịu sự tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội
78 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà nước chưa đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tuy có được những kết quả bước đầu nhưng vẫn còn nghiêm trọng..
Hiệu quả đầu tư còn kém
Năm 1995, vốn đầu tư phát triển so với GDP chỉ có 31,7%, nhưng cho GDP tăng 9,54%, tức là để GDP tăng 1% thì tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP mới chỉ cần 3,3% (hay suất đầu tư là 3,3 lần); còn vào năm 2003, tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP lên tới 36,3%, nhưng GDP chỉ tăng 7,26%, thì suất đầu tư đã lên đến 5 lần, tức là hiệu quả đầu tư đã giảm tới 34%, hay giảm hơn 1/3. Theo tính toán của các tổ chức quốc tế, nếu suất đầu tư của khu vực ngoài quốc doanh chỉ có 3,7 lần thì của khu vực kinh tế nhà nước lên đến trên 7 lần, tức là cao gần gấp đôi khu vực ngoài quốc doanh, hay hiệu quả đầu tư chưa bằng một nửa. Tổng vốn đầu tư nhà nước có một tỷ lệ khá lớn là vốn đi vay trong nước (thông qua phát hành trái phiếu, công trái...) và vay nước ngoài (thông qua nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vay nước ngoài cân đối ngân sách, cho vay lại...); mặt khác khu vực nhà nước được hưởng nhiều ưu đãi từ vị trí, đất đai, xóa nợ, khoanh, hoãn nợ, lãi suất cho vay... Cần nhớ rằng, suất đầu tư của các nước trong khu vực chỉ trên dưới 3 lần.
Với hiệu quả đầu tư như thế này thì không chỉ lãng phí, thất thoát... cho bản thân các công trình mà còn làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng, khấu hao lớn, gánh nặng nợ nần tăng lên...
- Công nghiệp phụ trợ chưa có tiến bộ rõ nét
- Công tác xúc tiến đầu tư đã có nhiều cố gắng nhưng chưa thực sự hiệu quả.
Trình độ kĩ thuật công nghệ còn lạc hậu so với một số nước trong khu vực và trên thế giới.
Tình trạng máy móc thiết bị lạc hậu , lỗi thời còn rất phổ biến trong các doanh nghiệp của Việt nam. Theo kết quả điều tra các doanh nghiệp của Bộ Khoa học và Công nghệ, nhìn chung thiết bị sản xuất của các doanh nghiệp lạc hậu 30- 40 năm so với các nước trong khu vực. Thời hạn khấu hao trung bình tài sản cố định là từ 10- 12 năm, trong khi ở các nước trong khu vực chỉ từ 6- 7 năm. Đặc biệt là các ngành dệt may và ngành giầy dép, thiết bị lạc hậu thiếu đồng bộ, phần lớn thiết bị thuộc loại trung bình của thế giới.
Chất lượng nguồn nhân lực thấp.
Với lực lượng lao động khoảng 44 triệu người (năm 2005) , tỷ lệ biết chữ cao so với các nước trong khu vực (xấp xỉ 90%) nhưng chỉ có khoảng 12% lực lượng lao động được qua đào tạo. Do vậy nhiều lao động làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, kĩ thuật.
Hầu hết các lao động của Việt nam trong các doanh nghiệp chủ yếu là lao động giản đơn, thiếu kĩ năng và trình độ chuyên môn, đặc biệt là thiếu lao động kĩ thuật có tay nghề cao. Nhiều dự án khi đầu tư vào Việt nam đã phải đào tạo lại người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu công việc. Năm 2004 trình độ lao động trong các khu công nghiệp bao gồm : 4,5% số lao động có trình độ đại học; 4,5% có trình độ kĩ thuật viên; 31% có trình độ đã qua đào tạo; 60% có trình độ lao động giản đơn.
Nhiều trường dạy nghề của Việt nam chưa đảm bảo chất lượng, học sinh, sinh viên thiếu điều kiện tiếp xúc với thực hành công nghệ mới và công nghệ cao. Hơn nửa số trường đào tạo nghề cũng không nhiều, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về cung ứng lao động cả về chất lượng cũng như số lượng.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ
Nước ta bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 trong bối cảnh có nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đều lớn, đan xen nhau.
Trên thế giới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo; toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ được đẩy nhanh; đầu tư, lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ, lao động và vốn ngày càng mở rộng. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tiếp tục phát triển mạnh theo chiều sâu, tác động rộng lớn đến cơ cấu và sự phát triển của kinh tế thế giới, mở ra triển vọng mới cho mỗi nền kinh tế tham gia phân công lao động toàn cầu. Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động, hợp tác trong khu vực, nhất là ASEAN ngày càng mở rộng tạo thêm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực vẫn chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp, khó lường; các tranh chấp, xung đột cục bộ, cùng với hoạt động khủng bố quốc tế có thể gây mất ổn định ở khu vực và nhiều nơi trên thế giới. Các nước lớn cạnh tranh quyết liệt vì lợi ích kinh tế và tìm cách áp đặt các rào cản trong thương mại với các nước nghèo và đang phát triển. Thị trường tài chính, tiền tệ và giá cả thế giới còn diễn biến phức tạp.
Ở trong nước, chúng ta có được thuận lợi rất cơ bản là những thành tựu to lớn và những bài học kinh nghiệm quan trọng sau 20 năm đổi mới, nhưng cũng còn nhiều yếu kém, khuyết điểm; trong khi yêu cầu hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới ngày càng khẩn trương và sâu rộng hơn.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, Việt Nam có một số thuận lợi cơ bản như: Việt Nam có chính trị - xã hội ổn định và kinh tế tăng trưởng cao trong nhiều năm liên tục. Đây là yêu cầu quan trọng quyết định trực tiếp đến thu hút FDI. Chính trị - xã hội càng ổn định thì càng thuận lợi cho các nhà đầu tư bởi mục đích của các nhà đầu tư là đạt được lợi nhuận cao nhất và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Sự ổn định chính trị và tăng trưởng kinh tế được đánh giá là quan trọng, đứng thứ hai trong mười nhân tố hàng đầu để quyết định đầu tư. Tổ chức tư vấn rủi ro về kinh tế và chính trị (OERC) đã tiến hành khảo sát môi trường đầu tư ở khu vực Châu Á – Thái bình dương và đưa ra kết luận: Việt Nam là nơi an toàn nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh sự ổn định về chính trị - xã hội, Việt Nam còn có một nền kinh tế phát triển năng động và tăng trưởng kinh tế liên tục đạt tốc độ cao trong nhiều năm. Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào kinh tế thế giới: khu vực tự do ASEAN (AFTA); khu vực đầu tư ASEAN (AIA). Việc tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và khu vực đầu tư ASEAN(AIA); Đặc biệt, trở thành thành viên chính thức của WTO (11/2006). Cùng với quá trình hội nhập ngày một sâu rộng, Việt Nam có nhiều cơ hội mở rộng thị trường, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, học hỏi thêm bí quyết, kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. đồng thời đòi hỏi Việt Nam tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách tạo môi trường đâu tư thông thoáng, mang tính cạnh tranh cao. Cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt hơn do đó đây chính là áp lực lớn với các doanh nghiệp của Việt Nam.
I.Mục tiêu đặt ra
1.Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.
2.Mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu:
Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hướng chú trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phù hợp với yêu cầu của thị trường, giảm thiểu tỷ trọng của nông nghiệp; phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh; xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng; phát triển mạnh các ngành công nghệ cao, ngàn xuất khẩu, chú trọng phát triển công nghiệp nhỏ và vừa, phát triển các ngành kết cấu hạ tầng và dịch vụ; phát triển 3 vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, Trung và Nam bộ, đồng thời phát triển các vùng kinh tế Trung du, miền núi và duyên hải khác.
Các thành phần kinh tế có thể có các hình thức kinh doanh đan xen, hỗn hợp, vừa hợp tác vừa cạnh tranh trong cùng một nền kinh tế quốc dân thống nhất. Tất cả các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó kinh tế nhà nước chiếm vai trò chủ đạo. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là giải phóng sức sản xuất, thực chất là tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân có điều kiện tham gia sản xuất kinh doanh, qua đó động viên tối đa mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước cho công cuộc phát triển kinh tế, nhằm thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Đây chính là cơ sở xã hội của việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
II.Một số chỉ tiêu định hướng:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn 2,1 lần năm 2000. Trong 5 năm 2006 - 2010, tốc độ tăng trưởng GDP 7,5 - 8%/năm và phấn đấu đạt trên 8%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2010 theo giá hiện hành đạt khoảng 1.050 - 1.100 USD.
- Cơ cấu ngành trong GDP năm 2010: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%.
- Vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 40% GDP.
III. Định hướng phát triển kinh tế
1. Định hướng phát triển ngành kinh tế
1.1 Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn
- Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
- Bảo đảm vững chắc an ninh lương thực, từng bước hình thành nền nông nghiệp sạch; phấn đấu giá trị tăng thêm trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3 - 3,2%/năm.
- Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao; đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng.
- Phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng quy mô lớn, an toàn dịch bệnh và bền vững về môi trường. Xây dựng các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, tự phát.
- Phát huy lợi thế khí hậu nhiệt đới, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình bảo vệ và phát triển rừng. Phát triển mạnh việc trồng mới và khai thác bền vững rừng sản xuất.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, phục vụ xuất khẩu và thị trường nội địa đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. Nâng cao sức cạnh tranh, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhất là những ngành nghề sử dụng nhiều lao động.
- Đưa nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; có chính sách khuyến khích phát triển nhanh các doanh nghiệp và hoạt động dịch vụ ở nông thôn; tiếp tục đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ở nông thôn; tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc và xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ; tạo sự đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong nông, lâm, ngư nghiệp.
1.2 Phát triển nhanh hơn công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hiện đại hoá
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị tăng thêm trong công nghiệp và xây dựng 10 - 10,2%/năm.
- Phát triển đồng bộ công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp quốc phòng.
- Tập trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động, như: chế biến nông, lâm, thuỷ sản; may mặc, giày dép, đồ nhựa, đồ gỗ gia dụng; cơ khí đóng tàu, công nghiệp chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị điện, thiết bị xây dựng, máy nông nghiệp, phương tiện giao thông, sản xuất và lắp ráp cơ - điện tử; công nghiệp bổ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm. Nâng tỉ trọng sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đã qua chế biến.
- Hình thành các vùng công nghiệp trọng điểm.
1.3 Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ
Phát triển nhanh khu vực dịch vụ đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với tiềm năng; tận dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế quốc tế để tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, đưa tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP, phấn đấu đạt 7,7 - 8,2%/năm.
Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống, như vận tải, thương mại, du lịch, ngân hàng, bưu chính - viễn thông. Phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống ở nông thôn. Mở rộng các dịch vụ mới, nhất là những dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Trong sự phát triển nhanh hơn của dịch vụ vận tải, cần tạo lập và phát triển mạnh dịch vụ vận tải đa phương thức và dịch vụ hỗ trợ các phương thức vận tải. Tiếp tục phát triển mạnh thương mại trong nước trên tất cả các vùng và gia tăng nhanh xuất khẩu. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, đa dạng hoá sản phẩm và các loại hình du lịch. Hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ ngân hàng theo kịp yêu cầu phát triển thị trường tài chính, tiền tệ và hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển các dịch vụ pháp luật, kiểm toán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể thao; tăng số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ việc làm, an sinh xã hội.
Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị công lập cung ứng dịch vụ công cộng theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán thu - chi không vì lợi nhuận; Nhà nước không bao cấp tràn lan.
Dịch vụ công cộng là lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân và là yếu tố quan trọng góp phần ổn định xã hội; vì vậy, việc chuyển đổi phương thức cung ứng các loại dịch vụ này cần được thực hiện một cách kiên định và tích cực, nhưng phải theo một kế hoạch đồng bộ và một lộ trình phù hợp.
2. Định hướng phát triển vùng
Tạo điều kiện cho tất cả các vùng trong cả nước phát triển nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý mỗi vùng và liên vùng; đồng thời, tạo ra sự liên kết giữa các vùng nhằm đem lại hiệu quả cao, phát triển nhanh và ổn định, có sức cạnh tranh; khắc phục tình trạng chia cắt, khép kín theo địa giới hành chính.
Xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao, trung tâm tài chính, ngân hàng, viễn thông, đào tạo và y tế chất lượng cao, trung tâm dịch vụ vận tải và giao thương quốc tế. Phát huy thế mạnh của mỗi vùng trọng điểm để các vùng này đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển chung của cả nước và trợ giúp các vùng khó khăn, có năng lực hội nhập kinh tế quốc tế với quy mô lớn và trình độ cao.
Có chính sách trợ giúp nhiều hơn về nguồn lực để phát triển các vùng khó khăn.
Phát triển mạnh kinh tế biển vừa toàn diện, vừa có trọng tâm, trọng điểm với những ngành có lợi thế so sánh.
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung cần chú trọng tăng cường các biện pháp hữu hiệu để phòng, chống thiên tai; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác cảng biển, vận tải biển, công nghiệp chế biến xuất khẩu, lọc hoá dầu, sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ điện, du lịch, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, trồng cây công nghiệp; phát triển có hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển gắn với các cảng biển, các đô thị mới và các tuyến hành lang Đông - Tây.
Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ và vùng Tây Nguyên cần tập trung mọi nỗ lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững, gắn chặt với việc bảo đảm an ninh, quốc phòng. Phát triển mạnh thuỷ điện, công nghiệp khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác có hiệu quả quỹ đất trồng cây công nghiệp, cây ăn quả xuất khẩu và trồng rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến có công nghệ hiện đại. Phát triển du lịch sinh thái và văn hóa dân tộc.
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung cần chú trọng tăng cường các biện pháp hữu hiệu để phòng, chống thiên tai; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác cảng biển, vận tải biển, công nghiệp chế biến xuất khẩu, lọc hoá dầu, sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ điện, du lịch, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, trồng cây công nghiệp; phát triển có hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển gắn với các cảng biển, các đô thị mới và các tuyến hành lang Đông - Tây.
Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ và vùng Tây Nguyên cần tập trung mọi nỗ lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững, gắn chặt với việc bảo đảm an ninh, quốc phòng. Phát triển mạnh thuỷ điện, công nghiệp khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác có hiệu quả quỹ đất trồng cây công nghiệp, cây ăn quả xuất khẩu và trồng rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến có công nghệ hiện đại. Phát triển du lịch sinh thái và văn hóa dân tộc.
3.Định hướng phát triển các thành phần kinh tế:
Mục tiêu hàng đầu của việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là giải phóng sức sản xuất, thực chất là tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân có điều kiện tham gia sản xuất kinh doanh, qua đó động viên tối đa mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước cho công cuộc phát triển kinh tế, nhằm thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Đây chính là cơ sở xã hội của việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, từ năm 1986 đặc biệt là từ sau 1989, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh. Đại hội khóa IX khẳng định: thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật, đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế Nhà nước sẽ giữ vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
3.1 Thành phần kinh tế nhà nước:
Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt trong nền kinh tế. Phát triển doanh nghiệp nhà nước trong những ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng.
Chuyển các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh sang hoạt động theo cơ chế công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp, cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật; xoá bỏ bao cấp của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn để huy động thêm vốn. Thực hiện việc giao, bán, khoán, cho thuê các doanh nghiệp loại nhỏ mà Nhà nước không cần nắm giữ. Sáp nhập, giải thể, phá sản những doanh nghiệp không hiệu quả và không thực hiện được các biện pháp trên.
Phấn đấu trong khoảng 5 năm cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; củng cố và hiện đại hoá một bước các tổng công ty nhà nước.
3.2 Tiếp tục đổi mới, tạo động lực phát triển có hiệu quả các loại hình kinh tế tập thể
Tiếp tục nghiên cứu xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới trên cơ sở tổng kết các đơn vị làm tốt để tăng sức hấp dẫn, tạo động lực cho kinh tế tập thể, nhất là đối với nông nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp. Đa dạng hoá hình thức sở hữu trong kinh tế tập thể (có sở hữu pháp nhân, thể nhân). Phát triển các loại hình doanh nghiệp trong hợp tác xã và các hình thức liên hiệp hợp tác xã.
Có cơ chế để hợp tác xã có thể phát huy quyền sử dụng tư liệu sản xuất chung tại cơ sở; tách bạch giữa quyền này với quyền sở hữu của các xã viên. Khuyến khích huy động cổ phần và nguồn vốn góp của xã viên để không ngừng tăng thêm vốn đầu tư phát triển hợp tác xã. Khuyến khích tăng tài sản và quỹ không chia của hợp tác xã. Giải thể hoặc chuyển các hợp tác xã chỉ còn là hình thức sang các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
Chuyển đổi hợp tác xã cũ theo Luật Hợp tác xã đạt hiệu quả thiết thực. Phát triển hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngành để sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh phù hợp quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong nông nghiệp, trên cơ sở phát huy tính tự chủ của hộ gia đình, chú trọng phát triển các hình thức hợp tác và hợp tác xã cung cấp dịch vụ, vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại. Mở rộng các hình thức kinh tế hỗn hợp, liên kết, liên doanh giữa hợp tác xã với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhà nước giúp hợp tác xã đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật và quản lý, mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ mới, phát triển vốn tập thể, giải quyết nợ tồn đọng của hợp tác xã cũ.
3.3 Tiếp tục phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân
Tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình kinh tế tư nhân đầu tư phát triển theo quy định pháp luật, không hạn chế về quy mô, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn. Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử; thực sự bình đẳng, tạo thuận lợi để các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh được tiếp cận các nguồn vốn tại các tổ chức tín dụng của Nhà nước, kể cả quỹ hỗ trợ phát triển; được đáp ứng thuận lợi nhu cầu sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp lớn của tư nhân, các tập đoàn kinh tế tư nhân có nhiều chủ sở hữu với hình thức công ty cổ phần. Tổng kết và có chính sách, giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển.
3.4 Thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam được đối xử bình đẳng như doanh nghiệp Việt Nam trong kinh doanh. Tạo điều kiện cho đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta.
Đa dạng hoá hình thức và cơ chế đầu tư để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài, gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp, vào các ngành, các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
Bảo đảm tính thống nhất, ổn định, minh bạch và ngày càng hấp dẫn trong chính sách đầu tư nước ngoài. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước và cải tiến mạnh mẽ thủ tục đầu tư, thực hiện đúng theo các quy định của Luật Đầu tư và phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế của nước ta.
IV. Một số giải pháp đề xuất nhằm tăng cường Đầu tư và đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Để đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy lợi thế, tăng tính cạnh tranh, tính hiệu quả trong từng ngành, từng vùng, từng sản phẩm và trong toàn bộ nền kinh tế, khai thác tốt đa các nguồn lực của đất nước, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống các tầng lớp dân cư, đòi hỏi phải có những biện pháp hữu hiệu trên tổng thể quốc gia, trong từng ngành, từng lĩnh vực và vùng lãnh thổ. Dưới đây là một số giải pháp đề xuất:
1. Công tác quy hoạch, kế hoạch:
- Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu chiến lược, công tác quy hoạch, kế hoạch, đặc biệt coi trọng các chỉ tiêu và biện pháp về chất lượng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường
- Đổi mới nội dung, phương pháp xây dựng, quy trình xây dựng, thông qua và phê duyệt, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế;
- Tăng cường chất lượng dự báo và các nghiên cứu về thị trường trong các dự án quy hoạch
- Khắc phục tình trạng chồng chéo và mâu thuẫn giữa quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ.
- Đối với các quy hoạch mang tính hướng dẫn như quy hoạch phát triển các ngành sản xuất, kinh doanh, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu, phải coi trọng dự báo và phải điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu của thị trường. Công tác quy hoạch phải được triển khai đồng bộ từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch cụ thể;
- Thu hút những chuyên gia giỏi, kể cả chuyên gia nước ngoài trong việc xây dựng, thẩm định quy hoạch. Tăng cường quản lý thực hiện quy hoạch.
- Các kế hoạch 5 năm và hàng năm phải cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch phát triển, các cam kết quốc tế, khai thác và phát huy các nguồn lực, thể hiện rõ nét hơn tính định hướng, phân biệt rõ phần kế hoạch có tính bắt buộc như kế hoạch đầu tư bằng vốn nhà nước, dự toán ngân sách... với phần kế hoạch mang tính dự báo, hướng dẫn. Phát huy tác dụng và hiệu lực của kế hoạch cả ở cấp Trung ương và cấp địa phương;
- Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện kế hoạch, nhất là đối với phần kế hoạch có tính bắt buộc.
- Đổi mới công tác thống kê, nâng cao chất lượng và tính kịp thời của các số liệu thống kê nhằm đáp ứng tốt hơn cho việc xây dựng chính sách, điều hành nền kinh tế, nhất là các số liệu về chất lượng tăng trưởng, số liệu về lao động, việc làm, môi trường, đầu tư, số liệu về số lượng và chất lượng dịch vụ công...
2. Cải thiện môi trường đầu tư
2.1 Cơ chế chính sách và Luật pháp
2.1.1 Chính sách đầu tư
Đổi mới chính sách và cải thiện môi trường đầu tư, xoá bỏ các hình thức phân biệt đối xử trong tiếp cận các cơ hội đầu tư để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong nước và thu hút vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế để bảo đảm đầu tư của Nhà nước có hiệu quả, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tập trung cho kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, phát triển văn hoá, giáo dục, khoa học - công nghệ, y tế và trợ giúp vùng khó khăn. Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước dành ưu tiên cho việc xây dựng các cơ sở thuộc kết cấu hạ tầng có thu hồi vốn và hỗ trợ đầu tư một số dự án quan trọng thiết yếu của nền kinh tế. Đầu tư của doanh nghiệp nhà nước hướng vào nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Vốn của khu vực dân doanh được khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và việc làm.
Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn ODA. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn các công trình, dự án đã được ký kết; xây dựng Chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA cho thời kỳ mới, tập trung vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung tâm kinh tế và các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tạo lợi thế so sánh để thu hút nhiều doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới đầu tư cho sản phẩm xuất khẩu và công nghệ cao, tạo sự chuyển biến tích cực về chất lượng, số lượng và hiệu quả đầu tư nước ngoài.
Đơn giản hoá thủ tục cấp phép đầu tư đối với đầu tư nước ngoài; thu hẹp các lĩnh vực không cho phép đầu tư và những lĩnh vực đầu tư có điều kiện, mở rộng lĩnh vực đăng ký đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển các lĩnh vực dịch vụ theo các cam kết quốc tế.
2.1.2 Chính sách tài chính, tiền tệ và tín dụng:
Đổi mới theo hướng cởi mở, thông thoáng để thu hút một cách tối đa mọi nguồn lực tài chính ở trong và ngoài nước.
Chính sách tài chính:
Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới chính sách quản lý tài chính nhằm tiếp tục khơi thông, giải phóng và phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
* Thuế:
- Cơ cấu lại hệ thống thuế để tạo nguồn thu ổn định và vững chắc cho ngân sách nhà nước, qua đó đảm bảo vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Cần có chính sách miễn giảm thuế để hấp dẫn, thu hút vốn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực, khu vực cần khuyến khích theo định hướng chuyển dịch cơ cấu. Áp dụng thuế suất ưu đãi và thống nhất điều kiện ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ, bảo đảm môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Từng bước thực hiện phương pháp tính thuế, quản lý thu thuế, xử lý các vi phạm về thuế theo thông lệ quốc tế; hiện đại hoá công tác quản lý hành chính thuế và phát triển dịch vụ tư vấn thuế.
* Chính sách phân phối tài chính: kết hợp nguồn lực nhà nước với các nguồn lực khác nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xoá bao cấp bất hợp lý từ ngân sách nhà nước.
- Tăng tỉ trọng ngân sách đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực và cho các lĩnh vực văn hoá, xã hội; bảo đảm nguồn lực cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất về thể chế của ngân sách nhà nước và vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương. Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong quản lý ngân sách nhà nước.
- Đổi mới căn bản chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; kiên quyết xoá bỏ tình trạng bao cấp đối với sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về dự trữ nhà nước; xây dựng lực lượng dự trữ nhà nước vững mạnh với cơ cấu hợp lý.
- Chủ động mở rộng hoạt động tài chính đối ngoại và hội nhập quốc tế về tài chính; thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn, đa phương hoá quan hệ đối tác; tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia; thực hiện cơ chế quản lý bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính quan trọng này. Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế vay và trả nợ nước ngoài, gắn với nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc huy động, quản lý, sử dụng và trả nợ.
- Thực hiện thí điểm việc phát hành trái phiếu của một số doanh nghiệp lớn ra thị trường vốn quốc tế.
* Chính sách tiền tệ và tín dụng:
- Mục tiêu của chính sách tiền tệ trong 5 năm tới là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát.
- Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá để ổn định kinh tế vĩ mô, tăng dự trữ ngoại tệ, khuyến khích doanh nghiệp và nhân dân tiết kiệm, đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, khẩn trương thực hiện đầy đủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng, mở rộng nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng; nâng dần và tiến tới thực hiện đầy đủ tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam.
- Thực hiện chính sách lãi suất thoả thuận theo nguyên tắc thị trường và đi tới loại bỏ hoàn toàn quy định hành chính đối với lãi suất ngoại tệ.
- Tiếp tục thực hiện chính sách tỉ giá hối đoái linh hoạt theo nguyên tắc thị trường với biên độ được mở rộng hơn phù hợp, tiến tới thực hiện cơ chế tỉ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát.
- Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối theo hướng tự do hoá hoàn toàn giao dịch vãng lai, từng bước mở cửa các giao dịch vốn; thu hẹp và tiến tới xoá bỏ tình trạng sử dụng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.
- Sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước theo hướng nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cải cách hệ thống thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng và toàn bộ thị trường tiền tệ;
- Đồng thời, phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đa dạng về sở hữu và loại hình tổ chức, áp dụng đầy đủ các thiết chế và chuẩn mức quốc tế về quản trị ngân hàng. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước. Xây dựng các ngân hàng thương mại nhà nước lớn mạnh về mọi mặt, đủ sức làm nòng cốt trong hệ thống ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của các ngân hàng chính sách phù hợp với các thông lệ quốc tế, đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển của đất nước, thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói, giảm nghèo; tiếp tục tách tín dụng ưu đãi khỏi các ngân hàng thương mại quốc doanh.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, bảo đảm an toàn và hiệu quả.
- Thực hiện mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo lộ trình hội nhập quốc tế, bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta.
Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần:
- Thực tiễn phát triển nền kinh tế trên thế giới, cũng như thực tiễn phát triển nền kinh tế nước ta đã cho thấy, khu vực dân doanh ngày càng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế.
- Cần khuyến khích phát triển khu vực kinh tế dân doanh hơn nữa. Cần kiên quyết xoá bỏ mọi rào cản đối với khu vực kinh tế dân doanh.
- Đối với khu vực kinh tế nhà nước, chỉ nên phát triển các lĩnh vực mà luật pháp cấm tư nhân làm hoặc tư nhân chưa đủ khả năng hay chưa muốn làm, song xã hội lại rất cần có nó.
2.1.4 Hoàn thiện hệ thống luật pháp:
- Hoàn thiện pháp luật vè sở hữu. Xác định rõ ràng minh bạch chế độ sở hữu, hình thức sở hữu, quyến và trách nhiệm của người sở hữu, sự bảo hộ của Nhà nước đối với tài sản của người sở hữu đây là động lực huy động huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho sự phát triển, đảm bảo cho người dân yên tâm đầu tư tiền của, công sức vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Trong tương lai, cần có những luật riêng và cụ thể để điều chỉnh từng đối tượng như Luật Sáng chế, Luật Sở hữu nhãn hiệu.
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách liên quan đến FDI theo hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài theo hướng: Thiết lập một mặt bằng pháp lý chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài nhằm tạo lập môi trường ổn định, bình đẳng cho sản xuất và kinh doanh; đồng thời áp dụng các quy định về điều kiện đầu tư và ưu đãi phù hợp với từng đối tượng, lĩnh vực trong từng thời kỳ.
- Phổ biến các văn bản dưới luật nhanh chóng, không nên để tình trạng Nghị định đã có nhưng các thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành chưa được triển khai.
2.2 Quản lý nhà nước
- Thực hiện công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản, quản lý dự án đầu tư, xây dựng; tài chính và Ngân sách Nhà nước.
- Tiếp tục cải cách mạnh thủ tục hành chính theo hướng phân cấp và làm rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị và người đứng đầu cơ quan; thu gọn đầu mối trong việc giải quyết mọi công việc hành chính với dân và doanh nghiệp; Chính phủ tập trung vào việc hoạch định thể chế, chính sách, xây dựng biện pháp, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, xã hội; nâng cao năng lực và hiệu quả chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, thanh tra thực hiện thể chế; xác định rõ phạm vi và nội dung quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội của cơ quan công quyền các cấp.
Cơ cấu lại các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước các cấp theo hướng giảm cấp phó, bỏ các cấp trung gian; giảm bộ phận phục vụ trong cơ quan hành chính, chuyển sang hình thức hợp đồng dịch vụ; phân cấp mạnh cho cấp dưới gắn với việc hướng dẫn và thực hiện thanh tra, kiểm tra của cấp trên.
Đổi mới chính sách cán bộ và công tác quản lý cán bộ, xây dựng chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch, đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực gắn với chế độ hưởng thụ thoả đáng và công bằng.
Thực hiện đầy đủ nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ và phục vụ dân đối với các cơ quan và công chức nhà nước.
Nghiên cứu để áp dụng cơ chế thủ trưởng cơ quan hành chính
Công khai các quy định về thủ tục hành chính để dân biết, thực hiện và giám sát.
- Xử lý nghiêm minh, kịp thời, công khai cán bộ, công chức tham nhũng, không phân biệt chức vụ và địa vị xã hội còn đương chức hay đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác khác. Thiết lập cơ chế khuyến khích, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người phát hiện và đấu tranh chống tham nhũng; đồng thời, phát hiện và xử lý nghiêm những người bao che cho tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng, hoặc lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu khống, ám hại người khác, gây mất đoàn kết nội bộ. Đẩy mạnh phối hợp và hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng.
2.3 Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại
- Nhà nước ưu tiên dành vốn ngân sách và huy động các nguồn lực khác để đẩy nhanh việc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong từng vùng và trên cả nước.
- Tập trung huy động các nguồn lực để ưu tiên hoàn chỉnh một bước cơ bản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sông, đường sắt, đường biển, đường hàng không.
- Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình thuỷ lợi có nhu cầu cấp bách, gắn với phát triển thuỷ điện, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, nước sinh hoạt của dân cư và giảm nhẹ thiên tai.
- Phát triển nhanh nguồn điện với cơ cấu hợp lý, hoàn chỉnh hệ thống truyền tải, bảo đảm an toàn, hiệu quả, đáp ứng đủ điện cho yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, cả ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư để phát triển nhanh ngành điện trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và thực hiện cơ chế thị trường về giá bán điện, đồng thời có chính sách trợ giúp hợp lý đối với các hộ nghèo.
Tăng nhanh năng lực và hiện đại hoá bưu chính - viễn thông; bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực dịch vụ thông tin.
Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị.
Nhà nước tăng tỉ trọng đầu tư ngân sách cho phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, nhất là cho giáo dục, y tế.
2.4 Phát triển đồng bộ các loại thị trường:
Vấn đề có tính tiên quyết là tập trung hình thành đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế thật sự vận hành theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy luật của nền kinh tế. Muốn có kinh tế thị trường theo đúng nghĩa thì và đảm bảo phát triển nhanh, sớm hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, chúng ta cần:
Phát triển thị trường hàng hoá, dịch vụ theo hướng đẩy mạnh tự do hoá thương mại và đầu tư, kiểm soát độc quyền, tôn trọng quyền định giá và cạnh tranh về giá cả của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thực hiện quản lý nhà nước về giá đối với một số hàng hoá, dịch vụ độc quyền phù hợp với cơ chế thị trường và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển thị trường tài chính theo hướng đồng bộ, có cơ cấu hoàn chỉnh; tăng nhanh quy mô và mở rộng phạm vi hoạt động;
Phát triển mạnh thị trường vốn theo hướng phát triển vững mạnh hệ thống ngân hàng thương mại thuộc các thành phần kinh tế, phát huy vai trò của các ngân hàng trong việc huy động và cho vay vốn đầu tư; đồng thời nâng cấp và thực hiện các biện pháp đồng bộ để phát triển nhanh thị trường chứng khoán thành một kênh huy động vốn dài hạn quan trọng trong nền kinh tế.
Phát triển thị trường bất động sản trên cơ sở thực hiện Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật về kinh doanh bất động sản. Giá bất động sản được hình thành theo nguyên tắc thị trường. Nhà nước tác động đến giá đất trên thị trường bằng các chính sách kinh tế vĩ mô trên cơ sở quan hệ cung - cầu về đất đai. Tăng cường các biện pháp chống đầu cơ, hạn chế việc giao dịch ngầm không theo quy định của pháp luật. Xây dựng hệ thống đăng ký, thông tin bất động sản. Phát triển nhanh các dịch vụ đáp ứng yêu cầu của thị trường bất động sản.
Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tạo môi trường thông suốt để phát triển thị trường lao động theo hướng gắn kết cung - cầu lao động; đa dạng hoá các hình thức giao dịch việc làm, phát huy tính tích cực và bảo đảm quyền của người lao động lựa chọn chỗ làm việc. Thực hiện rộng rãi chế độ hợp đồng lao động; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cả người lao động và người sử dụng lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm và trợ cấp thất nghiệp. Tăng cường hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động này.
Về thị trường khoa học, công nghệ, thực hiện tốt Luật Sở hữu trí tuệ và Luật Chuyển giao công nghệ. Đổi mới quản lý nhà nước đối với thị trường khoa học, công nghệ; khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ theo cơ chế thị trường; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các công trình khoa học và hoạt động sáng tạo. Khuyến khích các hoạt động tư vấn, dịch vụ ứng dụng công nghệ mới và chuyển giao công nghệ. Tạo môi trường mua bán thuận lợi các sản phẩm khoa học và công nghệ, gắn kết hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, phát triển quan hệ hợp đồng giữa doanh nghiệp sản xuất với cơ sở nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới.
3. Giải pháp về nguồn nhân lực
Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
- Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ.
- Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên.
Triển khai thực hiện hệ thống kiểm định khách quan, trung thực chất lượng giáo dục, đào tạo.
- Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng phân luồng đào tạo sau trung học cơ sở; bảo đảm liên thông giữa các cấp đào tạo.
- Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo. Tập trung sức xây dựng một số trường đại học đạt đẳng cấp quốc tế, đào tạo nhân tài cho đất nước.
- Mở rộng quy mô dạy nghề và trung học chuyên nghiệp, bảo đảm tốc độ tăng nhanh hơn đào tạo đại học, cao đẳng. Phát triển rộng khắp và nâng cao chất lượng các trung tâm giáo dục cộng đồng.
- Đi đôi với việc đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng các trường công lập, cần bổ sung chính sách ưu đãi để phát triển các trường ngoài công lập và các trung tâm giáo dục cộng đồng.
- Xúc tiến xây dựng một, hai trường đại học của Việt Nam đạt đẳng cấp quốc tế. Có lộ trình cụ thể cho việc chuyển một số cơ sở giáo dục, đào tạo công lập sang dân lập, tư thục; xoá bỏ hệ bán công. Khuyến khích thành lập mới và phát triển các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề ngoài công lập, kể cả trường do nước ngoài đầu tư.
- Sửa đổi chế độ học phí đi đôi với đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và đào tạo theo hướng xác định đầy đủ chi phí dạy và học, chia sẻ hợp lý trách nhiệm chi trả giữa Nhà nước, xã hội và người học; thực hiện miễn, giảm học phí và cấp học bổng cho học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và học sinh giỏi.
- Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; Nhà nước thực hiện đúng chức năng định hướng phát triển, tạo lập khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật.
4. Giải pháp về về Khoa học - Công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong từng ngành, từng lĩnh vực của nền kinh tế.
Tăng nhanh năng lực khoa học và công nghệ nội sinh đi đôi với tăng cường tiếp thu, làm chủ, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ thế giới.
- Tập trung đầu tư của Nhà nước xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ của một số lĩnh vực trọng điểm, công nghệ cao. Chú trọng công tác đào tạo và bổ sung cơ chế, chính sách sử dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học.
- Đổi mới tổ chức và xây dựng quy chế liên kết giữa khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo, giữa giảng dạy và nghiên cứu với thực tiễn sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng quy chế về nghiên cứu khoa học trong các trường đại học và về công tác giảng dạy, đào tạo của các viện nghiên cứu khoa học, công nghệ.
- Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới và chuyển giao công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
- Phát triển quan hệ liên kết, đặt hàng giữa các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu với các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ.
- Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ với nước ngoài, thu hút nguồn lực bên ngoài phát triển khoa học và công nghệ.
5 . Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ hiệu quả: Các dịch vụ hỗ trợ cho đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay còn ở mức thấp và kém hiệu quả. Mặc dù các dịch vụ này đã được cải thiện rất nhiều trong những năm 90, song vẫn còn rất chậm so với các nước trong khu vực, nhất là trong lĩnh vực năng lượng, giao thông, viễn thông và cơ sở hạ tầng thông tin. Giá hàng hoá và dịch vụ, đặc biệt là giá các dịch vụ là chi phí đầu vào của sản xuất như điện, nước, viễn thông, giá thuê mặt bằng... của ta còn rất cao so với khu vực. Cần có những cải thiện tích cực hơn để giảm cước bưu chính viễn thông, tiền thuê đất, tăng thêm các ưu đãi về thuế và tài chính.
- Mở rộng hình thức và lĩnh vực đầu tư: Theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, các doanh nghiệp FDI là loại hình Công ty TNHH. Với hình thức này, các doanh nghiệp có vốn FDI muốn tăng vốn để đầu tư mở rộng sản xuất sẽ gặp khó khăn vì không thể phát hành cổ phiếu. Việc cổ phần hoá các doanh nghiệp FDI và hoạt động của thị trường vốn tạo nên một cửa mở cho việc thu hút các nguồn vốn ở những quy mô khác nhau, cho phép các nhà đầu tư có vốn ít có thể tham gia đầu tư vào Việt Nam.
Mở rộng lĩnh vực đầu tư phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam; thiết lập cơ chế để doanh nghiệp FDI được xây dựng kinh doanh nhà ở và phát triển khu đô thị mới; khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ, khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực; mở rộng hợp tác đầu tư trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch.
- Xây dựng và triển khai hiệu quả các dự án gọi vốn đầu tư: Để tăng cường tính minh bạch, ổn định và dự đoán trước, đồng thời tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc lựa chọn cơ hội đầu tư, cần nâng cao chất lượng xây dựng quy định và danh mục dự án gọi vốn FDI. Điều này làm cơ sở thực hiện chương trình vận động đầu tư. Những thông tin về mục tiêu, địa điểm, hình thức, đối tác thực hiện dự án trong danh mục phải có độ chính xác và tin cậy cao. Căn cứ danh mục dự án quốc gia kêu gọi FDI, chuẩn bị kỹ một số dự án đầu tư quan trọng, chọn mời trực tiếp một vài tập đoàn lớn trong ngành, lĩnh vực quan trọng vào để đàm phán, tham gia đầu tư vào các dự án. Tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng như các dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và giá trị gia tăng cao (tài chính, ngân hàng, giám định, đánh giá tài sản kiến trúc và xây dựng, marketing, phân phối và dịch vụ hậu cần); các dự án trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở; các dự án sử dụng công nghệ cao và nhân công có chuyên môn cao; các dự án phát triển địa ốc, chỉnh trang đô thị, khu đô thị mới; các dự án khu du lịch, thương mại, giải trí.
Xây dựng hệ thống các Trung tâm xúc tiến đầu tư của Bộ KH & ĐT tại các khu vực: Đề xuất với Chính phủ xây dựng một hệ thống các văn phòng của Bộ KH & ĐT đảm trách vai trò như một trung tâm xúc tiến đầu tư tại các vùng kinh tế trong cả nước. Có thể chia thành 8 khu vực đầu tư lớn như sau: Miền núi và Trung du Bắc bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc miền Trung, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Khu vực dầu khí ngoài khơi. Các Trung tâm xúc tiến đầu tư thay mặt Bộ KH & ĐT giải quyết những vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài tại các địa phương và chủ động triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm hỗ trợ cho các địa phương đẩy mạnh hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài. Các trung tâm xúc tiến tại các khu vực phải được kết nối để đảm bảo thông tin được cập nhật và luôn được chia sẻ giữa văn phòng trung tâm và các văn phòng khu vực nhằm đạt được hiệu quả nhờ tính thống nhất và liên kết giữa các địa phương.
Danh mục tài liệu tham khảo
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế Đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007.
PGS.TS. Đặng Thị Loan, GS.TSKH.Lê Du Phong, PGS.TS. Hoàng Văn Hoa, Kinh tế Việt Nam 20 năm đổi mới (1986-2006) thành tựu và những vấn đề đặt ra, NXB Đại học Kinh tế quốc dân,2006.
TS. Nguyễn Trần Quế (chủ biên), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21, NXB Khoa học xã hội,2004.
Th.S. Đặng Thu Hương (Đại học Kinh tế Quốc dân) , Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - cơ hội và thách thức, Tạp chí Kinh tế và Phát triển.
TS. Từ Quang Phương (Đại học Kinh tế Quốc dân), Đầu tư nước ngàoi vào Việt Nam thời kỳ đổi mới 1988-2005: Thực trạng và Giải pháp, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 116 (2/07).
Văn kiện Đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX, X.
Niêm giám thống kê, 2004. NXB Thống kê.
Trang Web Bộ kế hoạch và Đầu tư
Tổng quan kinh tế Việt Nam 2007, website của Bộ Ngoại giao Việt Nam
Th.S Ngô Đạt (Trường đại học Luật TP. Hồ Chí Minh) , Sở hữu tư nhân trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Tạp chí Khoa học Pháp Pháp Luật số 1, 2004.
Doãn Đình Huề, Để phát triển bền vững nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Tạp chí Đảng cộng sản số 22 (142) 2007.
TS. Lê Thị Vân Anh ( Trường Đại học Kinh tế Quốc dân) Một số giải pháp kinh tế - tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta hiện nay, Tạp chí Thanh tra tài chính 2- 2004.
Ngọc Minh, Phát triển kinh tế nhiều thành phần- thành tựu nổi bật của đổi mới, website của Hiệp hội Thanh niên Việt Nam.
Trần Thị Minh Châu, Kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Cộng sản, số 3 (125) 2007.
Chuyển dụch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập khu vực và trên Thế giới - Lê Du Phong, Nguyễn Thành Độ, NXB Chính trị Quốc gia 1999.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6277.doc