KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực
nghiệm về tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định
quay trở lại điểm đến Bình Thuận. Từ kết quả này,
nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý nhằm gia tăng
ý định quay trở lại điểm đến Bình Thuận. Cụ thể:
Hạn chế rủi ro tài chính: chính quyền địa phương
nên yêu cầu của cơ sở kinh doanh du lịch, kinh doanh
ăn uống, kinh doanh lưu trú tại Bình Thuận niên yết
công khai giá các sản phẩm/dịch vụ du lịch, và không
tăng giá quá mức trong mùa cao điểm. Chính quyền
Bình Thuận nên hình thành các tổ công tác kiểm tra,
giám sát các đơn vị này trong việc niêm yết giá và kinh
doanh các sản phẩm/dịch vụ du lịch.
Hạn chế rủi ro hoạt động: Chính quyền địa phương
nên đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông nội địa;
hoàn thiện hệ thống xe buýt, xe điện chạy từ trung
tâm thành phố đến điểm đến du lịch; đầu tư hệ thống
wifi miễn phí tại các khu vui chơi, giải trí công cộng.
Thêm vào đó, chính quyền thành phố nên yêu cầu các
cơ sở kinh doanh lưu trú, lữ hành thường xuyên đào
tạo bồi dưỡng các lớp kỹ năng mềm cho nhân viên
trực tiếp phục vụ khách du lịch và chỉ được trực tiếp
phục vụ nếu có được các chứng chỉ này.
Hạn chế rủi ro tâm lý – xã hội: chính quyền địa
phương nên công khai các thông tin về điểm đến, các
sản phẩm du lịch của địa phương bao gồm các hình
ảnh và đoạn video ngắn để khách có thể cảm nhận.
Hạn chế rủi ro vật lý: chính quyền Bình Thuận nên
thành lập các đội phản ứng nhanh, một là để hỗ trợ
khách du lịch trong vấn đề tai nạn giao thông, trộm
cắp, móc túi, v.v.; hai là để kiểm tra, giám sát vệ sinh
an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh du lịch,
ăn uống; và ba là, giữ gìn an ninh, trật tự trong các
điểm đến du lịch tại Bình Thuận.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất
định: một là, nghiên cứu thực hiện khảo sát trong vào
mùa cao điểm du lịch tại Bình Thuận. hai là, nghiên
cứu chỉ thực hiện số mẫu khảo sát 278 khách du lịch
nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu./.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại điểm du lịch của du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Open Access Full Text Article Bài Nghiên cứu
1Trường Đại học Kinh Tế Luật
2Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Lịch sử
Ngày nhận: 2020-09-15
Ngày chấp nhận: 2020-11-23
Ngày đăng: 2021-1-05
DOI : 10.32508/stdjelm.v5i1.699
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại điểm du lịch của
du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận
Lê Quốc Nghi1, Nguyễn Thị Lài1, Nguyễn Viết Bằng2
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Theo Tổng Cục du lịch (2018), số lượng khách quay trở lại Việt Namdu lịch nói chung và Bình Thuận
nói riêng chỉ đạt khoảng 40%. Hiện tượng tăng giá vào mùa cao điểm, môi trường cảnh quan bị ô
nhiễm, v.v. đã ảnh hưởng đến cảm nhận rủi ro của khách du lịch về điểm đến. Do đó, công trình
nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích: (1) Xác định các thành phần rủi ro cảm nhận; (2)
Đo lường tác động của những rủi ro cảm nhận đó đến ý định quay lại điểm đến du lịch Bình Thuận;
(3) Đề xuất hàm ý quản trị để cho các nhà quản lý ngành và quản lý kinh doanh dịch vụ du lịch tại
địa phương vận dụng nhằm gia tang ý định quay trở lại Bình Thuận của khách du lịch trong thời
gian tới. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu
định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung. Nghiên cứu định lượng được thực
hiện thông qua phỏng vấn 278 khách du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy: ý định quay trở lại
chịu tác động bởi 04 thành phần của rủi ro cảm nhận theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: rủi
ro tài chính (-0,547); rủi ro hoạt động (-0,346); rủi ro tâm lý – xã hội (- 0,274); và, rủi ro vật lý (-0,248).
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất định: một là, nghiên cứu thực hiện khảo sát
trong vào mùa cao điểm du lịch tại Bình Thuận. hai là, nghiên cứu chỉ thực hiện số mẫu khảo sát
278 khách du lịch nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu./.
Từ khoá: ý định quay trở lại, rủi ro cảm nhận, du lịch Bình Thuận
GIỚI THIỆU
Bình Thuận có vị trí địa lý thuận lợi, nằm giữa các
trung tâm du lịch lớn ở phía Nam như: TP.HCM,
Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang. Toàn tỉnh có 192 km
bờ biển trải dài từ Cà Ná (giáp ranh NinhThuận) đến
Bình Châu (giáp ranh Bà Rịa-Vũng Tàu). Vịnh Phan
Thiết tương đối nông, nhiều gió nên phù hợp với các
loại hình thể thao biển mà người châu Âu ưa thích.
Lợi thế không chỉ ở biển mà còn ở sự tồn tại phong
phú về danh lam thắng cảnh, di tích kiến trúc lịch sử
và hệ thống văn hóa lễ hội cả dân gian lẫn hiện đại.
Mặc dù được nhận định là tỉnh có vùng biển đẹp, khá
hoang sơ và quyến rũ nhưng đa số du khách lựa chọn
đến Bình Thuận chủ yếu là để nghỉ ngơi và tắm biển
vì BìnhThuận chưa có nhiều sản phẩm hỗ trợ du lịch
khác như vui chơi-giải trí, chữa bệnh, mua sắm.
Thực trạng về doanh thu và lượng khách du lịch (bao
gồm khách quốc tế và khách nội địa) đến với Bình
Thuận được trình bày trong Bảng 1, và Bảng 2.
Nhìn chung, lượng du khách trong nước đến Bình
Thuận tăng qua các năm. Nếu như năm 2010 chỉ
2,25 triệu lượt khách nội địa (chiếm 8,04% tổng lượng
khách du lịch nội địa) thì đến hết năm 2018 con số
này đạt 5,08 triệu lượt khách nội địa (chiếm 6,35%
tổng lượng khách du lịch nội địa tại Việt Nam). Tuy
ố lượng du khách tăng, nhưng tỷ trọng so với cả nước
giảm liên tục trong 5 nămgần đây, điều này có nghĩa là
nhịp độ tăng trưởng dịch vụ du lịch của Bình Thuận
thấp hơn nhịp độ tăng chung của toàn ngành. Mặt
khác, so với hoạt động du lịch của cả nước, tỷ trọng
du khách nội địa đến Bình Thuận chiếm từ 6,2% đến
gần 9% (hàng năm), nhưng doanh thu chỉ có từ hơn
2% đến 2,8% (hàng năm).
Thêmvào đó, số lượng khách quay trở lại ViệtNamdu
lịch nói chung và BìnhThuận nói riêng chỉ đạt khoảng
40%1. Hiện tượng tăng giá vào mùa cao điểm, môi
trường cảnh quan bị ô nhiễm, v.v. đã ảnh hưởng đến
cảm nhận rủi ro của khách du lịch về hình ảnh điểm
đến. Và đây là nguyên nhân chính tác động tiêu cực
đến ý định quay trở lại của khách du lịch. Do đó, công
trình nghiên cứu này được thực hiện nhằmmục đích:
(1) Xác định các yếu tố rủi ro tác động đến cảm nhận
về điểm đến du lịch của du khách; (2) Đo lường tác
động của những rủi ro cảm nhận đó đến ý định quay
lại điểm đến du lịch Bình Thuận; (3) Đề xuất hàm ý
quản trị để cho các nhà quản lý ngành và quản lý kinh
doanh dịch vụ du lịch tại địa phương vận dụng nhằm
thu hút du khách cho điểm đến du lịch Bình Thuận
mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
Trích dẫn bài báo này: Nghi L Q, Lài N T, Bằng N V. Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại
điểmdu lịch của du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.;
5(1):1233-1241.
1233
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Bảng 1: Doanh thu dịch vụ du lịch của Bình Thuận (so với Việt Nam) giai đoạn 2010 – 2018 1,2.
Năm BìnhThuận Tốc độ tăng (%) Việt Nam Tỷ trọng của BìnhThuận so với VN (%)
2010 2,54 - 96,00 2,65
2011 3,39 25,08 130,00 2,61
2012 4,37 22,48 160,00 2,73
2013 5,47 20,13 200,00 2,74
2014 6,45 15,14 230,00 2,80
2015 7,64 15,58 337,83 2,26
2016 9,05 15,51 400,00 2,26
2017 10,81 16,34 510,90 2,11
2018 12,86 15,95 620,00 2,07
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
Bảng 2: Số lượng du khách nội địa đến Bình Thuận (so với Việt Nam) giai đoạn 2010 – 2018 1,2.
Năm Kháchnội địa đến
BìnhThuận
Tốc độ
tăng (%)
Khách nội địa tại
Việt Nam
Tỷ trọng của lượng khách du lịch đến Bình
Thuận so với cả nước (%)
2010 2,25 - 28,0 8,04
2011 2,50 11,22 30,0 8,33
2012 2,80 11,90 32,5 8,62
2013 3,14 12,31 35,0 8,97
2014 3,35 6,65 38,5 8,70
2015 3,70 10,36 57,0 6,49
2016 3,99 7,91 62,0 6,44
2017 4,54 13,70 73,2 6,20
2018 5,08 11,78 80,0 6,35
Đơn vị tính: Triệu lượt
TỔNGQUAN LÝ THUYẾT VÀMÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU
Ý định quay lại điểm đến du lịch của du
khách
Ý định quay trở lại của khách du lịch là một trong
những chủ đề nghiên cứu chính trong các nghiên cứu
về du lịch3, đặc biệt là trong nghiên cứu du lịch bền
vững nhằm khám phá về ý định của khách du lịch 4.
Các nhà tiếp thị du lịch tin rằng việc quay trở lại điểm
đến của khách du lịch rất quan trọng trong việc tăng
doanh thu tại các điểm đến 4 và tiết kiệm chi phí tiếp
thị so với khách du lịch lần đầu 5.
Ý định quay trở lại điểm đến được xem như ý định du
lịch trở lại hoặc giới thiệu điểm đến cho người khác4;
như việc lên kế hoạch của khách du lịch để ghé thăm
trở lại điểm đến và hoặc sẵn sàng giới thiệu điểm đến
cho người khác6; như hành vi của một cá nhân bị
ảnh hưởng bởi những quyết định thuận lợi hay không
thuận lợi để quay trở lại du lịch trong tương lại7.
Rủi ro cảm nhận
Khái niệm
Rủi ro cảm nhận được xem như cảm nhận của khách
hàng về những tác động, kết quả không mong đợi
có thể nhận được trong quá trình tiêu dùng hàng
hóa/dịch vụ8; như thái độ và đánh giá chủ quan của
con người về rủi ro9.
Trong lĩnh vực du lịch, rủi ro cảmnhận được xemnhư
cảm nhận của khách du lịch về tác động tiêu cực đến
một sự kiện du lịch vượt quámức độ chấp nhận trong
chuyến du lịch10; như là tâm lý không thoải mái và
lo lắng trong quá trình mua và tiêu thụ một số dịch
vụ du lịch của du khách11; việc đánh giá chủ quan
của khách du lịch về sự không chắc chắn của kết quả
trong chuyến đi du lịch12; khả năng xảy ra kết quả tiêu
1234
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
cực và mức độ không chắc chắn cảm nhận của khách
du lịch khi mua sản phẩm tại các điểm đến 13; những
đánh giá chủ quan về các yếu tố rủi ro tiềm ẩn xuất
hiện trong quá trình du lịch cho khách du lịch14; và
cảm nhận về kết quả tiêu cực có thể xảy ra trong khi
đi du lịch9,15. Nhận thức rủi ro đề cập đến mối quan
tâm của khách du lịch về sự mất mát có thể xảy ra,
những tác động bất lợi trong quá trình du lịch16.
Các thànhphần rủi ro cảmnhận trongdu lịch
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến nhận thức rủi
ro du lịch chủ yếu đề cập đến hậu quả tiêu cực hoặc tác
động tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình du lịch9
và có thể phân loại nhận thức rủi ro theo nhiều cách6
và được tổng hợp tại Bảng 3.
Dựa trên kết quả tổng quan lý thuyết và nghiên cứu
định tính cùng 10 đối tượng khảo sát (chi tiết được
trình bày tại mục 3), rủi ro cảm nhận trong nghiên
cứu này bao gồm: rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro
tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.
Rủi ro vật lý
Rủi ro vật lý như khả năng gây ra bởi dịch vụ kém
chất lượng và dẫn đến thương tích hay tổn hại cho
khách du lịch17; như là những điều nguy hiểm trong
chuyến đi có thể không tương thích với suy nghĩ của
bản thân về hình ảnh chuyến du lịch mà làm cho cá
nhân không hài lòng16. Rủi ro vật lý bao gồm thiên
tai, bất ổn chính trị, tội phạm, tai nạn ô tô, khủng bố,
bệnh truyền nhiễm và an toàn thực phẩm16,20,21.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy: rủi
ro vật lý là yếu tố có tác động ngược chiều đến ý định
quay trở lại điểm đến của khách du lịch6,15,19–22.Vì
vậy: giả thuyết H1 được đề xuất như sau:
H1: Rủi ro vật lý có tác động đến ý định quay trở lại
điểm đến du lịch của khách du lịch (-)
Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính được xem như rủi ro xảy ra khi mất
tiền vô ích vào các sản phẩm, dịch vụ du lịch hoặc
mất nhiều hơn số tiền cần cho sản phẩm, dịch vụ tại
điểm đến14,16–18; hoặc các chi phí bất ngờ phát sinh
cả trước chuyến đi và tại điểm đến 16.
Các kết quả nghiên cứu trước cũng cho thấy: Rủi ro
tài chính làmột trong những yếu tố có tác động ngược
chiều đến ý định quay trở lại điểm đến của khách du
lịch6,14,19–23.Vì vậy, giả thuyết H2 được đề xuất như
sau:
H2: Rủi ro tài chính có tác động đến ý định quay trở
lại điểm đến du lịch của khách du lịch (-)
Rủi ro tâm lý – xã hội
Rủi ro xã hội như rủi ro từ chối của người khác về
lựa chọn điểm đến21; như là sự thay đổi có thể xảy ra
trong quan điểm và thái độ của bạn bè và người thân
đối với khách du lịch cho chuyến đi cụ thể16.
Rủi ro tâm lý là sự thất vọng với trải nghiệm du lịch21,
như không tương thích với hình ảnh bản thân của
khách du lịch với chuyến đi16, như là sự băn khoăn
lo lắng do sự tiên liệu trước những phản ứng có thể
xảy ra do quá trình tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ tại
điểm đến18.
Các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy: rủi ro cảm
nhận về tâm lý – xã hội có tác động ngược chiều đến
ý định quay trở lại điểm đến của khách du lịch6,19–23.
Chính vì vậy, giả thuyết H3 được đề xuất như sau:
H3: Rủi ro tâm lý – xã hội có tác động đến ý định quay
trở lại điểm đến du lịch của khách du lịch (-)
Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động được xem như là rủi ro do thời tiết
không đẹp, chỗ tham quan đông đúc, cơ sở vật chất
du lịch không phù hợp, người dân địa phương không
thân thiện, nhân viên khách sạn bất lịch sự và thực
phẩm vô vị16,19,22.
Các nghiên cứu trước cũng cho thấy: rủi ro hoạt động
là yếu tố có tác động ngược chiều đến ý định quay
trở điểm đến của khách du lịch6,15,19–22. Vì vậy, giả
thuyết H4 được đề xuất như sau:
H4: Rủi ro hoạt động có tác động đến ý định quay trở
lại điểm đến du lịch của khách du lịch (-)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vềmẫu và quy trình thực hiện
Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu định tính và định
lượng:
Nghiên cứu định tính được thực hiện cùng 10 du
khách tại khách sạn Cliff. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: Một là, rủi ro cảmnhận bào gồm05 thành phần:
rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi
ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động; Hai là, 26 biến
quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu
đã được hình thành. Cụ thể: 5 biến đo lường khái
niệm Ý định quay trở lại điểm đến (được kế thừa từ
nghiên cứu của Harun và cộng sự 7); 05 biến quan sát
đo lường rủi ro cảm nhận vật lý (được điều chỉnh từ
nghiên cứu của Fuchs & Reichel16), 04 biến quan sát
đo lường rủi ro rủi ro cảm nhận tài chính (được điều
chỉnh từ nghiên cứu của Fuchs & Reichel16), 03 biến
quan sát đo lường rủi ro rủi ro cảm nhận tâm lý – xã
hội (được điều chỉnh từ nghiên cứu của Fuchs & Re-
ichel16), 05 biến quan sát đo lường rủi ro rủi ro cảm
nhận hoạt động (được điều chỉnh từ nghiên cứu của
1235
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Bảng 3: Tổng hợp các thành phần rủi ro cảm nhận
Nghiên cứu Các thành rủi ro cảm nhận
Fuchs & Reichel1 16 Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.
Boksberger và cộng sự 17 Rủi ro tài chính, rủi ro chức năng, rủi ro cá nhân, rủi ro xã hội, rủi ro thời gian.
Liu & Gao 12 Rủi ro tài sản, rủi ro hoạt động, rủi ro sức khỏe, rủi ro xã hội, rủi ro tâm lý, rủi ro y tế, rủi
ro bảo mật, rủi ro cơ sở vật chất.
Chen & Zhang 14 Rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro sức khỏe, rủi ro thuận tiện, rủi ro cơ sở vật chất.
Cetinsoz & Ege 15 Rủi ro vật lý, rủi ro hài lòng, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động
Đồng Xuân Đảm & Lê Chí
Công 18
Rủi ro thể chất, rủi ro tài chính, rủi ro tâm lý.
Artuğer 19 Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.
Hasan và cộng sự 20 Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro tâm lý, rủi ro bảo mật.
Kaushik & Chakrabarti 21 Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.
Khan và cộng sự 22 Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.
Asgarnezhad và cộng sự 23 Rủi ro tài chính và kinh tế, rủi ro văn hóa – xã hội, rủi ro tâm lý, rủi ro môi trường, rủi
ro sức khỏe, rủi ro chính trị, rủi ro công nghệ
Khasawneh & Alfandi 6 Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.
Fuchs & Reichel16), 04 biến quan sát đo lường rủi ro
rủi ro thời gian (được điều chỉnh từ nghiên cứu của
Fuchs & Reichel16).
Sau đó, nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu định
lượng thông qua khảo sát 300 khách du lịch Bình
Thuận bằng cách phỏng vấn theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện vào giai đoạn từ tháng 11/2019 đến
tháng 01/2020 (đây là mùa cao điểm du lịch tại Bình
Thuận) tại các điểm du lịch như: Đảo Phú Quý, Mũi
Né, Bãi đá ÔngĐịa, HònGềnh,Tháp Chàm Poshanư,
Núi Tà Cú, Trường DụcThanh.
Về kỹ thuật xử lý dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập từ các đối tượng khảo sát
được đánh giá bằng công cụ phân tích độ tin cậy thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA, Hồi quy OLS để kiểm định mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu.
KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu
Về thống kêmô tảmẫu nghiên cứu
Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu được trình
bày trong Bảng 4 cho thấy: Trong 300 phiếu trả lời
được phát ra thì có 22 phiếu trả lời bị loại do có quá
nhiều ô trống. Cuối cùng 278 phiếu trả lời hợp lệ được
sử dụng. Dữ liệu được nhập và làm sạch bằng phần
mềmSPSS 20.0. Trong 278 phiếu trả lời hợp lệ có: 150
khách du lịch là nam (54%), 128 khách du lịch là nữ
(chiếm 46%); 110 khách du lịch có trình độ dưới đại
học (39,6%), 102 khách du lịch có trình độ dưới đại
học (chiếm 36,7%), và 66 khách du lịch có trình độ
sau đại học (23,7%).
Về đánh giá thang đo
Kết quả được trình bày trong Bảng 5 cho thấy: Các
biến quan sát đều thỏa mãn các chỉ tiêu vì vậy 31 biến
quan sát này được sử dụng để kiểm định mô hình và
các giả thuyết nghiên cứu ở mục kế tiếp.
Về kết quả kiểm địnhmô hình nghiên cứu
• Mức độ giải thích của mô hình:
Kết quả nghiên cứu cho thấy: R2 hiệu chỉnh là 0,550.
Như vậy, 55% thay đổi về ý định quay trở lại của khách
du lịch được giải thích bởi các biến độc lập. Kết quả
kiểm định được trình bày trong Bảng 6.
• Mức độ phù hợp
Kết quả kiểm định cho thấy: Mức ý nghĩa Sig < 0,05.
Do vậy, có thể kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp
với dữ liệu thu thập từ thị trường. Hay nói cách khác,
các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến
phụ thuộc với mức ý nghĩa 5%, độ tin cậy 95%. Kết
quả được trình bày trong Bảng 7.
Về kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu:
1236
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Bảng 4: Kết quả thống kêmô tảmẫu nghiên cứu
Đặc điểmmẫu Tần suất Tỷ lệ phần trăm (%)
Giới tính Nam 150 54,0
Nữ 128 46,0
Trình độ học vấn Dưới đại học 110 39,6
Đại học 102 36,7
Trên đại học 66 23,7
Kết quả kiểm định cho thấy: 04 giả thuyết đều được
chấp nhận ởmức ý nghĩa 5%, độ tin cậy 95%. Kết quả
kiểm định được trình bày trong Bảng 8.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của bài báo đã xác định và đo
lường được tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định
quay trở BìnhThuận của khách du lịch.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Ý định quay trở lại du
lịch tại Bình Thuận chịu tác động bởi 04 thành phần
của rủi ro cảm nhận theo thứ tự tầm quan trọng giảm
dần là: rủi ro tài chính (-0,547); rủi ro hoạt động (-
0,346); rủi ro tâm lý – xã hội (- 0,274); và, rủi ro vật lý
(-0,248). Điều này có nghĩa là:
Một là, Ý định quay lại chịu tác động bởi rủi ro
vật lý với hệ số tác động ß = -0,248. Kết quả này
cũng tương đồng với nghiên cứu của Cetinsoz &
Ege15; Artuğer19; Hasan và cộng sự20; Kaushik &
Chakrabarti21; Khan và cộng sự22; Khasawneh & Al-
fandi6. Khi khách du lịch lo lắng về khả năng bị bệnh,
về vệ sinh, an toàn thực phẩm, về tai nạn giao thông,
về tình hình tội phạm khi du lịch tại Bình Thuận thì
họ sẽ làm cho họ không có ý định quay trở lại Bình
Thuận để du lịch.
Hai là, ý định quay trở lại chịu tác động bởi rủi
ro tài chính với hệ số tác động ß = -0,547. Kết
quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu
của Chen & Zhang14; Đồng Xuân Đảm & Lê Chí
Công18; Artuğer19; Hasan và cộng sự 20; Kaushik &
Chakrabarti21; Khan và cộng sự22; Asgarnezhad và
cộng sự 23; Khasawneh &Alfandi6. Khi khách du lịch
đến Bình Thuận cảm thấy lo lắng về giá cả, lo bị chặt
chém khi tiêu dùng/mua sắm các sản phẩm/dịch vụ
du lịch, lo lắng bị mất tiền vào những khoản phát sinh
không mong muốn khi du lịch, cảm thấy không nhận
được giá trị tương xứng so với chi phí bỏ ra khi du lịch
tại Bình Thuận thì họ sẽ không có ý định quay trở lại
BìnhThuận để du lịch.
Ba là, Rủi ro tâm lý xã hội có tác động đến ý định
quay trở lại điểm đến của khách du lịch quốc tế
với hệ số tác động ß = -0,274. Kết quả nghiên cứu
này tương đồng với nghiên cứu của Asgarnezhad và
cộng sự23 Artuğer19; Hasan và cộng sự20; Kaushik
& Chakrabarti 21; Khan và cộng sự; Asgarnezhad và
cộng sự 23; Khasawneh &Alfandi6. Khi khách du lịch
đến BìnhThuận lo lắng sẽ bị thất vọng khi du lịch tại
BìnhThuận, lo lắng bị bạn bè, người thân không ủng
hộ khi du lịch tại Bình Thuận, lo lắng hình ảnh cá
nhân bị giảm sút khi du lịch tại Bình Thuận thì họ
sẽ không có ý định quay trở lại BìnhThuận để du lịch.
Bốn là, kết quả khảo sát cho thấy rủi ro hoạt động là
yếu tố có tác động đến ý định quy trở lại điểm đến
TpHCM của khách du lịch quốc tế với hệ số tác động
là ß = -0,346. Kết quả này tương đồng với nghiên
cứu của Cetinsoz & Ege15; Đồng Xuân Đảm& Lê Chí
Công18; Artuğer19; Kaushik & Chakrabarti21; Hasan
và cộng sự 20; Khan và cộng sự22; Khasawneh & Al-
fandi6. Khi khách du lịch đến BìnhThuận cảm thấy lo
lắng về thời tiết, về cơ sở vật chất, về tình trạng đông
đúc, về thái độ không thân thiện của dân cư, về thái
độ phục vụ của nhân viên khách sạn khi du lịch tại
BìnhThuận thì họ sẽ không có ý định quay trở lại Bình
Thuận để du lịch.
KẾT LUẬN VÀHÀMÝQUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực
nghiệm về tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định
quay trở lại điểm đến Bình Thuận. Từ kết quả này,
nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý nhằm gia tăng
ý định quay trở lại điểm đến BìnhThuận. Cụ thể:
Hạn chế rủi ro tài chính: chính quyền địa phương
nên yêu cầu của cơ sở kinh doanh du lịch, kinh doanh
ăn uống, kinh doanh lưu trú tại Bình Thuận niên yết
công khai giá các sản phẩm/dịch vụ du lịch, và không
tăng giá quá mức trong mùa cao điểm. Chính quyền
BìnhThuận nên hình thành các tổ công tác kiểm tra,
giám sát các đơn vị này trong việc niêm yết giá và kinh
doanh các sản phẩm/dịch vụ du lịch.
Hạn chế rủi ro hoạt động: Chính quyền địa phương
nên đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông nội địa;
hoàn thiện hệ thống xe buýt, xe điện chạy từ trung
tâm thành phố đến điểm đến du lịch; đầu tư hệ thống
wifi miễn phí tại các khu vui chơi, giải trí công cộng.
Thêm vào đó, chính quyền thành phố nên yêu cầu các
1237
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Bảng 5: Kết quả đánh giá Conbach’ Alpha, hệ số tải nhân tố, phương sai trích, Eigenvalues
Khái niệm FL Eigenvalues Phương sai
trích
Rủi ro vật lý: Alpha = 0,861
RRVL1: Tôi lo lắng về khả năng bị bệnh khi du lịch tại Bình
Thuận
0,670 5,507 19,517
RRVL2: Tôi lo lắng về vệ sinh an toàn thực phẩm khi du lịch tại
BìnhThuận
0,924
RRVL3: Tôi lo lắng đến tai nạn giao thông khi du lịch tại Bình
Thuận
0,881
RRVL4: Tôi lo lắng về tình hình tội phạm khi du lịch tại Bình
Thuận
0,816
RRVL5: Tôi lo lắng bị mất cắp khi du lịch tại BìnhThuận 0,651
Rủi ro tài chính: Alpha = 0,819
RRTC1: Tôi lo lắng về giá cả khi du lịch tại BìnhThuận 0,775 1,790 14,947
RRTC2: Tôi có thể bị chặt chém khi tiêu dùng/mua sắm các sản
phẩm/dịch vụ du lịch tại BìnhThuận
0,740
RRTC3: Tôi lo lắng bị mất tiền vào những khoản phát sinh
không mong muốn khi du lịch tại BìnhThuận
0,731
RRTC4: Tôi cảm thấy không nhận được giá trị tương xứng so
với chi phí bỏ ra khi du lịch tại BìnhThuận
0,722
Rủi ro tâm lý – xã hội: Alpha = 0,792
RRTL1: Tôi lo lắng sẽ bị thất vọng khi du lịch tại BìnhThuận 0,762 1,139 12,627
RRTL2: Tôi lo lắng bị bạn bè, người thân không ủng hộ khi du
lịch tại BìnhThuận
0,826
RRTL3: Tôi lo lắng hình ảnh cá nhân bị giảm sút khi du lịch tại
BìnhThuận
0,844
Rủi ro hoạt động: Alpha = 0,865
RRHD1: Tôi lo lắng về thời tiết không phù hợp khi du lịch tại
BìnhThuận
0,764 2,874 19439
RRHD2: Tôi lo lắng về cơ sở vật chất không phù hợp khi du lịch
tại BìnhThuận
0,802
RRHD3: Tôi lo lắng về tình trạng đông đúc khi du lịch tại Bình
Thuận
0,809
RRHD4: Tôi lo lắng về thái đội không thân thiện của dân cư khi
du lịch tại BìnhThuận
0,735
RRHD5: Tôi lo lắng về thái độ phục vụ của nhân viên khách sạn
khi du lịch tại BìnhThuận
0,797
Ý định quay trở lại: Alpha = 0,873
YD1: Tôi sẽ quay trở lại du lịch tại BìnhThuận trong tương lai 0,715 2,898 72,446
YD2: Tôi sẽ nói tốt về điểm đến du lịch BìnhThuận 0,756
YD3: Tôi sẽ khuyến khích người thân, bạn bè du lịch tại Bình
Thuận
0,703
YD4: Tôi sẽ cùng người thân, bạn bè du lịch tại Bình Thuận
trong tương lại
0,724
Ghi chú: FL: Factor Loading: hệ số tải nhân tố
1238
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Bảng 6: Kết quả tóm tắt mô hình
Model R R2 R2 hiệu chỉnh Std. Error of the Es-
timate
1 0,746a 0,556 0,550 0,67106442
a. Predictors: (Constant), RRTL, RRTC, RRHD, RRVL
Bảng 7: Kết quả kiểm định sự phù hợp củamô hình
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 154,061 4 38,515 85,527 0,000b
Residual 122,939 273 0,450
Total 277,000 277
a. Dependent Variable: YD
b. Predictors: (Constant), RRTL, RRTC, RRHD, RRVL
Bảng 8: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Model Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
t Sig.
Std. Error Beta
(Constant) -7.586E-017 0,040 0,000 1,000
RRVL -0,248 0,040 -0,248 -6,160 0,000
1 RRHD -0,346 0,040 -0,346 -8,584 0,000
RRTC -0,547 0,040 -0,547 -13,570 0,000
RRTL -0,274 0,040 -0,274 -6,807 0,000
a. Dependent Variable: YD
cơ sở kinh doanh lưu trú, lữ hành thường xuyên đào
tạo bồi dưỡng các lớp kỹ năng mềm cho nhân viên
trực tiếp phục vụ khách du lịch và chỉ được trực tiếp
phục vụ nếu có được các chứng chỉ này.
Hạn chế rủi ro tâm lý – xã hội: chính quyền địa
phương nên công khai các thông tin về điểm đến, các
sản phẩm du lịch của địa phương bao gồm các hình
ảnh và đoạn video ngắn để khách có thể cảm nhận.
Hạn chế rủi ro vật lý: chính quyền Bình Thuận nên
thành lập các đội phản ứng nhanh, một là để hỗ trợ
khách du lịch trong vấn đề tai nạn giao thông, trộm
cắp, móc túi, v.v.; hai là để kiểm tra, giám sát vệ sinh
an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh du lịch,
ăn uống; và ba là, giữ gìn an ninh, trật tự trong các
điểm đến du lịch tại BìnhThuận.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất
định: một là, nghiên cứu thực hiện khảo sát trong vào
mùa cao điểm du lịch tại Bình Thuận. hai là, nghiên
cứu chỉ thực hiện số mẫu khảo sát 278 khách du lịch
nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu./.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
TP.HCMThành phố Hồ Chí Minh
FL Factor Loading
EFA Exploratory Factor Analysis
OLS Ordinary Least Squares
RRVL Rủi ro vật lý
RRTC Rủi ro tài chính
RRTL Rủi ro tâm lý – xã hội
RRHD Rủi ro hoạt động
YD Ý định quay trở lại
TUYÊN BỐ VỀ XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả xin camđoan: Không có bất kì xung đột
lợi ích cá nhân hay tổ chức nào trong công bố bài báo.
TUYÊN BỐĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC
GIẢ
Lê Quốc Nghi, NguyễnThị Lài, Nguyễn Viết Bằng đã
cùng thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện bài.
1239
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Lê Quốc Nghi, Nguyễn Thị Lài, Nguyễn Viết Bằng
cùng thực hiện viết bản thảo bài báo và chỉnh sửa theo
các góp ý của các phản biện.
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Tổng cục du lịch. Số liệu thống kê du lịch. 2019;Available from:
2. Cục thống kê Bình Thuận. Niêm giám thống kê 2018. NXB
Thống kê. 2018;.
3. Li F, Wen J, Ying T. The influence of crisis on tourists’ perceived
destination image and revisit intention: An exploratory study
of Chinese tourists to North Korea. Journal of Destination
Marketing & Management. 2018;9:104–111. Available from:
https://doi.org/10.1016/j.jdmm.2017.11.006.
4. Tavitiyaman P, Qu H. Destination Image and Behavior In-
tention of Travelers to Thailand: The Moderating Effect of
Perceived Risk. Journal of Travel & Tourism Marketing.
2013;30(3):169–185. Available from: https://doi.org/10.1080/
10548408.2013.774911.
5. Bang NV, Huu PD, Ho HN. Revisit intention and sat-
isfaction: The role of destination image, perceived risk,
and cultural contact. Cogent Business & Management.
2020;7(1):1796249. Available from: https://doi.org/10.1080/
23311975.2020.1796249.
6. Khasawneh MS, Alfandi AM. Determining behaviour inten-
tions from the overall destination image and risk perception.
Tourism and Hospitality Management. 2019;25(2):355–375.
Available from: https://doi.org/10.20867/thm.25.2.6.
7. Harun A, Obong A, Kassim AWM, Lily J. The Effects of Destina-
tion Image and Perceived Risk on Revisit Intention: A Study
in the South Eastern Coast of Sabah. Malaysia. E-Review of
Tourism Research. 2018;15(6):540–559.
8. Bauer RA. Consumer behavior as risk taking. In R. S. Han-
cock (Ed.) Dynamicmarketing for a changingworld (389-398).
Chicago, IL: American Marketing Association. 1960;.
9. Cui F, Liu Y, et al. An overviewof tourism risk perception. Natu-
ral Hazards. 2016;82:643–658. Available from: https://doi.org/
10.1007/s11069-016-2208-1.
10. Reichel A, Fuchs G, Uriely N. Perceived risk and the non-
institutionalized tourist role: The case of Israeli student ex-
backpackers. Journal of Travel Research. 2007;46(2):217–226.
Available from: https://doi.org/10.1177/0047287507299580.
11. Huang J, Chuang S, Lin Y. Folk religion and tourist intention
avoiding tsunami-affected destinations. Annals of Tourism
Research. 2008;35(4):1074–1078. Available from: https://doi.
org/10.1016/j.annals.2008.06.007.
12. Liu J, Gao J. Based tourism risk perception conceptual
model-A case study of Shanghai residents. Tourism Science.
2008;22(5):37–43.
13. Wong J, Yeh C. Tourist hesitation in destination decisionmak-
ing. Annals of Tourism Research. 2009;36(1):6–23. Available
from: https://doi.org/10.1016/j.annals.2008.09.005.
14. Chen YQ, ZhangH. Investigation of sports tourism visitors risk
perception and coping behavior. Journal of Hebei Institute of
Physical Education. 2012;26(3):38–43.
15. Çetinsöz BC, Ege Z. Impacts of perceived risks on tourists’ re-
visit intentions, Anatolia. An International Journal of Tourism
andHospitality Research. 2013;24(2):173–187. Available from:
https://doi.org/10.1080/13032917.2012.743921.
16. Fuchs G, Reichel A. Tourist Destination Risk Perception: The
Case of Israel. Journal of Hospitality & Leisure Marketing.
2006;14(2):83–108. Available from: https://doi.org/10.1300/
J150v14n02_06.
17. Boksberger PE, Bieger T, Laesser C. Multidimensional analy-
sis of perceived risk in commercial air travel. Journal of Air
Transport Management. 2007;13(2):90–96. Available from:
https://doi.org/10.1016/j.jairtraman.2006.10.003.
18. ĐảmĐX, Công LC. Nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro cảmnhận
đến lòng trung thành du khách: Trường hợp khách du lịch
quốc tế đến du lịch biển tại Nha Trang. Tạp chí Kinh tế & Phát
triển. 2014;210:62–72.
19. Artuğer S. The Effect of Risk Perceptions on Tourists’ Revisit
Intentions. European Journal of Business and Management.
2015;7(2):36–43.
20. Hasan K, Ismail AR, Islam F. Tourist risk perceptions and re-
visit intention: A critical review of literature. Cogent Business
& Management. 2017;4:1412874. Available from: https://doi.
org/10.1080/23311975.2017.1412874.
21. Kaushik AK, Chakrabarti D. Does perceived travel risk influ-
ence tourist’s revisit intention? International Journal of Busi-
ness Excellence. 2018;15(3):352–371. Available from: https:
//doi.org/10.1504/IJBEX.2018.092575.
22. Khan MJ, Chelliah S, Ahmed S. Factors influencing des-
tination image and visit intention among young women
travellers: role of travel motivation, perceived risks, and
travel constraints. Asia Pacific Journal of Tourism Research.
2017;22(11):1139–1155. Available from: https://doi.org/10.
1080/10941665.2017.1374985.
23. Asgarnezhad NB, Ebrahimpour H, Zadeh MH, Banghinie M,
Soltani M. The Effect of Tourism Risk Dimensions on Foreign
Tourists Satisfaction and Loyalty: Mediating Role of Destina-
tion Image (Case Study Ardabil City). Journal of Tourism, Cul-
ture and Territorial Development. 2018;9(17):55–94.
1240
Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 5(1):1233-1241
Open Access Full Text Article Research Article
1Trường Đại học Kinh Tế Luật
2Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
History
Received: 2020-09-15
Accepted: 2020-11-23
Published: 2020-01-05
DOI : 10.32508/stdjelm.v5i1.699
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
The impact of perceived risk on a traveller ’s revisit intention: Case
study in Binh Thuan
Lê Quốc Nghi1, Nguyễn Thị Lài1, Nguyễn Viết Bằng2
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
According to the Vietnam National Administration of Tourism (2018), the number of travellers re-
visit to Vietnam in general and Binh Thuan in particular is only about 40%. Price increases in peak
season, polluted environment, etc. affected the tourists' perceived risk at destination. Therefore,
this research is done for the purposes of: (1) Identifying perceived risk componants; (2) Measuring
the impact of those perceived risks on traveller 's revisit intention at Binh Thuan province; (3) Pro-
posed implications for local industrymanagers and businessmanagers to apply in order to increase
tourists' intention to return to Binh Thuan in the near future. The research uses both qualitative and
quantitative research methods. Qualitative research was conducted through focus group discus-
sions. The quantitative study was conducted through interviews with 278 tourists. Research results
show that: revisit intention is affected by 04 components of perceived risk: financial risk (-0.547);
operational risk (-0,346); psychological - social risks (- 0.274); and, physical risk (-0,248). However,
the study also has some certain limitations: firstly, the study conducted a survey during the peak
tourist season in Binh Thuan. Secondly, the study only conducted a sample of 278 tourists, so it did
not fully represent the research crowd./.
Key words: revisit intention, perceived risk, Binh Thuan tourism
Cite this article : Nghi L Q, Lài N T, Bằng N V. The impact of perceived risk on a traveller ’s revisit
intention: Case study in Binh Thuan. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 5(1):1233-1241.
1241
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_cua_rui_ro_cam_nhan_den_y_dinh_quay_lai_diem_du_lic.pdf