Bài nghiên cứu tiến hành xem xét tác động của tín
dụng khu vực tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong khu vực
ASEAN giai đoạn 1995 – 2017. Kết quả cho thấy đầu
tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực làm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ASEAN.
Nhưng tín dụng khu vực tư lại ảnh hưởng tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ASEAN. Đồng
thời, tăng trưởng tín dụng khu vực tư cho thấy sự phát
triển tài chính đóng vai trò kênh trung gian của hiệu
ứng lan tỏa vốn trong mối quan hệ giữa đầu tư trực
tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế.
Thứ nhất, FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng tại
các quốc gia khảo sát. Tuy nhiên, các quốc gia cũng
cần nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư nước ngoài
để hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại để
khai thác và tận dụng nhiều hơn nữa lợi ích từ dòng
vốn FDI. Theo đó, quốc gia nên có các chính sách thu
hút đầu tư và xây dựng chính sách theo hướng tập
trung mục tiêu vào các dự án được ưu tiên là công
nghệ điện tử, tin học, dịch vụ cao cấp, đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao, cơ sở y tế và chăm sóc sức
khỏe hiện đại, xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Thứ hai, tín dụng khu vực tư chưa thể hiện được vai
trò thúc đẩy và hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế. Điều
này cho thấy chính sách tín dụng tại các quốc gia chưa
mang lại hiệu quả tích cực. Một phần nguyên nhân
của vấn đề này là do phát triển tài chính chưa hoàn
thiện đủ đảm bảo hỗ trợ cho tăng trưởng tại các quốc
gia này. Chính phủ các quốc gia ASEAN nên quan
tâm hơn vấn đề hoàn thiện phát triển thị trường tài
chính mà cụ thể là xây dựng chính sách tín dụng dành
cho khu vực tư hướng đến các dự án đầu tư mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất là các lĩnh vực mũi nhọn
thuộc nhóm ưu tiên chiến lược phát triển quốc gia.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của tín dụng khu vực tư và FDI đến tăng trưởng kinh tế tại các nước Asean, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(4):343-351
Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Liên hệ
Đặng Văn Cường, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM
Email: dangcuong@ueh.edu.vn
Lịch sử
Ngày nhận: 27/3/2019
Ngày chấp nhận: 20/5/2019
Ngày đăng: 31/12/2019
DOI : 10.32508/stdjelm.v3i4.576
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Tác động của tín dụng khu vực tư và FDI đến tăng trưởng kinh tế
tại các nước ASEAN
Đặng Văn Cường*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Bài viết nghiên cứu sự tác động của tín dụng khu vực tư và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN giai đoạn 1995 – 2017. Bên cạnh đó, bài viết cũng
kiểm định hiệu ứng lan tỏa vốn của dòng vốn FDI đến tăng trưởng thông qua kênh tín dụng khu
vực tư. Bằng việc sử dụng phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định (FEM), hiệu ứng ngẫu nhiên
(REM) và bình phương tối thiểu tổng quát hóa (GLS) dành cho dữ liệu bảng, bài viết cho thấy dòng
vốn FDI thật sự có tác động tích cực tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khảo sát. Kết quả này một
lần nữa khẳng định vai trò tích cực của FDI đối với tăng trưởng kinh tế đã được khám phá trong
các tài liệu trước đây. Trong khi đó, kết quả thực nghiệm lại cho thấy tín dụng khu vực tư lại có tác
động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia này. Đây có thể được xem là phát hiện thú
vị của nghiên cứu này bởi vì kết quả này rất ít được khám phá trong các nghiên cứu thực nghiệm
trước đây. Để đánh giá hiệu ứng lan tỏa vốn của FDI lên tăng trưởng thông qua tín dụng khu vực
tư, bài viết thêm vào mô hình biến tương tác giữa tín dụng khu vực tư và FDI. Kết quả cho thấy
biến tương tác mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy do FDI chưa phát huy tác
động tích cực của hiệu ứng lan tỏa vốn thông qua tín dụng khu vực tư đến tăng trưởng.
Từ khoá: Tín dụng khu vực tư, FDI, Tăng trưởng kinh tế.
GIỚI THIỆU
Các nền kinh tế toàn cầu (đặc biệt là các nước đang
phát triển) đôi khi phải đối diện với thách thức về
hạn chế vốn ảnh hưởng tiêu cực đến các biến số kinh
tế vĩ mô và khiến cơ chế trung gian tài chính bị ảnh
hưởng1. Điều này làm mất đi vai trò trung tâm của
các ngân hàng với tư cách là đại lý huy động tiết kiệm
và cho vay đầu tư. Để cải thiện xu hướng này, đặc biệt
là sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, các
ngân hàng trung ương trên thế giới bắt đầu áp dụng
các chính sách nới lỏng tín dụng truyền thống cũng
như sự độc quyền để bơm tính thanh khoản vào hệ
thống ngân hàng nhằm tránh các kết quả suy thoái
trong nền kinh tế1. Do đó, chính quyền các quốc gia
trong vài năm qua đã đưa ramột số can thiệp tín dụng
với mục đích thúc đẩy thu nhập và tạo thêm việc làm
ở các công ty, xây dựng cơ sở hạ tầng và thúc đẩy phát
triển kinh tế. Kinh nghiệm tại các nước ASEAN thì
không còn phải nghi ngờ gì nữa, vốn là điều kiện tiên
quyết cho phát triển kinh tế và xã hội cũng như cho
việc hoạch định chính sách công hiệu quả 1.
Tuy nhiên, sự đa dạng về cách can thiệp tín dụng của
ngân hàng trung ương và các trung gian tài chính thể
hiện một số hoài nghi về khả năng hấp thụ vốn của
nền kinh tế. Vấn đề cơ bản là việc bơm tín dụng vào
nền kinh tế có thể dẫn đến kết quả không tối ưu và các
quyết định phân bổ nguồn lực trở nên kém hiệu quả
nếu điều kiện địa phương không thuận lợi. Do đó,
một số câu hỏi quan trọng xuất hiện: Liệu thuộc tính
tăng trưởng tín dụng có phụ thuộc vào khả năng hấp
thụ của nền kinh tế không? Liệu khung chính sách
kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng gì đến việc hấp thụ tín
dụng trong nước?
Bên cạnh tín dụng, việc khai thác và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn luôn có ý nghĩa quyết định đối với tăng
trưởng kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập phát triển,
ý nghĩa của đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
là rất quan trọng. Đầu tư nước ngoài nói chung và
đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng là một xu hướng
trong giai đoạn hiện na. Theo UNCTAD2, FDI có thể
cung cấp các nguồn vốn và nguồn ngoại tệ cho đầu tư,
tạo cho đầu tư trong nước các quỹ phù hợp, tạo điều
kiện thuận lợi cho chuyển giao kỹ năng quản lý và kiến
thức công nghệ, tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế
trong nước cũng như tạo cơ hội việc làm chongười lao
động. Ngoài ý nghĩa bổ sung nguồn vốn đáng kể cho
tăng trưởng, FDI còn góp phần to lớn trong quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của các nền kinh tế.
Tại các nước ASEAN, có nhiều nghiên cứu về tác
động của FDI đến tăng trưởng kinh tế và kết quả thực
nghiệm của các nghiên cứu này vẫn chưa nhất quán
Trích dẫn bài báo này: Văn Cường D. Tác động của tín dụng khu vực tư và FDI đến tăng trưởng kinh
tế tại các nước ASEAN. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 3(4):343-351.
343
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(4):343-351
và phụ thuộc nhiều vào khung phân tích cũng như
phương pháp ước lượng. Ngoài ra, các nghiên cứu
về hiệu ứng lan tỏa vốn của FDI thông qua tín dụng
khu vực tư đến tăng trưởng chưa được thực hiện tại
các nước ASEAN. Do đó, bài viết nhằm củng cố thêm
bằng chứng thực nghiệm về tác động của tín dụng khu
vực tư và FDI đến tăng trưởng, đồng thời bài viết cũng
cung cấp thêm minh chứng mới về hiệu ứng lan tỏa
vốn của FDI đến tăng trưởng thông qua tín dụng khu
vực tư tại các quốc gia nào.
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚCĐÂY
Các nghiên cứu về tác động của tín dụng
đến tăng trưởng kinh tế
Các nghiên cứu gần đây đã sử dụng các phương pháp
tiếp cận lý thuyết tăng trưởng nội sinh để làm sáng tỏ
vai trò của tín dụng đối với tăng trưởng kinh tế. Tăng
trưởng tín dụng là một quá trình tăng trưởng của các
định chế nhằm mục đích tăng cơ sở thông tin, tăng
cường khả năng phân tích của hệ thống ngân hàng
và đáp ứng các nhu cầu mới của nhà kinh doanh, hộ
gia đình, thông qua việc đa dạng hóa các loại công
cụ, hợp đồng tín dụng3. Phát triển tài chính bao gồm
tăng trưởng tín dụng cũng thúc đẩy tăng trưởng bằng
cách tăng cường cạnh tranh và kích thích hoạt động
sáng tạo, từ đó giúp thúc đẩy năng suất lao động tại các
doanh nghiệp vay vốn. Hệ thống tín dụng ngân hàng
vững chắc và phát triển khi nó thực hiện tốt năm chức
năng cốt lõi là: (1) cung cấp thông tin về các khoản
đầu tư và phân bổ vốn; (2) giám sát đầu tư và cung
cấp thông tin cho việc quản trị doanh nghiệp sau khi
được tài trợ vốn; (3) tạo thuận lợi cho kinh doanh, sự
đa dạng hóa đầu tư và quản trị rủi ro; (4) huy động các
khoản tiết kiệm; và (5) giảm bớt sự trao đổi hàng hóa
và dịch vụ. Vai trò phát triển tín dụng của khu vực
tài chính đến tăng trưởng kinh tế lần đầu tiên được
nghiên cứu bởi Schumpeter4. Tác giả cho rằng các
trung gian tài chính phát triển tốt đóng vai trò quan
trọng trong việc tăng cường đổi mới công nghệ.
King and Levine5 cho thấy tồn tại mối quan hệ tích
cực giữa phát triển tài chính (được đại diện bằng tín
dụng khu vực tư) và tăng trưởng kinh tế. Mối quan
hệ này được giải thích do phát triển tài chính cùng với
mở rộng tín dụng khu vực tư làm tăng lợi nhuận dựa
trên sự đổi mới việc cung cấp ba dịch vụ gồm: đánh
giá hiệu quả của các dự án đầu tư thông qua việc thu
thập các thông tin; khả năng tập hợp và huy động các
nguồn tiết kiệm từ hộ gia đình để cung cấp cho đầu
tư phát triển và khả năng chia sẻ và đa dạng hóa rủi
ro để tăng cường cải tiến hàng hóa trung gian.
Hermes and Lensink6 cho thấy phát triển tài chính
thông qua kênh tín dụng có thể xác định mức độ mà
các công ty nước ngoài có thể mở rộng đầu tư của họ
ở nước sở tại, điều này sẽ làm gia tăng sự lan truyền
công nghệ tới các doanh nghiệp nội địa. Do đó, quá
trình khuếch tán này sẽ có hiệu quả hơnmột khi nước
sở tại có thị trường tài chính phát triển hơn, điều này
cho phép các công ty con của một tập đoàn đa quốc
gia xây dựng đầu tư một khi nó gia nhập vào nước sở
tại.
Bittencourt7 xem xét phát triển tài chính có thực sự
thúc đẩy kinh tế như lý thuyết của Schumpeter hay
không, kết quả nghiên cứu đã công nhận lý thuyết
Schumpeter là đúng và sự phát triển tài chính có tác
động tích tới tăng trưởng kinh tế. Sự kết hợp của tự
do hóa dòng vốn và cạnh tranh nước ngoài là nguyên
nhân đưa các tổ chức tài chính tới mộtmức phát triển
tài chính cao hơn8.
Amoo, Eboreime1 tiến hành nghiên cứu thực nghiệm
các điều kiện địa phương và môi trường chính sách
có ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ tín dụng trong
nền kinh tế Nigeria trong giai đoạn 1993 đến 2013.
Bài viết sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu
được điều chỉnh. Các phát hiện cho thấy tín dụng thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế dù cho độ mở thương mại,
chính sách tiền tệ, môi trường đầu tư và cơ sở hạ tầng
của quốc gia này còn rất thấp. Ngoài ra, phân tích
chỉ số điều kiện địa phương tổng hợp cũng cho thấy
tín dụng khu vực tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi
điều kiện trong nước thuận lợi và khả năng hấp thụ
của nền kinh tế trong nước đối với tín dụng được ước
tính là 29% GDP trong năm 2013.
Các nghiên cứu về sự tác động của FDI đến
tăng trưởng kinh tế
Hiện tại, có nhiều nghiên cứu về tác động của FDI đến
tăng trưởng với nhiều phương pháp và mẫu nghiên
cứu khác nhau. Các nghiên cứu cho thấy vai trò quan
trọng của FDI đến tăng trưởng kinh tế, mối quan hệ
giữa FDI và tăng trưởng kinh tế được xác định bởi các
mô hình tăng trưởng tân cổ điển truyền thống mà đại
diện là mô hình Solow9. Mô hình tăng trưởng tân cổ
điển cho rằng lực lượng lao động và tiến bộ khoa học
công nghệ là ngoại sinh, do đó FDI làm tăng mức thu
nhập trong nước nó không có tác dụng dài hạn lên
tăng trưởng kinh tế.
Romer10 dựa vào mô hình của mình để quan sát và
cho rằng một số loại tri thức không có tính tranh
giành, nghĩa là chúng không thể bị sử dụng hết như
hàng hóa và dịch vụ thông thường. Bản chất khoảng
tranh giành của ý tưởng có nghĩa là suất sinh lợi từ
một số hoạt động đổi mới sáng tạo không hoàn toàn
thuộc về người làm ra nó. Tri thức lan tỏa từ doanh
nghiệp này sang doanhnghiệp khác đều có giá trị kinh
344
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(4):343-351
tế, nhưng tính tổng nền kinh tế thì nó lại không đổi
hoặc tăng dần. Một hàm ý quan trọng của mô hình
Romer10 là các doanh nghiệp có thể đầu tư không đủ
vào nghiên cứu và phát triển vì họ không thể nắm bắt
toàn bộ lợi ích từ đổimới sáng tạo. Điều này gợi ý rằng
các chính sách khuyến khích nghiên cứu và phát triển
như miễn thuế cho chi tiêu R&D hoặc nghiên cứu do
chính phủ tài trợ có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.
Lucas Jr11 với lý thuết bắt kịp công nghệ là lý thuyết
tăng trưởng ở các nền kinh tế đang phát triển mở, và
phù hợp với bằng chứng thực nghiệm. Bắt kịp công
nghệ đạt được nhờ tiếp thu công nghệ mới và tốt hơn
từ nước ngoài thông qua đầu tư vào máy móc thiểt bị
nhập khẩu, thu hút FDI và đầu tư vào phương pháp
quản lý và kinh doanh hiện đại của thế giới. Do đó,
thay đổi công nghệ ở các nước đang phát triển được
quyết định nội sinh bằng đầu tư. Ngoài ra, FDI có
ảnh hưởng tới sự tích lũy vốn đối với các quốc gia.
Bên cạnh đó, FDI hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong
dài hạn thông qua việc chuyển giao công nghệ và sự
tích lũy vốn nhưng chủ yếu là nhờ vào các kỹ thuật
công nghệ tiên tiến. Ngoài ra, FDI có tác động trong
dài hạn đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia nhận
vốn thông qua việc chuyển giao công nghệ kỹ thuật,
tích lũy vốn và gia tăng nguồn nhân lực 12. Basu và
Guariglia13 đã phát triển một mô hình tăng trưởng
của nền kinh tế kép trong đó khu vực truyền thống
(nôngnghiệp) đang sử dụngnhững côngnghệ lạc hậu,
trong khi FDI là động lực tăng trưởng trong lĩnh vực
công nghiệp hiện đại. Vì vậy dòng vốn FDI có thể đẩy
nhanh quá trình phân cực giữa hai khu vực và FDI
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa tại quốc gia tiếp
nhận vốn, mặt khác FDI làm cho tầm quan trọng của
khu vực truyền thống (nông nghiệp) trong tổng thể
nền kinh tế sẽ giảm. Driffield and Jones14 cho thấy
FDI và dòng kiều hối đều tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế, trong khi đó nguồn viện trợ ODA lại
dường như không hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế, từ
đó cho thấy tầm quan trọng của dòng kiều hối cũng
không kém gì so với nguồn vốn FDI.
Tương tự, nghiên cứu của Caves15 và Blomström,
Kokko16 về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh
tế của nước nhận đầu tư và đã tìm thấy bằng chứng
có sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa vốn thông qua việc
FDI có tác động tích cực đến năng suất lao động địa
phương của các công ty tại Australia, Canada vàMex-
ico. Và qua đó cho thấy FDI có tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế. Tương tự, kết quả nghiên cứu của
Borensztien et al. (1998) cho thấy FDI được xem như
là một phương tiện quan trọng cho việc chuyển giao
công nghệ góp phần giúp tăng trưởng kinh tếy đạt
hiệu quả tốt hơn so với đầu tư trong nước. Rodriguez
và Pallas17 cũng cho rằng FDI có thể thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của nước sở tại thông qua chuyển giao
công nghệ và hiệu ứng lan tỏa của nó. Việc chuyển
giao công nghệ trực tiếp từ các doanh nghiệp đa quốc
gia đối với các chi nhánh tại địa phương giúp các nước
tiếp nhận FDI tiếp thu được công nghệ mới trong sản
xuất.
De Soto and Diaz 18 sử dụng dữ liệu của 44 quốc
gia giai đoạn 1986 - 1997 thông qua mô hình bảng
động và phương pháp ước lượng GMM sai phân. Kết
quả cho thấy dòng vốn FDI tác động dương và có ý
nghĩa thống kê đối với tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra,
Zhang19 cho cũng cho thấy FDI có tác động thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh hơn và hỗ trợ phát triển
kinh tế của các nền kinh tế tiếp nhận vốn thông qua
tác động trực tiếp và hiệu ứng lan tỏa gián tiếp. Tương
tự, Li và Liu (2005) sử dụng dữ liệu của 84 quốc gia
giai đoạn 1979 - 1999 với phương pháp ước lượng FE
vàREđể đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tăng
trưởng kinh tế. Kết quả cũng cho thấy FDI tác động
mạnh đến tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển
cũng như đang phát triển.
Choong, Yusop20 nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh
tế được khảo sát tại các nước phát triển và các nước
Đông Á được lựa chọn. Mục đích của nghiên cứu này
điều tra chuyển giao công nghệ khuếch tán thể hiện
trong dòng vốnFDI đến các quốc gia được chọn thông
qua tín dụng khu vực tư. Nghiên cứu cho thấy tất cả
các quốc gia đang nghiên cứu cả FDI và tăng trưởng
kinh tế không cómối quan hệ trực tiếp với nhaumà là
thông qua sự tương tác với sự phát triển của ngành tài
chính trongnước được đại diện bằng tín dụng khu vực
tư. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh sự hiện diện
của dòng vốn FDI tạo ra sự khuếch tán công nghệ tích
cực trong dài hạn chỉ khi sự phát triển của hệ thống
tài chính trong nước đã đạt được một mức tối thiểu
nhất định.
Choong, Yusop21 nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI
và tăng trưởng kinh tế tại Malaysia thông qua vai
trò của thị trường tài chính trong nước giai đoạn
1970-2001. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy
UECM (unrestricted error correction model) chứng
minh rằng FDI có xu hướng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế hiệu quả hơn khi quốc gia tiếp nhận đầu tư có
một hệ thống tài chính phát triển và hoạt động hiệu
quả. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy FDI giúp
thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong nước trong khu
vực tư nhân được tính theo tỷ lệ phần trăm của GDP.
Tương tự, Chee và Nair22 thực hiện kiểm tra theo
hướng thực nghiệm để xem xét liệu rằng tín dụng khu
vực tư có phải là tiền đề quan trọng đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
ở khu vực Châu Á. Nghiên cứu cũng kiểm tra xem tác
345
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(4):343-351
động này có phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển
của các quốc gia hay không. Các phương pháp dữ
liệu bảng (FEM và REM) đã được sử dụng để phân
tích mối quan hệ giữa FDI, tín dụng khu vực tư và
tăng trưởng kinh tế trên mẫu của 44 quốc gia châu Á
và châu Đại Dương trong giai đoạn 1996 -2005. Phân
tích thực nghiệm cho thấy sự gia tăng của tín dụng
khu vực tư giúp tăng cường sự đóng góp của FDI vào
tăng trưởng kinh tế trong khu vực. Nó cũng cho thấy
vai trò bổ sung cho nhau của FDI và tín dụng khu vực
tư đối với tăng trưởng kinh tế là quan trọng nhất đối
với các nền kinh tế kémphát triển nhất trong khu vực.
Hsiao và Hsiao 23 sử dụng dữ liệu 8 quốc gia (Trung
Quốc, Hàn quốc, Đài loan, Hong Kong, Singapore,
Malaysia, Philippines và Thái lan) giai đoạn 1986-
2004 với dữ liệu bảng và phương pháp ước lượng FE,
RE. Kết quả thực nghiệm của nghiên cứu này cho thấy
FDI có tác động dương trực tiếp lên GDP, đồng thời
tác động gián tiếp lênGDP thông qua xuất khẩu. Basu
và Guariglia 13 sử dụng dữ liệu của 119 quốc gia đang
phát triển giai đoạn 1970-1999. Kết quả cũng cho thấy
FDI tác động tích cực đến tốc độ tăng trưởng kinh
tế.Tiwari vàMutascu 24 kiểm tra tác động của FDI tới
tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Á thông qua
nghiên cứu phân tích dữ liệu bảng giai đoạn 1986-
2008. Kết quả cho thấy rằng cả FDI và xuất khẩu
cùng tác động tích cực đến tăng trưởng. Ngoài ra, lao
động và vốn cũng đóng vai trò quan trọng đối với tăng
trưởng của các nước châu Á.
Mahmoud25 cũng đánh giá tác động của FDI đến tăng
trưởng kinh tế ở tám nước bao gồm: Bangladesh, Ai
Cập, Indonesia, Iran, Malaysia, Nigergia, Pakistan và
Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 1980-2009. Kết quả thực
nghiệm cho thấy FDI tác động cùng chiều đến tăng
trưởng kinh tế. Roman và Padureanu26 cho thấy tăng
trưởng kinh tế của Romania chịu ảnh hưởng tích cực
của chính sách tài khóa, FDI và từ mức độ hội nhập
vào nền kinh tế EU.
MÔHÌNH THỰC NGHIỆM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khung lý thuyết
Dựa trên mô hình tăng trưởng tân cổ điển của
Solow9. Harrod - Domar đã xây dựng mô hình tăng
trưởng kinh tế dạng đơn giản và cùng đưa ra mô hình
giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất
nghiệp ở các nước phát triển. Mô hình này đã được
phát triển mở rộng và sử dụng rộng rãi ở các nước
đang phát triển để xem xét mối quan hệ giữa tăng
trưởng và các nhu cầu về vốn như sau:
Hàm sản xuất : Y =1/k * K (1)
Tiết kiệm: S = s * Y (2)
Vốn đầu tư: I = S (3)
Lượng vốn gia tăng: K = I - d*K (d là tỷ lệ khấu
hao) (4)
Từ (2),(3),(4) ta có: K = s*Y - d*K (5)
Hệ số tư bản - đầu ra: k = K/Y (6)
Từ (1) ta có: Y = K/k (7)
Tỷ lệ tăng trưởng đầu ra: g = Y /Y = (s/k) - d (8)
Phương trình trên cho thấy nguồn gốc tăng trưởng
kinh tế là do lượng vốn (yếu tố K, capital) được đưa
vào sản xuất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở khung lý thuyết phân tích ở trên và các
nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tín dụng khu
vực tư và FDI đến tăng trưởng kinh tế tại một số nước
như Choong, Yusop20 và Chee and Nair22. Bài viết
sử dụng các biến cho mô hình thực nghiệm được thể
hiện ở Bảng 1. Khi đó, mô hình thực nghiệm đề xuất
cho bài viết này như sau:
GROWTHit = b 0 + b 1 FDIit + b 2 CREDITit + b 3
FDIit *CREDITit + b 4 GCFit + b 5 TRADEit + uit
Trong đó:
Biến biến GROWHT là tăng trưởng kinh tế và được
đo lường bằng tốc độ tăng GDP thực hàng năm. Biến
FDI và CREDIT là hai biến giải thích chính của mô
hình tăng trưởng dựa trên vốn.
Theo đề xuất của Choong, Yusop20 và Chee and
Nair22 việc đưa vào biến tương tác giữa FDI và tín
dụng khu vực tư là để đánh giá hiệu ứng lan tỏa của
dòng vốn FDI lên tăng trưởng kinh tế thông qua tín
dụng khu vực tư (phát triển tài chính) của quốc gia
khảo sát.
Biến GCF và TRADE là hai biến kiểm soát của mô
hình. Cả Choong, Yusop20 và Chee and Nair22 đều
cho rằng tăng trưởng kinh tế chịu sự tác động bởimức
độ tích lũy tài sản trong nước cũng như độmở thương
mại của nền kinh tế.
Các biến trong mô hình được khai thác nguồn từ các
chỉ số phát triển vĩ mô (Worldwide Development In-
dicators) của Worldbank từ 8 quốc gia thuộc khu vực
ASEAN, bao gồm: Việt Nam, Campuchia, Malaysia,
Indonesia, Philippines, Thái Lan, Lào và Singapore.
Các quốc gia còn lại không khai thác được dữ liệu
nên bài viết không đưa vào mẫu thực nghiệm. Kết
quả thống kê mô tả các biến trong mô hình như sau:
Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy trung bình
biến tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người từ
1995 đến 2017 là 3,27%. Trong đó tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân đầu người cao lại thuộc về các nước
như Việt Nam, Lào, Campuchia.
Giá trị trung bình của biến CREDIT là 66,2%. Các
quốc gia có giá trị cao nhất của biến này thuộc vềThái
346
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(4):343-351
Bảng 1: Cách đo lường các biến
Tên biến Ký hiệu Cách đo lường Nguồn
Tốc độ tăng trưởng GDP thực bình
quân đầu người
GROWTH Tốc độ tăng GDP hàng năm WDI
Dòng vốn FDI vào ròng FDI Dòng vốn FDI ròng/GDP WDI
Tăng trưởng tín dụng khu vực tư
nhân
CREDIT Tỷ lệ tín dụng khu vực tư/GDP WDI
Biến tích lũy tài sản cố định GCF Tổng tài sản cố định tích lũy/GDP WDI
Độ mở thương mại TRADE Tổng giá trị xuất nhập khẩu/GDP WDI
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Bảng 2: Kết quả thống kêmô tả
Biến Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
GROWTH 184 5,6 3,27 -13,1 15,2
CREDIT 184 66,2 46,86 3,47 166,50
FDI 184 5,65 5,69 -2,75 26,5
GCF 184 25,77 6,5 11,83 43,64
TRADE 184 141,44 94,8 37,4 441,6
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Lan, Malaysia, Singapore. Trong khi đó, giá trị thấp
nhất của biến này thuộc về các quốc gia như Lào, In-
donesia, Việt Nam.
Trung bình biến FDI khoảng 5,65%. Các quốc gia có
giá trị FDI ròng hàng năm cao như là Singapore, Cam-
puchia, Việt Nam. Các quốc gia tăng ròng FDI hàng
năm thấp nhất là Indonesia, Philippines, Thái Lan.
Kết quả thống kê hệ số tương quan Pearson giữa các
biến trong mô hình thực nghiệm được thể hiện tại
Bảng 3. Kết quả cho thấy biến CREDIT có mối quan
hệ nghịch đối với tăng trưởng kinh tế, trong khi đó
biến FDI có mối quan hệ đồng biến với biến tăng
trưởng kinh tế và đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Ngoài ra, hệ số tương quan giữa các cặp biến tương
đối nhỏơn 0,8 nên khả năng xuất hiện đa cộng tuyến
trong mô hình hồi quy là thấp27.
Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu thu
được của 8 quốc gia ASEAN trong giai đoạn 1995 đến
2017. Đây là dữ liệu bảng cân đối. Bài viết sử dụng
phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định (FE) và hiệu
ứngngẫunhiên (RE) dành cho dữ liệu bảng. Bên cạnh
đó,Moulton28 vàMoulton29 cho rằng khi sử dụng dữ
liệu bảng để phân tích giữa các quốc gia có thể gặp
phải sự hiện diện của hiệu ứng nhóm dẫn tới vấn đề
sai số trong các kết luận thống kê. Vì vậy, tác giả sử
dụng phương pháp ước lượngGLS để xử lý hiện tượng
tự tương quan của các quan sát trong phạmvi quốc gia
và phương sai thay đổi giữa các quốc gia.
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO
LUẬN KẾT QUẢ
Kết quả thực nghiệm
Nghiên cứu tiến hành hồi quy theo phương pháp
FE và phương pháp RE giữa biến FDI, CREDIT,
biến tương tác FDI*CREDIT và biến kiểm soát GCF,
TRADE với biến GROWTH. Kết quả ước lượng theo
FE cho thấy giá trị P-value = 0,1694 lớn hơn mức ý
nghĩa 5% nên mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên phù hợp
hơn để giải thích trong trường hợp này. Để kiểm
tra kết quả của phương pháp ước lượng REM có vi
phạm hiện tượng phương sai thay đổi và tương quan
chuỗi, bài viết thực hiện tiếp bước kiểmđịnhnày dành
cho dữ liệu bảng với kiểm định xttest0 và xtserial có
giá trị P-value lần lượt là 0,674 và 0,0128. Điều này
cho thấy kết quả hồi quy không bị vi phạm giả thuyết
phương sai thay đổi nhưng xảy ra hiện tương quan
chuỗi giữa các biến trong mô hình. Do đó, bài viết sử
dụng tiếp phương pháp ước lượng GLS để khắc phục
khiếm khuyết của mô hình và đảm bảo kết quả ước
lượng là không chệch. Kết quả thể hiện ở Bảng 4.
Thảo luận kết quả
Biến CREDIT tác động tiêu cực đến biến GROWTH,
nghĩa là tín dụng khu vực tư có mối quan hệ ngược
347
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(4):343-351
Bảng 3: Ma trận hệ số tương quan các biến
GROWTH CREDIT FDI CREDIT*FDI GCF
CREDIT -0,3064*
FDI 0,1695* 0,2454*
CREDIT*FDI -0,0232 0,5312* 0,8936*
GCF 0,0643 0,3069* 0,0712 0,1863*
TRADE -0,0167 0,5528* 0,7580* 0,8452* 0,1497*
Ghi chú: dấu * thể hiện mức ý nghĩa 5%.
Nguồn: tính toán của tác giả
Bảng 4: Kết quả hồi quy theo phương pháp FE và RE
Biến FE RE GLS
CREDIT -0,0622***
(0,0142)
-0,0164**
(0,0072)
-0.0164***
(0.0058)
FDI 0,2276*
(0,1308)
0,4420***
(0,1080)
0.2998***
(0.0700)
FDI*CREDIT 0,0002
(0,0014)
-0,0036***
(0,0011)
-0.0025***
(0.0010)
GCF 0,1683***
(0,0410)
0,0997***
(0,0350)
0.0204***
(0.0043)
TRADE 0,0199
(0,0092)
0,0032
(0,0045)
0.0043
(0.0046)
Hệ số chặn 1,1769 2,7521*** 3.6781***
Hausman test (P_value) 0,1694
Số quan sát 184 184 184
Chú thích: ***,**, * thể hiện ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%
chiều với tăng trưởng kinh tế. Kết quả này trái ngược
với kết quả thực nghiệm của nhiều nghiên cứu trước
đây về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng dành
cho khu vực tư và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Alfaro,
Chanda 30,Chee and Nair22. Loayza và Ranciere31
giải thích tác động tiêu cực của tín dụng khu vực tư lên
tăng trưởng kinh tế có thể là do sựmongmanh của thị
trường tài chính ở thời điểm hiện tại nhưng trong dài
hạn phát triển tài chính sẽ hỗ trợ tăng trưởng kinh
tế. Tuy nhiên, khi nền kinh tế trưởng thành có thể
kéo theo những điểm yếu như khủng hoảng hệ thống
tài chính ngân hàng, chu kỳ bùng nổ và đổ vỡ của
thị trường tài chính. Do đó, những bất ổn tài chính
có thể làm tổn thương tăng trưởng kinh tế. Loayza
và Ranciere31 đã kiểm chứng mối quan hệ giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn
hạn và dài hạn. Trong dài hạn mối quan hệ này là
tích cực nhưng trong ngắn hạn mối quan hệ này lại
là tiêu cực. Mối quan hệ tiêu cực này có thể là do
sự tự do hóa tài chính gây ra. Tự do tài chính một
mặt làm cho nguồn vốn được sử dụng hiệu quả hơn,
mặt khác khi một quốc gia nào đó bị khủng hoảng tài
chính sẽ làm ảnh hưởng tới quốc gia khác. Trong giai
đoạn nghiên cứu các quốc gia ASEAN chịu tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính, đặc biệt lĩnh vực tín
dụng ngân hàng vào những năm 1997 và 2008, do đó,
điều này có thể làm cho hiệu ứng tác động tiêu cực
mạnh hơn so với hiệu ứng tích cực trong giai đoạn
nghiên cứu này.
Kết quả tạiBảng 4 cho thấy biến FDI tác động tích cực
đến biến GROWTH ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả ủng
hộ lý thuyết về vai trò bổ sung vốn của FDI đối với
tăng trưởng và phù hợp với kết quả nghiên cứu của
De Mello (1997) 12, Alfaro & cộng sự (2004) 30, Chee
& Nair (2010) 22. Như vậy, FDI thực sự thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nói cách khác nguồn vốn FDI đóng
góp vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế các
quốc gia trong mẫu nghiên cứu trong giai đoạn qua.
Kết quả này một lần nữa củng cố thêm bằng chứng về
vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của dòng vốn FDI
tại các nước ASEAN.
348
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(4):343-351
Biến tương tác FDI*CREDIT được đưa vào mô hình
nhằm kiểm định hiệu ứng lan tỏa vốn của FDI thông
quan kênh tín dụng khu vực tư. Kết quả cho thấy
biến tương tác giữa FDI*CREDIT mang dấu âm và
có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy tín dụng khu
vực tư có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa FDI và
GROWTH. Tuy nhiên, tác động âm này thể hiện hiệu
ứng lan tỏa vốn của FDI là không tồn tại ở các quốc
gia ASEAN. Lý giải cho điều này Azman-Saini, Law32
cho rằng có thể là khi hệ thống tài chính chưa phát
triển đầy đủ thì khó để hỗ trợ cho nền kinh tế để hấp
thu được lợi ích đầy đủ từ dòng vốn FDImang lại. Do
đó, tín dụng khu vực tư đã không đóng vai trò tích
cực để hỗ trợ cho vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế của FDI như kỳ vọng, mà ngược lại, nó làm giảm
hiệu quả của dòng vốn FDI đối với tăng trưởng kinh
tế tại các quốc gia ASEAN. Mặc dù vậy, kết quả này
vẫn nhất quán với kết quả của Harrison and McMil-
lan33. Harrison and McMillan33 cảnh báo rằng nếu
các doanh nghiệp nước ngoài vay mượn rất nhiều từ
các tổ chức tài chính trong nước, họ có thể làm gia
tăng thêm các ràng buộc tài trợ trong nước bằng cách
cản trở họ ra khỏi thị trường vốn trong nước. Nhà
đầu tư nước ngoài vay từ thị trường vốn trong nước
chomột loạt các lý do, bao gồm cả bảo hiểm rủi ro đối
với biến động tỷ giá hoặc phản ứng với lãi suất trong
nước thấp một cách giả tạo. Nó cũng có thể là do cho
vay đối với các doanh nghiệp địa phương là tốn kém
hơn vì họ thường bị xem là rủi ro hơn. Vấn đề này
có thể được pha trộn bởi thực tế là lãi suất ở một số
nước đang phát triển đã được cố định, do đó tạo ra dư
cầu vay vốn và khả năng phân phối tín dụng. Bởi vì
trần lãi suất, ngân hàng không thể bù đắp cho các chi
phí bên ngoài khi cho vay đối với doanh nghiệp trong
nước và do đó ngân hàng thường ưu thích để cho vay
đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra, có thể
là công ty nước ngoài có mối quan hệ tốt với các ngân
hàng hơn các doanh nghiệp trong nước với nhiều lý
do khác nhau. Áp lực cạnh tranh này có thể kích thích
doanh nghiệp trong nước đầu tư vào công nghệ mới
do sự gia tăng trong chi phí tài trợ bên ngoài, và do đó
làm hạn chế những tác động tích cực của FDI đối với
tăng trưởng kinh tế.
Biến tích lũy tài sản cố định (GCF) tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 1%. Điều này
cho thấy nếu quốc gia nào có nguồn vốn tích lũy và
đầu tư cao thì sẽ giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh hơn. Tương tự, biến TRADE cũng mang dấu
dương. Điều này cho thấy độmở thươngmại tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Nói cách khác, các
quốc gia có độmở thươngmại lớn hay khối lượng giao
thương nhiều sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Tuy nhiên, khám phá này là chưa thật sự rõ ràng vì
biến TRADE không có ý nghĩa thống kê trong tất cả
các phương pháp ước lượng.
KẾT LUẬN VÀHÀMÝ CHÍNH SÁCH
Bài nghiên cứu tiến hành xem xét tác động của tín
dụng khu vực tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong khu vực
ASEAN giai đoạn 1995 – 2017. Kết quả cho thấy đầu
tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực làm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ASEAN.
Nhưng tín dụng khu vực tư lại ảnh hưởng tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ASEAN. Đồng
thời, tăng trưởng tín dụng khu vực tư cho thấy sự phát
triển tài chính đóng vai trò kênh trung gian của hiệu
ứng lan tỏa vốn trong mối quan hệ giữa đầu tư trực
tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế.
Thứnhất, FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng tại
các quốc gia khảo sát. Tuy nhiên, các quốc gia cũng
cần nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư nước ngoài
để hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại để
khai thác và tận dụng nhiều hơn nữa lợi ích từ dòng
vốn FDI.Theo đó, quốc gia nên có các chính sách thu
hút đầu tư và xây dựng chính sách theo hướng tập
trung mục tiêu vào các dự án được ưu tiên là công
nghệ điện tử, tin học, dịch vụ cao cấp, đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao, cơ sở y tế và chăm sóc sức
khỏe hiện đại, xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Thứ hai, tín dụng khu vực tư chưa thể hiện được vai
trò thúc đẩy và hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế. Điều
này cho thấy chính sách tín dụng tại các quốc gia chưa
mang lại hiệu quả tích cực. Một phần nguyên nhân
của vấn đề này là do phát triển tài chính chưa hoàn
thiện đủ đảm bảo hỗ trợ cho tăng trưởng tại các quốc
gia này. Chính phủ các quốc gia ASEAN nên quan
tâm hơn vấn đề hoàn thiện phát triển thị trường tài
chínhmà cụ thể là xây dựng chính sách tín dụng dành
cho khu vực tư hướng đến các dự án đầu tư mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất là các lĩnh vực mũi nhọn
thuộc nhóm ưu tiên chiến lược phát triển quốc gia.
DANHMỤC CHỮ VIẾT TẮT
FDI: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ASEAN: Các nước Đông Nam Á
FEM: phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định
REM: phương pháp ước lượng hiệu ứng ngẫu nhiên
GLS: bình phương tối thiểu tổng quát hóa
GMM: phương pháp hồi quy/ước lượng để xác định
các thông số củamôhình thống kê hoặcmôhình kinh
tế lượng
GDP: tổng sản phẩm quốc nội
GCF: Biến tích lũy tài sản cố định
TRADE: Biến Độ mở thương mại
CREDIT: BiếnTăng trưởng tín dụng khuyvực tư nhân
349
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(4):343-351
GROWTH: Biến Tốc độ tăng trưởng GDP thực bình
quân đầu người
RE: ước lượng ngẫu nhiên
FE: ước lượng cố định
TUYÊN BỐ VỀ XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Tác giả xin cam đoan rằng không có bất kỳ xung đột
lợi ích nào trong công bố bài báo này.
TUYÊN BỐĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ
Tác giả chịu trách nhiệm đối với toàn bộ nội dung bài
báo.
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Amoo G, Eboreime MI, Adamu Y, Belonwu MC. The impact
of private sector credit on economic growth in Nigeria. CBN
Journal of Applied Statistics. 2017;8(2):1–22.
2. UNCTAD T. Development Report 2008. New York and Geneva.
2008:31-40.
3. Merton RC. Financial innovation and the management and
regulation of financial institutions. Journal of Banking & Fi-
nance. 1995;19(3-4):461–81.
4. Schumpeter JA. Theory of economic development: Rout-
ledge; 2017.
5. King RG, Levine R. Finance and growth: Schumpetermight be
right. The quarterly journal of economics. 1993;108(3):717–
37.
6. Hermes N, Lensink R. Foreign direct investment, financial de-
velopment and economic growth. The Journal of Develop-
ment Studies. 2003;40(1):142–63.
7. Bittencourt M. Financial development and economic growth
in Latin America: Is Schumpeter right. Journal of Policy Mod-
eling. 2012;34(3):341–55.
8. Rajan R, Zingales L. Saving capitalism from the capitalists:
how open financial markets challenge the establishment and
spread prosperity to rich and poor alike: Crown Business;
2003.
9. Solow RM. A contribution to the theory of economic growth.
The quarterly journal of economics. 1956;70(1):65–94.
10. Romer PM. Increasing returns and long-run growth. The jour-
nal of political economy. 1986;p. 1002–37.
11. Lucas Jr RE. Transforming Macroeconomics: An Interview
with Robert E. Lucas. Journal of Economic Methodology.
1998;5(1):115–46.
12. DeMello Jr LR. Foreign direct investment in developing coun-
tries and growth: A selective survey. The journal of develop-
ment studies. 1997;34(1):1–34.
13. Basu P, Guariglia A. Foreign direct investment, inequality, and
growth. Journal of Macroeconomics. 2007;29(4):824–39.
14. Driffield N, Jones C. Impact of FDI, ODA and migrant remit-
tances on economic growth in developing countries: A sys-
tems approach. European Journal of Development Research.
2013;25(2):173–96.
15. Caves RE. Multinational firms, competition, and productivity
in host-country markets. Economica. 1974;41(162):176–93.
16. Blomström M, Kokko A, Globerman S. The determinants of
host country spillovers from foreign direct investment: a re-
view and synthesis of the literature. Inward Investment Tech-
nological Change and Growth: Springer;. 2001;p. 34–65.
17. Rodriguez XA, Pallas J. Determinants of foreign direct invest-
ment in Spain. Applied Economics. 2008;40(19):2443–50.
18. Soto HD, Diaz HP. The mystery of capital. Why capitalism tri-
umphs in the West and fails everywhere else. Canadian Jour-
nal of Latin American & Caribbean Studies. 2002;27(53):172.
19. Zhang KH. Does foreign direct investment promote economic
growth? Evidence from East Asia and Latin America. Contem-
porary economic policy. 2001;19(2):175–85.
20. Choong CK, Yusop Z, Soo SC. Foreign direct investment, eco-
nomic growth, and financial sector development: a compara-
tive analysis. ASEAN Economic Bulletin. 2004;5:278–89.
21. Choong CK, Yusop Z, Soo SC. Foreign direct investment and
economic growth in Malaysia: The role of domestic financial
sector. The Singapore Economic Review. 2005;50(02):245–68.
22. Chee YL, Nair M. The impact of FDI and financial sector devel-
opment on economic growth: Empirical evidence from Asia
andOceania. International Journal of Economics and Finance.
2010;2(2):107–22.
23. Hsiao FS, Hsiao M-CW. Prospects of a US–Taiwan Free Trade
Agreement: The China Factor and Critical Assessments. Eco-
nomic Integration, Democratization and National Security in
East Asia: A Shifting Paradigms in US, China, and Taiwan Rela-
tions Northampton, MA: Edward Elgar. 2007:191-239.
24. Tiwari AK, Mutascu M. Economic growth and FDI in Asia:
A panel-data approach. Economic analysis and policy.
2011;41(2):173–87.
25. Mahmoud AA. Foreign Direct Investment and Local Financial
Market Development: A Granger Causality Test Using Panel
Data. Available at SSRN 1667138. 2010.
26. Roman MD, Padureanu A. Models of foreign direct invest-
ments influence on economic growth: Evidence from Roma-
nia. international Journal of Trade, Economics and finance.
2012;3(1):25–9.
27. Evans P. Government action, social capital and development:
reviewing the evidence on synergy. World development.
1996;24(6):1119–32.
28. Moulton BR. Random group effects and the precision of re-
gression estimates. Journal of econometrics. 1986;32(3):385–
97.
29. Moulton BR. An illustration of a pitfall in estimating the ef-
fects of aggregate variables onmicro units. The reviewof Eco-
nomics and Statistics. 1990;19(2):334–8.
30. Alfaro L, Chanda A, Kalemli-Ozcan S, Sayek S. FDI and eco-
nomic growth: the role of local financial markets. Journal of
international economics. 2004;64(1):89–112.
31. Loayza NV, Ranciere R. Financial development, financial
fragility, and growth. Journal of Money, Credit and Banking.
2006;5:1051–76.
32. Azman-Saini WNW, Law SH, Ahmad AH. FDI and economic
growth: New evidence on the role of financial markets. Eco-
nomics Letters. 2010;107(2):211–3.
33. Harrison AE, Mcmillan MS. Does direct foreign investment af-
fect domestic credit constraints. Journal of international eco-
nomics. 2003;61(1):73–100.
350
Science & Technology Development Journal – Economics - Law andManagement, 3(5):343-351
Open Access Full Text Article Research article
University of Economics Ho Chi Minh
City
Correspondence
Dang Van Cuong, University of
Economics Ho Chi Minh City
Email: dangcuong@ueh.edu.vn
History
Received: 27/3/2019
Accepted: 20/5/2019
Published: 31/12/2019
DOI : 10.32508/stdjelm.v3i4.576
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
The impact of credits to the private sector and FDI on the
economic growth in ASEAN
Dang Van Cuong*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
The paper examines the impact of credits to private sector and foreign direct investment (FDI) flows
on the economic growth of ASEAN countries in the period 1995-2017. The paper also validates the
capital spread of FDI inflows to economic growth through credits to private sector. Using fixed
effect estimation method (FEM), random effect (REM) and generalized least square (GLS) for panel
data, we found that FDI inflows are positvely correlated with the economic growth of the ASEAN
countries. This once again confirms the role of FDI in promoting the economic growth as evidenced
in previous studies. Meanwhile, credits to private sector exert a negative impact on the economic
growth in these countries which is an interesting finding given that few studies yield a similar result.
To assess the spillover effect of FDI to growth through credits to private sector, we augment our
model with a variable that reflects the interaction between credits to private sector and FDI. This
variable is negative and statistically significant, suggesting that FDI is yet to show its positive impact
on growth through spreading capital to credits to privatte sector.
Key words: Credits to private sector, FDI, Economic growth
Cite this article : Van Cuong D. The impact of credits to the private sector and FDI on the economic
growth in ASEAN. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 3(5):343-351.
351
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_cua_tin_dung_khu_vuc_tu_va_fdi_den_tang_truong_kinh.pdf