Kết luận và kiến nghị
FDI là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có
vai trò quan trọng bù đắp vào sự thiếu hụt vốn đầu
tư cho tỉnh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt
là đối với các quốc gia đang trong quá trình phát
triển như Việt Nam. Bài báo đã nghiên cứu, đánh giá
thực trạng thu hút FDI và phân tích những tác động
của FDI đối với một số chỉ số phát triển kinh tế điển
hình của địa phương Thái Nguyên sử dụng phương
pháp kinh tế định lượng để xây dựng các mô hình
hồi quy tuyến tính và kiểm định các kết quả nghiên
cứu. Kết quả này đã chứng minh rằng, FDI có tác
động lớn tới sự thay đổi của các chỉ số phát triển
kinh tế Thái Nguyên và chỉ ra những đóng góp của
FDI tới sự thay đổi của các chỉ số như GRDP, GO
và EV. Đặc biệt, FDI đã tạo điều kiện cho việc
chuyển giao công nghệ, thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Khu vực FDI có
đóng góp rất lớn vào ngân sách địa phương cũng
như làm gia tăng tỷ trọng xuất khẩu, giúp địa
phương thoát khỏi tình trạng thâm hụt ngân sách kéo
dài nhiều năm, 100% các địa phương đều vượt dự
toán thu vào năm 2019. Kết quả này có được nhờ sự
đóng góp rất lớn của nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài từ các tập đoàn FDI tại Thái nguyên
trong thời gian từ năm 2013 trở lại đây.
Kiến nghị: Có thể nói rằng, thành công của Thái
Nguyên trong quá trình phát triển kinh tế thời gian
gần đây dựa trên nhiều yếu tố. Trong đó, không thể
không nhắc tới các chính sách và giải pháp thu hút
FDI đúng đắn, linh hoạt và phù hợp với đặc thù phát
triển của địa phương. Mặc dù vậy, việc thu hút FDI
tại Thái Nguyên vẫn chủ yếu tập trung vào một số
địa phương như Phổ Yên, Sông Công và khu công
nghiệp Điềm Thụy - Phú Bình. Chính sách thu hút
vốn FDI vẫn tồn tại một số bất cập về giá thuê đất
cũng như lợi ích giữa các bên trong hợp tác và
chuyển dịch dòng vốn FDI; một số địa phương trong
tỉnh chưa quy hoạch rõ các dự án nhằm mời gọi và
thu hút đầu tư, mặt bằng giao thông và cơ sở hạ tầng
còn hạn chế nên chưa tạo được lực hút đối với các
nhà đầu tư; việc đền bù trong quá trình triển khai
giải phóng mặt bằng cũng như sự phụ thuộc rất lớn
của các doanh nghiệp nội địa vào các doanh nghiệp
FDI; vẫn còn tồn tại tình trạng “mạnh ai nấy làm” và
chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các địa phương.
Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, đồng thời tăng
cường hơn nữa việc thu hút nguồn vốn FDI và khai
thác tối đa hiệu quả của nguồn vốn này, tỉnh Thái
Nguyên
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến một số chỉ tiêu phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sè 145/2020 thương mại
khoa học
1
2
14
25
36
47
56
66
77
MỤC LỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Đỗ Thị Bình - Ảnh hưởng của các bên liên quan đến chiến lược xuất khẩu xanh và lợi thế cạnh tranh
của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Mã số: 145.1BMkt.11
Effects of Stakeholders on Green Export Strategies and Competitive Advantages of Vietnam
2. Nguyễn Thị Hằng, Phạm Minh Đạt và Nguyễn Văn Huân - Tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đến một số chỉ tiêu phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên. Mã số: 145.1TrEM.11
The Impact of FDI on Several Economic Development Criteria of Thai Nguyen Province
3. Vũ Xuân Thủy và Nguyễn Thị Trang - Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế: nghiên cứu
thực nghiệm ở Việt Nam. Mã số: 145.1DEco.11
The Impact of Public Debt on Economic Growth: Empirical in VietNam
4. Huỳnh Trường Huy, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Mai Uyên và Nguyễn Thanh Liêm - Phân
tích quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người hưu trí tại Thành phố Cần Thơ. Mã số:
145.1TrEM.11
An Analysis of the Life Insurance Purchase Decision of Retirees in Can Tho City
QUẢN TRỊ KINH DOANH
5. Nguyễn Phúc Nguyên và Nguyễn Thị Thúy Hằng - Nghiên cứu tác động của phẩm chất cá nhân
lãnh đạo đến tạo động lực làm việc của nhân viên: trường hợp tại chi nhánh MBBank Quảng Ngãi. Mã
số: 145.2FiBa.21
The Impact of Leader’s Personal Qualities on the Firm Performance: Case Study at MBBank
Quang Ngai Branch
6. Nguyễn Hữu Thọ và Trần Hà Minh Quân - Các đặc trưng tính cách cá nhân ảnh hưởng tới ý định
đầu tư chứng khoán thông qua nhận thức rủi ro, nhận thức sự không chắc chắn và đánh giá kết quả đầu
tư. Mã số: 145.2TrEM.21
The Impacts of the Big Five Traits on the Intention of Stock Investment through Risk,
Uncertainty, and Investment Performance Perception
7. Lê Thị Nhung - Nhân tố tác động đến cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp xi măng niêm yết ở
Việt Nam. Mã số: 145.2BAcc.21
Factors Affecting the Capital Structure of Listed Cement Enterprises in Vietnam
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
8. Vũ Thị Thu Hương - Phân tích lợi thế so sánh của nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường
EU. Mã số: 145.3IIEM.31
An Analysis of the Comparative Advantages of Vietnam’s Produce Exports to EU
ISSN 1859-3666
?1. Giới thiệu
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là một mục tiêu
quan trọng của bất cứ quốc gia nào trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Các tỉnh thành trong cả nước
luôn quan tâm và mong muốn tìm ra các giải pháp
hữu hiệu để phát triển kinh tế của tỉnh mình. Tuy
nhiên, để phát triển kinh tế, cần phải có vốn đầu tư
vào ngành, các lĩnh vực. Thực tế, nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách Trung ương còn hạn hẹp, nguồn thu
của tỉnh lại hạn chế, đặc biệt là các tỉnh miền núi
như Thái Nguyên. Vì vậy, các tỉnh trong cả nước
đều lựa chọn giải pháp thu hút vốn FDI. Đây được
xem là giải pháp tốt nhất hiện nay để có nguồn vốn
bù đắp cho sự thiếu hụt đối với mỗi tỉnh. Tuy nhiên,
không phải tỉnh nào cũng có điều kiện thuận lợi, giải
pháp về chính sách tốt và phù hợp với các nhà đầu
tư. Thái Nguyên là một trường hợp thành công điển
hình trong những năm qua về thu hút FDI so với cả
nước. Điều này chứng tỏ chủ trương và chính sách
thu hút của tỉnh là phù hợp với các nhà đầu tư FDI.
Việc thu hút và tận dụng cơ hội trong thu hút nguồn
vốn FDI đã tạo ra hiệu ứng kép đối với địa phương.
Một mặt, thúc đẩy các chỉ số phát triển kinh tế của
tỉnh tăng cao. Mặt khác, đóng góp không nhỏ vào
việc gia tăng GRDP của tỉnh. Điều này đã làm thay
đổi toàn diện nền kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên.
Năm 2011, PCI của tỉnh đứng thứ 57/63 tỉnh thành
phố trong cả nước, có chỉ số PCI ở vị trí cuối bảng
xếp hạng và là tỉnh kém hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư. Năm 2013, Thái Nguyên thu hút được Samsung
- Tập đoàn Công nghệ hàng đầu của Hàn Quốc với
2 dự án lớn, vốn đầu tư trên 7 tỷ USD. Nhờ đó, Thái
Sè 145/202014
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Hằng
Trường ĐH CNTT & TT Thái Nguyên
Email: nthang@ictu.edu.vn
Phạm Minh Đạt
Trường Đại học Thương Mại
Email: minhdat@tmu.edu.vn
Nguyễn Văn Huân
Trường ĐH CNTT & TT Thái Nguyên
Email: nvhuan@ictu.edu.vn
Ngày nhận: 04/04/2020 Ngày nhận lại: 02/06/2020 Ngày duyệt đăng: 10/06/2020
Đ ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nguồn vốn quan trọng, tác động vào các chỉ số kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển
như Việt Nam. Nghiên cứu này cung cấp các kết quả định lượng cho hai mục tiêu nghiên cứu sau đây. Thứ
nhất, nghiên cứu đánh giá và phân tích kết quả phát triển kinh tế nhờ hoạt động thu hút FDI trên cơ sở các
chỉ số kinh tế như tổng sản phẩm, giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị xuất khẩu. Thứ hai, nghiên cứu phân
tích và xác định mối tương quan giữa FDI và các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu. Kết quả nghiên cứu sẽ khẳng định
rằng vốn FDI có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là tác động lớn tới giá trị của các chỉ tiêu
phát triển kinh tế. Nghiên cứu này còn kiến nghị một số giải pháp thu hút FDI cho địa phương khác dựa
trên nghiên cứu trường hợp điển hình thu hút FDI Thái Nguyên giai đoạn 2010-2019.
Từ khóa: FDI, Giá trị xuất khẩu, sản xuất công nghiệp, Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
JEL Classifications: E01, E22, F21, P45, F62
Nguyên đã trở thành một trong các tỉnh dẫn đầu cả
nước về thu hút vốn FDI. Tính riêng về chỉ số tăng
trưởng kinh tế của tỉnh (GRDP) đạt 15,2%, đứng thứ
2/63 tỉnh, thành phố, vượt kế hoạch đề ra trong giai
đoạn 2015 - 2020 (kế hoạch: 10%/năm).
Tuy nhiên, để đánh giá một cách khách quan,
trung thực và chính xác về những đóng góp của FDI
đối với phát triển kinh tế, cần làm rõ tác động của
FDI tới từng lĩnh vực, ngành nghề và đóng góp tới
tổng sản phẩm GRDP. Từ đó, giúp tỉnh có những
điều chỉnh về chủ trương, chính sách thu hút FDI
cho phù hợp với từng lĩnh vực trong bối cảnh phát
triển mới.
Bài báo tập trung vào nghiên cứu thực trạng thu
hút FDI, các chỉ số phát triển và tăng trưởng kinh tế,
mối quan hệ giữa FDI và sự tác động làm thay đổi
với các chỉ tiêu phát triển kinh tế tại Thái Nguyên.
Tiến hành phân tích và đánh giá một cách khách
quan trung thực về những mặt đóng góp, hạn chế
trong quá trình thu hút FDI tại Thái Nguyên trong
những năm vừa qua. Bài viết cung cấp luận cứ khoa
học cho các nhà quản lý, quản trị các cấp của tỉnh
Thái Nguyên thấy được thực tế về lợi ích, hạn chế
về sự tác động của FDI đối với các chỉ tiêu phát triển
kinh tế như tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP), giá
trị sản xuất công nghiệp (GO), giá trị xuất khẩu hàng
hóa (EV) của tỉnh. Từ đó, tạo cơ sở cho việc đề xuất
hay điều chỉnh các chủ trương, chính sách và giải
pháp trong thu hút FDI đối với Thái Nguyên và các
địa phương lân cận cũng như các địa phương khác
trong cả nước.
2. Cơ sở lý thuyết
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nguồn
vốn quan trọng góp phần bù đắp sự thiếu hụt vốn
đầu tư trong nước. Trong những năm qua, chủ đề
nghiên cứu về FDI và tác động của FDI các chỉ số
phát triển kinh tế đã luôn nhận được sự quan tâm
của nhiều nhà quản lý kinh tế, nhà khoa học trong
nước và trên thế giới, bước đầu cũng đã đạt được
những kết quả nhất định, cụ thể:
Trên thế giới, FDI đã và đang góp phần vào sự
kích thích, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Calvo &
Sanchez-Robles, 2002). Zhang (2001) đã nghiên
cứu 11 nước đang phát triển như Mỹ Latinh và châu
Á trong khoảng thời gian từ 1970 đến 1997 và
Balasubramanyam & cộng sự (1996) đã nghiên cứu
46 nước từ 1970 đến 1985 và cho thấy, FDI có khả
năng thúc đẩy mạnh tới tăng trưởng kinh tế ở các áp
dụng chính sách thương mại tự do hóa và theo đuổi
chính sách xúc tiến xuất khẩu thay vì nhập khẩu.
Ghirmay & cộng sự (2001) đã nghiên cứu mối quan
hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở 19 nước
đang phát triển bằng cách sử dụng phân tích nguyên
nhân đa biến dựa trên mô hình hồi quy. Kết quả của
họ đã hỗ trợ mối quan hệ lâu dài giữa hai biến số chỉ
ở quốc gia đang phát triển, với việc thúc đẩy xuất
khẩu thu hút FDI và tăng GDP quốc gia này.
Athukorala (2003) đã sử dụng khung kết hợp
kinh tế lượng và thấy rằng FDI có tác động tích cực
đến GDP và có một sự khác biệt quan hệ nhân quả
từ GDP sang FDI. Mamun &Nath (2004), Naraya &
cộng sự (2007) đã tìm thấy mối quan hệ đơn phương
dài hạn từ xuất khẩu sang tăng trưởng kinh tế.
Vadlamannati & Irala (2009) phát hiện ra dòng vốn
FDI tạo ra hiệu ứng lan tỏa trực tiếp và gián tiếp,
đóng góp tương đối vào sự tăng trưởng của nền kinh
tế so với đầu tư trong nước. Vốn FDI đã tăng trưởng
với tốc độ chóng mặt kể từ cuối thế kỷ 20 và thị
trường thế giới đã trở nên cạnh tranh hơn, vốn FDI
ngày càng có tầm quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế toàn cầu. Theo Sauwaluck (2012), FDI ảnh
hưởng đến cả mức độ và chất lượng đầu tư. FDI có
thể được xem như một chất xúc tác quan trọng của
tăng trưởng và là nguồn tài chính vĩnh cửu cho các
nước đang phát triển.
Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy những quan điểm
trái ngược nhau về sự đóng góp của FDI vào tăng
trưởng kinh tế (Darrat&cộng sự, 2005); Meschi
(2006) đã chỉ ra FDI không có tác động trực tiếp
đáng kể đến tăng trưởng kinh tế nhưng đóng vai trò
gián tiếp trong tăng trưởng thông qua tác động tích
cực đối với sự hình thành vốn nhân lực và hội nhập
quốc tế, ảnh hưởng đến mức sản lượng. Nhưng có
những nghiên cứu chỉ ra giả thuyết tăng trưởng do
xuất khẩu và tăng trưởng do FDI dẫn đầu dựa trên ý
tưởng rằng các biến số xuất khẩu và FDI là động lực
chính của tăng trưởng kinh tế (Balassa, 1985;
Sengupta&Espana, 1994). Điều này cho thấy sự cởi
mở thương mại, đa dạng hóa xuất khẩu (Nicet-
Chenaf&Rougier, 2009). Baliamoune-Lutz (2004)
nhận thấy rằng tác động của FDI đến tăng trưởng
kinh tế là tích cực và có mối quan hệ hai chiều giữa
xuất khẩu và FDI. Sử dụng kỹ thuật ước tính dữ liệu
bảng điều khiển ở 28 tỉnh của Trung Quốc, Yao
(2006) thấy rằng cả xuất khẩu và FDI đều có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
15
?
Sè 145/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
?Rahman (2007) đã kiểm tra lại tác động của xuất
khẩu, FDI và kiều hối của người nước ngoài đối với
GDP thực tế ở Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan dựa
trên mối quan hệ hợp nhất giữa các biến ở ba quốc
gia này. Marc (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng của
FDI đến nền kinh tế của bảy quốc gia Nam Địa
Trung Hải (Algeria, Ai Cập, Jordan, Morocco,
Syria, Tunisia và Thổ Nhĩ Kỳ) trong giai đoạn 1982
- 2009 sử dụng mô hình cấu trúc hồi quy bình
phương. Tác giả nhận thấy rằng vốn con người và
xuất khẩu là những yếu tố năng động nhất tạo ra
hiệu ứng lan tỏa tích cực đối với tăng trưởng kinh tế.
Tintin (2012) đã chỉ ra rằng, FDI tác động tới các chỉ
số tự do kinh tế, có tác động tích cực và đáng kể đến
tăng trưởng kinh tế.
Ở Việt Nam, vấn đề FDI và sự tác động vào tăng
trưởng kinh tế từ lâu đã thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế, nhà khoa học. Các
nghiên cứu chủ yếu về FDI nói chung còn rất hạn
chế khi nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế, nhất là sử dụng phương pháp phân
tích định lượng. Trong những năm qua, có nhiều
nghiên cứu về tác động của FDI đến tăng trưởng
kinh tế Việt Nam (Nguyễn Mại, 2003), nghiên cứu
đã chỉ ra các mặt tích cực, tiêu cực và đề xuất các
giải pháp ở cấp độ quốc gia. Nguyễn Thị Phương
Hoa (2004) nghiên cứu khảo sát tác động của FDI
đến tăng trưởng về năng suất của cả nền kinh tế,
trong khuôn khổ phân tích về quan hệ giữa FDI và
đói nghèo kết luận rằng FDI có tác động tích cực tới
tăng trưởng kinh tế qua hình thành và tích lũy tài sản
vốn và có sự tương tác tích cực giữa FDI và nguồn
vốn nhân lực. Nguyễn Thị Hường & Bùi Huy
Nhượng (2003) phân tích về chính sách thu hút FDI
và đã chỉ ra đóng góp FDI vào tăng trưởng, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, thu ngân sách, giải quyết việc
làm tại Việt Nam những năm 1996 đến 2002. Đoàn
Ngọc Phúc (2003) đã phân tích vấn đề đặt ra và triển
vọng của FDI vào Việt Nam thời kỳ 1988-2003, đã
chỉ ra tăng trưởng kinh tế phụ thuộc nhiều vào khu
vực có vốn FDI. FDI có đóng góp đáng kể vào giá
trị sản lượng công nghiệp, bổ sung nguồn vốn đầu tư
phát triển, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, xuất khẩu,
cải thiện cán cân thanh toán và nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế.
Dự án SIDA của (Nguyễn Thị Tuệ Anh & cộng
sự, 2006) nghiên cứu và chỉ ra những tác động của
FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2001-2010, cùng nghiên cứu này có nhóm (Nguyễn
Phú Tụ & Huỳnh Công Minh, 2010). Nhiều nghiên
cứu về tác động của FDI đối với nền kinh tế Việt
Nam và sức lan tỏa của nó (Nguyễn Bích Ngọc,
2017). Nguyễn Mại (2018) đề xuất giải pháp mở
rộng hơn sự lan tỏa của FDI tới doanh nghiệp trong
nước. Phạm Thiên Hoàng (2019) đã đánh giá tầm
quan trọng của FDI đối với phát triển kinh tế Việt
Nam và chỉ ra thực trạng và giải pháp.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước chủ yếu
liên quan tới tác động của FDI tới tăng trưởng quốc
gia, mà chưa chú trọng đến tác động của FDI đối với
các địa phương cấp tỉnh. Mặc dù cũng đã có một số
nghiên cứu về thực trạng tác động của FDI đối với
địa phương cấp tỉnh như: “Tác động của FDI đến
nền kinh tế Thái Nguyên giai đoạn 2000-2017”
(Nguyễn Thị Hằng, 2019); “Chính sách thu hút vốn
FDI tại Thái Nguyên trong bối cảnh hiện nay”
(Nguyễn Thị Tâm, 2019). Một số nghiên cứu tập
trung vào chỉ ra giải pháp cho Thái Nguyên trong
việc thúc đẩy thu hút FDI phục vụ cho phát triển bền
vững các Khu công nghiệp (Phan Mạnh Cường,
2015), “Giải pháp thu hút FDI và những con số biết
nói” (Hoàng Châu, 2019). Các nghiên cứu đã làm rõ
thực trạng, thuận lợi và khó khăn, từ đó đề xuất giải
pháp trong thu hút FDI, nhưng chưa chỉ rõ được tác
động tương quan của FDI đối với nền kinh tế tại các
địa phương. Đối với các nghiên cứu quốc tế, nhìn
chung chú trọng đến việc nghiên cứu, đánh giá tác
động của FDI trên bình diện quốc gia mà chưa có
những đánh giá cụ thể, chi tiết đối với mỗi tỉnh (địa
phương). Hơn nữa, các nghiên cứu cũng chưa quan
tâm nhiều tới khía cạnh FDI có tác động tới chỉ số
kinh tế nào là mạnh hay yếu.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp nước ngoài
thường dịch chuyển dòng vốn FDI vào một số tỉnh
có lợi thế so sánh lớn của mỗi quốc gia. Sự tác động
của FDI cũng sẽ có sự khác nhau tới các chỉ số kinh
tế của mỗi địa phương. Điều đó mang tính tất yếu
khách quan, bởi vì mỗi tỉnh sẽ có những đặc trưng
riêng về lợi thế so sánh và cũng có những chính sách
thu hút FDI khác nhau. Để có những nghiên cứu
khách quan, chính xác nhằm chỉ ra FDI có tác động
như thế nào tới các địa phương của Việt Nam, bài
viết sẽ nghiên cứu những tác động của FDI tới sự
thay đổi các chỉ số phát triển kinh tế như GRDP,
GO, EV và thí điểm trường hợp tại tỉnh Thái
Nguyên Đây là một tỉnh có xếp hạng cao về thu hút
Sè 145/202016
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
FDI tại Việt Nam trong những năm gần đây nhưng
cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có những đánh
giá cụ thể về tác động tương quan của FDI tới sự
thay đổi các chỉ số phát triển kinh tế của tỉnh.
3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Phần này tìm hiểu các kỹ thuật và quy trình được
áp dụng trong việc thu thập dữ liệu và công cụ để
phân tích thống kê.
3.1. Nguồn và thu thập dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là
tập dữ liệu về chuỗi thời gian được thu thập từ các
nguồn thứ cấp. Tập dữ liệu bao gồm các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI, tổng số vốn đăng ký và
vốn thực hiện trong năm của các dự án tại tỉnh Thái
Nguyên; dữ liệu về GRDP, GO và EV được xử lý,
tính toán và lấy từ Niên Giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010 đến 2019.
3.2. Mô hình nghiên cứu
Để phân tích mối tương quan giữa FDI và các chỉ
số phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên, nghiên
cứu này sử dụng phương pháp bình phương tối
thiểu. Phương pháp bình phương tối thiểu (còn gọi
là phương pháp bình phương nhỏ nhất hay bình
phương trung bình tối thiểu) đã được nhà toán học
người Đức Carl Friedrich Gaus đưa ra vào năm
1795. Bản chất toán học của phương pháp này là tối
ưu hóa để lựa chọn một đường khớp nhất cho một
tập dữ liệu ứng với cực trị của tổng các sai số thống
kê. Nghĩa là, phương pháp này sẽ cho phép xác định
một hàm phụ thuộc y = f(x) khả dĩ nhất, sao cho kết
quả đầu ra của mô hình nghiên cứu sẽ phụ thuộc vào
tất cả các biến số đầu vào f(x). Mô hình nghiên cứu
được xây dựng như sau:
GRDPt = f(GOt, EVt, FDI_GRt,εt) (1)
GRDPt = β0 + β1* GOt + β2*EVt + β3*
FDI_GRt+ εt (2)
Trong đó: GRDP là tổng sản phẩm trên địa bàn,
là tăng trưởng kinh tế đại diện cho nền kinh tế tỉnh
được coi là biến phụ thuộc.
GO là giá trị sản xuất công nghiệp khu vực có
FDI
EV là giá trị xuất khẩu hàng hóa khu vực có FDI
GRDP_FDI là nguồn vốn FDI đầu tư vào tỉnh,
đây là thành phần chính tác động tới sự thay đổi lớn
của chỉ số phát triển kinh tế của tỉnh.
Trên cơ sở tập dữ liệu đầu vào,
nhận thấy giữa các thành phần của
chuỗi các quan sát theo thời gian có
mối quan hệ tương quan lẫn nhau hay
giữa chúng xuất hiện tự tương quan,
sử dụng kiểm định Breusch-Godfrey
(BG) để phát hiện tự tương quan giữa
các biến.
Sử dụng mô hình hồi quy tuyến
tính động sau:
Yt = β1+ β2Xt + εt (3)
t là chuỗi thời gian được biểu thị
t=1,,T; Xt là các biến độc lập; Yt là
biến phụ thuộc. β là các tham số hồi
quy động; εt là số dư ước tính, thỏa
mãn các giả thiết của mô hình cổ
điển. Trong mô hình này, tác giả sử
dụng kiểm định tự tương quan: Nếu
(n-p)R2 > 2 (p) => bác bỏ H0,
nghĩa là có tự tương quan, với εt =
β1+ β2Xt +1t-1+2t-2+....+p t-p+t.
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử sụng phương
pháp thống kê mô tả để giải thích các kết quả nghiên
cứu sau khi đã ước lượng mô hình. Các phương
pháp phân tích so sánh, tổng hợp dùng để xử lý số
liệu tính toán để phân tích và chỉ ra xu hướng biến
động của hiện tượng nghiên cứu nhằm so sánh, đánh
giá thực trạng mối quan hệ giữa FDI với các chỉ tiêu
phát triển kinh tế của địa phương.
Đối với phương pháp phân tích định lượng, trên
cơ sở số liệu thực tế được thu thập, bài báo sử dụng
17
?
Sè 145/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 1: Đầu tư FDI tại tỉnh Thái Nguyên
(Đơn vị: triệu USD)
Nguồn: Niên giám thống kê Thái Nguyên năm 2019
1ăP Sӕ dӵ án Tәng vӕQÿăQJNê Vӕn thӵc hiӋn dӵ án
2010 3 2,9 20,28
2011 1 2,69 18,3
2012 5 20,65 8,52
2013 22 3.386,75 456,61
2014 23 3.163,18 1.913,58
2015 25 200,45 3.238,15
2016 25 131,85 764,6
2017 14 16,31 484,8
2018 14 416,39 280,10
2019 17 352,8 310,84
?công cụ kỹ thuật hỗ trợ phân tích là phần mềm
Eview 10, tiến hành kiểm định tác động của FDI đối
với 3 tiêu chí đo lường chính là GRDP, GO và EV.
4. Kết quả nghiên
cứu và thảo luận
4.1. Phân tích kết
quả phát triển kinh tế
nhờ hoạt động thu hút
đầu tư FDI
Kết quả trong thu
hút đầu tư đã đóng góp
tích cực tới sự phát
triển kinh tế địa phương
thông qua việc đóng
góp vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế, giá trị
sản xuất công nghiệp
và kim ngạch xuất khẩu
của tỉnh.
Doanh nghiệp có vốn FDI tập trung chủ yếu
trong ngành công nghiệp, chiếm 85,71% tổng số dự
án. Trong đó, phần lớn dòng vốn đổ vào các công ty
vệ tinh của Tập đoàn Samsung, thuộc khu công
nghiệp Điềm Thụy (huyện Phú Bình), Phổ Yên và
Sông Công. Sự có mặt của các tập đoàn kinh tế lớn
nước ngoài đến đầu tư đã thúc đẩy nền kinh tế Thái
Nguyên phát triển đạt mức cao so với cả nước. Tốc
độ tăng GRDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011-
2018 đạt tới 16,4%/năm, riêng năm 2018 tăng
10,44% so với năm 2017, đóng góp trên 13,4 điểm
phần trăm vào tốc độ tăng trưởng chung của tỉnh.
Về tỷ trọng GRDP, khu vực doanh nghiệp chiếm
78,2% tổng số và đóng góp khoảng 76% tổng thu
cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Năm 2018, quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt
98.518,2 tỷ đồng và đạt 77,7 triệu đồng/người/năm,
vượt kế hoạch đề ra, tăng hơn 17,3 triệu
đồng/người/năm so với năm 2015 và gấp 3,4 lần so
với năm 2010. Nếu tính theo Đô la Mỹ, GRDP bình
quân đầu người tỉnh Thái Nguyên năm 2018 đạt
3,370 USD/người/năm tương đương 2,57USD),
vượt so với mức 2.584 USD/người của bình quân
chung cả nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Khi chưa có sản
phẩm từ các dự án của doanh nghiệp FDI, điển hình
là Samsung, khu vực công nghiệp chỉ chiếm 35,2%
(giai đoạn trước năm 2013). Nhưng đến năm 2014,
giá trị sản xuất công nghiệp đã tăng lên rõ rệt, chiếm
45,6% tổng GRDP và đến năm 2018, giá trị này đạt
tới chiếm tỷ trọng 63,2 % trong tổng GRDP của tỉnh
Thái Nguyên.
Từ biểu đồ trên cho thấy, tỷ trọng giá trị của
ngành công nghiệp Thái Nguyên năm 2018 chiếm
giá trị lớn nhất trong cơ cấu các ngành kinh tế (trên
60%). Như vậy, các dự án FDI đi vào hoạt động
không chỉ giúp địa phương tăng trưởng xuất khẩu,
còn tạo hiệu ứng lan tỏa tới các nhà đầu tư khác tìm
đến Thái Nguyên, coi đây là một địa điểm đầu tư
hiệu quả.
FDI tác động lan tỏa đến sự phát triển nhiều mặt
của nền kinh tế, nhưng tác động lớn nhất là tạo ra
bước ngoặt trong sự phát triển ngành công nghiệp.
Đặc biệt là sự gia tăng giá trị GO trong giai đoạn
2015-2018: từ 376.863,9 nghìn tỷ đồng lên
670.110,3 nghìn tỷ đồng, tăng gấp gần 4 lần so với
năm 2014.
Sè 145/202018
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Hình 1: Các dự án đầu tư FDI năm 2019
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Hình 2: Cơ cấu nền kinh tế Thái Nguyên năm 2019
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Năm 2018, giá trị GO của
khu vực có vốn FDI đạt 627,6
nghìn tỷ đồng (chiếm 93,7%
toàn tỉnh) và gấp 26,7 lần so
với năm 2010 và đạt tốc độ
tăng bình quân hàng năm giai
đoạn 2011-2018 là
138,5%/năm.
4.2. Kết quả phân tích
tương quan giữa FDI với các
chỉ số kinh tế
Trên cơ sở những phân tích
về thực trạng thu hút FDI trên
mục 3.1, cho thấy FDI có tác
động rất lớn đến sự gia tăng
GO, EV và GRDP.
- Phân tích mối tương quan
giữa FDI với GO:
+ Xây dựng mô hình giả
định: Để làm rõ mối quan hệ
giữa FDI với GO, cụ thể:
GOt = β0 + β1* FDI_ GOt
+ εt (4)
Trong đó:
GOt: Giá trị sản xuất công
nghiệp giai đoạn t.
FDI_GOt: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai
đoan t.
εt: là sai số ngẫu nhiên
Với kết quả mô hình cho thấy, hệ số xác định R-
squared: R2= 0,898859 và Prob(F-statistic)
=0,0000< α (0,05), điều này chứng tỏ mô hình xây
dựng là phù hợp, mô hình đã
giải thích được sự tác động
của FDI tới sự thay đổi, biến
thiên của GO trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên đạt mức
89,8859%.
+ Kiểm định vi phạm
phương sai sai số thay đổi:
Với giả thiết: H0: Mô
hình không có hiện tượng
phương sai sai số thay đổi
H1: Mô hình có hiện tượng
phương sai sai số thay đổi
Dựa vào kiểm định BPG
để kiểm tra sự không đồng
nhất về kết quả ước lượng.
Bảng 3, cho thấy F quan sát = F_statistic=
0,005983 < F tra bảng =0,9405 nên H0 chấp nhận
được và kết luận mô hình trên không có hiện tượng
phương sai sai số thay đổi, hay không có sai số sau
khi hồi quy mô hình từ số liệu thứ cấp về FDI và
19
?
Sè 145/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Hình 3: Giá trị sản xuất công nghiệp Thái Nguyên năm 2019
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Bảng 2: Kết quả ước lượng mô hình
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 22165,24 761,1002 29,31895 0,0000
FDI_GO 1,027897 0,002360 435,8787 0,0000
R-squared 0,898859 Mean dependent var 242644,5
Adjusted R-squared 0,889977 S.D. dependent var 262077,9
S.E. of regression 1803,750 Akaike info criterion 18,00998
Sum squared resid 26028099 Schwarz criterion 18,07050
Log likelihood -88,04990 Hannan-Quinn criter. 17,94359
F-statistic 189990,8 Durbin-Watson stat 1,433276
Prob(F-statistic) 0,000000
Bảng 3: Kết quả kiểm định BPG- Breusch-Pagan-Godfrey
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
F-statistic 0,005983 Prob. F(1,8) 0,9405
Obs*R-squared 0,007473 Prob. Chi-Square(1) 0,9311
Scaled explained SS 0,002521 Prob. Chi-Square(1) 0,9600
?GO. Vì vậy, số liệu thu thập được từ nguồn thứ cấp
là hoàn toàn chính xác và đáng tin vậy.
+ Kiểm định vi phạm hiện tượng tự tương quan:
Với giả thiết: H0: Mô hình không có hiện tượng
tự tương quan
H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan
Để kiểm tra xem mô hình ước lượng có xảy ra
hiện tượng tự tương quan, sử dụng kiểm định BG -
Breusch-Godfrey và cho kết quả sau:
Với Obs*R2 = 0,566099, p = 0,4519 > = 0,05
nên chấp nhận H0, nghĩa là mô hình kiểm định
không xảy ra hiện tượng tự tương quan. Có nghĩa
là với biến FDI_GOt và GOt qua các năm của thời
kì sau không có mối liên quan đến thời kì trước.
Mô hình có dạng hàm đúng, vậy mô hình hồi quy
tuyến tính mô tả mối tương quan
giữa FDI và GO trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên là:
GOt = 22165,24 +
1,027897*FDI_ GOt + εt (5)
Như vậy, FDI có mối quan hệ rất
chặt chẽ với GO, cụ thể: khi có 1
đồng vốn FDI đầu
tư vào Thái
Nguyên thì giá trị
GO tăng lên
1,027897 đồng.
- Phân tích mối
tương quan giữa
FDI với EV:
+ Xây dựng mô
hình giả định: Để
làm rõ mối quan hệ
giữa FDI với EV,
Giả sử mô hình
quan hệ giữa FDI
và EV giai đoạn t
được xây dựng:
EVt = β0 +
β1*FDI_EVt +εt
(6)
Trong đó:
EVt: giá trị hàng hóa xuất
khẩu giai đoạn t.
FDI_ EVt: Giá trị xuất khẩu ở
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Kết quả ước lượng mô hình
về giá trị EV ở khu vực có FDI.
Với kết quả mô hình cho thấy, hệ số xác định R-
squared: R2 = 0,889965 và Prob(F-statistic)
=0,0000< α (0,05), chứng tỏ mô hình xây dựng là
phù hợp, mô hình đã giải thích được sự tác động của
FDI tới sự thay đổi, biến thiên của giá trị EV trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên đạt mức 88,9965%.
+ Kiểm định vi phạm phương sai sai số thay đổi:
Với giả thiết:
H0: Mô hình không có hiện tượng phương sai
sai số thay đổi
H1: Mô hình có hiện tượng phương sai sai số
thay đổi
Dựa vào kiểm định BPG để kiểm tra sự không
đồng nhất về kết quả ước lượng.
Sè 145/202020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 5: Thông tin tổng quát về ước lượng mô hình
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Thang
ÿR
+ӋVӕ(LJHQYDOXHVEDQÿҫX 7әQJEuQKSKѭѫQJQKkQWӕWҧLWUtFK
7әQJ JLiWUӏSKѭѫQJVDL
JLiWUӏ
SKѭѫQJVDL
WtFKONJ\
7әQJ JLiWUӏSKѭѫQJVDL
JLiWUӏ
SKѭѫQJVDL
WtFKONJ\
1 6,262 24,085 24,085 6,002 23,084 23,084
2 3,301 12,694 36,780 3,007 11,566 34,650
3 2,464 9,479 46,258 2,133 8,204 42,854
4 1,835 7,056 53,314 1,540 5,924 48,777
5 1,706 6,563 59,887 1,456 5,600 54,377
6 1,581 6,080 65,957 1,201 4,621 58,998
7 1,322 5,083 71,040 0,972 3,740 62,737
8 1,109 4,267 75,307 0,797 3,066 65,804
9 1,053 4,052 79,359 0,678 2,607 68,411
Bảng 6: Kết quả kiểm định BPG- Breusch-Pagan-Godfrey
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
F-statistic 0,192831 Prob. F(1,8) 0,6726
Obs*R-squared 0,235243 Prob. Chi-Square(1) 0,6278
Scaled explained SS 0,061669 Prob. Chi-Square(1) 0,8038
Bảng 4: Kết quả kiểm định BG
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
F-statistic 0,420043 Prob. F(1,7) 0,5376
Obs*R-squared 0,566099 Prob. Chi-Square(1) 0,4519
Bảng 6, cho thấy F quan sát = F_statistic= 0,193
< F tra bảng =0,672 nên H0 chấp nhận được và kết
luận mô hình trên không có hiện tượng phương sai
sai số thay đổi, hay không có sai số sau khi hồi quy
mô hình từ số liệu thứ cấp về FDI và EV tỉnh Thái
Nguyên. Vì vậy, số liệu thu thập được từ nguồn thứ
cấp là hoàn toàn chính xác và đáng tin vậy.
+ Kiểm định vi phạm hiện tượng tự tương quan:
Với giả thiết: H0: Mô hình không có hiện tượng
tự tương quan
H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan
Để kiểm tra xem mô hình ước lượng có xảy ra
hiện tượng tự tương quan, sử dụng kiểm định BG -
Breusch-Godfrey và cho kết quả sau:
V ớ i
Obs*R2=0,010888,
p=0,9168>=0,05
nên chấp nhận H0,
nghĩa là mô hình
kiểm định không
xảy ra hiện tượng tự
tương quan. Điều
này đồng nghĩa với
biến FDI_EVt và
EVt qua các năm
của thời kì sau
không có mối liên
quan đến thời kì
trước. Vậy mô hình
có dạng hàm đúng.
Vậy mô hình hồi
quy tuyến tính mô tả
mối tương quan giữa
FDI và EV trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên là:
EVt = 123,8122 + 1,00899*FDI_ EVt + εt (7)
Như vậy, FDI có mối quan hệ rất chặt chẽ với
EV, cụ thể: khi có 1 đồng vốn FDI đầu tư vào Thái
Nguyên thì giá trị EV tăng lên 1,00899 đồng.
- Phân tích mối tương quan giữa FDI với GRDP
và những đóng góp của GO và EV vào tổng sản
phẩm trong tỉnh dưới sự tác động của FDI.
Đối với kinh tế địa phương, FDI có tác động lớn
nhất đến sự gia tăng GO, là ngành chiếm tỷ trọng
lớn nhất (năm 2000: 30,37%; năm 2017: 50,42%).
Chứng tỏ, ngành công nghiệp đóng một vai trò quan
trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh
Thái Nguyên theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng
ngành nông nghiệp. Nhờ sự phát triển của ngành
công nghiệp, các sản phẩm xuất khẩu giá trị cao
cũng có sự gia tăng theo. Do đó, nguồn FDI có tác
động lớn đến ngành công nghiệp cũng như tạo ra sự
gia tăng và thay đổi về giá trị GO.
Kết quả mô hình cho thấy, hệ số xác định R-
squared: R2= 0,889959 và Prob (F-statistic) =
0,0000< α (0,05) điều
này chứng tỏ mô hình
phù hợp. Các hệ số β1
có ý nghĩa thống kê vì
có P_value= 0,0001<
α (0,05), β2 có ý
nghĩa thống kê vì có
P_value = 0,0476 < α (0,05) và β3 có ý nghĩa thống
kê vì có P_value= 0,0118< α (0,05).
Từ đó, mô hình nghiên cứu (2), ta thu được mô
hình sau:
GRDPt = 14134,01 + 0,039* GOt + 0,645*EVt+
0,721* FDI_GRt+ εt (8)
21
?
Sè 145/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 7: Kết quả kiểm định BG
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
F-statistic 0,007654 Prob. F(1,7) 0,9329
Obs*R-squared 0,010888 Prob. Chi- quare(1) 0,9168
Bảng 8: Kết quả ước lượng mô hình
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 14134,01 939,3776 15,04588 0,0000
GO 0,039109 0,003383 11,56007 0,0001
EV 0,645445 0,247200 2,610561 0,0476
FDI_GR 0,721123 0,186594 3,864529 0,0118
R-squared 0,889959 Mean dependent var 41023,80
Adjusted R-squared 0,889785 S.D. dependent var 18680,00
S.E. of regression 269,5466 Akaike info criterion 14,33821
Sum squared resid 363277,0 Schwarz criterion 14,48951
Log likelihood -66,69106 Hannan-Quinn criter. 14,17225
F-statistic 10804,84 Durbin-Watson stat 2,488035
Prob(F-statistic) 0,000000
?Với mô hình trên cho thấy, giữa FDI và các chỉ
số phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên như GRDP,
GO và EV có mối tương quan chặt chẽ với nhau.
Điều này khẳng định rằng FDI tác động mạnh mẽ tới
GO, EV và đặc biệt nhất là tác động tới sự thay đổi
lớn của chỉ số GRDP. Trong mô hình trên, còn thể
hiện rõ GRDP phụ thuộc nhiều vào giá trị sản xuất
công nghiệp GO và giá trị xuất khẩu hàng hóa EV
trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Liên hệ với mối quan hệ giữa vốn FDI và GO:
Từ mô hình (5), khi có 1 đồng vốn đầu tư vào tỉnh
thì giá trị GO tăng lên 1,027897 đồng tương ứng khi
GO tăng lên 1 đồng thì GRDP trên địa bàn Thái
Nguyên tăng lên 0,039 đơn vị. Điều này chứng tỏ
nguồn vốn FDI có tác động vô cùng lớn đối với sự
tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên và được biểu
hiện trực tiếp rõ rệt nhất thông qua giá trị GO trên
địa bàn. Tương tự, khu vực vốn FDI trong giá trị EV
cũng có ảnh hưởng rõ rệt trong EV trên toàn tỉnh, từ
mô hình (7) cho thấy khi có 1 đồng vốn FDI đầu tư
vào tỉnh thì EV tăng lên 1,00899 đồng, từ đó khi EV
tăng lên 1 đồng thì GRDP tăng lên 0,645 đơn vị.
Đặc biệt là FDI có tác động mạnh nhất tới sự thay
đổi của chỉ số phát triển kinh tế, đó là GRDP, mà cụ
thể là mỗi khi có 1 đồng vốn FDI đầu tư vào tỉnh
Thái Nguyên thì GRDP sẽ tăng lên 0,721 đơn vị.
Như vậy, chúng ta có thể chắc chắn khẳng định
rằng vốn đầu tư FDI có ảnh hưởng sâu sắc đến toàn
bộ nền kinh tế tỉnh Thái Nguyên thông qua tác động
mạnh tới một số các chỉ số phát triển kinh tế như
GRDP, GO và EV.
5. Kết luận và kiến nghị
FDI là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có
vai trò quan trọng bù đắp vào sự thiếu hụt vốn đầu
tư cho tỉnh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt
là đối với các quốc gia đang trong quá trình phát
triển như Việt Nam. Bài báo đã nghiên cứu, đánh giá
thực trạng thu hút FDI và phân tích những tác động
của FDI đối với một số chỉ số phát triển kinh tế điển
hình của địa phương Thái Nguyên sử dụng phương
pháp kinh tế định lượng để xây dựng các mô hình
hồi quy tuyến tính và kiểm định các kết quả nghiên
cứu. Kết quả này đã chứng minh rằng, FDI có tác
động lớn tới sự thay đổi của các chỉ số phát triển
kinh tế Thái Nguyên và chỉ ra những đóng góp của
FDI tới sự thay đổi của các chỉ số như GRDP, GO
và EV. Đặc biệt, FDI đã tạo điều kiện cho việc
chuyển giao công nghệ, thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Khu vực FDI có
đóng góp rất lớn vào ngân sách địa phương cũng
như làm gia tăng tỷ trọng xuất khẩu, giúp địa
phương thoát khỏi tình trạng thâm hụt ngân sách kéo
dài nhiều năm, 100% các địa phương đều vượt dự
toán thu vào năm 2019. Kết quả này có được nhờ sự
đóng góp rất lớn của nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài từ các tập đoàn FDI tại Thái nguyên
trong thời gian từ năm 2013 trở lại đây.
Kiến nghị: Có thể nói rằng, thành công của Thái
Nguyên trong quá trình phát triển kinh tế thời gian
gần đây dựa trên nhiều yếu tố. Trong đó, không thể
không nhắc tới các chính sách và giải pháp thu hút
FDI đúng đắn, linh hoạt và phù hợp với đặc thù phát
triển của địa phương. Mặc dù vậy, việc thu hút FDI
tại Thái Nguyên vẫn chủ yếu tập trung vào một số
địa phương như Phổ Yên, Sông Công và khu công
nghiệp Điềm Thụy - Phú Bình. Chính sách thu hút
vốn FDI vẫn tồn tại một số bất cập về giá thuê đất
cũng như lợi ích giữa các bên trong hợp tác và
chuyển dịch dòng vốn FDI; một số địa phương trong
tỉnh chưa quy hoạch rõ các dự án nhằm mời gọi và
thu hút đầu tư, mặt bằng giao thông và cơ sở hạ tầng
còn hạn chế nên chưa tạo được lực hút đối với các
nhà đầu tư; việc đền bù trong quá trình triển khai
giải phóng mặt bằng cũng như sự phụ thuộc rất lớn
của các doanh nghiệp nội địa vào các doanh nghiệp
FDI; vẫn còn tồn tại tình trạng “mạnh ai nấy làm” và
chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các địa phương.
Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, đồng thời tăng
cường hơn nữa việc thu hút nguồn vốn FDI và khai
thác tối đa hiệu quả của nguồn vốn này, tỉnh Thái
Nguyên cần có những giải pháp cụ thể, phù hợp hơn
nữa như:
- Xây dựng các chính sách ưu đãi đặc thù, tạo
sức thu hút đối với các nhà đầu tư chiến lược, từ các
nước đối tác lớn, các công ty đa quốc gia, có tiềm
năng lớn về vốn, công nghệ, thị trường.
- Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, có sức cạnh
tranh thông qua việc ổn định chính trị, kinh tế, an
Sè 145/202022
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
toàn xã hội và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
khắc phục những yếu kém về kết cấu hạ tầng, xóa bỏ
rào cản về đầu tư, đặc biệt là phải hoàn thiện hệ
thống chính sách, thủ tục hành chính nhằm xây dựng
cơ chế đầu tư minh bạch, nhất quán.
- Các địa phương cần đẩy mạnh đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng; Xây dựng, điều chỉnh quy hoạch, mở
rộng lĩnh vực đầu tư phù hợp với từng địa phương.
- Cần đổi mới mạnh mẽ hoạt động xúc tiến đầu
tư; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường tích lũy nguồn vốn nội địa, tạo đối
trọng để thu hút và sử dụng vốn FDI hiệu quả tại các
địa phương này.
- Thống nhất phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức
và cá nhân liên quan trong quá trình triển khai thực
hiện và tăng cường thu hút các dự án FDI.u
Tài liệu tham khảo:
1. Athukorala, P.P.A.W. (2003), The impact of
foreign direct investment for economic growth: a
case study in Sri Lanka, In: 9th International
Conference on Sri Lanka Studies, 28-30.
2. Balasubramanyam, V.N., Mohammed,
S.&David, S. (1996), Foreign Direct Investment and
Growth in Export Promoting and Import
Substituting Countries, Economic Journal,
106(345), 30-46.
3. Balassa, B. (1985), Exports, policy choices
and economic growth in developing countries after
the 1973 oil shock, Journal of Development
Economics, 18(1), 23–35, DOI: 10.1016/0304-
3878(85)90004-5.
4. Baliamoune-Lutz, M. (2004), Does FDI con-
tribute to economic growth? Business Economics,
39(2), 49–56.
5. Calvo, M. B. & Sanchez-Robles, B. (2002),
Foreign Direct Investment, Economic Freedom, and
Economic Growth: New Evidence from Latin
America, Universidad de Cartabria, Economics
Working Paper No. 4/03.
6. Darrat, A.F., Kherfi, S.&Soliman, M.
(2005), FDI and economic growth in CEE and
MENA countries: a tale of two regions, In: 12th
Economic Research Forum’s Annual Conference,
Cairo, Egypt.
7. Đoàn Ngọc Phúc (2004), FDI vào Việt Nam-
Thực trạng, những vấn đề đặt ra và triển vọng, Tạp
chí Nghiên cứu kinh tế, số 315.
8. Ghirmay, T., Grabowski, R.&Sharma, S.
(2001), Exports, investment, efficiency and econom-
ic growth in LDCs: an empirical investigation,
Applied Economics, 33(6), 689-700,
DOI:10.1080/00036840122027.
9. Hoàng Châu (2019), Thu hút đầu tư của Thái
Nguyên: Những con số biết nói, Tạp chí Công
thương, https://congthuong.vn/thu-hut-dau-tu-cua-
thai-nguyen-nhung-con-so-biet-noi-130737.html.
10. Marc, A. (2011), Is foreign direct invest-
ment a cure for economic growth in developing
countries? Structural model estimation applied to
the case of the south shore Mediterranean coun-
tries, Journal of International Business and
Economics, 11(4).
11. Mamun, K.A.&Nath, H.K. (2004), Export-
led growth in Bangladesh: a time series analysis,
Applied Economics Letters, 12(6), 361–364, DOI:
10.1080/13504850500068194.
12. Meschi, E. (2006), FDI and growth in MENA
countries: an empirical analysis, In: The Fifth
International Conference of the Middle East
Economic Association, 10–12 March, Sousse.
13. Nguyễn Thu Hằng (2019), FDI và những tác
động đến kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-
2017.
doi/dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-va-nhung-tac-
dong-den-kinh-te-tinh-thai-nguyen-315953.html.
14. Nguyễn Thị Tâm (2019), Thu hút vốn FDI tại
tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hiện nay,
hut-von-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-tai-tinh-thai-
nguyen-trong-boi-canh-hien-nay-302592.html.
15. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Vũ Xuân Nguyệt
Hồng, Trần Toàn Thắng và Nguyễn Mạnh Hải
(2006), Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế
Việt Nam, Dự án SIDA_ Nâng cao năng lực nghiên
cứu chính sách để thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội của Việt Nam thời kỳ 2001-2010.
23
?
Sè 145/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
16. Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh
(2010), Mối quan hệ giữa FDI với tăng trưởng kinh
tế Việt Nam, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và Công
nghệ lần thứ 1, ISS_HUTECH – 15/04/2010.
17. Nguyễn Mại (2018), Tìm hướng mở rộng hơn
sự lan tỏa của FDI tới doanh nghiệp trong nước,
Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 4+5.
18. Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng
(2003), Những bài học rút ra qua so sánh tình hình
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc và Việt
Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 68-2003.
19. Nguyễn Mại (2003), FDI và tăng trưởng
kinh tế Việt Nam, Báo Đầu tư, 24-12-2003.
20. Nguyễn Thi Phuong Hoa (2004), Foreign
Direct Investment and its Contributions to
Economic Growth and Poverty Reduction in
Vietnam (1986-2001), Peter Lang, Frankfurt am
Main, Germany.
21. Nicet-Chenaf, D.&Rougier, E. (2009), FDI
and growth: a new look at a still puzzling issue,
Cahiers du GREThA n8 2009-13 Universite´ de
Bordeaux, GREThA UMR CNRS 5113.
22. Phan Mạnh Cường (2015), Tỉnh Thái
Nguyên: Thu hút FDI để phát triển bền vững KCN,
Ban Quản lý các KCN Thái Nguyên, https://dautun-
uocngoai.gov.vn/tinbai/3517/Tinh-Thai-Nguyen-
Thu-hut-FDI-de-phat-trien-ben-vung-KCN.
23. Phạm Thiên Hoàng (2019), Tầm quan trọng
của khu vực FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam,
doi/tam-quan-trong-cua-khu-vuc-fdi-doi-voi-phat-
trien-kinh-te-xa-hoi-viet-nam-308893.html.
24. Rahman, M. (2007), Contributions of
exports, FDI and expatriates’ remittances to real
GDP of Bangladesh, India, Pakistan and Sri Lanka,
Southwestern Economic Review, 141–154.
25. Sauwaluck, K. (2012), The impact of foreign
direct investment on economic growth. A casestudy
of South Korea, International Journal of Business
and Social Sciences, 3(21).
26. Sengupta, J.K.&Espana, J.R. (1994), Exports
and economic growth in Asian NICs: an economet-
ric analysis for Korea, Applied Economics, 26, 41–
51,DOI: 10.1080/00036849406.
27. Tintin, C. (2012), Does foreign direct invest
spur economic growth and development? A compar-
ative study, In: The 14th Annual European Trade
Study Group Conference, 13–15 September,
Leuven, Belgium.
28. Vladlamannati, K, C., & Irala, L. R. (2009),
Impact of foreign direct investments on industrial-
productivity: A Substantial study of India, Indian
Journal of Economics and Business, 40-51.
29. Yao, S. (2006), On economic growth, FDI,
and exports in China, Applied Economics, 38 (3)
339–351, DOI: 10.1080/00036840500368730.
30. Zhang, K. H. (2001), Does Foreign Direct
Investment Promote Economic Growth? Evidence
from East Asia and Latin America, Contemporary
Economic Policy, 19(2), 175–185,
DOI:10.1111/j.1465-7287.2001.tb00059.x.
Summary
FDI is an important capital source that has great
influence on the nation’s economic criteria and
helps to foster growth and socio-economic develop-
ment, especially in developing countries like
Vietnam. This study aims to provide quantitative
findings for two research goals. In the first place, the
study investigates and analyzes economic develop-
ment by attracting FDI based on economic criteria
including gross regional products, industrial produc-
tion value, and export value. Secondly, the study
analyzes and identifies the correlation between FDI
and key economic criteria. The research results
show that FDI has impacts on the whole economy,
especially the significance of economic develop-
ment criteria. Also, the researchers make several
suggestions to other localities to attract FDI based
on the case of FDI attraction in Thái Nguyên
Province in the period 2010-2019.
Sè 145/202024
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_cua_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_den_mot_so_chi_tieu.pdf